Diclofenac là thuốc NSAIDs được dùng
rộng rãi trong phác đồ điều trị thoái hóa khớp,
ức chế tổng hợp các prostaglandin, từ đó
giảm triệu chứng đau và viêm hiệu quả trong
thoái hóa khớp. Hiệu quả tác dụng của
diclofenac 3mg/kg được thể hiện rõ trong
nghiên cứu này, tác dụng xuất hiện sớm, ngay
từ những tuần đầu dùng thuốc. Tuy nhiên, tác
dụng trên cấu trúc sụn khớp lại không thật sự
hiệu quả, chỉ giảm sự viêm màng hoạt dịch và
tổn thương cấu trúc proteoglycan.
TD0015 cả 2 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg uống
liên tục trong 6 tuần từ lúc tiêm MIA đều thể
hiện tác dụng bảo vệ khớp gối trong thoái hóa
khớp tương đối rõ. Trong đó, TD0015 liều
3,6g/kg có tác dụng tốt hơn, làm giảm hạn chế
hoạt động khớp gối của chuột, giảm tổn
thương khớp gối, giảm chỉ số interleukin và
cải thiện cấu trúc sụn khớp trên vi thể. Có thể
cho rằng, cơ chế tác dụng của TD0015 liên
quan đến giảm các chất trung gian hóa học,
do trong thành phần thuốc có các vị đã được
chứng minh tác dụng giảm đau chống viêm và
chống thoái hóa khớp trên thực nghiệm. Choi
đã báo cáo cơ chế chống viêm của Hoàng bá
liều 200mg/kg trên chuột nhắt là làm giảm
IL - 6, IL - 1β, ức chế tổng hợp nitric oxid, hoạt
hóa các NF - κB, giảm phosphoryl hóa các
protein kinase hoạt hóa ty thể [1]. CML - 1
chiết từ Đỗ trọng, Quế, Cam thảo, Bạch thược
có tác dụng chống viêm và giảm đau tốt trên
chuột cống [2]. Weng đã công bố tác dụng
điều trị thoái hóa khớp của polysaccarid trong
Ngưu tất trên chuột cống SD thông qua tăng
sinh sụn và tăng biểu hiện collagen typ II ở
sụn [3]. Tác dụng điều trị thoái hóa khớp của
Độc hoạt và Tế Tân được Xu Y báo cáo năm
2014 cho thấy khả năng ức chế phá hủy sụn
khớp và phản ứng viêm hoạt dịch, ức chế sự
chết theo chương trình của các tế bào sụn và
sự giải phóng các IL - 1β và TNF - α, giảm sự
biểu hiện các mARN TNF - α đồng thời tăng
biểu hiện proteoglycan và collagen [4; 5]
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 18 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối của TD0015 trên thực nghiệm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TCNCYH 113 (4) - 2018 1
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TÁC DỤNG ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP GỐI
CỦA TD0015 TRÊN THỰC NGHIỆM
Nguyễn Thị Thanh Hà1, Nguyễn Trần Thị Giáng Hương1
Trường Đại học Y Hà Nội
TD0015 là sản phẩm gồm các dược liệu có tác dụng giảm đau chống viêm và chống thoái hóa khớp.
Nghiên cứu được thực hiện trên chuột cống trắng được gây mô hình thoái hóa khớp gối bằng MIA
(monosodium - iodoacetate) 3mg/khớp, nhằm đánh giá tác dụng của TD0015 trên thực nghiệm. Các thuốc
nghiên cứu gồm có: diclofenac 3mg/kg và TD0015 ở các mức liều 1,2g/kg, 3,6g/kg. Sau 6 tuần uống
thuốc liên tục, diclofenac 3mg/kg, TD0015 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg có tác dụng điều trị thoái hóa khớp gối
của chuột thông qua giảm hạn chế vận động khớp gối và cải thiện cấu trúc sụn khớp. Diclofenac 3mg/kg
và TD0015 liều 3,6g/kg làm giảm chỉ số cytokine (IL - 1β, TNF - α).
Từ khóa: chuột cống, thoái hóa khớp gối, monosodium-iodoacetate (MIA)
Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Thị Thanh Hà, Bộ môn Dược lý,
Trường Đại học Y Hà Nội
Email: hanguyen8676hmu@gmail.com
Ngày nhận: 09/4/2018
Ngày được chấp thuận: 15/8/2018
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Thoái hóa khớp là bệnh lý phổ biến trên
thế giới và ở Việt Nam, một trong các nguyên
nhân chính gây giảm và mất khả năng vận
động. Bệnh được điều trị nội khoa là chủ yếu,
dùng thuốc giảm đau, chống viêm không ster-
oid (NSAIDs) có hiệu quả nhanh nhưng gây
nhiều biến chứng, đặc biệt khi điều trị trong
thời gian dài. Vì vậy, điều trị hỗ trợ thoái hóa
khớp bằng các thuốc có nguồn gốc y học cổ
truyền đang là một xu hướng mới hiện nay ở
Việt Nam và trên thế giới. Các dược liệu
nguồn gốc y học cổ truyền có nhiều ưu điểm,
thích hợp cho điều trị kéo dài, tác dụng không
mong muốn thường ít và nhẹ hơn các thuốc
tân dược. TD0015 gồm các vị thuốc sẵn có ở
Việt Nam, trong đó nhiều vị đã được chứng
minh có tác dụng điều trị thoái hóa khớp như
Hoàng bá, Bạch thược, Phục linh, Đỗ trọng,
Ngưu tất, Độc hoạt, Tế tân [1 - 5]. Để đánh giá
hiệu quả điều trị của sản phẩm, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu với mục tiêu: Đánh giá tác
dụng điều trị thoái hóa khớp gối của TD0015
trên chuột cống trắng bị thoái hóa khớp gối.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
1. Đối tượng
- Thuốc nghiên cứu: Thuốc thử TD0015
dạng viên hoàn cứng sản xuất tại Công ty cổ
phần Sao Thái Dương. Công thức bài thuốc
nghiên cứu lấy cơ sở từ bài Độc hoạt ký sinh
thang, gồm các vị: Hoàng bá, Sinh địa, Tri
mẫu, Bạch thược, Quy bản, Phục linh, Đỗ
trọng, Cao xương hỗn hợp, Đương quy, Đảng
sâm, Phòng phong, Tang ký sinh, Tần giao,
Ngưu tất, Trần bì, Xuyên khung, Cam thảo,
Độc hoạt, Quế chi, Tế tân.
- Động vật nghiên cứu: Chuột cống trắng
chủng Wistar, 2 giống, khỏe mạnh, trọng
lượng 220 - 250 gam do Học viện Quân y
cung cấp. Chuột được nuôi 7 ngày trước
nghiên cứu và trong thời gian nghiên cứu
bằng thức ăn chuẩn (Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương cung cấp), nước uống tự do.
2. Dụng cụ máy móc và hóa chất nghiên
cứu
2 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
- Hóa chất phục vụ nghiên cứu: Monoso-
dium-iodoacetate (MIA) lọ 25G (Sigma Aldrich,
Singapore), nước muối sinh lý (Braun, Việt
Nam), dung dịch sát khuẩn betadin, KIT định
lượng IL1β, TNF α dành cho chuột cống
(Cloud-Clone, Mỹ), diclofenac 50mg - biệt
dược Voltaren 50 (Novartis, Thụy Sĩ), các hoá
chất xét nghiệm và làm tiêu bản mô bệnh học.
- Máy móc, dụng cụ nghiên cứu: Bơm tiêm
0,3 ml, bông gạc, thước đo độ dày điện tử (Độ
chính xác: 0,02mm) MC 555 (HTMT Co., Ltd,
Trung Quốc), hệ thống xét nghiệm ELISA,
máy đo phản ứng đau Dynamic Plantar Aes-
thesiometer 37450 (Ugo Basile, Ý), máy đo
ngưỡng đau Analgesy meter 7200 (Ugo
Basile, Ý).
3. Phương pháp
Chuột cống trắng được chia ngẫu nhiên
thành các lô, mỗi lô 10 con.
- Lô 1 (chứng sinh học): tiêm vào khe khớp
nước muối sinh lý, uống nước cất 1ml/100g
chuột.
- Lô 2 (mô hình): tiêm vào khe khớp MIA
3mg/khớp, uống nước cất 1ml/100g chuột.
- Lô 3 (chứng dương): tiêm vào khe khớp
MIA 3mg/khớp, uống diclofenac 3mg/kg.
- Lô 4 (thuốc thử): tiêm vào khe khớp MIA
3mg/khớp, uống TD0015 liều 1,2g/kg/ngày
(liều tương đương lâm sàng tính trên chuột
cống hệ số 6).
- Lô 5 (thuốc thử): tiêm vào khe khớp MIA
3mg/khớp, uống TD0015 liều 3,6g/kg/ngày
(liều gấp 3 liều lâm sàng).
Chuột ở các lô được nuôi ổn định trong
điều kiện phòng thí nghiệm 1 tuần trước khi
đưa vào nghiên cứu. Tại thời điểm bắt đầu
nghiên cứu, chuột ở lô 2 đến lô 5 được gây
mô hình thoái hóa khớp thực nghiệm bằng
cách tiêm dung dịch MIA liều 3mg/khớp vào
khớp gối phải của từng chuột theo phương
pháp của Kim và cộng sự [6]. Chuột lô chứng
sinh học được tiêm nước muối sinh lý là dung
môi pha thuốc. Thể tích dung dịch tiêm vào
khớp là 50µl/khớp.
Ngay sau khi gây mô hình bằng tiêm MIA
3mg/khớp, các lô 1 và 2 được uống nước, lô 3
uống diclofenac liều 3mg/kg, lô 4 và 5 được
uống TD0015 liều 1,2g/kg/ngày và 3,6g/kg/
ngày tương ứng. Các lô chuột uống thuốc và
nước 1 lần/ngày trong 6 tuần liên tục.
4. Các chỉ số đánh giá
Đường kính khớp gối [7]
Đường kính khớp gối được đo bằng thước
điện tử chuyên dụng, tính đường kính lớn
nhất đo được tại khớp gối phải, đo vào các
thời điểm: trước nghiên cứu, sau tiêm MIA và
uống thuốc 3 ngày, 5 ngày, 1 tuần, 2 tuần, 3
tuần, 4 tuần, 5 tuần và 6 tuần. Chỉ số đánh giá
là độ tăng đường kính khớp gối ở mỗi thời
điểm nghiên cứu so với trước nghiên cứu,
đơn vị là milimet (mm).
Tác dụng giảm đau của TD0015 bằng
máy đo ngưỡng đau theo phương pháp
Randall Selitto [8]
Đo lực gây đau tại vị trí khớp gối chân sau,
bên phải (được tiêm MIA) của chuột ở các lô,
sử dụng máy Analgesy meter 7200 của Ugo
Basile, theo phương pháp Randall Selitto ở
các thời điểm trước nghiên cứu, sau tiêm MIA
và uống thuốc 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5
tuần và 6 tuần, so sánh giữa các lô chuột với
nhau.
Tác dụng giảm đau và cải thiện hoạt
động khớp gối của TD0015 bằng máy đo
ngưỡng đau [9]
TCNCYH 113 (4) - 2018 3
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Đo thời gian phản ứng với đau của chuột
và lực gây đau đối với chuột (sử dụng máy
Dynamic Plantar Aesthesiometer 37450 của
Ugo Basile, thông qua thời gian và lực gây
đau làm chuột nhấc chân khỏi kim Von Frey)
tại vị trí gan chân sau, bên phải của chuột
trước nghiên cứu, sau tiêm MIA và uống thuốc
1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần và 6
tuần, so sánh giữa các lô chuột với nhau. Từ
đó đánh giá tác dụng giảm đau và khả năng
vận động khớp gối phải của chuột.
Các chỉ số Interleukin [10]
Interleukin 1β và TNF α là các chỉ số đặc
hiệu, tăng cao trong thoái hóa khớp. Các chỉ
số này được định lượng trong huyết thanh của
chuột ở thời điểm sau 6 tuần tiêm MIA bằng
kỹ thuật ELISA, sử dụng bộ KIT IL - 1β
(SEA563Ra) và TNFα (SEA133Ra) của hãng
Cloud Clone Corp (Mỹ). Xét nghiệm được
thực hiện theo quy trình chuẩn và đánh giá
bằng nội kiểm tại Bộ môn Sinh lý bệnh - Miễn
dịch, Trường Đại học Y Hà Nội.
Đánh giá mô bệnh học khớp gối
Đánh giá trên chuột tất cả các lô sau 6
tuần tiêm MIA và uống thuốc, chuột được gây
mê và phẫu thuật tách khớp gối phải khỏi cơ
thể, bảo quản trong dung dịch formaldehyd
10%, đánh giá mức độ thoái hóa dựa trên tiêu
bản giải phẫu mô bệnh học, dựa vào bảng
điểm tổn thương theo phương pháp Janusz
và Al Saffar [11 - 12]. Kết quả giải phẫu bệnh
do TS. Nguyễn Thúy Hương - Bộ môn Giải
phẫu bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội đọc và
kết luận.
5. Địa điểm nghiên cứu: Phòng thực
nghiệm, Bộ môn Dược lý, Trường Đại học Y
Hà Nội.
6. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm
SPSS 20, biểu diễn dưới dạng X ± SD. Kiểm
định các giá trị bằng t-test Student hoặc test
trước - sau. Số liệu tổn thương mô bệnh học
khớp gối xử lý theo test Mann-Whitney dành
cho kiểm định phi tham số, biểu diễn dưới
dạng trung vị (tứ phân vị thứ 25 - 75). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05.
Chú thích: *,**,***: Khác biệt so với mô
hình với p < 0,05, p < 0,01, p < 0,001, ∆, ∆∆,
∆∆∆: Khác biệt so với chứng sinh học, p < 0,05,
p < 0,01, p < 0,001.
7. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu tiến hành trên động vật thực
nghiệm, không có sự xung đột về lợi ích và
nguy cơ với các cá nhân hoặc tập thể nào
khác.
III. KẾT QUẢ
Độ tăng đường kính khớp gối của chuột
các lô được tiêm MIA tăng rõ rệt so với lô
chứng sinh học (chỉ tiêm nước muối sinh lý)
(p < 0,001). Biểu đồ 1 cho thấy, sự tăng
đường kính khớp gối sau tiêm MIA đạt cao
nhất vào các thời điểm sau 5 ngày, sau 1 tuần
và sau 3 tuần. Ở các lô uống diclofenac
3mg/kg, TD0015 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg, độ
tăng đường kính khớp gối trên chuột giảm rõ
rệt so với lô mô hình ở hầu hết các thời điểm
(p < 0,05). TD0015 liều 3,6g/kg có tác dụng rõ
hơn liều 1,2g/kg và tương đương diclofenac
3mg/kg (p > 0,05).
Ở lô chứng sinh học, lực gây đau tại khớp
gối của chuột không có sự khác biệt tại tất cả
các thời điểm so với trước nghiên cứu. Ở lô
mô hình, tất cả các thời điểm sau khi tiêm
MIA, lực gây đau tại khớp gối chuột đều giảm
so với trước nghiên cứu và so với chứng sinh
học (p < 0,01). Ở lô uống diclofenac 3mg/kg,
TD0015 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg, lực gây đau
4 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Biểu đồ 1. Độ tăng đường kính khớp gối theo thời gian
Bảng 1. Ảnh hưởng của thuốc thử lên thời gian phản ứng với đau
khớp gối tại tất cả các thời điểm đều tăng so
với lô mô hình (p < 0,01). TD0015 liều 1,2g/kg
tăng rõ nhất là ở thời điểm sau 1 tuần và 2
tuần (p < 0,01). TD0015 liều 3,6g/kg tăng rõ
nhất là ở thời điểm sau 1 tuần, 2 tuần, 4 tuần
và 6 tuần (p < 0,001), tác dụng này mạnh hơn
so với liều 1,2g/kg và tương đương với di-
clofenac 3mg/kg.
Lô chuột (n = 10) Chứng Mô hình
Diclofenac
3mg/kg
TD0015
1,2g/kg
TD0015
3,6g/kg
Thời
gian
phản
ứng
với
đau
(s)
Trước 11,33 ± 2,73 11,55 ± 3,16 11,38 ± 1,74 11,63 ± 3,15 11,66 ± 2,44
Sau 1 tuần 12,96 ± 3,57 9,96 ± 2,06 ∆ 10,65 ± 1,73 9,05 ± 2,73 10,07 ± 3,00
Sau 2 tuần 12,08 ± 3,23 11,47 ± 2,08 11,20 ± 3,05 11,16 ± 2,93 11,55 ± 2,70
Sau 3 tuần 13,83 ± 3,02 14,19 ± 5,21 14,13 ± 4,45 13,83 ± 3,74 13,39 ± 1,84
Sau 4 tuần 12,28 ± 4,08 13,47 ± 2,34 13,63 ± 2,41 13,91 ± 5,14 13,04 ± 2,89
Sau 5 tuần 13,45 ± 2,59 16,43 ± 2,58∆ 13,26 ± 2,73* 14,30 ± 4,10 14,07 ± 4,15
Sau 6 tuần 13,74 ± 2,15 16,86 ± 3,74∆ 13,09 ± 3,38* 13,61 ± 2,66* 13,45 ± 3,37*
Kết quả bảng 1 và 2 cho thấy: thời gian và lực gây đau làm chuột nhấc chân khỏi kim Von
Frey ở lô mô hình tăng từ thời điểm sau 3 tuần, rõ nhất vào tuần thứ 5 và 6 sau khi tiêm MIA.
Diclofenac 3mg/kg làm giảm rõ rệt 2 chỉ số này so với lô mô hình ở tuần thứ 5 và 6. TD0015 cả 2
liều 1,2g/kg và 3,6g/kg làm giảm chỉ số này rõ nhất ở tuần thứ 6 so với lô mô hình, tác dụng
tương đương diclofenac 3mg/kg.
TCNCYH 113 (4) - 2018 5
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 2. Ảnh hưởng của thuốc thử lên lực gây đau
Lô chuột (n = 10) Chứng Mô hình
Diclofenac
3mg/kg
TD0015 1,2g/
kg
TD0015 3,6g/
kg
Lực
gây
đau
(g)
Trước 19,55 ± 4,62 19,53 ± 5,19 19,23 ± 2,86 19,64 ± 5,19 19,68 ± 4,02
Sau 1 tuần 21,84 ± 5,88 16,93 ± 3,43∆ 18,02 ± 2,87 15,39 ± 3,97 17,09 ± 5,06
Sau 2 tuần 21,59 ± 3,80 20,33 ± 2,82 18,91 ± 5,02 18,89 ± 4,86 19,08 ± 4,20
Sau 3 tuần 20,93 ± 3,30 23,86 ± 8,59 23,07 ± 5,40 23,31 ± 6,17 22,52 ± 3,02
Sau 4 tuần 20,72 ± 6,72 22,63 ± 3,85 22,51 ± 4,53 23,41 ± 8,48 21,92 ± 4,66
Sau 5 tuần 22,29 ± 5,34 27,08 ± 4,29∆ 22,37 ± 4,52* 23,71 ± 6,15 23,59 ± 6,82
Sau 6 tuần 22,36 ± 4,11 27,21 ± 4,24∆ 22,04 ± 5,58* 22,86 ± 4,36* 22,29 ± 6,00*
Biểu đồ 2. Nồng độ cytokin ở các lô nghiên cứu
Sau 6 tuần tiêm MIA, ở lô mô hình, nồng độ interleukin - 1β (IL - 1β) và TNF - α tăng cao rõ rệt
so với chứng sinh học. Diclofenac 3mg/kg và TD0015 liều 3,6g/kg làm giảm rõ nồng độ IL - 1β và
TNF - α so với lô mô hình sau 6 tuần uống thuốc liên tục.
6 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Bảng 3. Tổn thương mô bệnh học khớp gối
Tổn thương mô bệnh học Chứng Mô hình
Diclofenac
3mg/kg
TD0015
1,2g/kg
TD0015
3,6g/kg
Tổn
thương
xương
dưới sụn
Không tổn thương 0 3/10 0/10 0/10 0/10 0/10
Tối thiểu 1 5/10 2/10 6/10 2/10 8/10
Nhẹ 2 2/10 5/10 3/10 8/10 2/10
Trung bình 3 0/10 3/10 0/10 0/10 0/10
Nặng 4 0/10 0/10 1/10 0/10 0/10
p ∆∆ **
Tổn
thương
proteog-
lycan
Không tổn thương 0 2/10 0/10 0/10 0/10 0/10
Tối thiểu 1 6/10 2/10 7/10 5/10 9/10
Nhẹ 2 2/10 4/10 2/10 5/10 1/10
Trung bình 3 0/10 4/10 1/10 0/10 0/10
Nặng 4 0/10 0/10 0/10 0/10 0/10
p ∆∆ * * **
Tổn
thương
tế bào sụn
Không tổn thương 0 2/10 0/10 0/10 0/10 0/10
Tổn thương sụn
bề mặt
1 8/10 0/10 4/10 4/10 8/10
Tổn thương 1/3 trên lớp
sụn giữa
2 0/10 4/10 4/10 6/10 2/10
Tổn thương lớp
sụn giữa
3 0/10 5/10 0/10 0/10 0/10
Tổn thương lớp đáy 4 0/10 1/10 2/10 0/10 0/10
Tổn thương sụn
calci hóa
5 0/10 0/10 0/10 0/10 0/10
p ∆∆∆ ** ***
Viêm
màng
hoạt dịch
Dày 1 - 2 tế bào 0 3/10 0/10 3/10 0/10 0/10
Dày 3 - 5 tế bào 1 7/10 2/10 7/10 8/10 8/10
Dày 6 - 8 tế bào, mật độ
tăng nhẹ
2 0/10 8/10 0/10 2/10 2/10
Dày > 9 tế bào, mật độ
tăng mạnh
3 0/10 0/10 0/10 0/10 0/10
p ∆∆∆ *** *** ***
TCNCYH 113 (4) - 2018 7
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
Mức độ thoái hóa khớp gối được căn cứ vào các chỉ số tổn thương xương dưới sụn, tổn
thương proteoglycan, tổn thương tế bào sụn và viêm màng hoạt dịch (bảng 3). Ở lô chứng sinh
học, mức độ tổn thương là tối thiểu. Ở lô mô hình, sau 6 tuần tiêm MIA, các tổn thương ở mức độ
nhẹ đến trung bình, tăng cao rõ rệt so với lô chứng. Ở lô uống diclofenac 3mg/kg, mức độ tổn
thương giảm so với mô hình, thể hiện rõ nhất ở cấu trúc proteoglycan và màng hoạt dịch. Ở lô
uống TD0015 liều 1,2g/kg, mức độ tổn thương giảm so với mô hình, rõ nhất ở cấu trúc proteogly-
can, tế bào sụn và màng hoạt dịch. Ở lô uống TD0015, liều 3,6g/kg, tất cả các chỉ số đều giảm so
với mô hình một cách rõ rệt, tác dụng này mạnh hơn diclofenac 3mg/kg và TD0015 liều 1,2g/kg.
IV. BÀN LUẬN
Mô hình gây thoái hóa khớp gối thực
nghiệm bằng MIA (monosodium-iodoacetate)
lần đầu được tiến hành tại Việt Nam, dùng
chất ức chế chuyển hóa MIA tiêm vào khớp
gối của chuột, có tác dụng ức chế hoạt tính
của glyceraldehyde - 3 - phosphate
dehydrogenase ở sụn khớp, dẫn đến sự gián
đoạn quá trình chuyển hóa năng lượng từ
thủy phân đường, các quá trình tổng hợp và
thậm chí là sự chết tế bào, gây ra sự tăng sản
hoạt dịch và xâm nhập tế bào viêm lặp đi lặp
lại nhiều lần, từ đó làm mất dần lớp sụn khớp
và tổn thương cấu trúc xương dưới sụn, tạo
ra tình trạng bệnh tương tự thoái hóa khớp
trên lâm sàng [13]. Mức độ nặng của khớp
viêm phụ thuộc vào nồng độ và thời gian tiêm
MIA, nhiều nghiên cứu đã chứng minh MIA
liều 3mg/khớp tiêm 1 lần có hiệu quả nhất
trong việc gây mô hình thoái hóa khớp để tiến
hành các thử nghiệm [14].
Sau 6 tuần tiêm MIA, mô hình đã mô
phỏng khá rõ diễn biến lâm sàng của bệnh,
thông qua sự hạn chế hoạt động khớp gối,
khớp gối tổn thương và thay đổi các chỉ số
interleukin. Hạn chế hoạt động khớp gối thể
hiện qua chỉ số thời gian và lực gây đau làm
chuột nhấc chân khỏi kim Von Frey (bảng
1,2), sau 1 tuần tiêm MIA, các chỉ số này giảm
rõ so với chứng sinh học do khớp gối chuột
trong giai đoạn viêm nên rất nhạy cảm với lực
tác động. Các chỉ số này tăng từ tuần thứ 2 và
đến tuần thứ 5, 6 thì tăng có ý nghĩa thống kê
so với chứng do khớp gối chuột bị tổn thương
thoái hóa, làm chậm hoạt động nhấc chân
khỏi kim Von Frey. Khớp gối tổn thương biểu
hiện qua đường kính khớp tăng, ngưỡng đau
tại khớp cũng giảm rõ so với chứng, đặc biệt
có sự phá hủy cấu trúc sụn khớp rõ rệt. IL - 1β
và TNF - α là các cytokin chính tham gia vào
quá trình phá huỷ sụn khớp trong thoái hóa
khớp, có tác dụng kích thích các tế bào sụn
tăng tổng hợp enzym proteinase, tăng quá
trình tổng hợp các cytokine tiền viêm như IL -
17 và IL - 18 cũng tham gia gây thoái hóa
khớp [6]. Trong mô hình này, IL - 1β và TNF -
α đều tăng rõ so với chứng sinh học, góp
phần khẳng định cơ chế bệnh sinh thoái hóa
khớp có liên quan chặt chẽ đến các cytokin
trong cơ thể.
Diclofenac là thuốc NSAIDs được dùng
rộng rãi trong phác đồ điều trị thoái hóa khớp,
ức chế tổng hợp các prostaglandin, từ đó
giảm triệu chứng đau và viêm hiệu quả trong
thoái hóa khớp. Hiệu quả tác dụng của
diclofenac 3mg/kg được thể hiện rõ trong
nghiên cứu này, tác dụng xuất hiện sớm, ngay
từ những tuần đầu dùng thuốc. Tuy nhiên, tác
dụng trên cấu trúc sụn khớp lại không thật sự
hiệu quả, chỉ giảm sự viêm màng hoạt dịch và
tổn thương cấu trúc proteoglycan.
8 TCNCYH 113 (4) - 2018
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
TD0015 cả 2 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg uống
liên tục trong 6 tuần từ lúc tiêm MIA đều thể
hiện tác dụng bảo vệ khớp gối trong thoái hóa
khớp tương đối rõ. Trong đó, TD0015 liều
3,6g/kg có tác dụng tốt hơn, làm giảm hạn chế
hoạt động khớp gối của chuột, giảm tổn
thương khớp gối, giảm chỉ số interleukin và
cải thiện cấu trúc sụn khớp trên vi thể. Có thể
cho rằng, cơ chế tác dụng của TD0015 liên
quan đến giảm các chất trung gian hóa học,
do trong thành phần thuốc có các vị đã được
chứng minh tác dụng giảm đau chống viêm và
chống thoái hóa khớp trên thực nghiệm. Choi
đã báo cáo cơ chế chống viêm của Hoàng bá
liều 200mg/kg trên chuột nhắt là làm giảm
IL - 6, IL - 1β, ức chế tổng hợp nitric oxid, hoạt
hóa các NF - κB, giảm phosphoryl hóa các
protein kinase hoạt hóa ty thể [1]. CML - 1
chiết từ Đỗ trọng, Quế, Cam thảo, Bạch thược
có tác dụng chống viêm và giảm đau tốt trên
chuột cống [2]. Weng đã công bố tác dụng
điều trị thoái hóa khớp của polysaccarid trong
Ngưu tất trên chuột cống SD thông qua tăng
sinh sụn và tăng biểu hiện collagen typ II ở
sụn [3]. Tác dụng điều trị thoái hóa khớp của
Độc hoạt và Tế Tân được Xu Y báo cáo năm
2014 cho thấy khả năng ức chế phá hủy sụn
khớp và phản ứng viêm hoạt dịch, ức chế sự
chết theo chương trình của các tế bào sụn và
sự giải phóng các IL - 1β và TNF - α, giảm sự
biểu hiện các mARN TNF - α đồng thời tăng
biểu hiện proteoglycan và collagen [4; 5].
V. KẾT LUẬN
TD0015 liều 1,2g/kg và 3,6g/kg có tác
dụng điều trị thoái hóa khớp gối trên chuột
cống trắng gây mô hình thoái hóa khớp gối
bằng MIA sau 6 tuần uống thuốc thể hiện qua
sự giảm hạn chế vận động khớp gối, giảm tổn
thương cấu trúc sụn khớp, giảm các chỉ số IL
-1β, TNF - α. TD0015 liều 3,6g/kg tác dụng tốt
hơn liều 1,2g/kg.
Lời cám ơn
Chúng tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới
TS. Nguyễn Thúy Hương - Bộ môn Giải phẫu
bệnh, Trường Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ
chúng tôi trong quá trình thực hiện nghiên cứu
này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Choi YY., Kim MH., Han JM et al
(2014). The anti-inflammatory potential of
Cortex Phellodendron in vivo and in vitro:
down-regulation of NO and iNOS through
suppression of NF-κB and MAPK activation.
The Immunopharmacol, 19(2), 214 - 220
2. Eum HA, Lee WY, Kim SH et al (2005).
Anti-inflammatory activity of CML-1: an herbal
formulation. Am J Chin Med, 33(1), 29 - 40
3. Weng X, Lin P, Liu F et al (2014).
Achyranthes bidentta polysaccharides active
the Wnt/β-catenin signaling pathway to pro-
mote chondrocyte proliferation. Int J Mol Med,
34(4), 1045 - 1050.
4. Xu Y, Dai GJ, Liu Q et al (2014). Effect
of Ermiao Recipe with medicinal guide Angeli-
cae Pubescentis Radix on promoting the hom-
ing of bone marrow stem cells to treat carti-
lage damage in osteoarthritis rats. Chin J In-
tergr Med, 20(8), 600 - 609
5. Xu Y, Dai G, Liu Q et al (2014). Effect
of ermiao fang with xixin (herba asari mand-
shurici) on bone marrow stem cell directional
homing to a focal zone in an osteoarthritis rat
model. J Tradit Chin Med, 34(4), 477 - 487.
6. Kim JK, Park SW, Kang JW et al
(2012). Effects of GSCB-5, a Herbal Forrmula-
TCNCYH 113 (4) - 2018 9
TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC
tion, on Monosodium Iodoacetate-Induced
Osteoarthritis in Rats. Evidence-Based Com-
plementary and Alternative Medicine, Vol
2012, doi: 10.1155/2012/730907
7. Calado GP., Lopes AJ., Costa J et al
(2015). Chenopodium ambrosioside L. re-
duces synovial inflammation and pain in ex-
perimental osteoarthritis. Plos One 10(11):
e0141886. doi: 10.1371/journal.pone. 141886.
8. Vogel HG (2008). Chapter H: Analgesic,
Anti-Inflammatory and Anti-Pyretic Activity,
Drug Discovery and Evaluation: Pharmacol-
ogical Assays, 3rd edition, Springer, 983 -
1116.
9. Neugebauer V, Han JS, Adwanikar H
et al (2007). Techniques for assessing knee
joint pain in arthritis. Mol Pain, 3(8).
10. Yassin NZ., El-Shenawy., Abdel Rah-
man et al (2015). Effect of a topical copper
indomethacin gel on inflammatory parameters
in a rat model of osteoarthritis. Drug Des De-
vel Ther, 12; 9: 1491 - 8. doi: 10.2147/DDDT.
S79957.
11. Janusz MJ, Bendele AM, Brown KK
et al (2002). Induction of osteoarthritis in the
rat by surgical tear of the meniscus: inhibition
of joint damage by a matrix metalloproteinase
inhibitor. Osteoarthritis Cartilage, 10(10),
785e91.
12. F.J. Al-Saffar, S. Ganabadi, H. Yaa-
kub et al (2009). Collagenase and Sodium
Iodoacetate – Induced experimental Os-
teoarthritis Model in Sprague Dawley Rats.
Asian Journal of Scientific Research 2(4), 167-
179.
13. Joana FG., Sara A., Raquel MS et al
(2012). Dose-dependent expression of neu-
ronal injury markers during experimental os-
teoarthritis induced by monoiodoacetate in the
rat. Molecular Pain 8, 50.
14. Kobayashi K, Imaizumi R, Sumichika
H et al (2003). Sodium iodoacetate-induced
experimental osteoarthritis and associated
pain model in rats. J Vet Med Sci, 65, 1195 -
1199.
Summary
EFFECT OF TD0015 ON MONOSODIUM IODOACETATE - INDUCED
OSTEOARTHRITIS IN RATS
TD0015 consists of components that have analgesic, anti-inflammatory and anti-degenerative
effects on joints. The purpose of this study is to evaluate those properties in the treatment of
osteoarthritis of the knees in experimental animals. Knee osteoarthritis was induced in rats by an
intra-articular injection of 3mg of MIA (monosodium-iodoacetate) per knee. The animals were then
treated with diclofenac at 3mg/kg b.w/day or TD0015 at 2 doses 1.2g/kg and 3.6 g/kg b.w/day for
6 consecutive weeks and in the end were assessed for treatment progress. Diclofenac at 3mg/kg/
day and TD0015 at 2 doses of 1.2g/kg/day and 3.6g/kg/day reduced knee mobility impairment
and improved articular cartilage structure. Diclofenac at 3mg/kg/day and TD0015 3.6g/kg/day
lowered the cytokine indices (IL-1β, TNF-α). TD0015 at doses of 1.2g/kg/day and 3.6g/kg/day
orally used for 6 consecutive weeks demonstrated analgesic, anti-inflammatory and anti-
degenerative effects on MIA-induced knee osteoarthritis in rats. TD0015 at dose of 3.6g/kg/day
showed stronger effects.
Keywords: Rats, knee osteoarthritis, MIA, monosodium-iodoacetate
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tac_dung_dieu_tri_thoai_hoa_khop_goi_cua_td0015_tren_thuc_ng.pdf