KẾT LUẬN
Viên nang mầm đậu nành (MDN) đã thể
hiện tác dụng kiểu estrogen trên chuột nhắt
trắng như sau:
Trên chuột nhắt cái trưởng thành bình
thường:
- Ở liều uống 1 viên/kg thể trọng, viên nang
mầm đậu nành không làm thay đổi trọng lượng
tử cung-buồng trứng cũng như thể trọng chuột;
- Ở liều uống 2 viên/kg thể trọng, viên nang
mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử cungbuồng trứng (29,10% so với nhóm chứng, P <
0,05) và giảm thể trọng chuột (9,49% so với ban
đầu, P < 0,05).
Trên chuột nhắt cái giảm năng sinh dục (cắt
hai buồng trứng):
- Ở liều uống 1 viên/kg thể trọng, viên
nang mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử
cung (119,54% so với nhóm chứng, P < 0,05),
giảm thể trọng (13,13% so với nhóm chứng, P
< 0,05), thể hiện khuynh hướng tăng nồng độ
17β-estradiol huyết tương (15,5% so với nhóm
chứng, P > 0,05).
- Ở liều uống 2 viên/kg thể trọng, viên
nang mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử
cung (119,77% so với chứng, P < 0,05), giảm
thể trọng (17,65% so với nhóm chứng, P <
0,05), thể hiện khuynh hướng tăng nồng độ
17β-estradiol huyết tương (32,44% so với
nhóm chứng, P > 0,05).
Những kết quả thực nghiệm này cho thấy
viên nang mầm đậu nành (MDN) có nhiều triển
vọng trong việc dự phòng và hạn chế những ảnh
hưởng bất lợi của thiếu hụt estrogen trên phụ
nữ. Cần tiếp tục các thử nghiệm dò liều tác dụng
tối ưu và khảo sát độc tính trường diễn của chế
phẩm, làm cơ sở cho những nghiên cứu triển
khai trên lâm sàng sau này.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 27/01/2022 | Lượt xem: 219 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác dụng kiểu Estrogen của viên nang mầm đậu nành, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 100
TÁC DỤNG KIỂU ESTROGEN CỦA VIÊN NANG MẦM ĐẬU NÀNH
Vũ Thị Hiệp*, Nguyễn Phương Dung*
TÓM TẮT
Tình hình nghiên cứu và Mục tiêu: Tính đến nay, khá nhiều chế phẩm từ thảo dược và thực phẩm bổ
sung với thành phần chủ yếu là estrogen thực vật được chế tạo để ngăn ngừa và điều trị các bệnh nội tiết.
Nhằm mục đích ứng dụng nguồn dược liệu sẵn có tại Việt nam, chúng tôi tiến hành khảo sát tác dụng kiểu
estrogen của viên nang mầm đậu nành (MDN) trên chuột nhắt cái bình thường và giảm năng sinh dục sau
cắt hai buồng trứng.
Phương pháp: Sử dụng kỹ thuật ELISA để định lượng 17β-estradiol huyết tương trong chuột giảm năng
sinh dục (cắt hai buồng trứng). Trong nghiên cứu này, chúng tôi chọn bộ kít E2-EASIA-GenWay (chuyên dụng
với chuột nhắt và chuột cống), đồng thời chọn đối chứng dương là genistein (tiêm dưới da, 25mg/kg thể trọng).
Đồng thời, trọng lượng cơ quan sinh dục cũng là chỉ tiêu quan sát của đề tài.
Kết quả: Viên nang mầm đậu nành MDN (2 viên/kg) thể hiện tác dụng kiểu estrogen chuột bình thường và
chuột giảm năng sinh dục sau uống 15 ngày. Nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương chuột giảm năng sinh dục
điều trị bằng MDN cao hơn nhóm không điều trị (32,44%, P > 0,05). Đặc biệt, so với nhóm chứng, ở liều 1 – 2
viên/kg, MDN làm tăng trọng lượng cơ quan sinh dục tương tự thuốc đối chứng genistein uy
Kết luận: Những kết quả này là cơ sở cho những nghiên cứu triển khai tiếp theo về tác dụng kiểu estrogen
thực vật của viên nang mầm đậu nành.
Từ khóa: Mầm đậu nành, MDN, tác dụng kiểu estrogen, chuột nhắt giảm năng sinh dục, nồng độ 17β-
estradiol.
ABSTRACT
ESTROGENIC EFFECTS OF CAPSULE FROM BUD OF SOYBEAN
Vu Thi Hiep, Nguyen Phuong Dung
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 – 2014: 100 - 105
Background and Objectives: From today, a lot of medicinal plant and dietary supplement which mainly
contains phytoestrogen are produced for prevention and treatment of endocrine diseases. In the aim of applying
natural resources in Vietnamese, the study determined estrogenic effects of capsule from bud of soybean (MDN)
on normal and ovariectomized- mice.
Methods: The ELISA technique was applied to determine the plasma content of 17β-estradiol in
ovariectomizide mice (OVX mice). The E2-EASIA-GenWay kit (for mouse and rat) was selected. Genistein (sc,
25mg/kg body weight) was used as positive control. The weight of reproductive organs was also determined.
Results: The results revealed that MDN (2 caps/kg) induced estrogenic effects in normal mice and
ovariectomized mice subjected to 15-day oral. The plasma 17β-estradiol contents in ovariectomized mice after
administration of MDN were higher than untreated control (about 32.44%, P > 0.05). In addition, ovariectomized
mice administered MDN (1 - 2 caps/kg) as well as genistein had weight of reproductive organs significantly
higher than control group.
Conclusion: The results from this research will be useful for advanced study on MDN as a phytoestrogen
∗ Khoa Y học cổ truyền – Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGS.TS. Nguyễn Phương Dung ĐT: 0988202625 Email: phuongdung463@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 101
potential.
Keywords: Bud of soybean, MDN, estrogenic effect, ovariectomized mice, 17β-estradiol content.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ứng dụng hợp chất thiên nhiên có hoạt tính
estrogen (phytoestrogen) để cải thiện các triệu
chứng suy giảm nội tiết sinh dục nữ là một
hướng nghiên cứu được quan tâm (1) do ưu điểm
nổi bật là ít gây tác dụng bất lợi so với liệu pháp
hormon thay thế (Hormone Replacement
Therapy, HRT) sử dụng các hormon tổng hợp.
Genistein, có nhiều mầm đậu nành, vẫn
được xem là có hoạt tính estrogen mạnh nhất
(2). Bên cạnh các công bố quốc tế, ở Việt Nam,
cao chiết từ mầm hạt đậu nành đã được chứng
minh có tác dụng kiểu estrogen trên chuột
nhắt trắng (3). Đây là dược liệu có khả năng
nuôi trồng nhân tạo ở quy mô lớn với quy
trình ngắn ngày và đơn giản. Vì thế, mầm đậu
nành là nguồn nguyên liệu tiềm năng cho việc
sản xuất các chế phẩm ứng dụng để hỗ trợ
điều trị các rối loạn nội tiết trong thời kỳ tiền
mãn kinh và mãn kinh.
Với mục tiêu ứng dụng nguồn dược liệu
trong nước có tác dụng phòng và hạn chế các
rối loạn nội tiết liên quan đến thiếu hụt
estrogen, phạm vi nghiên cứu của đề tài này là
đánh giá tác dụng kiểu nội tiết sinh dục nữ
của viên nang mầm đậu nành (MDN) trên
chuột nhắt cái trưởng thành bình thường và
giảm năng sinh dục.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Mầm đậu nành (MDN) đóng viên nang số 0,
hàm lượng genistein trung bình 0,21 mg/viên
được bào chế bởi Bộ môn Bào chế Đông dược.
Liều dự kiến sử dụng trên người là 1-2 viên/lần x
2 lần/ngày. Khi sử dụng, gỡ bỏ vỏ nang, lấy bột
viên hòa trong nước cất, cho chuột uống hàng
ngày vào thời điểm 8 - 9 giờ sáng.
Động vật nghiên cứu
Chuột nhắt trắng cái trưởng thành, chủng
Swiss albino, được cung cấp bởi Viện Vắc xin và
Sinh phẩm Y tế – Nha Trang, 7-8 tuần tuổi, trọng
lượng 23-25 g. Chuột được nuôi trong điều kiện
ổn định về dinh dưỡng và điều kiện chiếu sáng.
Thể tích cho uống hoặc tiêm là 10 ml/kg thể
trọng chuột.
Hóa chất
Estradiol valerate (Progynova®, Bayer Co.
Germany, chứa estradiol valerat 2 mg/viên) liều
0,1 mg/kg pha trong dầu ôliu, đường uống.
Genistein (Sigma Ltd. Co.), liều 25 mg/kg
pha trong dầu ôliu, tiêm dưới da.
Phương pháp
Khảo sát độc tính cấp đường uống (5)
Chia chuột nhắt thành các lô tương tự, mỗi lô
6 – 10 chuột. Những chuột trong cùng một lô sẽ
nhận cùng một liều chất khảo sát. Sự đánh giá
dựa vào phản ứng toàn ứng hay bất ứng (sống
hay chết) nhận thấy ở mỗi chuột trong nhóm sau
72 giờ. Chuột được tiếp tục theo dõi sau 14 ngày
uống để ghi nhận những triệu chứng bất thường
(nếu có).
Xác định liều gây chết 50% súc vật thử
nghiệm (LD50) theo công thức Karber –
Behrens, hoặc liều dưới liều chết (D0), hoặc
liều tương đối an toàn (Ds), liều lớn nhất đã
thử (Dmax) để làm cơ sở tính liều cho các thử
nghiệm dược lý tiếp theo.
Mô hình chuột nhắt trắng giảm năng sinh dục(4,5)
Gây mê chuột nhắt bằng ether. Cắt hai
đường dài khoảng 0,5 cm ngang lưng chuột ở
hai bên trái và phải, tính từ đốt sống thứ 4 và kéo
2 buồng trứng ra ngoài. Cột chặt một phần ống
dẫn trứng, sau đó cắt bỏ 2 buồng trứng. Khâu
vết mổ bằng chỉ vô trùng và sát trùng vết thương
bằng dung dịch cồn iod (Povidine®).
Sau 2 tuần ổn định chuột, khảo sát vết phết
dịch nhờn âm đạo trong 5 ngày để xác định
chuột đã bị cắt bỏ hoàn toàn buồng trứng. Loại
bỏ các động vật có các vết phết động dục dương
tính (giai đoạn estrus) trong 3 ngày cuối.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 102
Cho uống một liều estrogen mồi
(Progynova® pha trong dầu ôliu), khảo sát vết
phết dịch nhờn âm đạo trong 3 ngày để xác định
khả năng đáp ứng của động vật. Những chuột
không cho các vết phết động dục dương tính,
nghĩa là không có đáp ứng, sẽ bị loại bỏ.
Khảo sát trọng lượng tử cung hoặc tử cung-
buồng trứng của chuột nhắt theo phương pháp
Astwood.(4)
Tác động kiểu estrogen của thuốc thử
nghiệm được đánh giá qua sự thay đổi trọng
lượng tử cung-buồng trứng ở chuột bình thường
và trọng lượng tử cung ở chuột bị cắt 2 buồng
trứng. Chuột trưởng thành bình thường và chuột
bị giảm năng sinh dục được cho uống thuốc thử
nghiệm trong 15 ngày. 24 giờ sau lần dùng thuốc
cuối cùng, giết chuột. Giải phẫu, cân và tính
trọng lượng tử cung, buồng trứng (mg %) theo
công thức: X = (P2/P1) × 100.
Trong đó: P1 là thể trọng chuột sau 15 ngày
uống thuốc thử nghiệm, P2 là trọng lượng tử
cung-buồng trứng.
Phương pháp định lượng 17β-estradiol trong
huyết tương bằng kỹ thuật ELISA
Thực hiện theo nguyên tắc ELISA cạnh tranh
theo quy trình phân tích của nhà sản xuất
(GenWay Biotech Inc.) kèm theo bộ kít định
lượng 17β-estradiol chuyên dụng với chuột nhắt
và chuột cống (E2-EASIA Kit). Nồng độ estradiol
trong mẫu thử được xác định bằng cách tham
chiếu trên đường cong chuẩn.
Chuột trưởng thành và chuột bị giảm năng
sinh dục được cho uống thuốc thử nghiệm trong
15 ngày. 24 giờ sau lần dùng thuốc cuối cùng, lấy
máu đuôi định lượng nồng độ 17β-estradiol
trong huyết tương.
Phương pháp xử lý số liệu thực nghiệm.
Số liệu thực nghiệm được biểu thị bằng M ±
SEM (Standard error of the mean – sai số chuẩn
của giá trị trung bình) và xử lý thống kê dựa vào
phép kiểm One–Way ANOVA và Student-
Newman-Keuls test (phần mềm SigmaStat 3.5).
Kết quả thử nghiệm đạt ý nghĩa thống kê với độ
tin cậy 95% khi P < 0,05 so với lô chứng.
KẾT QUẢ
Độc tính cấp đường uống
Theo dõi sau 72 giờ thử nghiệm, với liều tối
đa có thể cho uống viên MDN trên chuột nhắt
trắng được ghi nhận là 6,05 g bột viên/kg thể
trọng chuột (tương đương với 16 viên/kg thể
trọng chuột) có phân suất tử vong là 0% và
không thể xác định được LD50.
Dựa vào liều lớn nhất đã thử, chúng tôi xác
định Dmax = 16 viên/kg thể trọng chuột và chọn 2
liều để tiến hành khảo sát tác dụng dược lý là: 1
viên/kg (1/16 Dmax), 2 viên/kg (1/8Dmax).
Trọng lượng tử cung-buồng trứng của
chuột nhắt
Trên chuột trưởng thành bình thường, trọng
lượng tử cung-buồng trứng của lô dùng thuốc
đối chiếu genistein tăng 121,75% (P < 0,05).
Trọng lượng tử cung-buống trứng của chuột
uống MDN liều 1 viên/kg không khác biệt so với
chứng (P > 0,05). Nhưng, ở liều uống 2 viên/kg,
MDN làm tăng 29,1% trọng lượng tử cung-
buồng trứng có ý nghĩa thống kê so với lô chứng
(P < 0,05) (Bảng 1).
Bảng 1. Trọng lượng tử cung-buồng trứng của chuột
bình thường
Lô n Liều
Trọng lượng tử
cung-buồng
trứng (mg%)
So với
chứng bình
thường (%)
Chứng bình
thường
13 - 133,13 ± 8,52 100
MDN-1 12 1 viên/kg 124,43 ± 6,55 93,47
MDN-2 12 2 viên/kg 171,86 ± 13,83* 129,10
Genistein 12 25 mg/kg 295,21 ± 88,59* 221,75
* P < 0,05 so với lô chứng
Trên chuột bị giảm năng sinh dục, trọng
lượng tử cung giảm chỉ còn 35,37% so với lô
chứng bình thường (P < 0,05).
So với lô chứng giảm năng sinh dục, trọng
lượng tử cung của chuột dùng thuốc đối chiếu
genistein (s.c, 25mg/kg) tăng 44,62% (P < 0,05).
Trong khi đó, trọng lượng tử cung của lô
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 103
MDN liều 1 viên/kg và 2 viên/kg đều tăng
khoảng 119% (P < 0,05) so với lô chứng và cao
hơn 75% so với chuột được tiêm genistein (P <
0,05) (Bảng 2).
Bảng 2. Trọng lượng tử cung của chuột giảm năng sinh dục.
Lô n Liều
Trọng lượng tử cung
(mg%)
So với chứng
bình thường (%)
So với chứng giảm
năng sinh dục (%)
Chứng bình thường 13 - 133,13 ± 8,52 100 282,71
Chứng giảm năng sinh dục 15 - 47,09 ± 2,51* 35,37% 100
MDN-1 15 1 viên/kg 103,38 ± 5,70# 77,65 219,54
MDN-2 12 2 viên/kg 103,49 ± 8,89# 77,74 219,77
Genistein 12 25 mg/kg 68,10 ± 10,59# 51,15 144,62
*P < 0,05 so với lô chứng bình thường; # P < 0,05 so với lô chứng giảm năng sinh dục
Nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương
chuột nhắt
Trên chuột nhắt giảm năng sinh dục, nồng
độ 17β-estradiol giảm có ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bình thường. Kết quả ở bảng 3
cho thấy nồng độ 17β-estradiol trong huyết
tương của chuột tiêm thuốc đối chiếu
genistein tăng 113,86% (P < 0,05), trong khi lô
uống viên MDN tăng 15,5% (liều 1 viên/kg) và
32,44% (liều 2 viên/kg) nhưng chưa đạt ý
nghĩa thống kê so với chứng.
Bảng 3. Nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương của các lô chuột bị gây giảm năng sinh dục.
Lô n Liều
17 β-estradiol
(pg/ml)
So với chứng bình
thường (%)
So với chứng giảm năng
sinh dục (%)
Chứng bình thường 12 - 18,66 ± 1,47 100 179,60
Chứng giảm năng sinh dục 9 - 10,39 ± 0,74* 55,68 100
MDN-1 10 1 viên/kg 12,0 ± 3,31 64,31 115,50
MDN-2 11 2 viên/kg 13,76 ± 2,09 73,74 132,44
Genistein 12 25 mg/kg 22,22 ± 6,90# 119,08 213,86
*P < 0,05 so với lô chứng bình thường; # P < 0,05 so với lô chứng giảm năng sinh dục.
Thể trọng chuột nhắt trước và sau thử
nghiệm.
Trên chuột bình thường uống nước cất, hoặc
uống viên MDN (1 viên/kg) thể trọng chuột sau
15 ngày khác biệt không ý nghĩa thống kê so với
trước thử nghiệm. Trong khi đó, ở lô uống MDN
liều 2 viên/kg, thể trọng giảm 9,59% (P < 0,05) so
với trước thử nghiệm (Bảng 4).
Bảng 4. Thể trọng chuột bình thường (g).
Lô n Liều
Thể trọng (g)
Trước thử nghiệm Sau 15 ngày
Chứng bình thường 12 - 28,23 ± 1,12 (100%) 27,77 ± 1,25 (98,37%)
MDN-1 12 1 viên/kg 23,75 ± 0,48 (100%) 24,33 ± 0,99 (102,44%)
MDN-2 12 2 viên/kg 25,50 ± 1,03 (100%) 23,08±0,63* (90,51%)
*P < 0,05 so với trước thử nghiệm.
Bảng 5. Thể trọng của chuột bị giảm năng sinh dục.
Lô n Liều
Thể trọng (g)
Trước thử nghiệm Sau 15 ngày
Chứng bình thường 12 - 28,23 ± 1,12 (100%) 27,77 ± 1,25 (98,37%)
Chứng giảm năng sinh dục 15 - 28,93 ± 0,69 (100%) 32,13 ± 1,03* (111,06%)
MDN-1 15 1 viên/kg 29,0 ± 0,97 (100%) 28,4 ± 0,56# (97,93%)
MDN-2 15 2 viên/kg 27,75 ± 0,84 (100%) 25,92 ± 1,14# (93,41%)
*P < 0,05 so với lô chứng bình thường; # P < 0,05 so với lô chứng giảm năng sinh dục.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 104
Ở lô chuột giảm năng sinh dục, thể trọng
tăng 12,68% so với chứng bình thường (P < 0,05).
Thể trọng của chuột giảm năng sinh dục uống
viên MDN liều 1 viên/kg và liều 2 viên/kg thể
trọng đều khác biệt không ý nghĩa thống kê so
với lô chứng bình thường và giảm (lần lượt
13,13% và 17,65%) chuột giảm năng sinh dục có
ý nghĩa thống kê (Bảng 5).
BÀN LUẬN
Tính an toàn của viên nang mầm đậu nành
Viên MDN chưa thể hiện độc tính cấp đường
uống trên chuột nhắt trắng. Ở liều cao nhất có
thể đưa trực tiếp vào dạ dày (16 viên/kg thể
trọng chuột), không có chuột chết trong 72 giờ
sau uống thuốc. Ngoài ra, cũng không ghi nhận
các triệu chứng bất thường trong suốt 14 ngày
tiếp theo. Nếu tính theo liều dự kiến sử dụng
trên người (1 - 2 viên/lần x 2 lần/ngày) thì liều
này tương đương 10 lần liều sử dụng trên người,
kết quả thử nghiệm độc tính cấp cho thấy chế
phẩm tương đối an toàn.
Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi
mới chỉ tiến hành thử nghiệm độc tính cấp nhằm
mục đích làm cơ sở cho việc xác định liều lượng
cho các thử nghiệm dược lý tiếp theo. Dựa trên
Dmax = 16 viên/kg thể trọng chuột, chúng tôi đã
chọn 2 liều để tiến hành khảo sát một số tác
dụng dược lý là 1 viên/kg (1/16 Dmax) và 2
viên/kg (1/8Dmax).
Để có đủ cơ sở đánh giá tính an toàn của
chế phẩm phục vụ cho các nghiên cứu lâm
sang, cần phải khảo sát độc tính trường diễn.
Phần này, chúng tôi sẽ tiếp tục trong bước
triển khai kế tiếp.
Tác dụng kiểu estrogen của viên nang mầm
đậu nành
Các nghiên cứu in vivo để khảo sát tác
dụng kiểu estrogen của những phytoestrogen
thường lựa chọn các đối tượng như động vật
chưa trưởng thành (hoạt động của nội tiết tố
sinh dục chưa hoàn chỉnh), hoặc động vật bị
hủy tuyến yên (cơ quan trung ương điều hành
hoạt động của các cơ quan sinh dục), hoặc
động vật giảm năng sinh dục (cắt hai buồng
trứng để loại ảnh hưởng của các estrogen nội
sinh). Trong phạm vi nghiên cứu này, chúng
tôi chọn đối tượng khảo sát là chuột nhắt cái bị
cắt hai buồng trứng để khảo sát tác dụng kiểu
estrogen của viên MDN.
Kết quả nghiên cứu cho thấy viên MDN thể
hiện tác dụng estrogen trên trọng lượng cơ quan
sinh dục (tử cung, buồng trứng) của chuột
trưởng thành bình thường và chuột giảm năng
sinh dục. Tác dụng của viên MDN trên trọng
lượng tử cung chuột giảm năng sinh dục thể
hiện rõ hơn nhóm dùng genistein, mặc dù hàm
lượng genistein trong MDN chỉ khoảng 1 - 2% so
với thuốc đối chứng. Genistein là một
phytoestrogen thuộc nhóm các isoflavon được
tìm thấy nhiều nhất trong mầm đậu nành và
hiện được xem là có hoạt tính kiểu estrogen
mạnh nhất trong các nhóm hợp chất từ thảo
dược (2). Tuy nhiên, trong nghiên cứu này, viên
MDN chưa thể hiện tác dụng điển hình trên
nồng độ 17β-estradiol trong huyết tương so với
genistein. Điều này có thể giải thích do liều
lượng, thời gian sử dụng hoặc hàm lượng của
phytoestrogen trong viên MDN (0,21 – 0,42
mg/viên/kg) không tương đồng với nhóm đối
chiếu dương dùng genistein (25 mg/kg) và chưa
đạt ngưỡng có hoạt tính trực tiếp trên sinh tổng
hợp estrogen mạnh như thuốc đối chiếu.
Ở đa số phụ nữ độ tuổi 40-50, sự tăng cân bắt
đầu ở giai đoạn tiền mãn kinh và kéo dài sang
giai đoạn sau mãn kinh. Có nhiều yếu tố liên
quan đến sự tăng cân trong giai đoạn này như:
Dinh dưỡng không hợp lý (ăn nhiều); Lối sống ít
vận động nên năng lượng dự trữ nhiều; Yếu tố
di truyền; Sự thay đổi nồng độ hormon. Do đó,
việc làm giảm tốc độ tăng thể trọng của viên
MDN trên cơ địa chuột giảm năng sinh dục do
cắt 2 buồng trứng cho thấy chế phẩm có triển
vọng trong việc dự phòng sự tăng cân ở những
đối tượng tiền mãn kinh và mãn kinh.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 105
KẾT LUẬN
Viên nang mầm đậu nành (MDN) đã thể
hiện tác dụng kiểu estrogen trên chuột nhắt
trắng như sau:
Trên chuột nhắt cái trưởng thành bình
thường:
- Ở liều uống 1 viên/kg thể trọng, viên nang
mầm đậu nành không làm thay đổi trọng lượng
tử cung-buồng trứng cũng như thể trọng chuột;
- Ở liều uống 2 viên/kg thể trọng, viên nang
mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử cung-
buồng trứng (29,10% so với nhóm chứng, P <
0,05) và giảm thể trọng chuột (9,49% so với ban
đầu, P < 0,05).
Trên chuột nhắt cái giảm năng sinh dục (cắt
hai buồng trứng):
- Ở liều uống 1 viên/kg thể trọng, viên
nang mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử
cung (119,54% so với nhóm chứng, P < 0,05),
giảm thể trọng (13,13% so với nhóm chứng, P
< 0,05), thể hiện khuynh hướng tăng nồng độ
17β-estradiol huyết tương (15,5% so với nhóm
chứng, P > 0,05).
- Ở liều uống 2 viên/kg thể trọng, viên
nang mầm đậu nành làm tăng trọng lượng tử
cung (119,77% so với chứng, P < 0,05), giảm
thể trọng (17,65% so với nhóm chứng, P <
0,05), thể hiện khuynh hướng tăng nồng độ
17β-estradiol huyết tương (32,44% so với
nhóm chứng, P > 0,05).
Những kết quả thực nghiệm này cho thấy
viên nang mầm đậu nành (MDN) có nhiều triển
vọng trong việc dự phòng và hạn chế những ảnh
hưởng bất lợi của thiếu hụt estrogen trên phụ
nữ. Cần tiếp tục các thử nghiệm dò liều tác dụng
tối ưu và khảo sát độc tính trường diễn của chế
phẩm, làm cơ sở cho những nghiên cứu triển
khai trên lâm sàng sau này.
Lời cảm ơn: Đề tài được hỗ trợ kỹ thuật của Trung tâm
Sâm và Dược liệu Tp. HCM – Viện Dược liệu.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chen LC, Wang BR, Chen IC, Shao CH. (2010). Use of Chinese
herbal medicine among menopausal women in Taiwan. Int. J.
Gynaecol. Obstet., 109 (1), pp. 63-66.
2. Kurzer MS (2002). Hormonal effects of soy in premenopausal women
and men. J. Nutr, 132: pp. 570-573.
3. Nguyễn Hoàng Linh, Bùi Mỹ Linh (2010). Thử nghiệm hoạt tính
estrogen của mầm hạt đậu nành, Tạp chí Y học Tp. HCM, tập 14,
phụ bản số 1, tr. 73-79.
4. Nguyễn Thị Thu Hương, Lê Thị Thanh Nhân, Huỳnh Nhã Vân
(2012). Tác dụng kiểu nội tiết tố sinh dục nữ của saponin chiết từ thân
rễ Cát lồi. Tạp chí Dược liệu, tập 17(2), tr. 68-72.
5. Viện Dược liệu (nhóm tác giả) (2006). Phương pháp nghiên cứu
tác dụng dược lý của thuốc từ dược thảo. NXB Khoa học và Kỹ
thuật, tr. 209-213, 385-386.
Ngày nhận bài báo: 28/09/2013
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/10/2013,
17/10/2013
Ngày bài báo được đăng: 02/01/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_dung_kieu_estrogen_cua_vien_nang_mam_dau_nanh.pdf