Tác dụng ức chế xanthin oxidase của các
tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
khác nhau
Thuốc đối chiếu allopurinol có khả năng ức
chế XO ở nồng độ rất thấp và cho kết quả IC50 =
0,063 μg/ml. Cả 9 công thức phối hợp đều thể
hiện tác dụng ức chế XO, thứ tự khả năng ức chế
giảm dần là: 4DHC:1RM >3DHC:1RM >
2DHC:1RM > 1DHC:2RM > 1DHC:3RM >
2DHC:5RM > 1DHC:4RM > 1DHC:1RM. Trong
đó, các công thức phối hợp 4DHC:1RM,
3DHC:1RM, 2DHC:1RM có khả năng ức chế XO
mạnh hơn cao độc vị Diệp hạ châu và cao độc vị
Râu mèo.
khảo sát. Trong đó, nhìn sơ bộ cho thấy tỷ lệ
phối hợp 1 phần cao đặc diệp hạ châu và 1
phần cao khô râu mèo cho hiệu quả ức chế tối
ưu nhất. Tỷ lệ phối hợp này đạt hoạt tính
chống oxi hoá ở nồng độ 50μg/ml là 66,79%
tương đương với hoạt tính của trolox ở nồng
độ 5mM (63,49%).
BÀN LUẬN
Khả năng ức chế xanthin oxidase
Theo bảng kết quả thử hoạt tính ức chế XO
cho thấy, diệp hạ châu ức chế XO nhiều hơn
râu mèo và khi kết hợp Diệp hạ châu và Râu
mèo theo tỷ lệ 4:1 thì khả năng ức chế XO lại
lớn hơn gấp đôi so với độc vị Diệp hạ châu.
Mặc dù khả năng ức chế XO của cao chiết phối
hợp Diệp hạ châu + Râu mèo tỷ lệ 4:1 nhỏ hơn
nhiều so với allopurinol nhưng tác dụng hạ
acid uric máu của cao chiết phối hợp Diệp hạ
châu + Râu mèo lại không khác biệt so với
allopurinol. Điều này chứng tỏ ngoài khả năng
ức chế XO, cao chiết phối hợp Diệp hạ châu +
Râu mèo còn có thể có tác dụng tăng thải acid
uric hoặc làm tiêu uric acid.
Khả năng ức chế peroxi hóa lipid
Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 5 tỷ lệ phối
hợp giữa diệp hạ châu và râu mèo trong thử
nghiệm đều thể hiện khả năng ức chế tạo MDA
rất rõ đặc biệt là tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc
Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm,
chúng tôi rút ra kết luận sau
Tỷ lệ phối hợp 4 phần cao đặc Diệp hạ châu
và 1 phần Râu mèo thể hiện khả năng ức chế
xanthin oxidase in vitro mạnh nhất.
Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
thể hiện khả năng ức chế tạo MDA in vitro rất rõ
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng chống oxi hóa của cao chiết diệp hạ châu – râu mèo trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 170
TÁC DỤNG CHỐNG OXI HÓA CỦA CAO CHIẾT
DIỆP HẠ CHÂU – RÂU MÈO TRÊN THỰC NGHIỆM
Đỗ Thị Quỳnh Nga*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Mục tiêu nghiên cứu: Cho tới nay, đã có một số công trình nghiên cứu chứng minh tác dụng hạ acid uric
máu (do ức chế xanthin oxidase) của Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus Schum et Thonn.), cũng như tác
dụng tăng thải acid uric qua nước tiểu và chống oxi hóa của Râu mèo (Orthosiphon stamineus Benth.). XO là
một chất oxi hóa xúc tác trong quá trình tạo ra acid uric máu. Đề tài này được thực hiện với mục đích tìm hiểu
tác dụng chống oxi hóa, ức chế XO của cao chiết từ Diệp hạ châu và Râu mèo trên chuột nhắt trắng.
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Cao đặc Diệp hạ châu đắng do Trung tâm dược liệu Miền trung
sản xuất. Cao khô Râu mèo do công ty dược phẩm BV Pharma cung cấp. Nghiên cứu in vitro: Khảo sát hoạt tính
ức chế xanthin oxidase (XO) của cao Diệp hạ châu, cao Râu mèo và cao phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo với các
tỷ lệ phối hợp khác nhau. Xác định khả năng ức chế peroxi hóa lipid của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm
lượng malonyl diadehyd (MDA).
Kết quả: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo ở tỷ lệ phối hợp 4:1 có hoạt tính ức chế XO với IC50 là
43,83µg/ml. Tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo cho hiệu quả ức chế oxi hóa
tối ưu nhất, ở nồng độ 50µg/ml là 66,79% tương đương với hoạt tính của trolox ở nồng độ 5mM (63,49%).
Kết luận: Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo có hoạt tính ức chế XO, có tác dụng chống oxi hóa
trên thực nghiệm. Kết quả này làm cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng cao chiết phối hợp này trong điều trị tăng
acid uric máu và các rối loạn khác do chất oxi hóa gây ra.
Từ khóa: Diệp hạ châu đắng, Râu mèo, ức chế XO, chất oxi hóa, tác dụng chống oxi hóa.
ABSTRACT
THE ANTIOXIDATIVE EFFECT
OF PHYLLANTHUS AMARUS – ORTHOSIPHON STAMINEUS EXTRACT IN VITRO
Do Thi Quynh Nga, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 170 - 174
Objectives: There have been researches proven the hypouricemic and diuretic effect of Phyllanthus amarus,
the diuretic effect and uric excretion of Orthosiphon stamineus. Xanthine oxidase is an enzyme that catalyses in
uric acid producing process. Our study was done with the aim of surveying antioxidative effect of coordinated
extract from Phyllanthus amarus and Orthosiphon stemineusin vitro.
Methods: Aqueous extract of Phyllanthus amarus was produced by The Central of Research and
Manufacture Mien Trung. Dry extract of Orthosiphon stamineus was provided by BV Pharma Company. In
vitro study: Surveying the xanthine oxidase (XO) inhibitory activity of extract from Phyllanthus amarus, extract
from Orthosiphon stamineus and coordinated extract from Phyllanthus amarus and Orthosiphon stamineus.
Surveying the inhibition of lipid peroxidation using malonyl diadehyde (MDA) test.
Results: The in vitro study confirmed that coordinated extract in 4:1 ratio has XO inhibitory activity with
IC50 at 43.83 µg/ml. Coordinated extract in 1:1 ratio has optimal inhibitory effect, at50μg/ml concentrationis
∗ Khoa Y học cổ truyền, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: ThS. Đỗ Thị Quỳnh Nga ĐT: 0984128211 Email: dtquynhngath@hotmail.com.vn
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 171
equivalent to 66.79% of Trolox activity at a concentration 5mM (63.49%).
Conclusion: The coordinated extract of Phyllanthus amarus and Orthosiphon stamineus has XO inhibitory
activity, antioxidative effect invitro. These results will be the basis for researches and applications in the treatment
of hyperuricemia and other disorders caused by oxidants.
Keywords: Phyllanthus amarus Schum et Thonn, Orthosiphon stamineus Benth, xanthine oxidase
inhibitory activity, oxidant, antioxidative effect.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Gốc tự do là sản phẩm của quá trình oxi
hóa các chất trong cơ thể. Tuổi càng cao thêm
vào đó là thói quen lạm dụng độc chất (thuốc
lá, cà phê, dược phẩm...), dinh dưỡng sai lầm
làm cho lượng gốc tự do trong cơ thể càng
tăng lên nhiều.
Khi có sự tăng quá nhiều gốc tự do sẽ gây ra
tình trạng viêm nhiễm ở các cơ quan, các bệnh lý
như tim mạch, bệnh thần kinh, đục thuỷ tinh
thể, thoái hóa hoàng điểm ở mắt, tăng nguy cơ
các bệnh ung thư và nhất là sớm xuất hiện hiện
tượng lão hoá.
Một trong những gốc tự do thường gặp là
XO – một gốc tự do chịu trách nhiệm một
khâu trong quá trình tạo ra acid uric máu. Mà
tăng acid uric máu là một dạng rối loạn
chuyển hóa thường gặp, chiếm tỉ lệ từ 2,6 –
47,2% ở các dân số khác nhau và có xu hướng
ngày càng gia tăng. Trong đó, trên 90% là tăng
acid uric máu đơn thuần không có triệu chứng
lâm sàng. Trước đây, khi nói tới tăng acid uric
máu thường người ta chỉ nghĩ tới bệnh gout,
tuy nhiên hiện nay đã có nhiều công trình
nghiên cứu bệnh l ý quan trọng khác như: tăng
huyết áp, bệnh mạch máu não, bệnh lý chuyển
hóa, bệnh thận, tiền sản giật.
Diệp hạ châu và râu mèo là hai cây thuốc
nam đã được chứng minh là có tác dụng
chống oxi hoá rất cao và có khả năng ức chế
XO độc lập. Đề tài này được thực hiện với mục
đích tìm hiểu tác dụng chống oxi hóa, ức chế
XO của cao chiết từ XO Diệp hạ châu và Râu
mèo để làm cơ sở cho những nghiên cứu chế
phẩm tiếp theo.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Cao đặc Diệp hạ châu được chiết xuất từ lá
cây Diệp hạ châu đắng (Phyllanthus amarus
Schum. et Thonn.), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), trồng theo tiêu chuẩn VietGAP.
Cao được chiết bằng thiết bị chiết đa năng tại
Trung tâm dược liệu Miền trung, với 3 thành
phần chính là phyllanthin > 2000 mg/kg,
hypophyllanthin > 1000 mg/kg và nirantin > 1500
mg/kg. Độ ẩm của cao là 29,87%.
Cao khô Râu mèo được chiết xuất từ cây Râu
mèo (Orthosiphon aristatus (Blume.) Miq.), họ
Hoa môi (Lamiaceae), do công ty dược phẩm BV
Pharma cung cấp, với thành phần chính là
sinensetin > 0,2%. Độ ẩm của cao là 3,39%.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng đực chủng Swiss albino,
khỏe mạnh, 5 – 6 tuần tuổi, trọng lượng 20 ± 2
g, được cung cấp bởi Viện Pasteur TP. HCM
và được để ổn định ít nhất một tuần trước khi
thử nghiệm.
Thuốc thử nghiệm
Thuốc đối chiếu: Allopurinol 300 mg (công
ty Domesco, Việt Nam, số đăng ký VNB-4166-05,
số lô 010111, hạn sử dụng 170114).
Hoá chất: Xanthin (Sigma, USA); xanthin
oxidase (Sigma); oxonat kali (Sigma Aldrich,
USA); kit định lượng acid uric (uric acid
liquicolor, Human ltd.Co., Đức); nước cất, NaCl
0,9%, EDTA (ethylenediaminetetraacetic acid);
đệm phosphat 50 mM, pH = 7,4; đệm EDTA
phosphat 50 mM, pH = 7,4.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 172
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu in vitro xác định hoạt
tính ức chế xanthin oxidase(3)
Xanthin oxidase (XO) có tác dụng xúc tác
phản ứng oxi hóa xanthin thành uric acid, đồng
thời hình thành gốc tự do. Ta sử dụng phương
pháp trắc quang để khảo sát khả năng ức chế
enzym XO của các mẫu thử thông qua mật độ
quang của sản phẩm acid uric hình thành. Acid
uric có bước sóng hấp thu cực đại tại 290nm.
Chất có khả năng ức chế XO càng cao càng ức
chế sự hình thành uric acid, do đó mật độ quang
đo được sẽ giảm.
Quy trình thử hoạt tính ức chế xanthin
oxidasetheo bảng sau:
Mẫu trắng được tiến hành tương tự nhưng
thay enzym và mẫu thử bằng đệm. Mẫu chứng
có dịch enzym nhưng không có mẫu thử mà
thay bằng đệm. Sử dụng allopurinol làm chất đối
chứng dương. Đo mật độ quang ở bước sóng 290
nm liên tục mỗi 3 phút trong 30 phút tính từ lúc
cho xanthin vào cuvet.
Khả năng chống oxi hóa của các hợp chất
được tính dựa trên phần trăm ức chế (%I) xác
định theo công thức:
Với: Ac là giá trị mật độ quang của
dung dịch không có mẫu thử (control). As
là giá trị mật độ quang của dung dịch có
chứa mẫu thử (sample).
Mỗi nồng độ được tiến hành 3 lần, ứng với
mỗi nồng độ ta tính được 3 giá trị phần trăm
ức chế (%I). Lấy trung bình 3 giá trị % I từ đó
ta sẽ xác định được giá trị phần trăm ức chế
ứng với từng nồng độ khảo sát. Mỗi mẫu thử
được pha thành bốn nồng độ khác nhau:
100;50;25;10μM. Nếu hoạt tính của mẫu thử ức
chế trên 50%ở 10 μM thì sẽ được thử tiếp ở các
nồng độ nhỏ hơn 5;2;1;0,5;0,2μM để tìm ra giá
trị IC50. Giá trị IC50 μg/ml (nồng độ có khả
năng ức chế 50%) của mẫu được tính dựa trên
đồ thị hồi quy tương quan giữa nồng độ (Cpư)
và khả năng ức chế (I%).
Khả năng ức chế peroxi hóa lipid.(2, 1)
Xác định khả năng ức chế peroxi hóa lipid
của mẫu nghiên cứu qua việc xác định hàm
lượng MDA, là sản phẩm của quá trình peroxi
hóa lipid màng tế bào. MDA có khả năng phản
ứng với acid thiobarbituric để tạo thành phức
hợp trimethin có đỉnh hấp thu cực đại ở λ =
532 nm.
0,1ml mẫu thử ở các nồng độ thử nghiệm
được cho phản ứng với 0,5 ml dịch đồng thể não
và đệm phosphate 50 mM vừa đủ 2 ml. Ủ hỗn
hợp phản ứng ở 370C trong 15 phút và dừng
phản ứng bằng 1 ml acid tricloacetic 10%. Sau
khi ly tâm lấy dịch trong cho phản ứng với 1 ml
acid thiobarbituric 0,8% trong 15 phút ở nhiệt độ
1000C. Làm lạnh và tiến hành đo quang ở bước
sóng λ = 532 nm.
Trolox (Calbiochem Ltd. Co.), đồng phân của
vitamin E được dùng làm chất đối chiếu.
Công thức tính phần trăm (%) hoạt tính
chống oxi hóa (HTCO):
HTCO (%) =
100
)(
×
−
C
TC
OD
ODOD
ODC: Mật độ quang mẫu đối chứng
(DMSO).
ODT: Mật độ quang mẫu thử.
Các số liệu kết quả thử nghiệm được biểu thị
bằng trị số trung bình của 2 lần đo khác nhau.
Cách tính IC50: Vẽ đồ thị biểu diễn tỷ lệ %
I% = (1 – Ac/As) x 100
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 173
khả năng dập tắt gốc tự do của chất cần thử
nghiệm bằng phần mềm Excel. Từ đồ thị, nội
suy ra giá trị nồng độ dập tắt gốc tự do IC50 bằng
cách tính phương trình hồi quy tuyến tính có
dạng y = ax + b và thế y = 50 để suy ra IC50.
Phương pháp xử lý số liệu thống kê
thực nghiệm
Dùng phần mềm Stata 10.0 để tính các giá trị
thống kê mô tả: số trung bình, độ lệch chuẩn.
Ứng dụng phép kiểm t – Student độc lập để
so sánh 2 số trung bình của 2 lô khác nhau trong
cùng một thời điểm.
Ứng dụng phép kiểm one way Anova để
đánh giá sự khác biệt về trị số acid uric của các lô
thử nghiệm trong cùng một thời điểm.
KẾT QUẢ
Tác dụng ức chế xanthin oxidase của các
tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
khác nhau
Thuốc đối chiếu allopurinol có khả năng ức
chế XO ở nồng độ rất thấp và cho kết quả IC50 =
0,063 μg/ml. Cả 9 công thức phối hợp đều thể
hiện tác dụng ức chế XO, thứ tự khả năng ức chế
giảm dần là: 4DHC:1RM >3DHC:1RM >
2DHC:1RM > 1DHC:2RM > 1DHC:3RM >
2DHC:5RM > 1DHC:4RM > 1DHC:1RM. Trong
đó, các công thức phối hợp 4DHC:1RM,
3DHC:1RM, 2DHC:1RM có khả năng ức chế XO
mạnh hơn cao độc vị Diệp hạ châu và cao độc vị
Râu mèo.
Bảng 1: Kết quả thử hoạt tính ức chế xanthin oxidase
STT Tên mẫu
Phần trăm ức chế IC50
(µg/mL) 100 (µg/mL) 50 (µg/mL) 25 (µg/mL) 10 (µg/mL)
1 4DHC:1RM 71,0 ± 1,5 52,2 ± 3,5 43,23 ± 0,45 16,7 ± 2,7 43,83
2 3DHC:1RM 61,2 ± 2,9 41,6 ± 1,4 21,84 ± 0,78 8,76 ± 0,59 71,36
3 2DHC:1RM 63,3 ± 1,8 34,61 ± 0,99 24,1 ± 1,4 9,6 ± 4,3 76,81
4 DHC 69,05 ± 0,80 48,6 ± 1,9 33,9 ± 2,6 19,7 ± 1,9 84,46
5 RM 57,2 ± 2,2 30,7 ± 1,3 5,9 ± 2,2 2,31 ± 0,81 87,65
6 1DHC:2RM 43,80 ± 0,97 35,04 ± 0,81 19,0 ± 3,0 9,4 ± 1,9 > 100
7 1DHC:3RM 40,97 ± 1,8 20,95 ± 0,82 6,6 ± 1,6 - > 100
8 3DHC:2RM 32,8 ± 1,5 15,3 ± 2,0 2,9 ± 2,3 - > 100
9 2DHC:5RM 32,0 ± 2,2 24,2 ± 2,5 18,9 ± 1,6 5,2 ± 2,3 > 100
10 1DHC:4RM 30,38 ± 0,39 18,7 ± 2,1 9,8 ± 1,9 3,6 ± 2,9 > 100
11 1DHC:1RM 30,09 ± 0,61 17,1 ± 2,7 6,1 ± 3,5 - > 100
allopurinol 0,063
Khả năng ức chế peroxi hóa lipid
Bảng 2. Kết quả thử trên test MDA của các tỷ lệ phối
hợp cao chiết Diệp hạ châu và Râu mèo
Nồng
độ
(µg/ml)
HTCO (%)
1DHC:1R
M
2DHC:1R
M
3DHC:1R
M
4DHC:1R
M
5DHC:1R
M
2000 91,30 86,72 86,26 84,96 75,88
1000 91,30 80,38 79,01 76,64 76,18
500 90,46 73,82 67,63 65,80 62,82
250 89,16 53,59 57,71 63,36 54,96
100 82,37 30,76 53,82 56,34 45,50
50 66,79 20,38 48,24 46,49 40,23
10 32,52 5,73 24,35 27,02 16,56
Cả 5 tỷ lệ phối hợp Diệp hạ châu – Râu
mèo trong nghiên cứu đều thể hiện hoạt tính
ức chế peroxi hóa lipid tăng theo nồng độ
khảo sát. Trong đó, nhìn sơ bộ cho thấy tỷ lệ
phối hợp 1 phần cao đặc diệp hạ châu và 1
phần cao khô râu mèo cho hiệu quả ức chế tối
ưu nhất. Tỷ lệ phối hợp này đạt hoạt tính
chống oxi hoá ở nồng độ 50μg/ml là 66,79%
tương đương với hoạt tính của trolox ở nồng
độ 5mM (63,49%).
Bảng 3. Kết quả thử trên mẫu đối chiếu
Trolox/MDA
Nồng độ (mM) OD HTCO%
0,1 0,529 4,86
0,5 0,445 19,96
1 0,376 32,37
5 0,203 63,49
10 0,124 77,70
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 1 * 2013
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 174
BÀN LUẬN
Khả năng ức chế xanthin oxidase
Theo bảng kết quả thử hoạt tính ức chế XO
cho thấy, diệp hạ châu ức chế XO nhiều hơn
râu mèo và khi kết hợp Diệp hạ châu và Râu
mèo theo tỷ lệ 4:1 thì khả năng ức chế XO lại
lớn hơn gấp đôi so với độc vị Diệp hạ châu.
Mặc dù khả năng ức chế XO của cao chiết phối
hợp Diệp hạ châu + Râu mèo tỷ lệ 4:1 nhỏ hơn
nhiều so với allopurinol nhưng tác dụng hạ
acid uric máu của cao chiết phối hợp Diệp hạ
châu + Râu mèo lại không khác biệt so với
allopurinol. Điều này chứng tỏ ngoài khả năng
ức chế XO, cao chiết phối hợp Diệp hạ châu +
Râu mèo còn có thể có tác dụng tăng thải acid
uric hoặc làm tiêu uric acid.
Khả năng ức chế peroxi hóa lipid
Kết quả thử nghiệm cho thấy cả 5 tỷ lệ phối
hợp giữa diệp hạ châu và râu mèo trong thử
nghiệm đều thể hiện khả năng ức chế tạo MDA
rất rõ đặc biệt là tỷ lệ phối hợp 1 phần cao đặc
Diệp hạ châu và 1 phần cao khô Râu mèo.
KẾT LUẬN
Từ những kết quả thu được từ thực nghiệm,
chúng tôi rút ra kết luận sau
Tỷ lệ phối hợp 4 phần cao đặc Diệp hạ châu
và 1 phần Râu mèo thể hiện khả năng ức chế
xanthin oxidase in vitro mạnh nhất.
Cao chiết phối hợp Diệp hạ châu – Râu mèo
thể hiện khả năng ức chế tạo MDA in vitro rất rõ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Antolovich M, Prenzler PD, Patsalides E, McDonald S and
Robards K (2002). “Methods for testing antioxidant activity”,
Analyst, vol. 127, pp. 183-198.
2. Bộ Y Tế, Viện Dược Liệu (2006). Phương pháp nghiên cứu tác dụng
dược lý của thuốc từ dược thảo. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 279 - 293.
3. Mai Thanh Thi Nguyen, Suresh Awale, Yasuhiro Tezuka, Liying
Shi (2005). “Hypouricemic Effects of Acacetin and 4,5-O-
Dicaffeoylquinic Acid Methyl Ester on Serum Acid uric Levels
in Potassium Oxonat – Pretreated Rats”, Biologycal and
pharmaceutical Bulletin, pp. 2231 – 2234
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/10/2013,
15/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dung_chong_oxi_hoa_cua_cao_chiet_diep_ha_chau_rau_meo_tr.pdf