Tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu

Đối với các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tiếp tục quyết liệt để hoàn thành công tác CPH, thoái vốn đối với các đơn vị chưa hoàn thành theo kế hoạch năm 2015 trong những tháng đầu năm 2016. + Nghiên cứu hoàn thiện, chỉnh sửa các Đề án, chính sách về sắp xếp, đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN (gồm cả công ty nông, lâm nghiệp), phù hợp với tiêu chí phân loại DNNN cho phù hợp với giai đoạn 2016 - 2020, hướng dẫn các Tập đoàn, TCT, DNNN ban hành Điều lệ và Quy chế tài chính phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh; hướng dẫn các hình thức sắp xếp khác phù hợp với hệ thống pháp luật mới ban hành như cơ chế bán toàn bộ doanh nghiệp, bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, sáp nhập, hợp nhất, chia tách DNNN, cơ chế phá sản các công ty lâm nghiệp, nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội. + Trên cơ sở tiêu chí phân loại mới ban hành (thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ- TTg ngày 18/7/2014), tập trung hoàn thành và trình Thủ tướng phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới DNNN để triển khai ngay từ đầu năm 2016.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 186 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tái cơ cấu doanh nghiệp Nhà nước và các giải pháp đẩy nhanh tiến độ tái cơ cấu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TAÁI CÚ CÊËU DOANH NGHIÏåP NHAÂ NÛÚÁC VAÂ CAÁC GIAÃI PHAÁP ÀÊÍY NHANH TIÏËN ÀÖÅ TAÁI CÚ CÊËU Hà KHắC MiNH* Chính phủ đang chuẩn bị tổng kết đánh giá lại chương trình tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) giai đoạn 2011-2015 để sớm thiết lập các kế hoạch, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2020. Việc đánh giá, rút kinh nghiệm một cách cẩn trọng là rất cần thiết bởi tái cơ cấu DNNN vẫn chưa đạt kết quả như mong đợi và cần có giải pháp mạnh mẽ, quyết liệt hơn nữa. 53 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁPSöë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT * ThS, Phó trưởng Ban Biên tập Tạp chí Tài chính doanh nghiệp. 1 Bộ Tài chính (2015), Báo cáo tình hình CPH, tái cơ cấu DNNN năm 2015, Tài liệu Hội nghị tổng kết ngành Tài chính năm 2015. 1. Tình hình cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước Theo báo cáo tình hình cổ phần hoá, tái cấu trúc DNNN của Bộ Tài chính, kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015, dự kiến cả nước sẽ cổ phần hóa (CPH) 538 doanh nghiệp, riêng 2 năm 2014 - 2015 CPH được 432 doanh nghiệp. Trong đó, từ năm 2011 đến 2013 CPH được 106 doanh nghiệp. Năm 2014, CPH được143 doanh nghiệp. Năm 2015 (tính đến hết tháng 11/2015), CPH được 173 doanh nghiệp. Lũy kế giai đoạn 2011 đến ngày 30/11/2015, đã CPH được 422/538 doanh nghiệp (đạt 78% kế hoạch giai đoạn 2011 - 2015); giai đoạn 2014 đến ngày 30/11/2015 đã CPH đạt 316/432 doanh nghiệp (đạt 73% kế hoạch giai đoạn 2014 - 2015). Dự kiến năm 2015 sẽ CPH được 210 doanh nghiệp. Như vậy, số doanh nghiệp CPH giai đoạn 2011 - 2015 sẽ là 459 doanh nghiệp, đạt khoảng 90% kế hoạch. Riêng 2 năm 2014 - 2015 CPH được 353 doanh nghiệp, còn 79 doanh nghiệp được chuyển sang CPH trong giai đoạn 2016 - 20201 54 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT Về thoái vốn đầu tư ngoài ngành, báo cáo của Bộ Tài chính cho thấy, năm 2014 - 2015, các Tập đoàn, Tổng công ty (TCT) nhà nước phải thực hiện thoái vốn đối với 5 lĩnh vực nhạy cảm trong giai đoạn 2014 - 2015 là 25.218.995 triệu đồng. Trong đó, lĩnh vực chứng khoán là 584.514 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng - tài chính là 15.018.472 triệu đồng, lĩnh vực bảo hiểm là 843.294 triệu đồng, lĩnh vực bất động sản là 8.056.131 triệu đồng, Quỹ đầu tư là 716.584 triệu đồng. Cụ thể, trong năm 2014: Tổng số các khoản đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm giảm 4.257.800 triệu đồng (trong đó: thoái 4.184.023 triệu đồng, thu được 4.292.129 triệu đồng); Đầu tư thêm là 1.401.667 triệu đồng (do các đơn vị ghi nhận cổ tức được chia bằng cổ phiếu, doanh nghiệp hạch toán tăng doanh thu hoạt động tài chính và tăng giá trị khoản đầu tư ra ngoài doanh nghiệp tương ứng với số tiền cổ tức được chia theo quy định tại Thông tư số 220/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính). Tổng số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm còn phải thoái tính đến 31/12/2014 là 22.362.863 triệu đồng. Trong năm 2015, lũy kế từ đầu năm đến cuối tháng 11/2015, các đơn vị đã thoái được 4.975.107 triệu đồng, thu về 4.636.071 triệu đồng. Trong đó, lĩnh vực chứng khoán thoái được 156.416 triệu đồng, thu về 144.573 triệu đồng (TCT Hàng hải, TCT Xi măng thoái thấp hơn giá trị đầu tư); lĩnh vực ngân hàng tài chính là 1.603.013 triệu đồng, thu về 852.247 triệu đồng (TCT Thuốc lá thoái thấp hơn giá trị đầu tư; Tập đoàn Dầu khí thoái 800.000 triệu đồng và TCT Lương thực miền Nam thoái 1.364 triệu đồng với giá 0 đồng theo chỉ đạo của NHNN); lĩnh vực bảo hiểm thoái được 111.711 triệu đồng, thu về 135.130 triệu đồng; lĩnh vực bất động sản thoái được 2.930.039 triệu đồng, thu về 3.330.191 triệu đồng; các quỹ đầu tư thoái được 173.929 triệu đồng, thu về 173.929 triệu đồng. Số vốn đầu tư vào 5 lĩnh vực nhạy cảm cần phải thoái tiếp là 15.678.456 triệu đồng (do một số đơn vị điều chỉnh lại đề án tái cơ cấu theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ nên số phải thoái giảm 1.730.985 triệu đồng), trong đó: lĩnh vực chứng khoán là 118.196 triệu đồng, lĩnh vực ngân hàng tài chính là 8.722.665 triệu đồng, lĩnh vực bảo hiểm là 546.495 triệu đồng, lĩnh vực bất Biểu đồ 1: 55 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁPSöë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 2 Bộ Tài chính (2015), Báo cáo tình hình CPH, tái cơ cấu DNNN năm 2015, Tài liệu Hội nghị tổng kết ngành Tài chính năm 2015. động sản là 6.078.949 triệu đồng, quỹ đầu tư là 212.152 triệu đồng2. Đối với TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) trong giai đoạn 2011 - 2015, đơn vị này đã thực hiện bán vốn tại 368 doanh nghiệp, trong đó bán hết vốn nhà nước tại 336 doanh nghiệp, bán bớt vốn nhà nước tại 30 doanh nghiệp và bán quyền mua tại 02 doanh nghiệp. Tổng giá trị thu về đạt 6.998 tỷ đồng, gấp 2,4 lần giá trị đầu tư (2.940 tỷ đồng), thặng dư bán vốn đạt 4.058 tỷ đồng. Chênh lệch bán vốn được hạch toán vào kết quả kinh doanh và thực hiện phân phối, nộp ngân sách nhà nước như các DNNN khác. Có thể thấy, tiến độ CPH, thoái vốn nhà nước so với những năm trước đã nhanh hơn, quyết liệt hơn. Các tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước, DNNN đã tích cực triển khai Đề án tái cơ cấu theo tinh thần Quyết định số 929/QĐ-TTg ngày 17/7/2012 của Thủ tướng Chính phủ. Trên cơ sở các đề án đã được phê duyệt, các tập đoàn, TCT đã tiến hành rà soát, phân loại, xác định danh mục ngành nghề, phạm vi kinh doanh chính, ngành nghề có liên quan và xây dựng kế hoạch CPH; một số tập đoàn và TCT đã xây dựng, ban hành mới hoặc hoàn thiện hệ thống quy chế quản trị nội bộ, sắp xếp lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành nhằm tinh giảm biên chế, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Các cơ chế chính sách về tái cơ cấu, sắp xếp, CPH DNNN cơ bản đã được ban hành đầy đủ thông qua các Nghị định, Quyết định của Chính phủ và các Nghị quyết của Quốc hội và đã được luật hóa tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp năm 2014. Đồng thời, tại các hội nghị giao ban hàng quý trong năm 2015, Thủ tướng Chính phủ đã chỉ rõ lộ trình, biện pháp xử lý đối với từng nhóm doanh nghiệp CPH, yêu cầu các bộ chủ quản chịu trách nhiệm trước Thủ tướng về tiến độ của từng doanh nghiệp, đề án tái cơ cấu, CPH. Thực tế trong năm cho thấy, với các cơ chế, chính sách tháo gỡ khó khăn như Quyết định số 51/2014/QĐ-TTg, Quyết định số 41/2015/QĐ-TTg, Nghị định số Biểu đồ 2: 56 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT 116/2015/NĐ-CP, nếu bộ, ngành, doanh nghiệp nào quyết liệt triển khai sẽ đạt được mục tiêu kế hoạch đề ra như Bộ Giao thông Vận tải, khi đã quyết tâm làm, từ người lãnh đạo cao nhất đến các tập đoàn, TCT, mọi vướng mắc đều tháo gỡ nên đã hoàn thành việc CPH hơn 100 doanh nghiệp trong cả giai đoạn 2011 - 2015. CPH DNNN cũng không chỉ chạy theo phong trào mà đã đi vào thực chất hơn. Một trong những mặt được của CPH trong giai đoạn 2014 - 2015 là chúng ta đã giải phóng nguồn lực, thúc đẩy sự tham gia mạnh mẽ của thành phần kinh tế tư nhân. Các doanh nghiệp tư nhân lớn của Việt Nam đã cạnh tranh với các nhà đầu tư nước ngoài tham gia mua lại 100% (cảng Quảng Ninh), 85% (cảng Sài Gòn, Hải Phòng) Điều này cho thấy người dân đã nhận thức được cơ hội đầu tư trong việc tham gia mua cổ phần đối với những đơn vị đã được Nhà nước đầu tư, từ đó khai thông các nguồn lực như đất đai, tài nguyên hay hạ tầng của quốc gia kết hợp nguồn lực trong dân để thúc đẩy sản xuất kinh doanh so với các giai đoạn trước, CPH DNNN đã thực sự tạo ra “làn sóng” đầu tư mạnh mẽ. Thực tế, công tác CPH doanh nghiệp đã góp phần hoàn thiện và phát triển thị trường vốn, đặc biệt là thị trường chứng khoán, tạo điều kiện cho doanh nghiệp sau khi CPH huy động vốn, đổi mới phương thức quản lý, công nghệ, gắn kết người lao động, ổn định và phát triển trong xu thế hội nhập với kinh tế khu vực và kinh tế thế giới. Việc bán đấu giá cổ phần công khai trên Sở Giao dịch chứng khoán, cung cấp cho thị trường chứng khoán một lượng lớn hàng hóa chất lượng cao, góp phần mở rộng quy mô thị trường, thu hút nhà đầu tư trong nước và nước ngoài tham gia; tạo sự ổn định cho thị trường, hạn chế tình trạng đầu cơ, chi phối giá cả chứng khoán trên thị trường. Bên cạnh đó, việc CPH gắn với niêm yết đã tăng cường sự kiểm tra, giám sát của xã hội đối với hoạt động của doanh nghiệp; tạo áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp này phải tiếp cận với phương thức quản trị mới, công khai, minh bạch hơn, tự chủ và hiệu quả hơn; nâng cao tính thanh khoản của cổ phiếu của các đơn vị, tăng khả năng huy động vốn để đầu tư phát triển, nâng cao năng lực sản xuất, kinh doanh. Tiến độ thoái vốn trong giai đoạn 2011 - 2013 của các tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước còn hạn chế, không ít đơn vị chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa hiệu quả do vướng mắc trong cơ chế thực hiện. Thế nhưng, những hạn chế này cơ bản được khắc phục, nhất là sau khi Chính phủ ban hành Nghị quyết số 15/NQ-CP ngày 6/3/2014 về một số giải pháp đẩy mạnh CPH, thoái vốn nhà nước tại doanh nghiệp; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 51/2014/QĐ- TTg ngày 15/9/2014 quy định một số nội dung về thoái vốn, bán cổ phần và đăng ký giao dịch, niêm yết trên thị trường chứng khoán của DNNN... Nhiều đơn vị đã chủ động tìm kiếm đối tác để đàm phán thoái vốn đầu tư ngoài ngành nghề kinh doanh chính cũng như thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường năng lực tài chính của doanh nghiệp và phối hợp với Công ty TNHH Mua bán nợ (DATC) và Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) để sớm giải quyết các khoản nợ và tài sản tồn đọng. Theo đó, kết quả thoái vốn trong năm 2014 - 2015 đã có chuyển biến rõ rệt. Như vậy, sau 5 năm thực hiện Đề án tái cơ cấu DNNN, trọng tâm là tập đoàn kinh tế, TCT nhà nước, số lượng doanh nghiệp CPH đạt trên 90% kế hoạch. Việc thoái vốn đầu tư ngoài ngành vào 5 lĩnh vực nhạy cảm được triển khai quyết liệt, việc thoái vốn đầu tư trong lĩnh vực chứng khoán, bảo hiểm và quỹ đầu tư đạt tỷ lệ cao. Tuy vậy, đánh giá một cách khách quan, công tác tái cơ cấu DNNN vẫn còn những hạn chế nhất định. Điển hình là số lượng doanh nghiệp CPH tuy không thuộc diện Nhà nước cần chi phối nhưng tỷ lệ nắm giữ 57 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁPSöë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT cổ phần chi phối của Nhà nước tại các doanh nghiệp trên 51% vốn điều lệ vẫn còn cao, do chưa bán được hoặc khi xác định phương án CPH tỷ lệ Nhà nước nắm giữ còn lớn. Cụ thể, sau khi bán cổ phần lần đầu, số DNNN nắm giữ trên 50% vốn điều lệ là 196 doanh nghiệp (chiếm 60% số doanh nghiệp đã bán cổ phần); đặc biệt có tới 55 doanh nghiệp (chiếm 17% số doanh nghiệp đã bán cổ phần) có số vốn nhà nước nắm giữ trên 90% vốn điều lệ3. Việc bàn giao các doanh nghiệp sau CPH về TCT Đầu tư và Kinh doanh vốn nhà nước (SCIC) còn chậm, việc giảm tỷ lệ vốn nhà nước đầu tư tại các doanh nghiệp theo tiêu chí phân loại DNNN chậm được triển khai... Trên cơ sở những kết quả đã đạt được, Chính phủ đã đề ra kế hoạch tái cơ cấu cho giai đoạn 2016 - 2020. Theo đó, giai đoạn 2016 - 2020, cả nước sẽ CPH 174 doanh nghiệp, 01 doanh nghiệp sáp nhập, 4 doanh nghiệp hợp nhất, 5 doanh nghiệp giải thể, 03 doanh nghiệp chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên. Bên cạnh đó, Bộ Kế hoạch và Đầu tư sẽ tiếp tục phân loại, tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ các doanh nghiệp được phân loại theo tiêu chí tại Quyết định sửa đổi Quyết định số 37/2014/QĐ-TTg. Công tác sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp cần tiếp tục thực hiện theo kế hoạch đã được phê duyệt. Cụ thể: cả nước có 43 địa phương, 01 Bộ, 01 tập đoàn và 4 TCT quản lý các công ty nông, lâm nghiệp thuộc đối tượng phải xây dựng phương án tổng thể sắp xếp lại theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014. Đến nay đã cơ bản hoàn thành việc thẩm định, phê duyệt phương án tổng thể sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp của các bộ, ngành, địa phương, tập đoàn, TCT. Tính đến ngày 25/12/2015, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án tổng thể của 39 địa phương, 01 bộ, 01 tập đoàn và 04 TCT gồm 237 doanh nghiệp (102 công ty nông nghiệp, 135 công ty lâm nghiệp). Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt phương án của 29 địa phương, 01 bộ, 01 tập đoàn và 04 TCT gồm 200/250 doanh nghiêp. Trong đó, 13 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn thực hiện sản xuất, kinh doanh; 50 doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn thực hiện nhiệm vụ công ích, 59 doanh nghiệp CPH, Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ; 35 doanh nghiệp CPH, Nhà nước nắm giữ dưới 50% vốn điều lệ; 20 doanh nghiệp chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên; 03 doanh nghiệp chuyển thành Ban Quản lý rừng phòng hộ; 20 doanh nghiệp giải thể4. 2. Kiến nghị các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu Để tiếp tục đẩy mạnh tái cơ cấu DNNN theo đúng kế hoạch đề ra, cần có sự vào cuộc quyết liệt của bộ, ngành, các chủ sở hữu và bản thân các doanh nghiệp. - Đối với Bộ Tài chính, tiếp tục theo dõi, giám sát quá trình thực hiện các Đề án tái cơ cấu, sắp xếp, CPH doanh nghiệp đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt5. Cùng với việc kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai Đề án tái cơ cấu, sắp xếp, CPH các DNNN (nếu có), Bộ Tài chính cần tiếp tục bám sát để kịp thời xử lý các vướng mắc khó khăn phát sinh về cơ chế chính sách CPH, thoái vốn để thúc đẩy tiến độ CPH theo thị trường gắn với hội nhập. Trong đó tập trung rà soát, ban hành nghị định thay thế các Nghị định số 59/2011/NĐ- CP, Nghị định số 189/2013/NĐ-CP, Nghị định số 116/2015/NĐ-CP cho phù hợp với đối tượng CPH và yêu cầu của giai đoạn mới. Đồng thời, Bộ cần xử lý dứt điểm các 3 Bộ Tài chính (2015), Báo cáo Tái cơ cấu DNNN 5 năm 2011-2015 và nhiệm vụ giải pháp đến năm 2020. 4 Bộ Tài chính (2015), Báo cáo Tái cơ cấu DNNN 5 năm 2011-2015 và nhiệm vụ giải pháp đến năm 2020. tồn tại về tài chính, công nợ, lao động của các doanh nghiệp CPH; bổ sung áp dụng phương thức xác định giá trị doanh nghiệp phù hợp với nguyên tắc thị trường gắn với hiệu quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp sau CPH, mở rộng phương thức CPH; quản lý nguồn thu từ quá trình CPH, thẩm quyền quyết định về giá trị doanh nghiệp, lựa chọn tổ chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp và lập phương án CPH... - Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, cần nghiên cứu cơ chế hướng dẫn các hình thức sắp xếp khác phù hợp với hệ thống luật mới ban hành như cơ chế bán toàn bộ doanh nghiệp, bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành công ty TNHH hai thành viên trở lên, sáp nhập, hợp nhất, chia tách DNNN; bổ sung quy định trình tự, thủ tục phá sản các doanh nghiệp lâm nghiệp, nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội để đẩy nhanh việc xử lý các doanh nghiệp khó khăn, tình hình tài chính xấu, không đủ điều kiện chuyển đổi, sáp xếp và giải thể. - Đối với các bộ, ngành, địa phương cần thực hiện các nhiệm vụ sau: + Tiếp tục quyết liệt để hoàn thành công tác CPH, thoái vốn đối với các đơn vị chưa hoàn thành theo kế hoạch năm 2015 trong những tháng đầu năm 2016. + Nghiên cứu hoàn thiện, chỉnh sửa các Đề án, chính sách về sắp xếp, đổi mới quản lý và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN (gồm cả công ty nông, lâm nghiệp), phù hợp với tiêu chí phân loại DNNN cho phù hợp với giai đoạn 2016 - 2020, hướng dẫn các Tập đoàn, TCT, DNNN ban hành Điều lệ và Quy chế tài chính phù hợp với Luật Doanh nghiệp và Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất kinh doanh; hướng dẫn các hình thức sắp xếp khác phù hợp với hệ thống pháp luật mới ban hành như cơ chế bán toàn bộ doanh nghiệp, bán một phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp để chuyển thành Công ty TNHH hai thành viên trở lên, sáp nhập, hợp nhất, chia tách DNNN, cơ chế phá sản các công ty lâm nghiệp, nông nghiệp theo Nghị quyết của Quốc hội. + Trên cơ sở tiêu chí phân loại mới ban hành (thay thế Quyết định số 37/2014/QĐ- TTg ngày 18/7/2014), tập trung hoàn thành và trình Thủ tướng phê duyệt phương án sắp xếp, đổi mới DNNN để triển khai ngay từ đầu năm 2016. + Không ngừng quán triệt, thực hiện kế hoạch, lộ trình tái cơ cấu DNNN, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm cần tập trung chỉ đạo hoàn thành theo đúng Đề án đã được phê duyệt. Xử lý nghiêm đối với lãnh đạo doanh nghiệp không thực hiện đúng hoặc thực hiện không có hiệu quả tái cơ cấu và nhiệm vụ được giao trong quản lý, điều hành doanh nghiệp. + Đẩy mạnh rà soát bán phần vốn nhà nước trong các doanh nghiệp mà Nhà nước không cần nắm giữ, để tập trung nguồn thu từ quá trình CPH và thoái vốn để đầu tư các công trình trọng điểm của Nhà nước. + Tăng cường công tác tái cơ cấu và nâng cao chất lượng quản trị và hiệu quả hoạt động của DNNN; hoàn thiện các quy chế, quy định nội bộ theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp. + Đổi mới, nâng cao hiệu quả quản lý của chủ sở hữu nhà nước, tiếp tục kiện toàn bộ máy, tổ chức thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu theo hướng phân định rõ chức năng, nhiệm vụ của các cấp, ngành và đơn vị có liên quan. + Nâng cao hiệu quả quản lý, giám sát DNNN theo quy định tại Nghị định số 87/2015/NĐ-CP. Đẩy nhanh việc minh bạch, công khai hóa thông tin về hoạt động của DNNN; Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với hoạt động của các tập đoàn, TCT nhà nước, gắn trách nhiệm người đứng đầu với kết quả tổ chức tái cơ cấu DNNN; hình thành cơ quan quản lý, giám sát tài chính doanh nghiệp thuộc Bộ Tài chính để tăng cường công tác giám sát các doanh nghiệp có vốn nhà nước n 58 NGHIÏN CÛÁU LÊÅP PHAÁP Söë 10(314) T5/2016 THÛÅC TIÏÎN PHAÁP LUÊÅT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_co_cau_doanh_nghiep_nha_nuoc_va_cac_giai_phap_day_nhanh.pdf
Tài liệu liên quan