Khi so sánh hai tỷ lệ nạo phá thai của nhóm
có và không có TODT (37,5% và 23,5%), tỉ lệ
TODT ở nhóm có nạo phá thai gấp 2,14 lần (KTC
95% (1,37-3,33), p=0,001). Giải thích cho sự tương
quan giữa nạo hút thai với vô sinh sau nạo hút
thai nhiều nghiên cứu tìm thấy sự liên quan giữa
viêm nhiễm sinh dục như do Chlamydia chẳng
hạn trước hoặc sau khi có nạo hút thai, tuy nhiên
trong nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện
được sự tầm soát Chlamydia(1,2,4). Nghiên cứu của
Phùng Huy Tuân năm 2000 ghi nhận nguy cơ
nạo phá thai làm tăng 2,5 lần tỉ lệ vô sinh thứ
phát do TODT(5).
Tại Việt Nam, tuy nạo hút thai được xem
hợp pháp nhưng vẫn còn không ít những nơi
cung cấp dịch vụ với chất lượng chưa đảm bảo.
Bên cạnh đó kỹ thuật cũng nhưng việc quản lý
nhiễm khuẩn khi thực hiện thủ thuật nạo phá
thai cũng có ảnh hưởng quan trọng đến tỉ lệ
viêm nhiễm sinh dục, có thể ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản(10).
Hạn chế là nghiên cứu thực hiện trong một
cộng đồng là bênh viện nên tính đại diện của
mẫu giới hạn nhiều. Tuy nhiên trong moat
chứng mực nhất định do việc tiến hành nghiên
cứu thực hiện ở những đối tượng can có sự can
thiệp với những kỹ thuật như chụp HSG, phẫu
thuật nội soi. Nhóm nghiên cứu đa số là các
bệnh nhân tại thành phố cũng là một giới hạn.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 267 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tắc ống dẫn trứng ở bệnh nhân vô sinh thứ phát tại bệnh viện Từ Dũ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 1
TẮC ỐNG DẪN TRỨNG Ở BỆNH NHÂN VÔ SINH THỨ PHÁT
TẠI BỆNH VIỆN TỪ DŨ
Huỳnh Nguyễn Khánh Trang*, Nguyễn Duy Hoàng Minh Tâm*
TÓM TẮT
Mục tiêu: khảo sát tỷ lệ vô sinh thứ phát do tắc ống dẫn trứng (TODT).
Phương pháp: nghiên cứu cắt ngang trên 400 phụ nữ đến khám vì vô sinh thứ phát tai bệnh viện Phụ
sản Từ Dũ (TpHCM) từ 01/2006 đến 01/2007.
Kết quả: Tỷ lệ vô sinh do TODT chiếm 50%. Phụ nữ có tiền căn nạo hút thai có nguy cơ bị TODT
2,14 lần phụ nữ chưa nạo (OR=2,14, KTC 95% 1,37-3,33, p=0,001). Tiền căn đặt vòng có ảnh hưởng
khoảng 2,29 lần (OR=2,29, KTC 95% 1,10-4,78, p=0,026). Không thấy mối liên quan giữa nơi ở, học vấn về
mức sống, tiền căn mổ lấy thai, nơi mổ, số lần nạo thai, cũng như tuổi thai khi nạo và nơi nạo với vô sinh
thứ phát do TODT.
Kết luận: Tỷ lệ vô sinh thứ phát do TODT chiếm 50%. Nạo hút thai có liên quan vô sinh thứ phát do
TODT.
Từ khoá: vô sinh thứ phát, tắc ống dẫn trứng
ABSTRACT
SECONDARY TUBAL INFERTILITY IN THE TU DU MATERNITY HOSPITAL
IN HOCHIMINH CITY
Huynh Nguyen Khanh Trang, Nguyen Duy Hoang Minh Tam
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 171 - 174
Study objective- The aim was to determine the incidence of secondary tubal infertility.
Design- This was a cross sectional study which survey at 400 case were women with secondary
infertility. in the Tu Du Maternity Hospital in Hochiminh city from January 2006 to January 2007.
Main results- The incidence of secondary tubal infertility is 50%. A history of induced abortion was
found to be a strong risk factor for secodary ihfertility (adjusted OR= 2.14 (KTC 95%1.37-3.33, p=0.001) in
comparison with others). A history of the devices uterines was found may be a risk factor for secodary tubal
infertility (adjusted OR OR=2.29, KTC 95% 1.10-4.78, p=0.026) in comparison with others). Habit,
education, socio-economic, history of cesarean, age of foetus at abortion and the person who realized the
operation didn’t influence on the rate of secondary tubal infertility.
Conclusion- The incidence of secondary tubal infertility is 50%. A history of induced abortion was
found to be a strong risk factor for secodary ihfertility.
Key words: secondary infertility, secondary tubal infertility
ĐẶT VẤN ĐỀ
Vô sinh có thể có nguyên nhân từ chồng
cũng như vợ hay cả hai. Vô sinh do tắc ống dẫn
trứng chiếm khoảng 40% trong số vô sinh do
người vợ(9,8,2,4). Điều trị vô sinh do tắc ống dẫn
trứng thì phức tạp, tốn kém và ít có hiệu quả.
Điều trị nội khoa chỉ có thể giải quyết 8-10%
trường hợp, số còn lại cần thiết phải điều trị
phẫu thuật. Những phương pháp điều trị phẫu
thuật vòi trứng có tỷ lệ thành công chỉ khoảng
30%(4). Một số nghiên cứu cho thấy ngoài những
* Bộ môn Phụ Sản ĐHYD tp HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 2
bệnh lý nhiễm qua đường sinh dục đưa đến
viêm vùng chậu, dẫn đến TODT, việc can thiệp
thủ thuật trong buồng tử cung cũng có thể ảnh
hưởng đến TODT. Dùng dụng cụ tử cung
(DCTC) tránh thai là một trong những lựa chọn
hàng đầu hiện nay tại Việt Nam(10). Viêm nhiễm
sinh dục dưới không kiểm soát trên người có
dùng DCTC có thể liên quan viêm nhiễm lòng tử
cung(6). Naọ phá thai cũng còn chiếm tỉ lệ cao
hiện nay, Việt Nam có tỉ lệ nạo hút thai cao ở
khu vực Đông Nam Á và hàng thứ 3 trên thế
giới. Đặc biệt nhóm tuổi vị thành niên chiếm đến
20% là điều rất đáng quan tâm vì tương lai sản
khoa rất dài(8,10). Tỷ lệ này tính chung khoảng
24,8%(10). Bên cạnh đó, tỷ lệ mổ lấy thai có xu
hướng ngày càng gia tăng trên thế giới và cả ở
Việt Nam, tại bệnh viện Từ Dũ ghi nhận khoảng
40%(5). Để tìm hiểu tỷ lệ tắc ống dẫn trứng ở
bệnh nhân vô sinh thứ phát do TODT, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu “Tắc ống dẫn trứng ở bệnh
nhân vô sinh thứ phát tại bệnh viện Từ Dũ”.
Mục tiêu nghiên cứu
1. Xác định tỉ lệ TODT ở bệnh nhân vô sinh
thứ phát tại bệnh viện Từ Dũ
2. Tìm mối liên quan giữa vô sinh thứ do
TODT với: nạo hút thai, đặt DCTC, mổ lấy thai
PHƯƠNG PHÁP – ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu cắt ngang với dân số
mục tiêu là phụ nữ ≤ 35 tuổi được chẩn đoán
hiếm muộn. Thời gian từ 01/2006 đến 01/2007.
Mẫu chọn theo phương pháp chọn mẫu tuần
tự, tất cả các phụ nữ ≤ 35 tuổi được chẩn đoán
hiếm muộn thứ phát, có đầy đủ xét nghiệm của
một cặp vô sinh (tinh trùng chồng bình thường).
Dữ kiện thu thập qua bảng câu hỏi, tình trạng
TODT ghi nhận qua xét nghiệm HSG (Hystero-
Saphilgo-graphy: chụp buồng tử cung – vòi
trứng có cản quang) và nội soi.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Phụ nữ tuổi ≤ 35, không bị tâm thần, điều trị
tại khoa Hiếm muộn, chồng có tinh dịch đồ bình
thường, đồng ý tham gia nghiên cứu. Tiêu
chuẩn loại trừ: Tiền căn phẫu thuật vùng bụng
(không kể mổ sanh), tiền căn lao vùng bụng,
sinh dục, lạc nội mạc tử cung, vô sinh do
không phóng noãn, có bất thường như u
buồng trứng, u xơ tử cung.
Chúng tôi tiến hành khảo sát dẫn đường 30
trường hợp, có 12 trường hợp TODT, chiếm 40%
Cỡ mẫu: n =
2
1
2 α
−
Z (1-P)P / d 2 với độ tin cậy
95% nên
2
1 α−Z = 1,96. Chọn P = 40%. Độ chính
xác là: 5% tức d = 0,05. Tính ra mẫu tối thiểu cần
lấy là n = 385.
Tiêu chuẩn chẩn đóan: phụ nữ vô sinh thứ
phát đến điều trị tại khoa Hiếm muộn, TODT
được xác định với chụp HSG, nếu có tắc cả 2
ODT sẽ được tiến hành nội soi ổ bụng để giải
quyết nguyên nhân.
Kết quả được xử lý với phần mềm thống kê
Stata 6.0.
KẾT QUẢ
Bảng 1. Đặc điểm dân số nghiên cứu
Đặc điểm DTH* N (%)
TODT
2 bên
1 bên
không tắc
200 (50,0)
10 (2,5)
190 (47,5)
Tuổi
< 25
25 -29
30 - 35
22 (5,5)
91 (22,8)
287 (71,7)
Học vấn
Mù chữ
Tiểu học
Trung học
Đại học
10 (2,5)
50 (12,5)
304 (76,0)
36 (9,0)
Kinh tế
Khó khăn
Đủ ăn
Dư
15 (3,7)
321 (80,3)
64 (16,0)
Tiền căn sanh
Sanh thường
Mổ
Chưa con**
217 (54,25)
112 (28,0)
71 (21,75)
Tiền căn đặt vòng Có Không
39 (9,75)
361 (90,25)
Tiền căn nạo thai Có Không
122 (30,5)
278 (69,5)
Chú thích: *TODT: tắc ống dẫn trứng; DTH: dịch
tễ học. ** Chưa con, nhưng đã từng có thai và nạo
hút thai
Nhận xét: Tỉ lệ TODT là 50% trong đó đa số
71,7% tuổi từ 30- 35, học vấn trung học chiếm
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 3
76%, kinh tế đủ ăn 80,3%, tiền căn đặt vòng chỉ
9,75%, tiền căn nạo phá thai chiếm 30,5%.
Bảng 2. Tỉ lệ TODT liên quan các yếu tố mổ sanh,
nạo thai, đặt vòng
TO DT* p
Đặc điểm C K
C 33 23 0,44 Sanh mổ
K 168 176
C 75 47 0,02 Nạo hút thai
K 125 153
C 12 1 0,04
Đặt vòng > 7 năm
K 16 10
TODT: Tắc ống dẫn trứng. C: có; K: không
Nhận xét: sanh mổ không có sự khác biệt,
nạo hút thai (p=0,02) và đặt DCTC hơn 7 năm
(p=0,04) có sự khác biệt có ý nghĩa.
Bảng 3. Phân tích đơn biến các yếu tố liên quan TODT
Đặc điểm OR KTC 95% p
Trình độ 1,9 0,48-7,61 0,36
Mức sống 1,43 0,83-2,46 0,19
Sanh mổ 1,25 0,67-2,37 0,44
Đặt vòng 2,07 0,96-4,68 0,04
Nạo thai 1,95 1,23-3,09 0,00
Số lần nạo 1,95 0,84-4,6 0,06
Nhận xét: khi phân tích đơn biến ghi nhận
tiền căn nạo phá thai có nguy cơ gấp 1,95 lần
(KTC 95% (1,23-3,09), p=0,00).
BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu có 400 trường hợp thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu, có 50% trường hợp TODT,
tỷ lệ này không cao so với so với 40% trong y
văn(9,7). Có thể trong nhóm nghiên cứu đối tượng
có chọn lọc hơn với vô sinh chủ yếu là từ phía
vợ. Tuy nhiên cũng cần có những nghiên cứu từ
nhiều trung tâm khác nhau với mẫu có tính đại
diện hơn để có thể phản ánh đúng tình trạng vô
sinh do TODT.
Số trường hợp có tiền căn đặt vòng có 39
trường hợp chiếm khoảng 9% trong tổng số
trường hợp nghiên cứu. Nghiên cứu ghi nhận
tiền căn đặt vòng có liên quan TODT với nguy
cơ khoảng 2,07 lần (KTC 95% 1,26-4,68), p=0,045.
Trong đó yếu tố thời gian đặt vòng ghi nhận
có liên quan nhiều, với khoảng thời gian ghi
nhận có thể có nguy cơ trong nghiên cứu là 7
năm. Tuy nhiên trong một số nghiên cứu trên
thế giới chưa ghi nhận nguy cơ vô sinh liên quan
rõ với tiền căn đặt vòng. Việc có đặt vòng có thể
gây nên phản ứng tiết dịch nhiều, với điều kiện
và ý thức vệ sinh sinh hoạt cũng như môi trường
sống (nguồn nước chẳng hạn) có thể là nguyên
nhân gây viêm nhiễm sinh dục. Các viêm nhiễm
sinh dục do moat số tác nhân như Gonococcus,
Chlamydia với mức độ nhiều và kéo dài có thể
mới là nghuyên nhân trực tiếp gây viêm dính là
tắc nghẽn sự thông thương của đường sinh
dục(8,7). Nghiên cứu của chúng tôi chưa thể lý
giải được vấn đề này do mẫu có giới hạn và thời
gian nghiên cứu ngắn.
Giả thuyết cho rằng sợi dây trong DCTC có
dây như là bậc thang cho vi trùng di chuyển
ngược dòng vào lòng tử cung đđược Tatum và
cộng sự chứng minh khi nghiên cứu về vi trùng
học(6). Tatum nhận thấy hầu hết nguy cơ gia tăng
của bệnh lý viêm nhiễm vùng chậu ở những
người đang sử dụng DCTC có thể xảy ra sau đặt
DCTC từ 1 đđến 4 tháng(6). Tại Mỹ, từ 1976 –
1978, trong 2566 trường hợp có đặt DCTC, có
quan hệ một vợ, một chồng không ghi nhận
bệnh lý phụ khoa có 675 trường hợp có viêm
vùng chậu(8).
Khi so sánh hai tỷ lệ nạo phá thai của nhóm
có và không có TODT (37,5% và 23,5%), tỉ lệ
TODT ở nhóm có nạo phá thai gấp 2,14 lần (KTC
95% (1,37-3,33), p=0,001). Giải thích cho sự tương
quan giữa nạo hút thai với vô sinh sau nạo hút
thai nhiều nghiên cứu tìm thấy sự liên quan giữa
viêm nhiễm sinh dục như do Chlamydia chẳng
hạn trước hoặc sau khi có nạo hút thai, tuy nhiên
trong nghiên cứu của chúng tôi không thực hiện
được sự tầm soát Chlamydia(1,2,4). Nghiên cứu của
Phùng Huy Tuân năm 2000 ghi nhận nguy cơ
nạo phá thai làm tăng 2,5 lần tỉ lệ vô sinh thứ
phát do TODT(5).
Tại Việt Nam, tuy nạo hút thai được xem
hợp pháp nhưng vẫn còn không ít những nơi
cung cấp dịch vụ với chất lượng chưa đảm bảo.
Bên cạnh đó kỹ thuật cũng nhưng việc quản lý
nhiễm khuẩn khi thực hiện thủ thuật nạo phá
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 4
thai cũng có ảnh hưởng quan trọng đến tỉ lệ
viêm nhiễm sinh dục, có thể ảnh hưởng đến khả
năng sinh sản(10).
Hạn chế là nghiên cứu thực hiện trong một
cộng đồng là bênh viện nên tính đại diện của
mẫu giới hạn nhiều. Tuy nhiên trong moat
chứng mực nhất định do việc tiến hành nghiên
cứu thực hiện ở những đối tượng can có sự can
thiệp với những kỹ thuật như chụp HSG, phẫu
thuật nội soi. Nhóm nghiên cứu đa số là các
bệnh nhân tại thành phố cũng là một giới hạn.
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 400 trường hợp vô sinh
thứ phát tại bệnh viện Từ dũ tỉ lệ TODT chiếm
50% và tiền căn nạo hút thai là tăng nguy cơ
gấp 1,95 lần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Berislas M. B(1971),“Late somatic sequelae: the delayed
complications of induced abortion”, Lancet 2, pp. 619-621.
2 Đại học Y Dược, Bộ môn Phụ sản (2006), "Vô sinh", Sản
Phụ Khoa, Nxb Tp Hồ Chí Minh, tr. 1027-1040.
3 Huỳnh Nguyễn KhánhTrang (2003), “ Các yếu tố ảnh
hưởng hành vi quan hệ tình dục ở học sinh cấp 3 tại thành
phố Hồ Chí Minh”, Luận án tiến sĩ chuyên ngành Sản Phụ
Khoa, tr. 5-8
4 Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Song Nguyên, Hồ
Mạnh Tường, Vương Ngọc Lan (1999), “Tổng quan về
hiếm muộn và vô sinh”, Hiếm muộn – vô sinh và kỹ thuật hỗ
trợ sinh sản, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, tr 1-22
5 Phùng Huy Tuân (2000), “Mối liên quan giữa nạo phá thai và vô
sinh thứ phát”, Hội nghị Khoa học công nghệ Bệnh viện Phụ Sản Từ
Dũ năm 2000, Bệnh viện Phụ Sản Từ Dũ, tr 19-29
6 Tatum and al (1975). The intrauterine device and
endometric inflammatory disease.
7 Thompson W (1983), “The epidemiology of salpingitis”,
Fertility and Sterility, pp. 163-173.
8 Trichopoulos D., Handanos N., Danezis J., Kalandidi A,
Kalapothaki V (1976), "Induced abortion and Secondary
infertility", British Journal of Obstetrics and Gynecology, Vol
83, pp. 645-650.
9 Tzonou A., Hsieh CC, Trichopoulos D et al, (1993),
"Induced abortions, miscarriages, and tobaco smoking as
risk factors for secondary infertility", Journal of
Epidemiology and Community Health. Vol 47., pp. 36-39.
10 Ủy ban QGDS và KHHGĐ (2000), Nạo thai: Tình hình, các
yếu tố tác động và giải pháp, Nxb Thống kê Hà Nội, tr 14-
22.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 5
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Sản Phụ Khoa 6
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tac_ong_dan_trung_o_benh_nhan_vo_sinh_thu_phat_tai_benh_vien.pdf