2.7. Phản ứng quá mẫn typ 1
Có thể gặp phản ứng da như ban đỏ, ngứa, phù Quinck.
Nặng có thể là sốc phản vệ. Đây là những ADR hiếm gặp
nhưng cần nhận biết sớm vì thường báo trước những phản
ứng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong do thuốc.
Với ban đỏ và ngứa
Có thể tự hết khi ngừng thuốc. Kháng histamin H1
không làm hết ban nhưng có tác dụng chống ngứa. Thuốc
dùng: clopheniramin, uống. Người lớn: 4 mg cách 8 giờ
một lần; trẻ em 6-12 tuổi: 2 mg cách 8 giờ một lần; trẻ em
2-5 tuổi: 1 mg cách 8 giờ một lần. Có thể sử dụng một
kháng histamin H1 khác có tại y tế cơ sở.
Cũng có thể dùng các thuốc bôi tại chỗ chống ngứa
như các loại dầu xoa.
Cần lưu ý nếu ban xuất hiện nhiều, đặc biệt ở các niêm
mạc (miệng, mắt, bộ phận sinh dục.) vì có thể là dấu hiệu
của hội chứng Stevens - Jonhson (SJS) hoặc hoại tử biểu bì
nhiễm độc (TEN). Đây là những trường hợp ADR nặng và
xử trí như khi gặp loại ADR này: nếu tình trạng nặng, phải
truyền dịch, vệ sinh da để tránh bội nhiễm. Cần chuyển
bệnh nhân đến các chuyên khoa tương ứng để xử trí.
Sốc phản vệ
Xử trí như với sốc phản vệ theo quy trình của Bộ Y tế.
2.8. Loạn trương lực cơ và/hoặc rối loạn vận động
Thuốc có thể gây ADR này là amodiaquin. Loạn
trương lực cơ có thể kèm hoặc không kèm rối loạn vận
động, gây đau và ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân.
Phải ngừng thuốc ngay và chuyển đến bệnh viện để xử trí.
2.9. Tổn thương gan, thận
Phải theo dõi các xét nghiệm chức năng gan, thận để
phát hiện sớm ADR.
Ngừng thuốc sớm là cách bảo đảm tốt nhất để chữa
khỏi hoàn toàn không để lại di chứng và thường là biện
pháp duy nhất cần thiết.
208 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 8 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Cẩm nang hướng dẫn sử dụng thuốc điều trị sốt rét, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t rét ở trẻ em
Ở trẻ em, có sự khác biệt quan trọng về các thông số
dược động học của nhiều thuốc chống sốt rét. Hấp thu
thuốc ở trẻ thường chậm, thất thường và không đủ, dẫn đến
chậm đạt được nồng độ thuốc điều trị. So với người lớn, thể
tích phân bố thuốc ở trẻ lớn hơn, tỷ lệ khối lượng gan so với
trọng lượng cơ thể cao hơn. Ở trẻ nhỏ, trọng lượng não lớn,
hàng rào máu-não chưa hoàn chỉnh. Tỷ lệ gắn thuốc vào
protein thấp hơn, thuốc ở dạng tự do nhiều hơn, làm tăng
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T170
PH
/N
3
độ thanh thải, nhưng cũng dẫn đến nguy cơ độc tính lớn
hơn. Hệ enzym oxy hóa thuốc ở cytochrom P450 chưa
hoàn chỉnh lúc mới sinh nên thanh thải thuốc chậm ở hầu
hết các thuốc bị chuyển hóa qua gan trong 2 - 3 tháng đầu
sau sinh. Từ tháng thứ 2 đến tháng thứ 6, thanh thải thuốc
ở trẻ nhanh hơn ở người lớn. Với phần lớn các thuốc, độ
thanh thải thuốc ở trẻ từ 6 tháng tới 2 tuổi vẫn nhanh hơn
người lớn (thời gian bán thải của các thuốc được chuyển
hóa qua cytochrom P450 ở trẻ từ 6 tháng tới 2 tuổi bằng 0,6
lần ở người lớn). Tốc độ lọc của cầu thận tính theo diện
tích bề mặt cơ thể chỉ đạt được mức như ở người lớn khi trẻ
khoảng 6 tháng tuổi. Do đó, đối với những thuốc thải trừ
nhiều qua thận, thời gian bán thải ở trẻ rất nhỏ có thể kéo
dài gấp 2 - 3 lần so với người lớn. Sau 2 tháng, nửa đời lại
ngắn hơn (0,35 - 0,5 lần giá trị của người lớn) cho đến
khoảng 2 tuổi.
Liều dùng chính xác đặc biệt quan trọng đối với trẻ. Mặc
dù vậy, chỉ có ít nghiên cứu lâm sàng tập trung cho lứa tuổi
này, một phần do liên quan đến khía cạnh đạo đức khi nhận
những trẻ rất nhỏ vào nghiên cứu lâm sàng, một phần do khó
khăn trong việc phải lấy mẫu máu nhiều lần. Kết quả từ phần
lớn các nghiên cứu lâm sàng chưa có đủ bằng chứng để đưa
ra những khuyến cáo tin cậy về sử dụng bất kỳ chế độ điều
trị nào có phối hợp ACT ở trẻ rất nhỏ (< 5 kg).
Các dẫn xuất artemisinin thường an toàn và dung nạp
tốt ở trẻ em, do vậy việc lựa chọn phối hợp dẫn xuất
artemisinin với các thuốc chống sốt rét được xác định chủ
yếu bởi độ an toàn và tính dung nạp của thuốc dùng phối
hợp. Sulfadoxin + pyrimethamin tránh dùng trong những
tuần đầu mới sinh vì có thể gây tăng bilirubin máu ở trẻ sơ
sinh. Theo Hướng đẫn điều trị sốtt rét hiện hành của Bộ Y
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 171
PH
/N
3
tế hông dùng primaquin cho trẻ em dưới 3 tuổi. Các
tetracyclin chỉ dùng cho trẻ trên 8 tuổi.
Chậm trễ trong điều trị sốt rét do P. falciparum ở trẻ em
có thể dẫn đến tử vong, đặc biệt trong trường hợp nhiễm ký
sinh trùng sốt rét nặng. Vì vậy phải điều trị ngay với các
thuốc chống sốt rét có hiệu lực nhất có thể có, chú ý liều
dùng chính xác và đảm bảo giữ được liều dùng, vì trẻ nhỏ
dễ bị nôn, trớ hơn trẻ lớn và người lớn. Mùi vị, thể tích, độ
đặc của thuốc và sự dung nạp ở đường tiêu hóa là những
yếu tố quyết định để trẻ có giữ được chế độ điều trị hay
không. Cần hướng dẫn cho người mẹ cách dùng thuốc cho
con và nhận thức được tầm quan trọng của việc phải dùng
lại thuốc nếu trẻ bị nôn, trớ trong vòng 1 giờ sau uống
thuốc. Vì tiến triển xấu của bệnh có thể diễn ra nhanh ở trẻ,
nên cần điều trị bằng đường tiêm sớm hơn.
3.2. Liều dùng thuốc điều trị sốt rét ở trẻ em
Mặc dù ở trẻ em liều dùng tính theo diện tích cơ thể
được khuyến cáo đối với nhiều thuốc, nhưng để dễ dàng
trong điều trị, liều dùng của các thuốc chống sốt rét theo
truyền thống dựa trên liều chuẩn, tính theo kg cân nặng cơ
thể ở tất cả bệnh nhân, bao gồm cả trẻ nhỏ. Tuy nhiên,
khuynh hướng tác dụng của nhiều thuốc ở trẻ nhỏ có khác
biệt với trẻ lớn và người lớn. Các liều khuyến cáo hiện nay
của lumefantrin, piperaquin, sulfadoxin + pyrimethamin và
cloroquin ở trẻ nhỏ thực chất chỉ đạt được nồng độ thuốc
thấp hơn so với trẻ lớn và người lớn. Có rất ít số liệu về
dược động học của các thuốc chống sốt rét trong năm đầu
của cuộc đời.
Phần lớn các thuốc chống sốt rét thiếu công thức phù
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T172
PH
/N
3
hợp cho trẻ nhỏ, dẫn đến liều dùng không đúng khi chia từ
viên nén dùng cho người lớn. Hiện nay, một số thuốc chống
sốt rét có các công thức cho trẻ em và viên nén có hàm
lượng phù hợp cho trẻ em. Điều đó có khả năng nâng cao
hiệu quả và độ chính xác của liều dùng chế độ điều trị ACT
ở trẻ nhỏ.
Artesunat có thể dùng đường đặt trực tràng khi không
thể dùng thuốc bằng đường khác. Trong trường hợp này,
dùng một liều artesunat đặt trực tràng như trị liệu ban đầu
(trước khi có thể chuyển sang dùng thuốc đường khác phù
hợp) có thể làm giảm nguy cơ tử vong hoặc tàn tật vĩnh viễn.
Điều trị sốt rét thông thường ở trẻ em
Trẻ bị sốt rét cấp tính cần theo dõi lâm sàng cẩn thận
vì tình trạng trẻ có thể xấu đi nhanh chóng. Theo Hướng
dẫn điều trị sốt rét hiện hành của WHO, tương tự như ở
người lớn, đối với sốt rét do P. falciparum hoặc nhiễm phối
hợp có P. falciparum ở trẻ em, khuyến cáo dùng một phác
đồ ACT trong 3 ngày. Đối với sốt rét do P. vivax/P. ovale/
P. malariae/P. knowlesi, lựa chọn ưu tiên là cloroquin uống
trong 3 ngày, lựa chọn thay thế là một phác đồ ACT ở vùng
có ký sinh trùng kháng cloroquin. Hướng dẫn này cũng
khuyến cáo sử dụng thêm primaquin để chống lây lan (đối
với sốt rét do P. falciparum/ P. malariae/P. knowlesi) hoặc
để chống tái phát (đối với sốt rét do P. vivax/P. ovale) trong
trường hợp trẻ trên 6 tháng tuổi.
Theo Hướng dẫn điều trị sốt rét hiện hành của Bộ Y tế,
không dùng primaquin cho trẻ em dưới 3 tuổi; phác đồ
ACT được khuyến cáo là dihydroartemisinin + piperaquin
phosphat, cụ thể như sau:
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 173
PH
/N
3
Trẻ dưới 3 tuổi
Sốt rét lâm sàng và sốt rét do P. falciparum hoặc nhiễm
phối hợp có P. falciparum: uống dihydroartemisinin +
piperaquin phosphat trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 6).
Sốt rét do P. vivax/P. ovale/P. malariae/P. knowlesi:
uống cloroquin phosphat trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 3).
Trẻ từ 3 tuổi trở lên
Sốt rét lâm sàng: uống dihydroartemisinin +
piperaquin phosphat trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 6).
Sốt rét do P. falciparum: uống dihydroartemisinin +
piperaquin phosphat trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 6) và
uống primaquin liều duy nhất vào ngày cuối cùng của đợt
điều trị (Phụ lục - Bảng 7).
Sốt rét do nhiễm phối hợp có P. falciparum: uống
dihydroartemisinin + piperaquin phosphat trong 3 ngày
(Phụ lục - Bảng 6) và uống primaquin trong 14 ngày (Phụ
lục - Bảng 7).
Sốt rét do P. malariae/P. knowlesi: uống cloroquin
phosphat trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 3) và uống
primaquin liều duy nhất vào ngày cuối cùng của đợt điều
trị (Phụ lục - Bảng 7).
Sốt rét do P. vivax/P. ovale: uống cloroquin phosphat
trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 3) và uống primaquin trong
14 ngày (Phụ lục - Bảng 7), bắt đầu vào ngày đầu tiên dùng
cloroquin phosphat.
Lưu ý: primaquin uống sau khi ăn.
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T174
PH
/N
3
Điều trị sốt rét ác tính ở trẻ em
Dùng thuốc theo thứ tự ưu tiên như sau:
Artesunat tiêm (Phụ lục - Bảng 4) đến khi người bệnh
tỉnh, có thể uống được thì chuyển sang dùng một phác đồ
ACT đường uống trong 3 ngày. Phác đồ ACT được Bộ Y
tế nước ta khuyến cáo là dihydroartemisinin + piperaquin
(Phụ lục - Bảng 6).
Quinin hydroclorid tiêm bắp sâu trong 7 ngày
(Phụ lục - Bảng 8) hoặc quinin dihydroclorid truyền tĩnh
mạch (Phụ lục - Bảng 5) đến khi người bệnh có thể uống
được thì chuyển sang uống quinin sulfat cho đủ 7 ngày
(Phụ lục - Bảng 1). Phối hợp với uống doxycyclin trong 7
ngày cho trẻ trên 8 tuổi (Phụ lục - Bảng 9) hoặc
clindamycin trong 7 ngày cho trẻ dưới 8 tuổi
(Phụ lục - Bảng 2), hoặc một phác đồ ACT đường uống
trong 3 ngày. Phác đồ ACT được Bộ Y tế nước ta khuyến
cáo là dihydroartemisinin + piperaquin (Phụ lục - Bảng 6).
Trường hợp không có quinin tiêm thì sử dụng dạng
thuốc viên qua sonde dạ dày.
4. SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT Ở
NGƯỜI LỚN THỪA CÂN
Người lớn thừa cân là nhóm có khả năng bị nguy cơ
dưới liều khi liều điều trị được tính theo tuổi hoặc dựa trên
trọng lượng cơ thể chuẩn định sẵn. Nhóm người bệnh này
ít được chú ý. Do cơ sở bằng chứng về mối liên quan giữa
liều dùng, dược động học và kết quả điều trị ở người lớn
thừa cân, béo phì còn ít, độ an toàn khi lựa chọn sự thay đổi
liều dùng cao hơn ở người lớn thừa cân chưa được đánh
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 175
PH
/N
3
giá trong các thử nghiệm điều trị, nên theo các hướng dẫn
hiện nay, nếu có thể, phải thận trọng, cảnh giác và theo dõi
kết quả điều trị ở những người bệnh này. Cần phải quan
tâm đến đối tượng này, có những nghiên cứu để lấp lỗ hổng
về kiến thức này.
5. SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT Ở
NGƯỜI ĐI VÀO VÙNG CÓ DỊCH SỐT RÉT
HOẶC VÙNG SỐT RÉT LƯU HÀNH NẶNG
Những người đi vào vùng có dịch sốt rét hoặc vùng có
sốt rét lưu hành nặng bị mắc sốt rét thường là những người
không có miễn dịch với sốt rét hoặc những người sống
trong các thành phố có ít hoặc không có sự lan truyền dịch
sốt rét, những người đi từ vùng không có dịch tới vùng có
dịch sốt rét. Họ là những người có nguy cơ cao bị sốt rét
nặng. Những người này khi trở về vùng không có dịch, sau
đó bị mắc sốt rét, tỷ lệ chết do bệnh ở họ cao, cho thấy có
những vấn đề đặc biệt. Nguyên nhân có thể do các bác sỹ
ở trong vùng không có sốt rét nên chẩn đoán bệnh chậm,
không có sẵn các thuốc chống sốt rét có hiệu quả.
Việc phòng ngừa sự lan truyền sốt rét hoặc sự xuất hiện
kháng thuốc không liên quan đến những vùng ở ngoài vùng
có dịch sốt rét. Do đó, có thể dùng đơn trị liệu nếu có hiệu
quả. Nếu người bệnh đã dùng thuốc dự phòng sốt rét thì
không dùng thuốc đó để điều trị sốt rét nữa.
Theo Hướng dẫn điều trị sốt rét hiện hành của Bộ Y tế,
những người đi vào vùng sốt rét lưu hành nặng trên 1 tuần
(khách du lịch, người đi rừng, ngủ rẫy, người qua lại biên
giới vùng sốt rét lưu hành) được cấp thuốc tự điều trị sốt
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T176
PH
/N
3
rét. Cán bộ y tế từ tuyến xã trở lên mới được cấp thuốc tự
điều trị cho đối tượng này, hướng dẫn cho họ biết cách sử
dụng thuốc và theo dõi khi trở về. Thuốc sốt rét được cấp
để tự điều trị là dihydroartemisinin + piperaquin, liều dùng
theo tuổi trong 3 ngày (Phụ lục - Bảng 6). Lưu ý không
dùng cho phụ nữ có thai 3 tháng đầu.
Việc cấp thuốc tự điều trị chỉ áp dụng cho khu vực
miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ không nằm
trong vùng sốt rét kháng thuốc.
6. SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT Ở
NGƯỜI CÓ MỘT SỐ BỆNH MẮC KÈM
6.1. Sử dụng thuốc điều trị sốt rét ở người nhiễm HIV
Có sự chồng chéo lớn về địa lý giữa sốt rét và HIV, nên
có số lượng đáng kể người đồng nhiễm sốt rét và HIV. Ức
chế miễn dịch do nhiễm HIV có thể dẫn đến tình trạng sốt
rét nặng hơn. Ở phụ nữ mang thai nhiễm HIV, sốt rét làm
tăng tác dụng xấu lên trọng lượng của trẻ khi sinh. Ở những
vùng dịch sốt rét ổn định, người nhiễm HIV có miễn dịch
một phần với sốt rét có thể bị nhiễm ký sinh trùng mật độ
cao hơn và tần suất nhiều hơn, trong khi ở những vùng sự
lan truyền sốt rét không ổn định, nhiễm HIV đi cùng với
tăng nguy cơ sốt rét nặng và tử vong liên quan đến sốt rét.
Hiện nay, còn có ít thông tin về nhiễm HIV làm thay đổi
như thế nào đến đáp ứng điều trị với các ACT hoặc đến sự
tương tác giữa các thuốc chống sốt rét với thuốc kháng
virus. Các nghiên cứu gần đây nhận thấy các chế độ điều
trị sốt rét kém hiệu quả ở người nhiễm HIV, gợi ý rằng tăng
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 177
PH
/N
3
ức chế miễn dịch do nhiễm HIV đi kèm với giảm đáp ứng
điều trị sốt rét, tăng mức độ nhiễm ký sinh trùng, tăng tỷ lệ
thất bại khi điều trị. Cho đến nay, không có đủ thông tin để
thay đổi khuyến cáo điều trị sốt rét chung cho người nhiễm
HIV/AIDS.
Người nhiễm HIV có thể được điều trị với các thuốc
khác, như cotrimoxazol để dự phòng nhiễm trùng cơ hội
và/hoặc các thuốc kháng virus. Thông tin về tương tác giữa
điều trị kháng virus và ACT còn ít. Trong một nghiên cứu,
điều trị sốt rét thông thường với artesunat và amodiaquin có
hiệu quả cao ở cả trẻ nhiễm HIV và không nhiễm HIV. Tuy
nhiên, điều quan trọng là tăng có ý nghĩa 7- 8 lần nguy cơ
giảm bạch cầu trung tính ở trẻ nhiễm HIV sau 14 ngày bắt
đầu điều trị so với trẻ không nhiễm HIV, khoảng 1/5 trong
nhóm nhiễm HIV ở mức độ nặng hoặc đe dọa tính mạng.
Trong các trẻ nhiễm HIV, nguy cơ giảm bạch cầu trung tính
cao hơn có ý nghĩa ở trẻ có chế độ điều trị kháng virus có
zidovudin. Độc tính với gan đã thấy khi efavirenz dùng
cùng artesunat và amodiaquin. Người mắc sốt rét bị nhiễm
HIV đang dùng zidovudin hoặc efavirenz nên tránh dùng
chế độ điều trị ACT có amodiaquin, nếu có thể. Mặc dù
nhiễm HIV và cotrimoxazol cũng có thể làm giảm số lượng
bạch cầu trung tính, nhưng không có đủ thông tin về tương
tác của amodiaquin trong chế độ điều trị ACT với
cotrimoxazol hoặc nhiễm HIV để đưa ra các khuyến cáo.
Người bệnh nhiễm HIV khi bị sốt rét phải điều trị
chống sốt rét nhanh chóng, hiệu quả. Không dùng
sulfadoxin + pyrimethamin để điều trị hoặc điều trị dự
phòng không liên tục sốt rét ở người nhiễm HIV đang dự
phòng bằng cotrimoxazol.
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T178
PH
/N
3
6.2. Sử dụng thuốc điều trị sốt rét ở người suy dinh
dưỡng nặng
Sốt rét và suy dinh dưỡng thường cùng tồn tại. Chỉ có
ít nghiên cứu về dùng thuốc chống sốt rét ở người suy dinh
dưỡng, mặc dù nhiều nghiên cứu về hiệu quả của thuốc
chống sốt rét đã tiến hành trong các quần thể, ở những nơi
tình trạng suy dinh dưỡng là phổ biến.
Thay đổi dược động học của thuốc chống sốt rét ở
người suy dinh dưỡng:
Sự hấp thu thuốc chống sốt rét ở người suy dinh dưỡng
có thể giảm do tiêu chảy và nôn làm thuốc đi qua ruột
nhanh hoặc do chứng teo niêm mạc ruột. Hấp thu thuốc
qua đường tiêm bắp và có thể cả qua đường đặt trực tràng
có thể chậm hơn; giảm khối lượng cơ cũng có thể gây khó
khăn khi dùng nhắc lại thuốc theo đường tiêm bắp. Thể tích
phân bố của một số thuốc có thể lớn hơn và nồng độ thuốc
trong huyết tương thấp hơn. Hạ albumin huyết do giảm
tổng hợp albumin xảy ra khi thiếu hụt trong chế độ ăn, có
thể dẫn đến tăng nồng độ của thuốc ở dạng tự do, không
gắn vào protein huyết tương. Điều này có thể làm tăng sự
thanh thải thuốc qua chuyển hóa. Suy giảm chức năng gan
có thể làm giảm chuyển hóa của một số thuốc.
Các thuốc chống sốt rét và suy dinh dưỡng thiếu
protein, năng lượng:
Số liệu về tác động của suy dinh dưỡng đến cloroquin,
quinin, doxycyclin, sulfadoxin + pyrimethamin và
tetracyclin còn hạn chế và không có nghiên cứu nào được
tiến hành ở người bệnh sốt rét. Không có nghiên cứu nào
về dùng amodiaquin, các dẫn xuất artemisinin, artemether
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 179
PH
/N
3
và lumefantrin, atovaquon và proguanil, clindamycin,
mefloquin hoặc primaquin ở người suy dinh dưỡng.
Như vậy, mặc dù có nhiều lý do giải thích tại sao dược
động học của các thuốc chống sốt rét có thể khác biệt giữa
người suy dinh dưỡng với người dinh dưỡng tốt, nhưng
không có đủ bằng chứng để đưa ra khuyến cáo về sự thay
đổi liều dùng hiện hành (tính theo mg/ kg trọng lượng cơ
thể) của các thuốc chống sốt rét.
6.3. Sử dụng thuốc điều trị sốt rét ở người thiếu enzym
glucose-6-phosphat dehydrogenase(G6PD)
Thiếu enzym glucose-6-phosphat dehydrogenase
(G6PD) là sự thiếu hụt enzym do di truyền, có mối liên
quan với giới tính (thường xảy ra ở nam do gen quy định
G6PD nằm trên nhánh kéo dài của nhiễm sắc thể X). Thiếu
G6PD có một phần bảo vệ chống lại P. falciparum, nhưng
lại làm tăng nhạy cảm với sự tan máu do oxy hóa. Tỷ lệ
thiếu G6PD khác nhau, có thể cao tới 30%; tần suất cao chỉ
tìm thấy ở những vùng có dịch sốt rét lưu hành. Có rất
nhiều kiểu gen khác nhau, mỗi kiểu gen có mức độ thiếu
G6PD khác nhau.
Primaquin là chất oxy hóa, có thể gây tan máu ở người
thiếu G6PD. Primaquin cũng gây methemoglobin máu.
Mức độ thiếu máu tan máu liên quan với liều dùng
primaquin và biến thể của enzym G6PD. Nhưng may mắn
là primaquin bị thải trừ nhanh nên tan máu tự giới hạn.
Sàng lọc thiếu G6PD không thể tiến hành thông thường
ngoài bệnh viện, mặc dù có các test nhanh. Do đó nhiều
người bệnh không biết về tình trạng G6PD của họ.
Theo Hướng dẫn điều trị sốt rét hiện hành của Bộ Y
S< D;NG THU6C S6T RÉT 9 M7T S6 Đ6I T,:NG Đ2C BI4T180
PH
/N
3
tế, nếu biết người bệnh bị thiếu G6PD, không được dùng
primaquin. Nếu không có điều kiện xét nghiệm G6PD thì
cần theo dõi biến động khối lượng hồng cầu, màu sắc da
và màu sắc nước tiểu (nước tiểu chuyển màu sẫm như
nước vối hoặc màu nước cà phê đen) để dừng thuốc và
xử trí kịp thời.
Theo Hướng dẫn hiện hành của WHO, cần xác định
mức độ thiếu hụt G6PD trước khi quyết định dùng
primaquin để dự phòng tái phát do P. vivax/P. ovale (với
đợt điều trị 14 ngày, liều 0,25- 0,5 mg/kg/ngày). Chống chỉ
định dùng primaquin khi thiếu hụt ở mức độ nặng. Nếu
thiếu hụt ở mức độ nhẹ đến trung bình có thể cân nhắc dùng
primaquin với liều 0,75 mg/kg, mỗi tuần 1 lần trong 8 tuần
dưới sự theo dõi, giám sát chặt của cán bộ y tế. Khi không
biết được tình trạng G6PD và test không có sẵn, quyết định
kê đơn primaquin phải dựa trên đánh giá lợi ích/ nguy cơ
của việc dùng primaquin.
Không dùng primaquin ở phụ nữ mang thai, trẻ em
dưới 3 tuổi, người bị bệnh gan.
6.4. Sử dụng thuốc điều trị sốt rét ở người suy gan, suy
thận
Không cần điều chỉnh liều ở người suy gan, suy thận
khi dùng các dẫn xuất artemisinin. Quinin có thể tích lũy
khi suy gan, suy thận nặng. Nếu người bệnh bị suy thận
cấp hoặc suy giảm chức năng gan, giảm 1/3 liều dùng
quinin sau 48 giờ. Không cần điều chỉnh liều trên người
bệnh tiến hành thẩm tách máu hoặc lọc máu.
Không dùng primaquin ở người bị bệnh gan.
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 181
PH
/N
3
PHẦN 4
XỬ TRÍ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN
KHI SỬ DỤNG THUỐC SỐT RÉT
1. PHẢN ỨNG CÓ HẠI CỦA THUỐC ĐIỀU TRỊ
SỐT RÉT
Tác dụng không mong muốn của thuốc, hay còn gọi là
phản ứng có hại của thuốc (viết tắt là ADR - Adverse Drug
Reactions) có thể gặp khi sử dụng bất kỳ thuốc nào, ngay
ở liều điều trị. Nguy cơ gây ADR dao động tuỳ thuộc cơ địa
người bệnh, bệnh mắc kèm và thuốc sử dụng. Trong điều
trị, ADR có thể gặp ở mức nhẹ đến rất nghiêm trọng, có
khi gây cho người bệnh những bệnh mới, thậm chí tử vong.
Với điều trị sốt rét, ADR là một nguyên nhân quan
trọng dẫn đến ngừng thuốc, gây khó khăn cho quá trình
điều trị thành công. ADR gặp nhiều hơn và nghiêm trọng
hơn khi phối hợp thuốc, trong khi hiện nay các phác đồ
điều trị sốt rét hầu hết là ở dạng thuốc phối hợp. Sau đây là
một số triệu chứng ADR của các thuốc điều trị sốt rét
thường gặp:
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 183
Tên thuốc Biểu hiện ADR
Thuốc đơn thành phần
Artemisinin
và dẫn chất
Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng,
chán ăn.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt, ù tai, rối loạn
giấc ngủ, mệt mỏi.
Gan: tăng transaminase.
Máu: rối loạn tạo máu, giảm bạch cầu và mất
bạch cầu hạt.
Da và niêm mạc: ban da hoặc niêm mạc.
Tim mạch: kéo dài khoảng QT trên điện tâm đồ
(ECG)
Phản ứng quá mẫn typ 1 là phản ứng có hại
nghiêm trọng có thể gặp tuy rất hiếm (tỷ lệ
1/3000); biểu hiện có thể là mề đay, sốt, phản
ứng phản vệ.
Amodiaquin
Mắt: rối loạn thị giác, bệnh võng mạc (hay gặp
khi dùng liều cao kéo dài) tương tự cloroquin.
Gan:tăng transaminase (ít gặp hơn cloroquin).
Tim: nguy cơ loạn nhịp (ít gặp hơn cloroquin).
Thần kinh: rối loạn vận động, rối loạn thăng
bằng.
Atovaquon
Các ADR chung về tiêu hoá, thần kinh, viêm
gan, dị ứng da... tương tự các thuốc sốt rét khác.
Máu: rối loạn tạo máu; tỷ lệ tăng ở bệnh nhân
suy thận.
Bảng 1. Biểu hiện ADR của các thuốc điều trị sốt rét
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT184
Tên thuốc Biểu hiện ADR
Thuốc đơn thành phần
Cloroquin
Tiêu hóa: rối loạn tiêu hóa (buồn nôn, nôn,
đau bụng).
Mắt: nhìn mờ, bệnh giác mạc và võng mạc.
Gan: tăng transaminase, viêm gan.
Tóc: rụng tóc, biến đổi sắc tố của tóc.
Thần kinh: đau đầu, co giật (nguy cơ tăng khi
phối hợp với mefloquin).
Tâm thần: loạn thần, lo âu, thay đổi nhân
cách.
Tim mạch: loạn nhịp tim (tăng khi phối hợp
với halofantrin hoặc các thuốc kéo dài khoảng
QT).
Lumefatrin
Các ADR về tiêu hoá, thần kinh tương tự với
các thuốc sốt rét khác.
Xương-khớp: đau cơ, đau khớp.
Mefloquin
Tiêu hoá: buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng,
chán ăn.
Thần kinh: đau đầu, choáng váng, rối loạn vận
động, co giật, ù tai, rối loạn tiền đình.
Tâm thần: mất ngủ, ác mộng, khuynh hướng
tự vẫn.
Độc tính thần kinh-tâm thần là nguyên nhân
ngừng thuốc gặp nhiều nhất khi dùng thuốc
này.
Tim mạch: rối loạn nhịp tim.
Gan: rối loạn chức năng gan.
Máu: giảm bạch cầu, tiểu cầu.
Da-niêm mạc: ban da, ngứa, có thể gặp hội
chứng Stevens-Johnson nhưng hiếm.
Phản ứng quá mẫn typ 1 (Hiếm).
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 185
Tên thuốc Biểu hiện ADR
Thuốc đơn thành phần
Piperaquin Các ADR về tiêu hoá, thần kinh, máu, tươngtự với các thuốc sốt rét khác.
Primaquin
Tiêu hoá: kích ứng tiêu hoá mạnh, nôn, buồn nôn.
Máu: thiếu máu tan máu (hay gặp ở người
thiếu enzym G6PD).
Hiếm gặp: methemoglobin, giảm bạch cầu
trung tính.
Proguanil
Tiêu hoá: rối loạn tiêu hoá, viêm loét miệng,
ỉa chảy.
Máu: rối loạn tạo máu; tỷ lệ tăng ở bệnh nhân
suy thận.
Da-niêm mạc: ban da, mày đay, phù mạch.
Quinin
Hội chứng quinin (ù tai, giảm thính lực tạm
thời, nhức đầu, buồn nôn, mờ mắt, viêm thần
kinh mắt, rối loạn màu sắc, kích thích, mê
sảng, sốt).
Máu: thiếu máu tan máu, giảm tiểu cầu, mất
bạch cầu hạt.
Tim mạch: rối loạn dẫn truyền, kéo dài
khoảng QT.
Chuyển hóa: hạ đường huyết (hay gặp sau khi
tiêm tĩnh mạch).
Thận: suy thận.
Clindamycin
Tiêu hoá: ỉa chảy (2-20%). Viêm đại tràng giả
mạc có thể dẫn đến tử vong (hiếm).
Da-niêm mạc: phản ứng mẫn cảm với biểu
hiện ban da, mày đay gặp khoảng 10%, hội
chứng Stevens-Jonhson (SJS).
Phản ứng phản vệ (hiếm).
ADR về máu và gan tương tự các thuốc sốt
rét khác
PH
/N
4
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT186
Tên thuốc Biểu hiện ADR
Thuốc đơn thành phần
Doxycyclin
Tiêu hoá: ỉa chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn,
loét miệng, viêm loét thực quản, viêm tuỵ.
Xương-răng: biến màu răng ở trẻ em, rối
loạn tạo xương.
Da-niêm mạc: mẫn cảm với ánh sáng.
Mắt: rối loạn thị giác.
Gan: tăng transaminase, viêm gan.
Máu: rối loạn tạo máu.
Thuốc phối hợp
Sulfadoxin +
pyrimethamin
(Phối hợp cố
định liều)
Tiêu hoá: ỉa chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn,
viêm miệng.
Thần kinh: mệt mỏi, đau đầu, sốt, viêm đa
dây thần kinh.
Gan: viêm gan (hiếm).
Máu: giảm bạch cầu, tiểu cầu, thiếu máu
nguyên hồng cầu khổng lồ (megaloblastic),
ban xuất huyết.
Da-niêm mạc: ban da, ngứa; Hiếm gặp: Hội
chứng Stevens-Johnson (SJS) và hoại tử
biểu bì nhiễm độc (TEN).
Phản ứng quá mẫn typ 1 (hiếm).
Artesunat +
amiodiaquin
Tiêu hoá: ỉa chảy, buồn nôn, nôn, chán ăn.
Thần kinh: mệt mỏi, choáng váng; bệnh
thần kinh-cơ.
Mắt: rối loạn thị giác (khi dùng liều cao).
Máu: giảm bạch cầu, mất bạch cầu hạt.
Gan: viêm gan.
Da-niêm mạc: ban da, ngứa, rối loạn sắc
tố da.
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 187
Tên thuốc Biểu hiện ADR
Thuốc phối hợp
Artesunat +
mefloquin
Tiêu hoá: ỉa chảy, buồn nôn, nôn, chán
ăn.
Các triệu chứng khác tương tự
mefloquin.
Arthemeter +
lumefantrin
Tiêu hoá: đau bụng, chán ăn, ỉa chảy,
buồn nôn, nôn.
Thần kinh: đau đầu, choáng váng, mất
ngủ.
Xương-khớp: đau xương khớp.
Tim mạch: đánh trống ngực.
Da-niêm mạc: ban da, ngứa.
Atovaquon +
proguanil
Thần kinh: đau đầu, mất ngủ; liều cao
gây co giật.
Da-niêm mạc: ban da, mày đay, phù
mạch, hội chứng Stevens-Jonhson và
hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Máu: rối loạn tạo máu, tan máu, đái ra
huyết cầu tố (tỷ lệ tăng ở bệnh nhân
suy thận).
Dihydroartemisinin +
piperaquin
Tiêu hoá: buồn nôn, nôn.
Thần kinh: đau đầu, chóng mặt.
Máu: giảm bạch cầu.
Quinin + clindamycin
Tiêu hoá: đau bụng, chán ăn, buồn
nôn, nôn, ỉa chảy (có thể gặp viêm đại
tràng giả mạc do clindamycin).
Da-niêm mạc: ban da, ngứa; hiếm gặp:
Hội chứng Stevens-Johnson (SJS) và
hoại tử biểu bì nhiễm độc (TEN).
Gan: vàng da, tăng transaminase.
Máu: giảm bạch cầu, tiểu cầu.
Phản ứng quá mẫn typ 1 (Hiếm).
PH
/N
4
Từ bảng trên cho thấy, biểu hiện ADR rất đa dạng. Các
ADR phổ biến gặp ở hầu hết các thuốc sốt rét là: rối loạn tiêu
hoá (buồn nôn, nôn, ỉa chảy, đau bụng, chán ăn), đau đầu,
choáng váng, tăng transaminase; rối loạn tạo máu, ban da,
ngứa. Một sốADR tương đối đặc trưng với một số thuốc như:
Cloroquin với bệnh võng mạc, mefloquin với rối loạn thần
kinh-tâm thần trầm trọng, quinin với “Hội chứng quinin”; các
kháng sinh như clindamycin có thể gây viêm đại tràng giả
mạc dẫn đến tử vong; primaquin với thiếu máu tan máu (hay
gặp ở bệnh nhân thiếu enzym G6PD). Phản ứng quá mẫn typ
1 tuy hiếm nhưng có thể dẫn đến tử vong nếu không xử trí kịp
thời. Các phác đồ thuốc phối hợp có tỷ lệ gặpADR nhiều hơn
và nghiêm trọng hơn so với khi dùng đơn độc.
Từ các mô tả trên có thể nhận thấy rất nhiều triệu
chứng giống nhau giữa bệnh sốt rét và ADR do thuốc điều
trị sốt rét. Chính vì vậy phần xử trí ADR sẽ được trình bày
theo triệu chứng mà không theo từng thuốc.
2. XỬ TRÍ MỘT SỐ TÁC DỤNG
KHÔNG MONG MUỐN KHI SỬ DỤNG
THUỐC SỐT RÉT
Tỷ lệ gặp ADR của thuốc sốt rét liên quan nhiều đến cơ
địa và tình trạng bệnh lý của người bệnh. Nhiều triệu chứng
của ADR tương tự và rất khó tách biệt với triệu chứng
bệnh, do đó ngay cả khi không chắc là ADR hay là triệu
chứng bệnh sốt rét thì vẫn phải xử trí và xử trí giống nhau
với cùng triệu chứng. Vì vậy có thể sử dụng các thông tin
“Điều trị hỗ trợ” trong các hướng dẫn chẩn đoán, điều trị
và dự phòng bệnh sốt rét của WHO hoặc của Bộ Y tế đã
ban hành để xử trí. Các ADR khác xử trí theo các nguyên
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT188
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 189
tắc “Xử trí ADR” khi dùng thuốc. Sau đây là hướng xử trí
với một số ADR thường gặp.
2.1. Rối loạn tiêu hoá
Đau bụng: do vùng đau liên quan đến nhiều cơ quan
lân cận (dạ dày, ruột non, đại tràng, thận...) nên nếu gặp
cần xem xét thận trọng mối liên quan giữa thuốc và triệu
chứng để xác định có phải là ADR hay triệu chứng bệnh
nhằm có xử trí phù hợp.
Chán ăn: có thể gặp khá phổ biến ở bệnh nhân điều trị
sốt rét. Thường khi bệnh tiến triển tốt lên thì bệnh nhân
cũng sẽ có cảm giác thèm ăn trở lại. Tuy nhiên, nếu chán
ăn kéo dài sẽ ảnh hưởng đến việc cung cấp dinh dưỡng cần
cho phục hồi sức khoẻ. Do đó nên tạo điều kiện để bệnh
nhân có thể ăn được như: thay đổi chế độ ăn phù hợp với
khẩu vị bệnh nhân, cho ăn thức ăn lỏng, chia làm nhiều bữa
ăn trong ngày... và không để bệnh nhân bỏ bữa. Cần tăng
cường khẩu phần ăn giàu calo và đạm như sữa, cháo thịt...
Nên dùng thêm vitamin và viên acid amin khi có điều kiện.
Buồn nôn, nôn: có thể chia nhỏ liều thuốc. Việc thay đổi
cách uống thuốc: cho uống thuốc cùng bữa ăn hoặc uống với
nước lạnh, sữa, cháo, thay đổi chế độ ăn... cũng rất có hiệu quả.
Nếu bị nôn sau khi uống chưa được 30 phút, uống lại liều khác
bổ sung. Nếu nôn nhiều, có thể sử dụng thuốc chống nôn
(kháng histamin H1 như promethazin, alimemazin...). Các
thuốc này còn có tác dụng an thần và chống ban da, sẩn ngứa.
Viêm đại tràng giả mạc: thường gặp khi dùng kháng
sinh trong liệu pháp ACT khi có các kháng sinh phối hợp
là clindamycin, clarithromycin, doxycyclin. Cần thận trọng
khi gặp ADR này vì có thể dẫn đến tử vong. Phải ngừng
PH
/N
4
ngay kháng sinh. Không được dùng atropin, opioid để cầm
ỉa chảy vì làm bệnh nặng thêm. Thuốc có thể dùng cho
người lớn là metronidazol (500 mg × 3 lần/ngày) hoặc
vancomycin đường uống (1 g × 4 lần/ngày). Đợt điều trị
10 ngày.
2.2. Mất nước
Sốt cao, ỉa chảy hoặc nôn nhiều đều gây mất nước. Các
triệu chứng này gặp cả do thuốc và do bệnh. Thông thường
ADR này chỉ thoáng qua, ít khi gây mất nước trầm trọng.
Tuy nhiên nếu kết hợp với nôn do bệnh thì có thể dẫn đến
rối loạn điện giải, đặc biệt nguy hiểm ở trẻ nhỏ. Vì vậy cần
theo dõi sát để xử trí kịp thời.
Bù dịch có thể xử trí như quy trình xử trí bệnh nhân ỉa
chảy với các dịch sẵn có tại chỗ. Loại dịch đường uống tốt
nhất là Oresol, đường tiêm là Ringer lactat. Có 3 chế độ bù
dịch là A, B và C đi từ nhẹ đến nặng như sau:
Chế độ A: trường hợp mất nước không nghiêm trọng
(giảm dưới 5% thể trọng):
Bù bằng dung dịch điện giải đường uống Oresol. Có
thể xử trí tại nhà. Lượng dịch cần bù như sau:
Bảng 2. Bù dịch theo chế độ A
Bù Oresol cho trường hợp mất nước không nghiêm trọng
(giảm dưới 5% thể trọng)
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT190
Tuổi Lượng Oresolcơ bản
Lượng Oresol bù
sau mỗi lần ỉa chảy
< 2 tuổi ≥ 500 ml 50 - 100 ml
2 - 10 tuổi ≥ 1000 ml 100 - 200 ml
> 10 tuổi ≥ 2000 ml 100 - 200 ml
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 191
Lưu ý: mất dịch đặc biệt nguy hiểm nếu xảy ra ở trẻ bú
mẹ. Trường hợp này, nên tiếp tục cho bú. Nếu kèm theo nôn
nhiều, khát, bỏ bú và bỏ ăn trong khoảng 2 ngày, phải lập
tức chuyển trẻ đến cơ sở y tế để có biện pháp xử trí phù hợp.
Chế độ B: trường hợp mất nước vừa (giảm 5 - 10% thể
trọng):
Mất nước vừa nên điều trị tại Trạm y tế. Dung dịch điện
giải đường uống Oresol nên sử dụng trong 4 giờ đầu. Lượng
cần bù có thể tính theo cân nặng hoặc theo tuổi như sau:
Bảng 3. Bù dịch theo chế độ B
Bù Oresol cho trường hợp mất nước vừa (giảm 5-10% thể trọng)
Chú ý: * Lượng Oresol theo cân nặng cơ thể có thể sử dụng
theo khoảng cân nặng trong bảng hoặc tính theo công thức sau
với cân nặng cụ thể ở bệnh nhân:
Lượng Oresol (ml) = Thể trọng (kg) x 75.
Nếu trẻ bị nôn, chờ 10 phút và bắt đầu lại. Nếu trẻ chưa
cai sữa, tiếp tục cho bú mẹ.
Theo dõi trạng thái lâm sàng của mất nước và dấu hiệu
Theo cân
nặng cơ
thể*
< 6 kg 6 kg -< 10 kg
10 kg -
<12 kg
12 kg -
19 kg
Theo tuổi
(Chỉ dùng
khi không
biết cân
nặng)
Dưới 4
tháng
4 tháng
đến
< 12 tháng
12 tháng
đến
< 2 tuổi
2 tuổi đến
< 5 tuổi
Lượng
Oresol cần
bù
200 - 400
ml
400 - 700
ml
700 - 900
ml
900 - 1400
ml
PH
/N
4
quá tải nước khi bổ sung. Nếu thấy phù mi mắt: Ngừng
uống Oresol và tiếp tục cho bú mẹ hoặc uống nước (nếu
không bú) → Đánh giá lại sau 4 giờ → Nếu trạng thái lâm
sàng cải thiện, bù theo chế độ A → Nếu vẫn ở trạng thái
mất nước vừa, bù theo chế độ B → Nếu tình trạng mất
nước tồi tệ hơn, chuyển sang chế độ C.
Chế độ C: trường hợp mất nước nặng (giảm > 10% thể trọng):
Bù nước theo chế độ C được thực hiện bằng đường tĩnh
mạch (IV) tại các cơ sở y tế có khả năng truyền dịch. Dùng
Ringer lactat với liều 100 ml/kg. Nếu không có Ringer
lactat có thể dùng NaCl 0,9%. Lượng dịch truyền theo bảng
“Chế độ C” như sau:
Bảng 4. Bù dịch theo chế độ C
Bù dịch cho trường hợp mất nước nặng (giảm >10% thể
trọng): truyền Ringer lactat hoặc NaCl 0,9%
Lưu ý: * Truyền lặp lại nếu mạch vẫn yếu hoặc không bắt
được.
Đánh giá lại sau từng khoảng thời gian 1 - 2 giờ →
Nếu trạng thái mất nước không cải thiện, truyền nhanh hơn
quy định trong bảng Chế độ C.
Chuyển lên tuyến trên nếu tình trạng không cải thiện
hoặc xấu đi.
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT192
Tuổi
Khởi đầu
30ml/kg
trong thời gian:
Tiếp theo
70ml/kg
trong thời gian:
Dưới 12 tháng 1 giờ* 5 giờ
Từ 12 tháng đến 5 tuổi 30 phút* 2 giờ 30 phút
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 193
Nếu trong quá trình truyền dịch mà trẻ vẫn uống được,
cho trẻ uống thêm Oresol ngay trong khi truyền. Lượng
Oresol được tính theo bảng sau:
Bảng 5. Lượng Oresol được đưa đồng thời trong thời
gian truyền dịch
2.3. Các triệu chứng trên thần kinh trung ương
Choáng váng
Triệu chứng này có thể thoáng qua rồi tự khỏi. Khi gặp
triệu chứng, nên ngồi xuống hoặc nằm yên. Uống nhiều
nước, nhất là nước trái cây. Không uống cafe, rượu, không
hút thuốc. Nếu triệu chứng tiếp diễn kéo dài, có thể tạm
ngừng thuốc sốt rét. Nếu vẫn không cải thiện, chuyển đến
cơ sở y tế để xử trí.
Đau đầu, sốt
Sốt nhẹ có thể gặp khi dùng các dẫn chất artemisinin,
quinin. Đau đầu thường kết hợp với chóng mặt và thường
tự hết mà không phải dùng thuốc. Nếu đau nhiều gây mệt
mỏi, có thể dùng các thuốc giảm đau thông thường.
Paracetamol, uống.
Người lớn: 0,5 - 1 g/lần, cách 4 - 6 giờ một lần hoặc khi
cần. Tối đa 4 g/24 giờ.
Tuổi Lượng khởi đầu Lượng bù thêmsau mỗi lần ỉa chảy
Dưới 2 tuổi ≥ 500 ml 50 - 100 ml
Từ 2 đến 10 tuổi ≥ 1000 ml 100 - 200 ml
Trên 10 tuổi ≥ 2000 ml 100 - 200 ml
PH
/N
4
Trẻ em:
Trẻ sơ sinh: 10 mg/kg cách 6 - 8 giờ một lần hoặc khi
cần. Tối đa 4 liều trong 24 giờ. Nếu trẻ bị vàng da, liều
5 mg/kg/lần.
Trẻ dưới 1 năm và trẻ lớn: 15 mg/kg, cách 4 - 6 một lần
hoặc khi cần. Tối đa 4 liều trong 24 giờ.
Thuốc khác thay thế
Diclofenac, uống. Liều người lớn: 25 - 50 mg cách
8 giờ một lần.
Ibuprofen, uống. Liều người lớn: 200 - 400 mg cách
12 giờ một lần.
Các thuốc này đồng thời có cả tác dụng hạ sốt và giảm
đau với liều như trên.
2.4. Cơn hạ đường huyết
Nếu bệnh nhân có dấu hiệu hạ đường huyết với triệu
chứng choáng váng, vã mồ hôi lạnh, mệt, đau đầu... nên
kiểm tra đường huyết ngay. Cần nhanh chóng đưa đường
huyết về mức bình thường để tránh tổn thương não. Duy trì
mức đường huyết ở mức sinh lý cho đến khi bệnh nhân ăn
được bình thường. Xử trí tuỳ theo mức độ nghiêm trọng.
Hạ đường huyết mức nhẹ
Có thể cho uống nước ngọt (nước đường, nước trái cây,
nước pha mật ong, sữa...) với bệnh nhân còn tỉnh táo. Sau
đó nên cho bệnh nhân ăn ngay khi có thể.
Hạ đường huyết mức trung bình
Xử trí như trên, lặp lại sau 10 phút. Nếu không cải
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT194
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 195
thiện, xử trí như với hạ đường huyết trầm trọng.
Hạ đường huyết mức trầm trọng
Khi hạ đường huyết trầm trọng, bệnh nhân có thể bị
lú lẫn hoặc hôn mê. Nếu đường huyết dưới 2,2 mmol/l,
tiêm tĩnh mạch chậm 30 - 50 ml glucose ưu trương 20%
(trẻ em 1 - 2 ml/kg), sau đó truyền duy trì glucose 10%
liên tục 24 giờ. Lưu ý bệnh nhân có vàng da, suy gan
cấp (mỗi giờ 5 - 6 gam glucose) để tránh hạ đường
huyết tái phát, ngược lại nếu bệnh nhân có tăng đường
huyết trên 10 mmol/l thì truyền insulin tĩnh mạch liên
tục liều thấp (1 - 2 đơn vị/giờ), duy trì đường huyết
khoảng 8 - 10 mmol/l.
Cần duy trì cho bệnh nhân ăn qua sond dạ dày liên tục
hoặc nhiều bữa để tránh hạ đường huyết tái phát.
2.5. Thiếu máu
Thiếu máu có thể kèm theo các triệu chứng như mệt
mỏi, chóng mặt, choáng váng khi thay đổi tư thế... Thiếu
máu có thể do bệnh hoặc do thuốc. Một số thuốc chống sốt
rét như quinin, mefloquin, primaquin, sulfadoxin,
pyrimethamin có thể gây thiếu máu rối loạn tạo máu, tan
máu, đái ra huyết cầu tố. Nếu thiếu máu do thuốc, cần
ngừng ngay thuốc.
Xử trí trước hết bằng tăng dinh dưỡng trong khẩu phần
ăn: Tăng lượng đạm và rau quả tươi.
Thuốc có thể dùng nếu thiếu máu do thiếu sắt là
các muối sắt, ưu tiên đường uống. Liều lượng sử dụng
như trong điều trị thiếu máu do thiếu sắt và được tính
theo sắt nguyên tố (xem bảng 6).
PH
/N
4
Bảng 6. Các dạng muối sắt đường uống
Liều cho người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: 1 viên
× 2 - 3 lần/ngày.
Liều cho trẻ em dưới 12 tuổi: mỗi ngày 3 - 6 mg/kg,
chia 2 - 3 lần.
Điều trị bù sắt cần kéo dài 3 tháng sau khi mức
hemoglobin đã trở lại bình thường để phục hồi lại dự trữ sắt
cho cơ thể. Sắt dùng cho trẻ em nên chọn loại siro để dễ
uống và dễ phân liều chính xác. Chú ý súc miệng kỹ sau khi
uống các chế phẩm sắt để tránh nhuộm màu răng.
Có thể bổ sung thêm vitamin, đặc biệt là acid folic và
các vitamin nhóm B và C để tăng cường hiệu quả. Nếu
thiếu máu trầm trọng, có thể truyền máu.
2.6. Đái ra huyết cầu tố
Các thuốc chống sốt rét như primaquin, quinin có thể
gây đái ra huyết cầu tố do tan máu, gây giảm số lượng hồng
cầu rất nhanh. ADR này dễ gặp ở bệnh nhân thiếu enzym
G6PD. Cần lưu ý nếu tan máu do thuốc thì cần ngừng ngay
thuốc nghi ngờ, sau đó xử trí như sau:
Truyền dịch: natri clorid 0,9% hoặc Ringer lactat, bảo
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT196
Muối sắt Hàm lượng muối sắt(mg/viên)
Tính ra sắt
nguyên tố (mg)
Sắt sulfat khan 200 65
Sắt sulfat 300 60
Sắt fumarat 200 65
Sắt gluconat 300 35
Sắt feredetat 190 27,5
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 197
đảm duy trì lượng nước tiểu ≥ 2500 ml/24 giờ với người
lớn và 10 - 12 ml/kg/24 giờ với trẻ em.
Truyền khối hồng cầu khi hematocrit < 25% hoặc
hemoglobin < 7 g/dl.
Nếu người bệnh bị suy thận thì xử trí như suy thận do
sốt rét ác tính.
Có thể hạn chế ADR này bằng cách thay đổi chế độ
liều dùng: thay vì dùng primaquin 15 mg hàng ngày trong
14 - 21 ngày, chuyển sang chế độ 45 mg/tuần một lần (trẻ
em dùng 0,8 mg dạng base/kg), dùng trong 8 tuần. Tôn
trọng chống chỉ định: không dùng các thuốc trên cho bệnh
nhân thiếu G6PD và phụ nữ có thai. Xem thêm chuyên luận
“Primaquin” và Phần 3 “Sử dụng thuốc sốt rét ở một số đối
tượng đặc biệt”.
2.7. Phản ứng quá mẫn typ 1
Có thể gặp phản ứng da như ban đỏ, ngứa, phù Quinck.
Nặng có thể là sốc phản vệ. Đây là những ADR hiếm gặp
nhưng cần nhận biết sớm vì thường báo trước những phản
ứng nghiêm trọng, thậm chí gây tử vong do thuốc.
Với ban đỏ và ngứa
Có thể tự hết khi ngừng thuốc. Kháng histamin H1
không làm hết ban nhưng có tác dụng chống ngứa. Thuốc
dùng: clopheniramin, uống. Người lớn: 4 mg cách 8 giờ
một lần; trẻ em 6-12 tuổi: 2 mg cách 8 giờ một lần; trẻ em
2-5 tuổi: 1 mg cách 8 giờ một lần. Có thể sử dụng một
kháng histamin H1 khác có tại y tế cơ sở.
Cũng có thể dùng các thuốc bôi tại chỗ chống ngứa
như các loại dầu xoa.
PH
/N
4
Cần lưu ý nếu ban xuất hiện nhiều, đặc biệt ở các niêm
mạc (miệng, mắt, bộ phận sinh dục...) vì có thể là dấu hiệu
của hội chứng Stevens - Jonhson (SJS) hoặc hoại tử biểu bì
nhiễm độc (TEN). Đây là những trường hợp ADR nặng và
xử trí như khi gặp loại ADR này: nếu tình trạng nặng, phải
truyền dịch, vệ sinh da để tránh bội nhiễm. Cần chuyển
bệnh nhân đến các chuyên khoa tương ứng để xử trí.
Sốc phản vệ
Xử trí như với sốc phản vệ theo quy trình của Bộ Y tế.
2.8. Loạn trương lực cơ và/hoặc rối loạn vận động
Thuốc có thể gây ADR này là amodiaquin. Loạn
trương lực cơ có thể kèm hoặc không kèm rối loạn vận
động, gây đau và ảnh hưởng đến hoạt động của bệnh nhân.
Phải ngừng thuốc ngay và chuyển đến bệnh viện để xử trí.
2.9. Tổn thương gan, thận
Phải theo dõi các xét nghiệm chức năng gan, thận để
phát hiện sớm ADR.
Ngừng thuốc sớm là cách bảo đảm tốt nhất để chữa
khỏi hoàn toàn không để lại di chứng và thường là biện
pháp duy nhất cần thiết.
2.10. Bệnh võng mạc
Một số thuốc điều trị sốt rét như cloroquin,
amodiaquin, quinin có thể gây tổn thương võng mạc, thay
đổi thị lực; đặc biệt khi dùng kéo dài ở người có tiền sử
bệnh võng mạc. Do đó cần khám mắt trước khi dùng dài
ngày và theo dõi trong suốt quá trình điều trị. Thận trọng
X< TRÍ TÁC D;NG KHÔNG MONG MU6N KHI S< D;NG THU6C S6T RÉT198
PH
/N
4
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 199
khi dùng cho trẻ em dưới 12 tuổi. Tôn trọng chống chỉ định
khi điều trị.
2.11. Các biến cố tim-mạch
Ngừng tim, thay đổi điện tim (kéo dài khoảng QT), suy
tim, loạn nhịp... là các biến cố có thể gặp. Với những triệu
chứng này, cần thường xuyên theo dõi qua thăm khám lâm
sàng, đo điện tim... và xin ý kiến bác sĩ chuyên khoa tim
mạch. Nếu trầm trọng, phải ngừng thuốc.
KẾT LUẬN
Xử trí ADR của thuốc điều trị sốt rét cũng tương tự như
xử trí các ADR khi dùng thuốc nói chung. Cách xử trí cần
tuân theo các hướng dẫn của từng quốc gia, phù hợp với điều
kiện của y tế cơ sở. Biện pháp đầu tiên cần làm là giảm liều
hoặc ngừng tạm thời thuốc nghi ngờ để theo dõi. Tiếp theo
là xử trí triệu chứng. Nếu triệu chứng vẫn không thuyên giảm
mà còn trở nên trầm trọng, phải ngừng hẳn thuốc.
Để giảm tỷ lệ ADR và mức độ trầm trọng, cần thông
báo cho bệnh nhân biết những triệu chứng có thể gặp phải
khi dùng thuốc để họ chủ động theo dõi và khai báo với
cán bộ y tế.
Báo cáo ADR khi gặp và đánh giá được mối liên quan
giữa thuốc nghi ngờ và triệu chứng là nhiệm vụ quan trọng
của các cán bộ y tế. Các cán bộ y tế sau khi xử trí, phải
điền vào các mẫu báo cáo để gửi về Trung tâm Quốc gia và
khu vực về thông tin thuốc và phản ứng có hại nhằm rút
kinh nghiệm, nếu cần sẽ có biện pháp can thiệp kịp thời.
Việc xử trí tốt các ADR sẽ góp phần quan trọng để bảo
đảm được tính hiệu quả và độ an toàn trong điều trị sốt rét.
PH
/N
4
PHỤ LỤC
BẢNG TÍNH LIỀU LƯỢNG CÁC THUỐC
SỐT RÉT
(Theo Hướng dẫn chẩn đoán điều trị và dự phòng sốt rét,
Quyết định số 3232/QĐ-BYT ngày 31/8/2013 của Bộ Y tế)
Bảng 1. Bảng tính liều quinin sulfat viên 250 mg theo
tuổi và cân nặng
Liều tính theo cân nặng: 30 mg/kg/24 giờ, chia đều 3 lần mỗi
ngày, trong 7 ngày.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân):
Bảng 2. Bảng tính liều clindamycin theo tuổi và
cân nặng
Clindamycin viên có 2 loại hàm lượng (150 mg và 300 mg).
Liều tính theo cân nặng: 15 mg/kg/24 giờ chia 2 lần x 7 ngày.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân):
Nhóm tuổi Số viên/ ngày x số ngày Ghi chú
Dưới 1 tuổi 1 viên/ngày x 7 ngày
Chia đều
3 lần
mỗi ngày
1 đến dưới 5 tuổi 1,5 viên/ngày x 7 ngày
5 đến dưới 12 tuổi 3 viên/ngày x 7 ngày
12 đến dưới 15 tuổi 5 viên/ngày x 7 ngày
Từ 15 tuổi trở lên 6 viên/ngày x 7 ngày
PH
;
L;
C
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 201
Bảng 3. Bảng tính liều cloroquin phosphat viên
250 mg (150 mg base) theo tuổi và cân nặng
Liều tính theo cân nặng: tổng liều 25 mg base/kg, chia 3 ngày
điều trị:
Ngày 1 và ngày 2: mỗi ngày10 mg base/ kg.
Ngày 3: 5 mg base/kg.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân):
Nhóm tuổi
Số viên/ngày x số ngày
Viên hàm lượng
150 mg
Viên hàm lượng
300 mg
Dưới 3 tuổi 1 viên/ngày x7 ngày
1/2 viên/ngày x
7 ngày
3 đến dưới 8 tuổi 1½viên/ngày x7 ngày
3/4 viên/ngày x
7 ngày
8 đến dưới 12 tuổi 2 viên/ngày x7 ngày
1 viên/ngày x
7 ngày
12 đến dưới 15 tuổi 3 viên/ngày x7 ngày
1½viên/ngày x
7 ngày
Từ 15 tuổi trở lên 4 viên/ngày x7 ngày
2 viên/ngày x
7 ngày
Nhóm tuổi Ngày 1(viên)
Ngày 2
(viên)
Ngày 3
(viên)
Dưới 1 tuổi 1/2 1/2 1/4
1 đến dưới 5 tuổi 1 1 1/2
5 đến dưới 12 tuổi 2 2 1
12 đến dưới 15 tuổi 3 3 1½
Từ 15 tuổi trở lên 4 4 2
Bảng 4. Bảng tính liều artesunat tiêm, lọ 60 mg
theo tuổi và cân nặng
Pha dung dịch tiêm: artesunat lọ 60 mg, pha trong
1 ml dung dịch natri bicarbonat 5%, lắc kỹ cho bột artesunat
tan hoàn toàn. Sau đó dung dịch này được pha loãng với
khoảng 5 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc glucose 5%, vừa
đủ 6 ml để tiêm tĩnh mạch.
Trường hợp không tiêm được tĩnh mạch artesunat thì có thể tiêm
bắp: Pha bột thuốc trong lọ với 1 ml natri bicarbonat 5%, lắc kỹ
cho bột artesunat tan hoàn toàn, rồi tiêm bắp phía trước đùi.
Liều tính theo cân nặng:
Ngày đầu: giờ đầu 2,4 mg/kg, tiêm nhắc lại liều này vào giờ
thứ 12.
Sau đó mỗi ngày tiêm một liều 2,4 mg/kg (tối đa trong 7 ngày)
cho đến khi người bệnh tỉnh, có thể uống được, chuyển sang
uống dihydroartemisinin + piperaquin phosphat trong 3 ngày.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân nặng):
B.NG TÍNH LI3U L,:NG CÁC THU6C S6T RÉT202
Nhóm tuổi
Liều ngày thứ nhất
Liều những
ngày sau
(dung dịch
sau khi pha
thuốc)
Liều giờ thứ
nhất (dung
dịch sau khi
pha thuốc)
Liều giờ thứ
12 (dung
dịch sau khi
pha thuốc)
Dưới 1 tuổi 2 ml 2 ml 2 ml
1 đến dưới 5 tuổi 4 ml 4 ml 4 ml
5 đến dưới 12 tuổi 8 ml 8 ml 8 ml
12 đến dưới 15 tuổi 10 ml 10 ml 10 ml
Từ 15 tuổi trở lên 12 ml 12 ml 12 ml
PH
;
L;
C
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 203
Bảng 5. Bảng tính liều quinin dihydroclorid,
ống 500 mg theo cân nặng
Pha ống 500 mg trong 500 ml dung dịch natri clorid 0,9% hoặc
glucose 5%, truyền tốc độ 40 giọt/ phút.
Chú ý: Trường hợp người bệnh suy thận cần tính toán tổng
lượng dịch truyền thích hợp, nếu cần chuyển sang tiêm bắp.
Bảng 6. Bảng tính liều viên thuốc phối hợp
dihydroartemisinin + piperaquin
Mỗi viên có hàm lượng dihydroartemisinin 40 mg và
piperaquin phosphat 320 mg.
(Biệt dược: Arterakine, CV Artecan).
Thời gian
Liều 8
giờ đầu
(0-8 giờ)
Liều 8
giờ tiếp
theo
(9-16
giờ)
Liều 8
giờ tiếp
theo
(17-24
giờ)
Liều mỗi ngày
từ ngày 2 đến
ngày 7
Quinin
dihydroclorid
20
mg/kg
10
mg/kg
10
mg/kg
30 mg/kg, chia
3 lần, cách nhau
8 giờ. Khi uống
được chuyển
sang uống
quinin sulfat
theo hướng dẫn.
Nhóm tuổi
Cân
nặng
tương
ứng
Ngày 1 Ngày 2
(Sau 24
giờ)
Ngày 3
(Sau 48
giờ)Giờ đầu Sau 8 giờ
Dưới 3 tuổi < 15 kg ½ viên ½ viên ½ viên ½ viên
3 đến dưới 8
tuổi
15 đến <
25 kg 1 viên 1 viên 1 viên 1 viên
8 đến dưới
15 tuổi
25 đến
40 kg 1 ½ viên 1 ½ viên 1 ½ viên 1 ½ viên
Từ 15 tuổi
trở lên > 40 kg 2 viên 2 viên 2 viên 2 viên
PH
;
L;
C
Bảng 7. Bảng tính liều primaquin viên 13,2 mg
(7,5 mg primaquin base) theo tuổi và cân nặng
Liều tính theo cân nặng:
Điều trị giao bào P. falciparum/P. malariae/P. knowlesi:
Uống liều duy nhất 0,5 mg base/kg vào ngày cuối cùng của
đợt điều trị.
Điều trị P. vivax/P. ovale: uống liều 0,25 mg base/kg/ngày x 14
ngày, điều trị vào ngày đầu tiên cùng cloroquin.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân):
B.NG TÍNH LI3U L,:NG CÁC THU6C S6T RÉT204
Nhóm tuổi
P. falciparum/
P. knowlesi/ P. malariae
điều trị 1 lần
P. vivax/P. ovale
điều trị 14 ngày
3 đến dưới
5 tuổi 1 viên, uống 1 lần
1/2 viên/ngày x
14 ngày
5 đến dưới
12 tuổi 2 viên, uống 1 lần
1 viên/ngày x
14 ngày
12 đến dưới
15 tuổi 3 viên, uống 1 lần
1½ viên/ngày x
14 ngày
Từ 15 tuổi
trở lên 4 viên, uống 1 lần
2 viên/ngày x
14 ngày
PH
;
L;
C
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 205
Bảng 8. Bảng tính liều quinin hydroclorid,
ống 500 mg theo tuổi và cân nặng
Liều tính theo cân nặng: tiêm bắp 30 mg/kg/ngày, chia làm 3
lần. Mỗi đợt điều trị 7 ngày.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân nặng):
Lưu ý: tiêm bắp quinin dễ gây áp xe, cần tiêm bắp sâu và đảm
bảo vô trùng.
Bảng 9. Bảng tính liều doxycyclin theo tuổi và
cân nặng
Mỗi viên chứa 100 mg doxycyclin.
Liều tính theo cân nặng: mỗi ngày uống một lần 3 mg/kg x
7 ngày.
Liều tính theo nhóm tuổi (nếu không có cân nặng):
Nhóm tuổi Số ống x số lần/ngày
Dưới 1 tuổi 1/10 ống x 3 lần/ngày
1 đến dưới 5 tuổi 1/6 - 1/3 ống x 3 lần/ngày
5 đến dưới 12 tuổi 1/2 ống x 3 lần/ngày
12 đến dưới 15 tuổi 2/3 ống x 3 lần/ngày
Từ 15 tuổi trở lên 1 ống x 3 lần/ngày
Nhóm tuổi Số viên/ngày x số ngày
8 - dưới 12 tuổi 1/2 viên/ngày x 7 ngày
12 - dưới 15 tuổi 3/4 viên/ngày x 7 ngày
Từ 15 tuổi trở lên 1 viên/ngày x 7 ngày
PH
;
L;
C
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2002), Dược thư Quốc gia Việt Nam dùng
cho tuyến y tế cơ sở 1, NXB Y học, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2009), Dược thư Quốc gia Việt Nam, NXB
Y học, Hà Nội.
3. Bộ Y tế (2015), Dược thư Quốc gia Việt Nam, lần xuất
bản thứ hai, NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội.
4. Bộ Y tế (2013), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị và dự
phòng bệnh sốt rét.
Tiếng Anh
5. American Society of Health-System Pharmacists
(2014), AHFS Drug Information [Online],
Pharmaceutical Press, London,
https://www.medicinescomplete.com, truy cập ngày
01/09/2014.
6. Baxter K. and Preston CL., Editor (2014), Stockleys
Drug Interaction [Online], Pharmaceutical Press,
London, https://www.medicinescomplete.com, truy
cập ngày 01/09/2014.
7. Centre for Tropical Clinical Pharmacology &
Therapeutics, University of Ghana Medical School (2010),
A Handbook for the Management of Adverse Drug
Reactions to Anti-malarial medicines in Ghana, Accra.
8. Joint Formulary Committee (2014), British National
Formulary [Online], British Medical Association and
Royal Pharmaceutical Society of Great Britain,
London, https://www.medicinescomplete.com, truy
cập ngày 01/09/2014.
C0M NANG H,8NG D1N S< D;NG THU6C ĐI3U TR5 S6T RÉT 207
TÀ
IL
I4
U
TH
AM
KH
.O
9. Royal Pharmaceutical Society of Great Britian
(2014), Martindale: The complete drug reference
[Online]. Pharmaceutical Press, London,
https://www.medicinescomplete.com, truy cập ngày
01/09/2014.
10. Truven Health Analytics (2014), Micromedex® 2.0
[Online], Greenwood Village, Colorado, USA,
truy cập ngày
01/09/2014.
11. World Health Organisation (2010), Guidelines for the
treatment of malaria, second edition, WHO Press, Geneva.
12. World Health Organisation (2015), Guidelines for the
treatment of malaria, third edition, WHO Press,
Geneva.
Website
13. Bộ Y tế, Cục Quản lý Dược, “Danh mục các thuốc
được cấp số đăng ký từ tháng 1 năm 2010 đến tháng
4 năm 2015”,
ewsid=683&type=3, truy cập ngày 15/05/2015.
14. European Medicines Agency, Find medicine,
truy cập ngày
01/09/2014.
15. The electronic Medicines, Compendium Summaries
of Product Characteristics,
https://www.medicines.org.uk, truy cập ngày
01/09/2014.
16. US Food and Drug Adminstration, Drug@FDA,
a/index.cfm, truy cập ngày 01/09/2014.
In 1.000 cuốn, khổ 12,5 x 20,5 cm tại Công ty TNHH In TM
Thanh Đức. Địa chỉ: 51/145 Văn Chương, Đống Đa, Hà Nội. Số
xác nhận đăng ký xuất bản: 1476-2016/CXBIPH/20-43/TN.
Quyết định xuất bản số: 283/QĐ-NXBTN ngày 17 tháng 5 năm
2016. In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2016.
NHÀ XUẤT BẢN THANH NIÊN
Địa chỉ: 64 Bà Triệu - Hà Nội
Điện thoại: (84.04).39434044 - 62631715
Fax: 04.39436024, Website: nxbthanhnien.vn
Email: nxbthanhnieninfo@gmail.com
Chi nhánh: 27B Nguyễn Đình Chiểu, P.Đa Kao, Q.1,
TP.Hồ Chí Minh; ĐT: (08) 3930 5243
CẨM NANG HƯỚNG DẪN
SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ SỐT RÉT
Chịu trách nhiệm xuất bản:
GIÁM ĐỐC - TỔNG BIÊN TẬP
NHÀ VĂN NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG
Chịu trách nhiệm nội dung
PHÓ TỔNG BIÊN TẬP
BSCKI. NGUYỄN TIẾN DŨNG
Biên tập: NGUYỄN TIẾN THĂNG
THS LÊ THỊ KIM TRANG
DS. NGUYỄN NGỌC HÀ
Thiết kế & Trình bày: STAR BOOKS
Sửa bản in: TS. NGUYỄN HOÀNG ANH
Các file đính kèm theo tài liệu này:
tai_lieu_cam_nang_huong_dan_su_dung_thuoc_dieu_tri_sot_ret.pdf