Nồng độ fluor trong các chai nước uống tại thành phố Hồ Chí Minh

NỒNG ĐỘ FLUOR TRONG CÁC CHAI NƯỚC UỐNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT Mục đích: nghiên cứu này là khảo sát nồng độ fluor trong các chai nước uống hiện được bán tại thành phố Hồ Chí Minh. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 225 mẫu nước từ 25 loại chai nước uống khác nhau, lấy từ 3 siêu thị lớn tại Tp.HCM bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể. Các mẫu nước sẽ được phân loại theo nhãn mác (nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, và nước uống đóng chai) và theo tiêu chuẩn Việt Nam (nước khoáng thiên nhiên, và nước uống đóng chai) ngay tại thời điểm lấy mẫu, sau đó mỗi chai nước trong mẫu được mã hóa và đo nồng độ fluor bằng 3 máy đo khác nhau ở 2 nơi (khoa RHM ĐHYD TP.HCM và trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm), cùng sử dụng phương pháp điện phân fluor. Các thống kê mô tả (tỉ lệ phần trăm, số trung bình, tần suất) và thống kê suy lý (phân tích ANOVA một yếu tố, kiểm định t cho hai mẫu độc lập, kiểm định t cho một mẫu, kiểm định Kruskal-Wallis) đã được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Chỉ có 7/25 loại có ghi nồng độ fluor trên nhãn mác, 16/25 loại có ghi số đăng ký, 18/25 loại có ghi cách xử lý trong qui trình sản xuất, 21/25 loại có ghi nguồn gốc của loại nước dùng để đóng chai; (2) Nồng độ fluor của các loại nước khoáng thiên nhiên là cao nhất 0,92ppm, tiếp đến là các loại nước uống đóng chai 0,03ppm và thấp nhất là các loại nước tinh khiết 0,02ppm. Có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước khoáng thiên nhiên so với các loại nước tinh khiết và nước uống đóng chai. Tuy nhiên không có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước tinh khiết và các loại nước uống đóng chai; (3) Trong 7 chai nước có đăng ký nồng độ fluor thì có 2 loại nồng độ fluor đo được cao hơn đáng kể (p<0,05) so với đăng ký, có 2 loại nồng độ fluor thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với đăng ký và có 3 loại không có sự khác biệt giữa nồng độ fluor đo được và nồng độ fluor đăng ký. Kết luận: Nồng độ fluor trong các chai nước ở thành phố Hồ Chí Minh thay đổi tuỳ theo loại nước dùng để đóng chai. Nồng độ fluor cao nhất được tìm thấy ở các chai nước khoáng thiên nhiên (lên đến 2,02ppm F) có nguồn khoáng từ một số tỉnh ở miền trung Việt Nam. Trong khi đó các loại nước uống đóng chai và nước tinh khiết nồng độ fluor gần như không có, ngay cả các loại nước trên nhãn mác có ghi nguồn là nước thuỷ cục của thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà nồng độ fluor trong nước máy là 0,5ppm.

pdf17 trang | Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2491 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Nồng độ fluor trong các chai nước uống tại thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NỒNG ĐỘ FLUOR TRONG CÁC CHAI NƯỚC UỐNG TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TÓM TẮT Mục đích: nghiên cứu này là khảo sát nồng độ fluor trong các chai nước uống hiện được bán tại thành phố Hồ Chí Minh. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu: Mẫu nghiên cứu gồm 225 mẫu nước từ 25 loại chai nước uống khác nhau, lấy từ 3 siêu thị lớn tại Tp.HCM bằng kỹ thuật chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể. Các mẫu nước sẽ được phân loại theo nhãn mác (nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, và nước uống đóng chai) và theo tiêu chuẩn Việt Nam (nước khoáng thiên nhiên, và nước uống đóng chai) ngay tại thời điểm lấy mẫu, sau đó mỗi chai nước trong mẫu được mã hóa và đo nồng độ fluor bằng 3 máy đo khác nhau ở 2 nơi (khoa RHM ĐHYD TP.HCM và trung tâm dịch vụ phân tích thí nghiệm), cùng sử dụng phương pháp điện phân fluor. Các thống kê mô tả (tỉ lệ phần trăm, số trung bình, tần suất) và thống kê suy lý (phân tích ANOVA một yếu tố, kiểm định t cho hai mẫu độc lập, kiểm định t cho một mẫu, kiểm định Kruskal-Wallis) đã được sử dụng trong nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy: (1) Chỉ có 7/25 loại có ghi nồng độ fluor trên nhãn mác, 16/25 loại có ghi số đăng ký, 18/25 loại có ghi cách xử lý trong qui trình sản xuất, 21/25 loại có ghi nguồn gốc của loại nước dùng để đóng chai; (2) Nồng độ fluor của các loại nước khoáng thiên nhiên là cao nhất 0,92ppm, tiếp đến là các loại nước uống đóng chai 0,03ppm và thấp nhất là các loại nước tinh khiết 0,02ppm. Có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước khoáng thiên nhiên so với các loại nước tinh khiết và nước uống đóng chai. Tuy nhiên không có sự khác biệt về nồng độ fluor giữa các loại nước tinh khiết và các loại nước uống đóng chai; (3) Trong 7 chai nước có đăng ký nồng độ fluor thì có 2 loại nồng độ fluor đo được cao hơn đáng kể (p<0,05) so với đăng ký, có 2 loại nồng độ fluor thấp hơn có ý nghĩa (p<0,05) so với đăng ký và có 3 loại không có sự khác biệt giữa nồng độ fluor đo được và nồng độ fluor đăng ký. Kết luận: Nồng độ fluor trong các chai nước ở thành phố Hồ Chí Minh thay đổi tuỳ theo loại nước dùng để đóng chai. Nồng độ fluor cao nhất được tìm thấy ở các chai nước khoáng thiên nhiên (lên đến 2,02ppm F) có nguồn khoáng từ một số tỉnh ở miền trung Việt Nam. Trong khi đó các loại nước uống đóng chai và nước tinh khiết nồng độ fluor gần như không có, ngay cả các loại nước trên nhãn mác có ghi nguồn là nước thuỷ cục của thành phố Hồ Chí Minh, nơi mà nồng độ fluor trong nước máy là 0,5ppm. Từ khóa: nồng độ fluor, nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, nước uống đóng chai, phương pháp điện phân fluor, phần triệu. ABSTRACT FLUORIDE CONCENTRATION IN BOTTLED DRINKING WATER IN HOCHIMINH CITY, VIETNAM Lam Dai Phong, Hoang Trong Hung, Nguyen Thi Thanh Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14-Supplement of No 1 -2010: 260 - 264 *: BSKhoaRHM ĐHYDTp. HCM **:ThSBSKhoaRHM ĐHYDTp. HCM Objective: The aim of this study was to measure the fluoride level in bottled drinking water marketed in HCMC, Viet Nam. Materials and method: The population of this study consisted of 225 water specimens from 25 different bottled drinking water labels taken from 3 big supermarkets in HCMC by random sampling technique. The bottled water was classified according to the label (mineral water, purified water and bottled water) and the VietNam’s criteria (mineral water and bottled water). Every selected bottle was coded, divided into 9 specimens and fluoride level measured by 2 specialists in 3 different fluoride analysis devices (Orion model 210 A, Orion 710 A and Ion Meter 3205), using fluoride electrode to measure fluoride content. The descriptive statistics (percentage, frequency, mean) and the analytical statistics (One way ANOVA, Independent sample T test, T test for 1 population and Kuskal-Wallis test) were applied in the study. Results: (1) In 25 bottled drinking water available in HoChiMinh city Supper Market, 7 presented fluoride level, 16 showed the registration number, 18 bottles noted water treatment protocol, 21 indicated the water source used , on their labels. (2) The mean of fluoride level was 0.92 ppm, 0.03 ppm and 0.02 ppm in the mineral water, in the bottled water and in the purified water, respectively. There was a siginificant difference in fluoride concentration between the mineral water and purified water as well as the mineral water and the bottled water (p<0.001). However, The study did not find the difference between the purified water and the bottled water (p>0.05). (3) Comparing fluoride concentration registered with the ones measured in 7 mentioned bottles, there were 2 bottles had fluoride level measured significantly higher than registered one (p<0.05); 2 of them showed a lower level than the registered one (p<0.05) and 3 of them had similar measured registered fluoride concentration (p>0.05). Conclusions: The fluoride level in the bottled water in HCMC changed according to the water sources. A high fluoride concentration was found in the mineral bollted water (up to 2.02 ppm) coming from the mineral sources of center provinces of Việt Nam as Khanh Hoa, Binh Thuan. However, the bottled water and the purified water had almost no fluoride, though on labels was shown that the water source was obtained from tap water in HCMC where the concentration of fluoride was 0.5ppm. Keywords: fluoride level, mineral water, purified water, bottled water, fluoride electrode, ppm. MỞ ĐẦU Nước có vai trò quan trọng đối với sức khoẻ con người nói chung, và sức khỏe răng miệng nói riêng. Trong đó nồng độ fluor trong nguồn nước có ảnh hưởng rất lớn đối với tình trạng răng miệng(1,2,4,5,6,7). Ở các thành phố lớn như Hà Nội, Đà Nẵng, TP.Hồ Chí Minh… người dân sử dụng nguồn nước là nguồn nước máy, nước giếng và các chai nước được bán sẵn. Hiện nay, ở Việt Nam chưa có một nghiên cứu nào khảo sát nồng độ fluor trong các loại nước uống này(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Vì những lý do trên, mục đích của nghiên cứu này là khảo sát nồng độ fluor trong các loại chai nước uống được bán ở thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh thành phố đã có chương trình fluor hoá nước. Từ đó có những kiến nghị hợp lý đến các ban ngành liên quan để có những chương trình, kế hoạch thích hợp cho việc chăm sóc sức khoẻ răng miệng của người dân nói chung và phòng ngừa bệnh sâu răng nói riêng. Đề tài nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu như sau: Mục tiêu tổng quát Khảo sát nồng độ fluor trong các chai nước uống ở thành phố Hồ Chí Minh. Mục tiêu cụ thể   Mô tả đặc điểm của các chai nước uống tại thành phố Hồ Chí Minh theo nguồn nước, theo đặc điểm sản xuất, theo phân loại nhãn mác và theo tiêu chuẩn Việt Nam.   Xác định nồng độ fluor trong các chai nước uống hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh.   So sánh nồng độ fluor giữa các loại chai nước uống hiện có tại thành phố Hồ Chí Minh bao gồm: nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết và nước uống đóng chai. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Cắt ngang mô tả Mẫu nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu (vật liệu nghiên cứu) Các chai nước uống được bán sẵn trong các siêu thị tại TP.HCM. Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu Cỡ mẫu: 225 mẫu nước từ 25 chai nước có nhãn hiệu khác nhau được bày bán tại các siêu thị ở thành phố Hồ Chí Minh. Kỹ thuật chọn mẫu: Chọn mẫu ngẫu nhiên tổng thể, loại trừ những mẫu nước có cùng nhãn hiệu được bày bán ở những siêu thị khác nhau. Cụ thể có 5 bước:   Bước 1: Liệt kê danh sách các siêu thị lớn tại TP.Hồ Chí Minh   Bước 2: Bốc thăm chọn ngẫu nhiên 3 siêu thị từ danh sách: Maximark, Co.opMart, BigC   Bước 3: Ở mỗi siêu thị chọn mẫu tổng thể bằng cách mua hết tất cả các loại chai nước uống bày bán tại siêu thị, mỗi loại nhãn mác mua một chai.   Bước 4: Sàng lọc bằng cách loại ra ngẫu nhiên những mẫu nước có cùng nhãn mác, chọn được 25 mẫu có nhãn mác khác nhau   Bước 5: Mỗi chai nước được chọn chia ra 3 phần bằng nhau để đo trên 3 máy đo nồng độ fluor khác nhau. Ở mỗi máy đo, các mẫu nước trên lại được chia làm 3 mẫu nhỏ để đo ở 3 lần đo khác nhau (lần 1, lần 2, lần 3) Tiêu chí chọn mẫu: s Các mẫu được chọn phải: Còn hạn sử dụng, được đóng kín, bao bì còn nguyên vẹn và được bày bán ở các siêu thị đã chọn Đặc điểm mẫu nghiên cứu   Loại nước: các chai nước uống sẽ được phân theo 2 cách như sau   Cách thứ nhất (phân loại theo nhãn mác): nước khoáng thiên nhiên, nước tinh khiết, nước uống đóng chai.   Cách thứ hai (phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam): nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai.   Nồng độ fluor được tính bằng đơn vị là mg/l (ppm). Thu thập dữ kiện: Phương pháp   Sàng lọc và phân loại các chai nước theo tiêu chuẩn nhãn mác và theo TCVN   Tại mỗi máy đo, nồng độ fluor của từng chai nước được đo 3 lần trên 3 mẫu nước của cùng 1 chai nước đó.   Tất cả các mẫu nước được đo bằng phương pháp điện phân fluor với dung dịch TISAB-III.   Công cụ: Máy đo I: máy Orion model 290A, máy đo II: máy Ion Meter model 3205, và máy đo III: máy Orion model 710A   Vật liệu gồm: Dung dịch fluor chuẩn của hãng Merck, dung dịch TISAB-III của hãng Orion, và nước cất. Kiểm soát sai lệch thông tin đối với mẫu nước Mẫu nước được phân loại theo tiêu chuẩn Việt Nam, và theo nhãn mác, sau đó được mã hóa trước khi gởi đến các đơn vị đo. Việc đo nồng độ fluor được thực hiện bởi 3 máy đo khác nhau do 2 chuyên viên có kinh nghiệm thực hiện.Người đo thứ nhất: là một cán bộ giảng của bộ môn nha khoa công cộng, khoa RHM đã được huấn luyện chuẩn tại Nhật Bản về kỹ thuật đo (sử dụng máy đo I và máy đo II). Người đo thứ hai: Chuyên viên hoá phân tích của Trung Tâm Dịch Vụ Phân Tích Thí Nghiệm (02 Nguyễn Văn Thủ, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh). Ở mỗi đơn vị đo: mỗi chai nước có 3 mẫu đo cho 3 lần đo, kết quả được ghi lại và kèm theo văn bản có ký tên, đóng dấu. Tại mỗi nơi đo đều sử dụng dung dịch đệm là TISAB III của hãng Orion và dung dịch fluor chuẩn của hãng Merck. Định chuẩn máy đo theo chỉ dẫn của nhà sản xuất trước khi đo(6,7,8,18). Xử lý và phân tích dữ kiện Sử dụng phần mềm SPSS phiên bản 10.05 để xử lý và phân tích số liệu, thống kê mô tả, thống kê suy lý. KẾT QUẢ Đặc điểm mẫu nghiên cứu Số lượng chai nước trong các nghiên cứu Anh (2003) Hy Lạp (2006) Việt Nam (2008) Mẫu 25 22 25 Tác giả FV.Zohouri và cs V.Ahiropolous và cs Trong 25 mẫu theo 2 cách phân loại ta có: Phân loại các chai nước theo nhãn mác Phân loại các chai nước theo TCVN Đặc điểm nguồn nước Đặc điểm sản xuất Theo qui định NUĐC và NKTN phải ghi rõ biện pháp xử lý trong quy trình sản xuất, tên nguồn nước, loại nguồn nước, số đăng ký… riêng đối với NUĐC không cần liệt kê định lượng các thành phần khoáng như NKTN . Tuy nhiên kết quả: 10/25 loại có ghi đầy đủ chi tiết trên nhãn mác chiếm tỉ lệ 40%(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Việc ghi đầy đủ những chỉ tiêu theo qui định ngoài việc cung cấp thông tin để người tiêu dùng lựa chọn, còn là cở sở pháp lý giúp bảo vệ người tiêu dùng. Nồng độ Fluor của từng loại nước Nồng độ Fluor trungbình của các loại nước tinhkhiết Nđ F trung bình của các loạiNKTN nguồn gốc ngoại nhập Nồngđộ fluor trung bình của các loại NKTN có nguồngốc Việt Nam Nồng độ Fluor trungbình của các loại nướcuốngđóngchai Nồng độ (ppm) < 0,05 0,05-0,5 1 → 2 ≥ 2 Số chai 14 5 4 2 Nồng độ F trong chai nước tương đương nồng độ F của nguồn nước, nồng độ F trong nước ngầm rất nhỏ, nồng độ F trong nước khoáng khá cao, nồng độ F trong nước máy = 0.5 ± 0.1 ppm. Nồng độ F của các loại NUĐC gần như cách biệt so với nguồn nước máy của Tp.HCM(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Vấn đề được đặt ra hiện nay là tỉ lệ người dân sử dụng nguồn nước này dùng để uống là bao nhiêu? Kết quả phân tích cho thấy nếu tỉ lệ này cao sẽ ảnh hưởng đến hiệu quả dự phòng sâu răng của chương trình F hoá nước. Nồng độ fluor đăng ký và kết quả đo Nồng độ fluor (ppm) Nhãn hiệu nước Đăng ký Đo được (TB±SD) Giá trị p VĨNH HẢO không gas 0,2 1,47±0,05 *** VĨNH HẢO có gas 1,5 2,02±0,56 * LAVIE có gas 0,17 0,13±0,08 *** S.PELLECRINO 0,5 0,36±0,08 * ĐẢNH THẠCH 1,7 2,01±0,59 – VIKODA 1,7 1,99±0,55 – VITAL 0,15 0,19±0,06 – () Kiểm định t một mẫu. ; (–): p ≥0,05 ; (**): p <0,05; (***) p <0,001 KẾT LUẬN Đặc điểm của các chai nước Đặc điểm nguồn nước: NKTN: 7 loại có nguồn khoáng ở Việt Nam, 4 loại có nguồn khoáng nhập ngoại. NUĐC & NTK: 7 loại dùng nguồn nước ngầm, 2 loại dùng nguồn nước thuỷ cục, 1 loại dùng nguồn nước không ô nhiễm, 4 loại không ghi. Đặc điểm sản xuất: 7/25 ( 28%) loại chai nước uống ghi rõ nồng độ F, 16/25 (64%) loại có ghi số đăng ký, 18/25 (72%) loại có ghi cách xử lý trong quy trình sản xuất Nđ F của các loại chai nước uống   2/25 loại nồng độ F > 2ppm, 4/25 loại 1ppm – 2ppm, 19/25 loại< 0,5ppm.   Nồng độ F của NKTN cao nhất → NUĐC → NTK, nồng độ F của các chai nước tương ứng nồng độ F trong nguồn nước   2/25 loại có nồng độ F cao hơn nồng độ F đăng ký, 2/25 loại có nồng độ F thấp hơn nồng độ F đăng ký

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf210_165.pdf
Tài liệu liên quan