KẾT LUẬN
Tùy theo bệnh lý tác nhân gây nhiễm khuẩn
huyết cũng như tỉ lệ nhiễm khuẩn sẽ thay đổi
nhưng qua nhiều năm các vi khuẩn gây nhiễn
khuẩn huyết chủ yếu Escherichia coli;
Staphylococcus aureus; Klebsiella spp;
Acinetobacter.baumanni ; Pseudomonas aeruginosa
Coagulase- staphylococcus; Pseudomonassp;
Streptococcus sp; đặc biệt Burkholderia pseudomallei
và Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus
faecalis có huynh hướng tăng vào những năm
gần đây. Các vi khuẩn có huynh hướng đề
kháng cao và đa kháng với tất cả các kháng sinh
ngay cả Carbapenem chỉ còn nhạy cảm tốt với
Colistin. Việc xác định tác nhân gây nhiễm
khuẩn huyết rất quan trọng, cần chú ý đến thời
điểm cấy máu, thể tích máu cấy, kỹ thuật cấy
máu và cấy nhiều lần, không nên trả lời kết quả
khi chỉ có cấy máu một lần(2). Cần lưu ý ngay đến
tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu
chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm điều trị
tại tuyến trước để nhanh chóng phát hiện nhiễm
khuẩn huyết và điều trị kịp thời. Tham khảo dữ
liệu đề kháng kháng sinh tại bệnh viện để điều
trị kinh nghiệm trước khi có kháng sinh đồ. Phối
hợp trong điều trị
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 21 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tác nhân gây nhiễm khuẩn huyết và khuynh hướng đề kháng sinh 5 năm từ 2008 – 2012 tại bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 485
TÁC NHÂN GÂY NHIỄM KHUẨN HUYẾT VÀ KHUYNH HƯỚNG
ĐỀ KHÁNG SINH 5 NĂM TỪ 2008 – 2012 TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Trần Thị Thanh Nga*
TÓM TẮT
Mở đầu: Nhiễm khuẩn huyết là một trong những bệnh lý nguy hiểm, gây nhiễm khuẩn lan tỏa, ảnh hưởng
lên các cơ quan, và hiện nay vẫn là một trong những căn nguyên chủ yếu gây bệnh nặng và tử vong, việc đánh
giá về phương diện vi khuẩn học và sự đề kháng kháng sinh với các kháng sinh đang dùng trong điều trị hiện nay
nhằm xây dựng một phác đồ điều trị thích hợp cho các nhiễm khuẩn tại bệnh viện Chợ Rẫy(1,5,8,9).
Mục tiêu: Khảo sát sự phân bố của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết thường gặp và huynh hướng đề
kháng kháng sinh của chúng tại Bệnh Viện Chợ Rẫy.
Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thu thập dữ liệu kết quả phân lập, định danh vi khuẩn và kết quả
kháng sinh đồ từ cấy máu dương tính tại BV. Chợ RẫyTP. HCM từ năm 2008 đến năm 2012.
Kết quả: Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn phân lập được từ các bệnh nhân có chỉ định cấy máu. Các vi
khuẩn thường gặp là: Escherichia coli; Staphylococcus aureus; Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii;
Pseudomonas aeruginosa; và một loại khác. Có khác biệt về mức độ kháng thuốc giữa các nhóm vi khuẩn. Các vi
khuẩn Gram âm kháng với nhiều loại kháng sinh nhưng mức độ kháng thấp hơn các cầu khuẩn gram dương.
Chưa ghi nhận được chủng vi khuẩn đường ruột kháng carbapenem và vi khuẩn S. aureus kháng vancomycin.
Các trực khuẩn gram âm không lên men có tần suất kháng cao với các kháng sinh.
Kết luận: Tác nhân gây bệnh thường gặp nhất là Escherichia coli; Staphylococcus aureus; đặc biệt
Acinetobacter baumanii và Pseudomonas aeruginosa, vi khuẩn này có huynh hướng đề kháng cao với tất cả các
kháng sinh thường dùng như ceftazidimvà ngay cả Carbapenem chỉ còn nhạy cảm tốt với Colistin. Cần lưu ý
ngay đến tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm điều trị tại
tuyến trước để nhanh chóng phát hiện nhiễm khuẩn huyết và điều trị kịp thời.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn, nhiễm khuẩn huyết.
ABSTRACT
THE PATHOGEN OF SEPTICEMIA AND ANTIBIOTIC RESISTANCE TRENDS
FROM 2008 TO 2012 AT CHO RAY HOSPITAL
Tran Thi Thanh Nga* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 485-490
Introduction: Sepsis is one of the dangerous diseases, infections spread, impact on organs, and today is still
one of the main causes of severe illness and death. The cultivation, isolation, identification and antibiotic made
from blood cultures to identify the cause of sepsis will contribute great efforts to correct diagnosis and treatment
for patients. Besides, in terms of the assessment of bacteriology and antibiotic resistance of the antibiotics used in
the current treatment, these data helps to develop an appropriate treatment regimen for bacterial infections in the
hospital Cho Ray.
Objectives: To survey the distribution of bacterial sepsis Common trends and their antibiotic resistance.
Methods: Retrospective, cross-sectional descriptive. Data collection results isolation, identification of
bacteria and antimicrobial susceptibility results from blood culture in Cho Ray Hospital from 2008 to 2012.
* Khoa Vi sinh, bệnh viện Chợ Rẫy
Tác giả liên lạc: BSCKI. Trần Thị Thanh Nga, ĐT: 0908185491. Email: ngatrancrh@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 486
Results: A total of 8665 strains isolated from patients with blood cultures indicated. These are common
bacteria: Escherichia coli, Staphylococcus aureus, Klebsiella spp; Acinetobacter.baumannii, Pseudomonas
aeruginosa, and another category. There are differences between the levels of drug-resistant bacteria. The Gram-
negative bacteria resist to multiple antibiotics but lower levels of resistant than gram-positive bacteria. Not
recorded Enterobacteriaceae carbapenem-resistant and S. aureus resistant to vancomycin. The gram-negative
bacilli no fermented with the high frequency of antibiotic resistance.
Conclusion: Most commonly pathogens Escherichia coli, Staphylococcus aureus, especially P. aeruginosa
and Acinetobacter baumanii, bacteria tend to highly resistant to all commonly used antibiotics such as
carbapenems Ceftazidim ... and even Carbapenem just have good sensitive to Colistin. It should be noted
immediately to the infection status of the patient, the clinical symptoms, is treated at the time for quick online
before sepsis detection and timely treatment.
Keywords: Bacterial infections and sepsis.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một bệnh lý
nhiễm khuẩn thường gặp trong lâm sàng. NKH
cũng là một trong những hội chứng lâm sàng
nguy hiểm, có nguyên nhân bắt nguồn từ sự
xâm nhập vào máu của các vi sinh vật (vi khuẩn,
virus, ký sinh trùng, nấm,). Biểu hiện của
NKH là một loạt các triệu chứng như: sốt, rét run,
nhịp tim nhanh, rối loạn nhịp thở và ý thức. Đặc
biệt là khi vi khuẩn (VK) giải phóng ra các loại
độc tố sẽ dẫn đến tình trạng sốc nhiễm khuẩn
mà biểu hiện lâm sàng rõ nhất là tụt huyết áp,
suy đa tạng, rối loạn hô hấp, rối loạn tuần hoàn
và ý thức nặng. Nếu không được điều trị tích cực
và kịp thời, bệnh nhân có thể tử vong hoặc để lại
các di chứng nặng nề về sức khoẻ và tinh
thần.Nguyên nhân của NKH phần lớn do các
VK Gram - âm gây ra, chiếm tới 60% - 70%. Tụ
cầu, phế cầu, liên cầu và các VK Gram - dương
khác ít hơn chiếm 20% - 40%, nhiễm khuẩn cơ
hội do nấm và Mycobacterium chiếm tỉ lệ thấp
nhất(1,9).
Để chẩn đoán NKH cần phân lập được vi
sinh vật từ máu. Trong một số trường hợp, phải
cấy máu nhiều lần mới có giá trị chẩn đoán. Trên
thế giới thường xuyên có những điều tra về tình
hình NKH. Ở Việt Nam cũng đã có một số các
công trình nghiên cứu về vấn đề này(5,8,16). Tuy
nhiên, tuỳ theo từng khu vực địa lý, từng bệnh
viện, từng giai đoạn mà tỷ lệ và cơ cấu các loài
VK gây NKH có thể khác nhau. Bên cạnh đó,
nhiều nghiên cứu gần đây của các tác giả trong
và ngoài nước đã cho thấy tỷ lệ VK gây bệnh đề
kháng kháng sinh (KS) ngày càng cao và có tính
chất đa đề kháng, gây ra không ít khó khăn cho
việc điều trị các bệnh nhiễm khuẩn, trong đó có
NKH. Vì vậy, việc xác định đúng căn nguyên
gây NKH và mức độ nhạy cảm với KS của các
VK sẽ giúp cho việc điều trị có hiệu quả, kịp thời
nhằm cứu sống người bệnh, giảm được chi phí
điều trị, đồng thời hạn chế sự gia tăng đề kháng
KS của VK. Việc thường xuyên giám sát về VK
và mức độ nhạy cảm của chúng với KS còn giúp
cho các bác sỹ lâm sàng có thể điều trị theo kinh
nghiệm trước khi có kết quả kháng sinh đồ. Mục
tiêu của nghiên cứu:
1. Xác định các tác nhân gây NKH thường
gặp ở bệnh nhân nằm điều trị tại Bệnh viện
Chợ rẫy.
2. Xác định mức độ đề kháng KS của một số
chủng VK gây bệnh nhiều nhất phân lập được.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Đối tượng
Tất cả các vi khuẩn gây bệnh đã được phân
lập từ các mẫu cấy máu dương tính của bệnh
nhân nằm điều trị tại bệnh viện Chợ Rẫy từ
2008 – 2012.
Vật liệu
Hệ thống cấy máu tự động Bactec của BD,
môi trường nuôi cấy và khoanh giấy kháng sinh
của hãng BioRad. Định danh vi khuẩn bằng bộ
API 20 của hãng Bio-Merieux.
Phương pháp
Kháng sinh đồ được đánh giá bằng kỷ thuật
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 487
khoanh giấy kháng sinh khuếch tán Birby-Bauer.
Đọc kết quả dựa trên đường kính vô khuẩn (đơn
vị mm). Kết quả nhạy, trung gian hay đế kháng
dựa trên tiêu chuẩn điểm gãy của hướng dẫn
CLSI có cập nhật hằng năm(2).
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả và bàn luận tỉ lệ vi khuẩn phân lập
tại bệnh viện Chợ Rẫy
Tổng cộng có 8.665 chủng vi khuẩn được
phân lập, ngoài các vi khuẩn Escherichia coli tỉ lệ
trung bình gần 20%; Staphylococcus aureus 16%;
Klebsiella spp 8%; Acinetobacter.baumannii 7%;
Pseudomonas aeruginosa 5%; kế đến Coagulase -
staphylococcus; Pseudomonassp; Streptococcus sp;
đặc biệt Burkholderia pseudomallei và
Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus faecalis
có huynh hướng tăng vào những năm gần đây.
Tỉ lệ phân bố thay đổi theo từng năm,
Acinetobacter baumannii nhìn chung có huynh
hướng giảm.
Bảng 1: Tỉ lệ phân bố các vi khuẩn thường gặp trong nhiễm khuẩn huyết
Vi Khuẩn
% 2008
n=1368
% 2009
n=1286
% 2010
n=1265
% 2011
n=2,110
% 2012
n=2,636
1 Escherichia coli 15,6 18,7 21,1 22,3 18,2
2 Staphylococcus aureus 12,8 15,8 17,6 14,9 15,4
3 Stenotrophomonas maltophilia 3 1 2,4 5,7 13,7
4 Coagulase-ne-staphylococcus 14,2 14,7 5 6,8 8,6
5 Klebsiella sp 5,6 8,2 9,6 6,5 6,6
6 Acinetobacter baumannii 7,5 6,5 7,7 6,1 5
7 Pseudomonas aeruginosa 2,6 4,1 7,7 5,7 4,9
8 Pseudomonas sp 1,2 1,9 2,1 4 3,9
9 Streptococcus sp 3,2 4,6 2,7 4,9 3,6
10 Burkholderia pseudomallei 4,1 3,5 3,6 2,6 3
Kết quả và bàn luận về mức độ đề kháng của các vi khuẩn thường gặp
Escherichia coli
Bảng 2: Mức độ đề kháng kháng sinh của E.coli
Kháng Sinh 2008 (n=213) 2009 (n=241) 2010 (n=280) 2011 (n= 470) 2012 (n=481)
1 Amikacin 6,0% 9,5% 7,5% 3,8% 2,6%
2 Cefepime 53,8% 61,2% 67,5% 37,3% 43%
3 Cefpodoxime 71,2% 76,3% 81,4% 68,7% 77,8%
4 Ceftazidime 42,5% 63,6% 70,0% 43,0% 48,4%
5 Ceftriaxone 59,5% 63,2% 71,8% 55,3% 71,1%
6 Ciprofloxacin 71,4% 79,2% 74,3% 70,8% 68,8%
7 Ertapenem 0,0% 3,3% 2,5% 1,0% 2,9%
8 Gentamicin 54,0% 57,7% 59,3% 54,1% 52,4%
9 Imipenem 0,0% 0,0% 1,1% 0,0% 0,4%
10 Levofloxacin 71,8% 78,8% 72,1% 70,3% 68,0%
11 Meropenem 0,0% 0,0% 1,1% 0,2% 0,8%
12 Netilmicin 7,4% 12,0% 8,9% 4,5% 6,9%
13 Piperacillin / tazobactam 3,7% 4,6% 6,8% 5,9% 6,4%
14 Sulbactam/ Cefoperazone 50,5% 62,1% 67,1% 27,7% 33,8%
15 Ticarcillin / clavulanic acid 8,5% 17,6% 14,6% 32,4% 60,1%
16 Trimethoprim / sulfamethoxazole 82,3% 70,5% 75,0% 74,7% 73,4%
E.coli đã kháng >50% đối với các kháng sinh
Cephalosporin thế hệ 3 và 4 (Cefepime). Đối với
Fluoroquinolone kể cả Quinolone thế hệ mới là
Levofloxacin tỉ lệ đề kháng cũng cao 60 - 70%.
Khuynh hướng đề kháng kháng sinh càng ngày
càng gia tăng và giữ mức khi so dữ liệu giữa
năm, tỉ lệ đề Kháng sinh còn nhạy cảm hiện nay
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 488
là Amikacin, Netimycin, Carbapenem và dạng
phối hợp giữa Piperacillin-Tazobactam.
Cơ chế đề kháng quan trọng của họ vi khuẩn
đường ruột là sinh men Beta-lactamase. Trong
đó men Beta-lactamase phổ rộng (ESBL) là vấn
đề nghiêm trọng hiện nay vì tỉ lệ trực khuẩn
đường ruột sinh ESBL ngày càng gia tăng và hơn
nữa, một khi vi khuẩn đã sinh men ESBL sẽ đề
kháng trên lâm sàng hết tất cả các thế hệ
Cephalosporin kể cả thế hệ 4 mặc dù trên in
vitro chúng vẫn còn nhạy với Cephalosporins
(khuyến cáo của CLSI 2009)(2). Vi khuẩn sinh
ESBL cũng sẽ kháng chéo các kháng sinh nhóm
Aminoglycosides, Fluoroquinolones. Theo các
khuyến cáo hiện nay, Carbapenem là kháng sinh
đầu tay điều trị các vi khuẩn sinh ESBL và các
dạng phối hợp Beta-lactam/chất ức chế Beta-
lactamese (Clavuclanate, Sulbactam và
Tazobactam) là lựa chọn thứ 2(13). Theo ghi nhận
của chúng tôi tỉ lệ sinh ESBL tại Chợ Rẫy là 50%
đối với E.coli, 48% đối với Klebsiella và 25% đối
với P.mirabilis. Tỉ lệ này cũng tương tự với bệnh
viện Bạch Mai là 48%(3,11,15).
Bảng 3: Mức độ đề kháng kháng sinh của Staphylococcus.aureus
Kháng Sinh 2008 (n=175) 2009 (n= 203) 2010 (n=223) 2011 (n=315) 2012 (n=405)
1 Amikacin 58,3% 60,4% 65,5% 44,6% 50,5%
2 Azithromycin 72,6% 75,9% 78,5% 75,8% 79,9%
3 Cefoxitin 45,1% 44,1% 61,9% 40,2% 67,6%
4 Ciprofloxacin 60,6% 59,8% 68,2% 49,9% 63,5%
5 Clindamycin 64,0% 72,9% 76,2% 67,9% 77,2%
6 Doxycycline 18,9% 24,9% 32,3% 11,2% 15,2%
7 Erythromycin 72,6% 74,4% 77,1% 75,0% 79,7%
8 Fosfomycin 22,5% 14,3% 12,6% 3,7% 0,0%
9 Gentamicin 61,1% 59,6% 70,4% 50,1% 65,6%
10 Oxacillin-aureus 47,7% 52,3% 66,8% 48,7% 70,0%
11 Rifampin 1,7% 1,5% 2,7% 1,4% 1,5%
12 Teicoplanin 0,6% 1,0% 0,0% 0,4% 0,2%
13 Trimethoprim / sulfamethoxazole 30,9% 24,0% 19,3% 12,7% 9,8%
14 Vancomycin 0,0% 0,0% 0,0% 0,0% 0,0%
Bảng 4: Mức độ đề kháng kháng sinh của Klebsiella.sp
Kháng Sinh 2008 (n=77) 2009 (n= 106) 2010 (n=121) 2011 (n=138) 2012 (n=174)
1 Amikacin 34,6% 27,4% 20,7% 20,4% 29,2%
2 Cefepime 26,5% 37,9% 29,8% 34,5% 40,2%
3 Cefpodoxime 57,4% 64,3% 52,9% 62,8% 57,5%
4 Ceftazidime 48,1% 50,4% 40,5% 43,6% 48,9%
5 Ceftriaxone 51,9% 51,3% 38,8% 43,6% 52,9%
6 Ciprofloxacin 40,3% 57,0% 44,6% 48,3% 49,4%
7 Ertapenem 0,0% 12,3% 8,3% 16,7% 17,2%
8 Gentamicin 56,4% 43,9% 35,5% 50,0% 42,9%
9 Imipenem 0,0% 0,9% 4,1% 0,0% 5,7%
10 Levofloxacin 34,7% 50,4% 37,2% 41,0% 40,8%
11 Meropenem 0,0% 1,8% 5,0% 3,8% 11,5%
12 Netilmicin 36,4% 28,3% 23,1% 20,3% 31,0%
13 Piperacillin / tazobactam 19,5% 33,3% 19,8% 29,9% 22,4%
14 Sulbactam/Cefoperazone 21,1% 19,6% 17,4% 35,9% 26,3%
15 Ticarcillin / clavulanic acid 16,0% 46,9% 28,9% 41,6% 56,8%
16 Trimethoprim / sulfamethoxazole 62,8% 58,4% 48,8% 41,1% 56,0%
Tỉ lệ S.aureus đề kháng với methicillin
(MRSA) tại bệnh viện Chợ Rẫy hiện nay là 60%
có nghĩa là sẽ kháng toàn bộ các kháng sinh
thuộc nhóm Beta-lactam gồm cả Cephalosporin
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 489
các thế hệ, Carbapenem, các dạng phối hợp giữa
Beta-lactam với các chất ức chế men Beta-
lactamase(3,11,15). Kháng sinh hiện nay được
khuyến cáo để điều trị bước một (first-line) là
Vancomycin. Tỉ lệ đề kháng đến nay chỉ có vài
trường hợp trên phạm vi toàn cầu có đề kháng
với Vancomycin(4) Tuy nhiên, theo các y văn hiện
nay, nồng độ ức chế tối thiểu của Vancomycin
đối với MRSA càng cao (mặc dù vẫn còn nhạy
cảm trên in vitro) thì tỉ lệ điều trị thành công với
Vancomycin càng thấp(14). Vì vậy đã có khuyến
cáo nếu MRSA có MIC đối với vancomycin ≥
2mg/L, không nên điều trị với Vancomycin mà
nên chọn biện pháp điều trị khác (14) và chúng tôi
có khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC)
củavancomycin trên 100 chủng S.aureus trong
năm 2008, 100% các chủng S.aureus có MIC ≥
1,5mg/L và có đến 51% chủng ≥ 2mg/L(14). Theo
khuyến cáo của CLSI 2012 đo MIC của
Vancomycin với St.aureus thay cho phương
pháp khuếch tán trong thực hiện kháng sinh đồ
của St.aureus(2).
Mức độ đề kháng của Klebsiella. sp cũng
giống như E. coli.
Hiện nay, A. baumannii là vi khuẩn phổ biến
nhất tại các khoa ICU. Tại khoa ICU của bệnh
viện Chợ Rẫy chiếm tỉ lệ 40% tương tự bệnh viện
Bạch Mai A. baumannii chiếm tỉ lệ 41%. Mặc dù tỉ
lệ nhiễm A. baumannii có huynh hướng giảm
xuống nhưng vấn đề đa kháng là vấn đề nan giải
và gia tăng nhanh chóng (bảng 5). Tỉ lệ đề kháng
Carbapenem giữa Chợ Rẫy và Bạch Mai tương
tự nhau 70%. Kháng sinh còn nhạy cảm cao với
A. baumannii là Colistin. Tuy nhiên, theo y văn
Colistin thâm nhập mô kém, đặc biệt là mô phổi
nên trong trường hợp nhiễm khuẩn A. baumannii
đa kháng, nên chọn điều trị phối hợp Colistin
với Carbapenem(7,9,14) hoặc sulbactam.
Bảng 5: Mức độ đề kháng kháng sinh của A.
baumannii
Kháng Sinh
2008
n=102
2009
n=84
2010
n=97
2011
n=129
2012
n=132
1 Amikacin 71.6% 75.3% 80.4% 68.9% 59.5%
2 Cefepime 69.3% 80.2% 80.4% 75.7% 70.5%
Kháng Sinh
2008
n=102
2009
n=84
2010
n=97
2011
n=129
2012
n=132
3 Ceftazidime 69.6% 84.0% 79.4% 75.9% 70.5%
4 Ceftriaxone 71.6% 82.7% 82.5% 78.3% 70.5%
5 Ciprofloxacin 73.5% 75.3% 76.3% 69.7% 65.9%
6 Colistin 10µg 2.0% 2.5% 3.1% 1.2% 0.0%
7 Doxycycline 31.0% 13.4% 42.3% 26.8% 21.2%
8 Gentamicin 73.5% 75.3% 80.4% 68.3% 64.8%
9 Imipenem 56.9% 70.4% 67.0% 65.1% 69.2%
10 Meropenem 41.2% 68.0% 67.0% 65.7% 69.7%
11 Netilmicin 57.8% 63.0% 71.1% 51.9% 51.6%
12
Piperacillin/
tazobactam
61.8% 74.1% 67.0% 68.7% 68.5%
13
Sulbactam/Cefo
perazone
49.2% 31.6% 66.0% 54.8% 53.2%
14
Ticarcillin/
clavulanic acid
65.3% 76.2% 74.2% 72.3% 69.6%
15
Trimethoprim /
sulfamethoxazol
e
82.4% 83.1% 80.4% 69.8% 69.8%
Bảng 6: Mức độ đề kháng kháng sinh của P.
aeruginosa
Kháng Sinh
2008
n=35
2009
n= 53
2010
n=97
2011
n=121
2012
n=129
1 Amikacin 57.1% 50.0% 47.4% 50.5% 41.7%
2 Cefepime 50.0% 59.3% 49.5% 50.4% 41.9%
3 Ceftazidime 60.0% 53.7% 36.1% 34.5% 24.0%
4 Ciprofloxacin 62.9% 60.4% 45.4% 50.0% 41.9%
5 Colistin 10µg 2.9% 1.9% 9.3% 9.7% 9.4%
6 Gentamicin 58.3% 57.4% 56.7% 49.2% 39.7%
7 Imipenem 42.9% 24.1% 36.1% 25.5% 42.6%
8 Meropenem 14.3% 26.4% 36.1% 32.6% 41.9%
9 Netilmicin 44.4% 41.5% 28.9% 30.1% 20.9%
10
Piperacillin /
tazobactam
41.7% 46.3% 36.1% 39.0% 32.0%
11
Sulbactam/Cefo
perazone
53.3% 40.0% 44.3% 38.0% 37.8%
12
Ticarcillin /
clavulanic acid
54.5% 51.9% 51.5% 54.5% 59.6%
P. aeruginosa là một trong những tác nhân
quan trọng trong nhiễm khuẩn bệnh viện và
có tỉ lệ đề kháng kháng sinh cao > 30% và đa
kháng. Kháng sinh còn lại là Colistin và tỉ lệ
đề kháng cũng tăng dần theo thời gian. Nên
điều trị phối hợp(6,9,14).
KẾT LUẬN
Tùy theo bệnh lý tác nhân gây nhiễm khuẩn
huyết cũng như tỉ lệ nhiễm khuẩn sẽ thay đổi
nhưng qua nhiều năm các vi khuẩn gây nhiễn
khuẩn huyết chủ yếu Escherichia coli;
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Chợ Rẫy 2013 490
Staphylococcus aureus; Klebsiella spp;
Acinetobacter.baumanni ; Pseudomonas aeruginosa
Coagulase- staphylococcus; Pseudomonassp;
Streptococcus sp; đặc biệt Burkholderia pseudomallei
và Stenotrophomonas maltophilia, Enterococcus
faecalis có huynh hướng tăng vào những năm
gần đây. Các vi khuẩn có huynh hướng đề
kháng cao và đa kháng với tất cả các kháng sinh
ngay cả Carbapenem chỉ còn nhạy cảm tốt với
Colistin. Việc xác định tác nhân gây nhiễm
khuẩn huyết rất quan trọng, cần chú ý đến thời
điểm cấy máu, thể tích máu cấy, kỹ thuật cấy
máu và cấy nhiều lần, không nên trả lời kết quả
khi chỉ có cấy máu một lần(2). Cần lưu ý ngay đến
tình trạng nhiễm khuẩn của bệnh nhân, các triệu
chứng lâm sàng, nhất là thời gian nằm điều trị
tại tuyến trước để nhanh chóng phát hiện nhiễm
khuẩn huyết và điều trị kịp thời. Tham khảo dữ
liệu đề kháng kháng sinh tại bệnh viện để điều
trị kinh nghiệm trước khi có kháng sinh đồ. Phối
hợp trong điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Khắc Hậu (1998), “Cấy máu tìm vi khuẩn gây bệnh”. Thực
tập vi sinh vật y học, Bộ môn Vi Sinh, trường Đại học Y Hà Nội,
Hà Nội, 59 - 61.
2. Clinical and laboratory standards institute (2012) "Performance
standards for antimicrobial disk susceptibility tests", M100-S18,
Vol.28, No1, Wayne, PA, USA, 113.
3. Đoàn Mai Phương và cộng sự. (2008). Mức độ đề kháng kháng
sinh của các vi khuẩn gây bệnh phân lập tại bệnh viện Bạch Mai
từ 01/01/2006 – 30/06/2008. Tạp chí Y học Lâm sàng – Bệnh viện
Bạch Mai.
4. Đoàn Mai Phương, Trần Thị Thanh Nga, Trần Thị Lan Phương,
Đặng Thị Thu Hằng, Lê Quốc Thịnh, Tô Song Diệp và cộng sự.
(2009). Khảo sát nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của meropenem
đối với các tác nhân gây nhiễm khuẩn. Y học lâm sàng – bệnh
viện Bạch Mai 03/2009.
5. Lê Thị Thanh Hương, Lâm Thị Mỹ, Huỳnh Thị Duy Hương
(2004), “Dịch tễ học và tính đề kháng kháng sinh của nhiễm
trùng huyết Gram âm ở trẻ sơ sinh”. Y học thành phố Hồ chí
minh. Hội nghị khoa học kỹ thuật lần thứ 21, tập 8, phụ bản số 1.
6. Maragakis LL and Perl TM. (2008). Acinetobacter baumannii:
Epidemiology, Antimicrobial Resistance, and Treatment
Options. Clinical Infectious Diseases 2008; 46:1254–63
7. Montero et al (2004). Antibiotic combinations for serious
infections caused by carbapenem-resistant Acinetobacter
baumannii in a mouse pneumonia model. Journal of
Antimicrobial Chemotherapy 54, 1085–1091
8. Nguyễn Phương Kiệt, Richart K. Root, Richart Jacobs (1995),
“Nhiễm trùng máu và sốc nhiễm trùng”. Các nguyên lý y học
nội khoa. Nhà xuất bản y học. 2: 118 - 127.
9. Pham thi Ngoc Thao * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 -
Supplement of No 2 - 2010: 348 – 352. Đặc điểm bệnh nhân
nhiễm khuẩn huyết điều trị tại khoa ICU bệnh viện Chợ Rẫy
10. Pankuch GA. (2008). Activity of Meropenem with and without
Ciprofloxacin and Colistin against Pseudomonas aeruginosa
and Acinetobacter baumannii. ANTIMICROBIAL AGENTS
AND CHEMOTHERAPY, Jan. 2008, p. 333–33
11. Paterson DL and Bonomo RA (2005) - Extended-Spectrum beta-
Lactamases: a Clinical Update. American Society for
Microbiology. Vol. 18, No. 4 , p. 657–686.
12. Paterson DL et al.(2004). Antibiotic Therapy for Klebsiella
pneumoniae Bacteremia: Implications of Production of
Extended-Spectrum b-Lactamases. Clinical Infectious Diseases;
39:31–7.
13. Trần T. Thanh Nga (2011). Học TP. Hồ Chí Minh, ISSN 1859-
1779 T.545. NK và ĐKKS tại BVCR năm 2009-2010
14. Trần T. Thanh Nga (2010) Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. Tập
15. Phụ bản số 4, pp: 545-549. Nhiễm khuẩn và đề kháng kháng
sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy năm 2008-2009
15. Trần T. Thanh Nga (2011) Y Học Thực Hành số 781- 2011 T.62.
Tình hình nhiễm khuẩn huyết và ĐKKS tại BVCR năm 2010
16. Trần Văn Hưng, Trần Hữu Luyện (1999), “Tình hình kháng
kháng sinh của các vi khuẩn gây nhiễm khuẩn huyết tại bệnh
viện Trung ương Huế 1997 - 1998”. Nội dung các báo cáo khoa
học, Hà Nội, 120 - 127.
Ngày nhận bài báo: 19/04/2013
Ngày phản biện đánh giá bài báo: 16/08/2013
Ngày bài báo được đăng: 30/05/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_nhan_gay_nhiem_khuan_huyet_va_khuynh_huong_de_khang_sinh.pdf