Sự phát triển của công nghệ CAD/CAM/CNC
nha khoa là một câu chuyện dài, dù đã cố gắng
hết sức, cũng không dễ dàng cập nhật đầy đủ
cũng như ghi nhận các đóng góp của các thế hệ đi
trước. Tuy nhiên, có một thực tế chứng minh
công nghệ CAD/CAM/CNC nha khoa sẽ còn phát
triển thêm nữa, bởi tri thức và kinh nghiệm của
các chuyên gia labo và các bác sỹ phục hình,
cũng như cả nhu cầu bệnh nhân ngày càng được
nâng cao. Mặt khác ràng buộc về pháp lý cũng
như tiêu chuẩn của hệ thống CAD/CAM/CNC thế
giới. Điều đó kích thích sự phát triển của các đặc
khu phát triển về công nghệ CAD/CAM/CNC
nha khoa mới, đặc biệt trong giai đoạn các trung
tâm dịch vụ labo đang có xu hướng lệch dần về
phía châu Á. Chúng ta sẽ cùng chờ xem các sự
biến đổi mới trong năm 2016, được dự đoán là
năm của tạo mẫu nhanh các phục hình thực, ví dụ
như phục hình răng BioHPP dùng để cấy ghép
nhanh (theo các nghiên cứu tự do của các thành
viên Hội BioHPP), hay các tính năng mới trong
giải pháp lập kế hoạch thiết kế và gia công các
khí cụ trong chỉnh hình răng mặt, hay công nghệ
CAD/CAM/CNC sẽ tiếp tục mở rộng một vùng
nghiên cứu mới liên quan đến các phục hình và
điều trị vùng hàm - mặt hay đầu - mặt - cổ, hay
phát triển các vật liệu và quy trình tạo mẫu nhanh
cho mô mềm. Tất cả vẫn tiếp tục là một ẩn số có
thể có ngay lời giải đáp hay có thể phải chờ trong
nhiều năm tới. Dù điều gì đang xảy ra, thì công
nghệ CAD/CAM/CNC vẫn không ngừng dòng
phát triển của nó, trong khi đó chúng ta không
ngừng ước muốn và đặt thêm các nhu cầu mới
được nâng tầm cả về chất và lượng cũng như
không ngừng tìm tòi và đúc kết kinh nghiệm của
mình về sự phát triển này.
31 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Công nghệ CAD/CAM nha khoa: Câu chuyện quá khứ và hiện tại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong mảng tạo dựng phần mềm. Điều
này lại có một sự khác biệt nhỏ nếu nói về trường
hợp của ExoCAD GmbH (Đức), đây là một công
ty chuyên về phần mềm CAD, về tuổi đời và kinh
nghiệm về máy quét quang học nha khoa so với
hai nhà phân phối lớn ở trên thì hoàn toàn là một
sự phần khiêm tốn, tuy nhiên ExoCAD lại xây
dựng con đường phát triển của mình theo một
hướng khác. ExoCAD GmbH gắn sản phẩm chủ
đạo của mình - phần mềm thiết kế ExoCAD - với
các nhà sản xuất phần cứng về máy quét (chủ yếu
là các nhà sản xuất OEM trong lãnh vực này).
Ban đầu số lượng nhà cung cấp thứ ba hợp tác
với họ khá nhỏ, tuy nhiên sau đó số lượng này
tăng lên một cách nhanh chóng từ con số 5 ban
đầu, hiện nay đã có khoảng 23 nhà cung cấp máy
quét quang học sử dụng hay tích hợp vào giải
pháp của họ, một số trong đó như: CADStar
(Áo), GC Corp. (Nhật Bản), D.O.F. Inc. (Hàn
Quốc), Open Technology S.r.l. (Ý), Steinbich-
ler GmbH (Đức) (nhà sản xuất OEM cho máy
quét quang học trong hệ thống CAD/CAM nha
khoa của CEREC Inlab MC X5 (Sirona Dental
GmbH (Đức)), Medit Dental Co. Ltd. (Hàn
Quốc), Imetric GmbH (Thụy Sỹ), Renishaw
Inc. (Vương quốc Anh), v.v... hay tích hợp được,
như: Age Solution S.r.l. (Ý), Optimet Co. Ltd.
(Thụy Sỹ) (nhà sản xuất OEM máy quét quang
học cho Nobel BioCare (Thụy Điển)), Hangzhou
Shining 3D Tech Co. Ltd. (Trung Quốc), Dipro
Co. Ltd. (Nhật Bản), Brueckmann GmbH
(Đức), Nivol S.r.l. (Ý), LaserDenta GmbH
(Đức), ZirkoZahn S.r.l (Hoa Kỳ - Ý), Zfx Corp.
(Hoa Kỳ), Amann Girrbach AG (Áo), v.v... Từ
nền tảng này, ExoCAD chính thức mở rộng mối
quan hệ của mình và chính thức trở thành nhà
cung cấp phần mềm hàng đầu cho các nhà sản
xuất hệ thống đóng nhỏ và vừa, và các giải pháp
tích hợp CAD/CAM nha khoa. Mặt khác, phần
mềm ExoCAD là giải pháp được triển khai theo
mô hình “cùng nghiên cứu - cùng phát triển” dựa
trên lực lượng chuyên gia ứng dụng chính là các
kỹ thuật viên hay chuyên gia các labo phục hình
răng đang sử dụng sản phẩm của họ dựa trên các
kênh phản hồi kỹ thuật và cả các đề xuất - ý
tưởng cho việc phát triển phần mềm một cách
trực tiếp hay cho cả việc hỗ trợ và huấn luyện
người sử dụng tự xây dựng các module, thư viện
hỗ trợ và cả dịch giao diện sử dụng sang ngôn
ngữ của nước sở tại thông qua một số công cụ hỗ
trợ cụ thể. Tương tự, 3Shape Studio và DWOS,
ExoCAD cũng lần lượt bổ sung các module theo
nhu cầu tương tự như các phần mềm với cùng các
mốc thời gian tương ứng. Ngoài các nhà cung cấp
trên, ExoCAD không ngần ngại sẳn sàng cộng tác
cả với các nhà cung cấp phần mềm CAM và máy
CNC khác trong mảng nha khoa này để mở rộng
thị phần của mình, như: HyperDent (OpenMind
Technology (Đức), WorkNC (Sescoi (Hoa Kỳ)),
Sum3D (CIMSytem S.r.l. (Ý)), v.v...
Hình . Giao diện phần mềm ExoCAD
(ExoCAD GmbH, Đức).
Ngoài ra, mô hình cung cấp cho các labo nhỏ và
vừa đa năng theo “kiểu Ý” cũng là một xu hướng
phát triển khác đặc biệt trong thế giới nha khoa,
với mô hình giải pháp CAD/CAM nha khoa toàn
Ý, được tổ hợp bởi các thành phần được cung cấp
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 20/ 31
“mở” từ Ý, như: máy quét quang học (gồm Age
Solution S.r.l., Open Technology S.r.l., EGS So-
lution S.r.l., Nivol S.r.l., v.v...), phần mềm CAD
(gồm Age Solution S.r.l., EGS Solution S.r.l.),
phần mềm CAM (thông dụng nhất là Sum3D/
CIMSystem S.r.l.) và máy CNC có kích thước
nhỏ gọn, có thể của Ý (Dyamach S.r.l.), hay của
Đức (VHF (Đức), Imes-iCORE GmbH (Đức)),
hay của Nhật (Roland DG (Nhật Bản)).
Một xu hướng thường gặp khác đó là các giải
pháp phần mềm theo chức năng riêng chuyên
biệt, ví dụ vào năm 2010 khi nói đến giải pháp
CAD tùy biến để thiết kế mọi thứ, gồm cả thiết kế
phục hình tháo lắp hàm khung, sử dụng công
nghệ “chuột” ba chiều, hay khí cụ cảm biến mô
phỏng ba chiều theo chuyển động của pointer và
cổ tay (haptic device), Sensable Technology
Inc. (Hoa Kỳ) đã trở thành nhà tiên phong hàng
đầu, giải pháp của họ ứng dụng cho cả mảng
phục hình hàm mặt, tuy nhiên do phụ thuộc nhiều
vào kỹ năng và khả năng sáng tạo cũng như chi
phí đầu tư ban đầu quá cao, giải pháp của Sensa-
ble Technology chỉ có thể phổ biến trong các labo
cao cấp tại Hoa Kỳ và Bắc Mỹ, hay một ít khác ở
Châu Âu và Nhật Bản. Cuối 2012, giải pháp phần
mềm chuyên về thiết kế hàm khung dựa trên
“chuột 2D” Digistella được ra đời, do Digistella
Co. Ltd. (Pháp) phát triển và thương mại. Tuy
nhiên, thời điểm của hai nhà cung cấp này phát
triển vẫn chưa có nhiều nhu cầu từ phía khách
hàng, nên việc kinh doanh đình trệ. Đến 201 4,
nhu cầu về các giải pháp này nhanh chóng được
giới labo phục hình răng đẩy mạnh, các nhà cung
cấp phần mềm CAD lớn nhanh chóng nắm bắt
nhu cầu và đã đặt các nhà cung cấp này OEM cho
mình, như Sensable Technology Inc. và Digis-
tella Co. Ltd. đã OEM cho Dental Wings Inc.,
ExoCAD GmbH và 3Shape AG. Về phần mềm
dành riêng cho chỉnh nha, giải pháp lập kế hoạch
chỉnh nha trên mẫu hàm thạch cao, được một số
nhà cung cấp máy quét trong nha khoa chú trọng
đầu tư về phát triển phần mềm chuyên dụng
riêng, như: Age Solution S.r.l. (Ý) với phần mềm
Maestro® OrthoStudio®, 3M ESPE (Đức -
Hoa Kỳ) với phần mềm i-Cast™, ngoài ra còn
hàng loạt các phần mềm khác trong đó có cả phần
mềm do hãng Invisalign Inc. phát triển (được
phát triển ban đầu bởi Cadent). Hiện nay, giải
pháp về máng chỉnh nha trong suốt, giống Invisa-
lign đã bùng nổ mạnh mẽ do hết thời hạn bản
quyền và sự mở rộng của công nghệ tạo mẫu
nhanh, máy quét trong miệng và cả kỹ thuật chẩn
đoán hình kỹ thuật số (phim sọ) và chẩn đoán
hình ảnh cắt lớp điện toán, hàng loạt các phần
mềm được làm riêng cho các trung tâm chuyên về
gia công máng dạng aligner được thương mại hóa
hàng loạt ở Hàn Quốc hay Thụy Sỹ, như:
Aligner, E-ligner hay Clearlign, v.v... , hay có
thể được tích hợp vào trong các phần mềm CAD
nha khoa OEM lớn sẵn có, như: 3Shape Dental
System® 2015 (3Shape AG), DWOS® 2015
(Dental Wings Inc.) và ExoCAD® 2015 (Exo-
CAD GmbH). Hiện nay, giải pháp về máng chỉnh
nha tương tự Invisalign đang có xu hướng chuyển
từ mô hình liên kết trực tiếp từ mạng lưới khách
hàng (phòng khám/ bác sỹ nha khoa) đến trung
tâm gia công máng chỉnh nha tập trung sang mô
hình liên kết trực tiếp từ khách đến labo phục
hình kỹ thuật số. Giải pháp này phát triển mạnh
mẽ hơn lúc nào hết, đặc biệt cho nhu cầu đáp ứng
cục bộ, đáp ứng nhanh, chuyển giao nhanh và
giảm bớt thời gian, chi phí và cả cơ hội hưởng lợi
nhanh cho cả nha sỹ và cả bệnh nhân.
Tương tự đối với mảng về lập kế hoạch cấy ghép
nha khoa, đặc biệt khi nhu cầu cấy ghép nha khoa
càng nhiều và yêu cầu càng phức tạp về cả chất
và lượng theo thời gian, việc chuyển giao các nhu
cầu về gia công các dạng phục hình trên implant
trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong đó, các
labo phục hình răng bắt buộc phải chủ động liên
hệ với các nha cung cấp giải pháp CAD/CAM
nha khoa nhằm cải thiện tình hình đáp ứng nhanh
và tại chỗ cả về nhu cầu lập kế hoạch cấy ghép,
làm máng hướng dẫn và phục hình trên implant.
Trước đây, toàn bộ giải pháp liên quan đến phục
hình trên implant hoàn toàn phụ thuộc vào các
nhà cung cấp implant, từ công đoạn lập kế hoạch
cấy ghép dựa trên hình ảnh chẩn đoán cắt lớp
điện toán, theo chuẩn định dạng DICOM (*.dcm),
đến các sản phẩm kéo theo như implant, máng
hướng dẫn phẫu thuật và các loại phục hình hay
phụ kiện hỗ trợ trên implant, như: trụ phục hình
cá nhân (customized abutment), phục hình khung/
thanh bar (dental bar), phục hình sườn suprastruc-
ture, v.v... Thời gian thực hiện một case khi
chuyển đến cho trung tâm gia công hay trung tâm
dịch vụ của hãng sản xuất implant, thường thời
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 21/ 31
gian chờ được tính là vài tuần đến cả tháng tùy
theo gói dịch vụ và các sản phẩm được yêu cầu.
Trong giai đoạn từ thập niên 1990 đến 2005, các
nhà cung cấp chủ yếu lúc đầu gồm các trung tâm
gia công CAD/CAM cho phục hình trên implant
của các nhà sản xuất implant hàng đầu, như: No-
bel BioCare (Thụy Điển), Straumann (Thụy
Sỹ), Zimmer Dental (Hoa Kỳ), Biomet 3i (Hoa
Kỳ), Dentsply (Hoa Kỳ), v.v... Từ 2004 trở đi,
các nhà cung cấp dạng trung tâm dịch vụ gia công
CAD/CAM phục hình nha khoa có thêm các nhà
cung cấp tại khu vực châu Á, như Nhật Bản (Pla-
ton Japan Co.), Hàn Quốc (Osstem Implant Co.
Ltd., Dentium Implant, Dio Implant) và Đài
Loan (Pou-Yu Biotechnology Co. Ltd., nhà sản
xuất của hệ thống CAD/CAM nha khoa TDS).
Trong đó, hệ thống CAD/CAM nha khoa TDS
TurboDent (Pou-Yu Biotechnology Co. Ltd.)
được xem là một trong những hệ thống đầu tiên
công khai phổ thông hóa việc gia công công
nghiệp các dạng phục hình “customized” trên im-
plant trong labo hay trung tâm gia công tư nhân,
năm 2007. Năm 2007, phần mềm CAD thiết kế
trụ phục hình cá nhân được giới thiệu trong gói
phần mềm của hệ thống CAD/CAM Procera (No-
bel BioCare). Cuối 2008, hãng Astra Tech Inc.
(Canada) đưa ra phần mềm Atlantis® VAD
(Virtual Abutment Designer) và trung tâm gia
công trụ phục hình cá nhân tư nhân theo yêu cầu
đầu tiên ở khu vực Bắc Mỹ, sau đó, tiếp tục phát
triển trung tâm gia công tại châu Âu, đến năm
2014, Dentsply mua lại hàng Astra Tech Inc. Sau
năm 2012, phiên bản thiết kế trụ phục hình cá
nhân bắt đầu được thương mại hóa dưới dạng
module trong hầu các phần mềm CAD nha khoa
của 3Shape, Delcam, Dental Wings, ExoCAD,
v.v... và trở thành một trong những module chính
cần có trong các labo phục hình răng hiện đại.
Đến năm 2013 đến nay, lần lượt các phiên bản
mở rộng thêm module này các chức năng thiết kế
phục hình khung/ thanh phục hình trên implant
(dental bars) và sau đó là suprastructre và các
biến thể vào cuối 2014. Tuy nhiên, đến tận cuối
2014, ý tưởng về thiết lập module lập kế hoạch và
thiết kế máng hướng dẫn bắt đầu được các nhà
sản xuất phần mềm CAD nha khoa triển khai,
thông qua hai tiền đề chính:
1. - Chấm dứt thời hạn bản quyền về máng hướng
dẫn phẫu thuật của các nhà cung cấp giải pháp
lớn, khiến cho phần mềm lập kế hoạch và thiết kế
máng hướng dẫn không còn là “tài sản riêng” của
các nhà sản xuất implant hay liên quan.
2. - Sự bùng nổ của công nghệ tạo mẫu nhanh, và
chấm dứt bản quyền của hai công nghệ tạo mẫu
nhanh chính dùng trong tạo mẫu các loại máng
phẫu thuật cũng nhu máng chỉnh nha, như: SLA
(Stereo Lithography Application) và FDM
(Fused Depositing Machining), giúp cho giải
phóng và giảm chi phí đầu tư cho bài toán thiết bị
gia công tạo mẫu nhanh. Thiết bị tạo mẫu nhanh
theo các công nghệ này ngày càng nhỏ gọn, tinh
vi, chuyên môn hóa và được giảm giá thành đáng
kể.
Hình . Tạo mẫu nhanh thao công nghệ SLS/
DMLS (EOS Technology GmbH, Đức) và công
nghệ DLP/ SLA (EnvisionTEC GmbH, Đức).
Một số hãng sản xuất thiết bị chẩn đoán hình ảnh
kỹ thuật số hay một số các nhà sản xuất phần
mềm về chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật số nắm bắt
được cơ hội này đã nhanh chóng và lần lượt kết
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 22/ 31
hợp với các nhà sản xuất giải pháp CAD/CAM
nha khoa để xây dựng nên module mới này. Siro-
na Dental GmbH (Đức) nhanh chóng kết hợp
thiết bị chẩn đoán hình ảnh của hãng là Gali-
leos® (sử dụng phần mềm hỗ trợ của i-CAT) và
giải pháp của mình cho dòng máng hướng dẫn
phẫu thuật cho một vị trí, cũng như gia công các
phục hình customized trên Ti-base và phục hình
tạm trên implant đối với giải pháp CAD/CAM
của mình cho cả hệ thống CEREC® chair-side và
hệ thống CEREC® in-Lab MC XL lẫn hệ thống
CEREC® inLab MC X5 (được mở rộng thêm
tính năng và hiệu suất gia công). Delcam PLC
kết hợp phần mềm DentalCAD® 2012 và cả dự
án FaceMAKER® 2012 (phần mềm duy nhất
chính thức về phục hình hàm mặt dùng cho labo
phục hình hàm mặt - triển khai tại Birmingham,
Vương quốc Anh) của mình với engine đọc file
*.dicom và phần lưới hóa mô hình tổng hợp từ dữ
liệu *.dicom của các module quét và thiết kế,
gồm: ScanIP, +CAD, +NURBS, PhysicModel,
của hãng Simpleware Ltd. (Vương Quốc Anh),
tuy nhiên do một số lý do, dù đã có module hoàn
thiện nhưng không thể thương mại hóa trong
phần mềm DentalCAD® 2012, còn dự án Face-
MAKER® 2012 thì hoàn toàn chấm dứt vào cuối
2013. 3Shape AG mở rộng phần triển khai phần
mềm CAD 3Shape Dental System® 2015 của
mình với engine đọc file *. dicom của các nhà
cung cấp phần mềm và thiết bị chẩn đoán hình
ảnh, đưa ra giải pháp tích hợp, gồm: module thiết
kế phục hình trên implant trong 3Shape De-
signer® 2014 và module 3Shape Implant Stu-
dio® 2015. Dental Wings Inc. kết hợp phần
mềm DWOS® 2015 của mình với giải pháp của
i-CAT, tạo thành module phần mềm thương
phẩm coDiagnostiX®, tạo thành module kép
DWOS synergy®. Trong khi đó, ExoCAD
GmbH tiến hành phối hợp với nhà cung cấp giải
pháp phần mềm về lập kế hoạch GuideMIA Inc.
(Hoa Kỳ), sử dụng engine chuyển đổi dữ liệu DI-
COM của hãng là GuideMIA DiCo và tích hợp
với phần mềm lập kế hoạch cấy ghép của của
hãng là GuideMIA3d. Mặt khác, ExoCAD
GmbH cũng cải thiện liên tục các tính năng liên
quan về thiết kế các dạng phục hình trên implant
trong module thiết kế của mình từ đơn giản đến
phức tạp, mặt khác cũng không ngừng liên kết
với các labo triển khai việc phối hợp và thử
nghiệm các giải pháp thực tế hỗ trợ cho labo phục
hình răng và phòng khám nha khoa phối hợp tối
hơn.
Ngoài các nhà cung cấp hàng đầu trên, còn có cả
các nhà giải pháp phần mềm nhỏ khác trong lãnh
vực này với những phát kiến riêng sáng tạo, một
trong số đó chính là đại diện đến từ Ý, Age Solu-
tion S.r.l. đã đưa ra giải pháp riêng của họ cho
phần thiết kế máng hướng dẫn phẫu thuật theo
phương pháp triple-protocol với 5 - point scan
template giúp định vị chính xác hơn vị trí của
máng so với hàm bệnh nhân dựa trên hệ thống bi
định vị, đó là phần mềm Arco 1.0 (Open Implant
Guided Surgery Software), do Age Solution S.r.l.
(Ý) và Open Technology S.r.l. (Ý) cùng phối
hợp triển khai dựa trên dòng máy quét quang học
Revenge của Open Technology S.r.l., hay
3Diemme S.r.l. (ltd.) (Ý) nhà cung cấp giải pháp
CAD “mở” riêng cho cấy ghép nha khoa, kể cả
thiết kế mở tất cả mọi thứ liên quan đến cấy ghép
trong cả phục hình trên implant và hàm mặt, đồng
thời cũng là một trong những nhà tiên phong
trong cung cấp giải pháp CAD/CAM gia công
xương khối cấy ghép trong nha khoa cho hãng In-
ibsi (Tây Ban Nha). Tuy nhiên, cón có thêm các
nhà cung cấp phần mềm liên quan có giải pháp
mở đến từ Hàn Quốc, dựa trên một số hãng cung
cấp phần mềm chẩn đoán hình ảnh lớn, ví dụ như
OnDemand Inc., mặt khác một số hãng cung cấp
phần mềm nha khoa lớn khác cũng đang từng
bước đề xuất hợp tác với các nhà sản xuất phần
mềm CAD/CAM nha khoa, như: Anatomage
Corp. (Hoa Kỳ/ Phần mềm Invivo®), Patterson
Group (Hoa Kỳ/ Phần mềm Dolphine®), Blue
Sky Bio Inc. (Hoa Kỳ/ Phần mềm Blue Sky Bio
Implant Studio®), Materialise NV (Vương
quốc Bỉ/ Phần mềm Simplant® Pro), v.v...
chuyển từ trạng thái phần mềm “đóng” dùng
trong các trung tâm gia công máng hướng dẫn
phẫu thuật và các phục hình trên implant, sang
trạng thái phần mềm tích hợp hay “nửa mở”. Quá
trình hiện đang được thực hiện theo từng giai
đoạn cụ thể, với các công việc cụ thể, hy vọng
giải pháp liên quan đến phần mềm máng hướng
dẫn phẫu thuật cấy ghép sẽ được phổ biến và
“mở” hóa trong tương lai gần.
Tuy nhiên, một định hướng mới trong điều trị
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 23/ 31
phục hồi nha khoa kỹ thuật số đang được đề cập
và triển khai trong thời gian gần đây, là điều trị
phục hồi và đánh mạnh vào nhu cầu thẩm mỹ
toàn diện. Khái niệm “thiết kế nụ cười kỹ thuật
số” được triển khai rộng khắp, bắt đầu từ các giải
pháp mang tính tự phát trong các phòng khám
dựa trên máy ảnh kỹ thuật số HD và các phần
mềm xử lý hình ảnh riêng để “dựng hình” và “tô
màu” răng phù hợp với đường cười, khuôn mặt,
màu da, giới tính, lứa tuổi và cả chủng tộc. Năm
2014, cuộc chơi lại bắt đầu với giải pháp Digital
Smile Design® (DSD) do Digital Smile S.I.
(Brazil), dựa trên ý tưởng tiên phong của BS.
Christian Coachman và hội đồng các chuyên
gia chuyên môn, như: BS. Frank Spear, BS.
John Kois, BS. Galip Gürel và một số BS khác,
với giải pháp nhanh chóng được triển khai trên
thế giới, với sự tham gia của cả bác sỹ phục hình
nha khoa và cả các chuyên gia labo phục hình
răng, tuy nhiên vẫn có một khoảng cách nhất định
giữa giải pháp DSD và phần mềm CAD/CAM
nha khoa. Năm 2015, hàng loạt các nhà sản xuất
giải pháp CAD/CAM nha khoa lần lượt đưa ra
các module liên quan đến thiết kế nụ cười kỹ
thuật số, như: hệ thống CAD/CAM CEREC (Sir-
ona Dental GmbH), phần mềm 3Shape Dental
System 2015 (3Shape AG), phần mềm Dental
Wings DWOS và cả phần mềm ExoCAD (Exo-
CAD GmbH), gồm cả biên dạng/ form răng thẩm
mỹ, màu răng và vị trí lên răng. Cùng thời gian
này, hãng Tasty Tech Ltd. (Cananda) đưa ra giải
pháp phần mềm Smile Designer Pro®, với ý
tưởng thiết kế nụ cười theo website-based appli-
cation, quản lý theo account và cho phép xuất file
*.stl của kết quả thiết kế để có thể “import” vào
trong các phần mềm CAD/CAM nha khoa hay có
thể dùng để in lập thể (tạo mẫu nhanh) để làm
khóa mặt ngoài hay provision mock-up. Sự
chuyển biến về giải pháp phục hình toàn diện
được các nhà cung cấp không ngừng nghiên cứu
và phát triển. Đối với hãng ZirkoZahn (Hoa Kỳ -
Ý), đưa ra khái niệm đầu tiên về tích hợp hệ
thống CAD/CAM nha khoa với giải pháp thiết kế
nụ cười riêng của họ theo “cách của người Ý”,
kết hợp cả giải pháp liên quan về giải pháp Face-
Hunter® (ghi nhận khuôn mặt và chuyển động
của hàm - gồm cả phần cứng gồm máy quét
quang học khuôn mặt lập thể và phần mềm xử lý
bề mặt) kết hợp với lên giá khớp ảo và hiệu chỉnh
khớp cắn động (3D Virtualized Articulation), kết
hợp cả “Smile Design Mock-up”. Tương tự giải
pháp của ZirkoZahn, PritiDenta GmbH (Đức)
cũng giới giải pháp tương tự được gọi là Pri-
ti®Face, gồm hai module: Priti®Mirror (máy
quét quang học và phần mềm) và phần mềm Pri-
ti®Imaging (phần mềm định vị mô hình lập thể
khuôn mặt và phim DICOM để khảo sát), cho
phép tích hợp vào phần mềm ExoCAD để hỗ trợ
“thiết kế nụ cười”.
Nhu cầu về phục hình trên implant nha khoa cũng
có bắt đầu chuyển biến đặc biệt khi các trào lưu
về “All - on - four”, do Nobel BioCare đưa ra từ
2007, không ngừng mở rộng, nhu cầu về thiết kế
phục hình tháo lắp toàn hàm (hàm phủ - overden-
ture), đã đánh dấu một số bước chuyển của nhu
cầu thiết kế phục hình tháo lắp toàn hàm hay
phục hình tháo lắp từng phần, cũng như một số
nhu cầu khác liên quan đến các khí cụ chỉnh nha
tháo lắp và máng bảo vệ (nightguards/safe-
guards), tất cả điều đó đã đặt ra vấn đề cần một
phần mềm CAD/CAM cho phục hình tháo lắp
toàn hàm là vô cùng cấp thiết. Trong đó, nhà
cung cấp hàng đầu giải pháp CAD/CAM và dịch
vụ về phục hình tháo lắp nền nhựa do AvaDent
Digital Dental Solution (do hãng Avadent Digi-
tal Dentures Inc. (Hoa Kỳ) phát triển riêng bởi
nhóm của Scott Keating) đã bắt đầu triển khai
dịch vụ của họ từ 2014. Sau đó có thêm một số
nhà cung cấp khác, trong đó nổi trội nhất là Dent-
ca Inc. (Hoa Kỳ) và trung tâm gia công phục
hình tháo lắp nền nhựa của Vertex Dental B.V.
(Hà Lan). Còn trong các hệ thống CAD/CAM
nha khoa “đóng” Aman Girrbach GmbH là hệ
thống duy nhất chính thức đưa ra giải pháp riêng
về gia công phục hình tháo lắp toàn hàm khi vừa
gia công phần nền hàm nhựa và phần lưu trên các
răng nhựa có sẵn.
Ngoài ra, phần mềm CAM và công nghệ CNC hỗ
trợ trong nha khoa cũng không ngừng phát triển
riêng những module chuyên sâu của các nhà sản
xuất giải pháp phần mềm CAM và các nhà sản
xuất máy gia công CNC đáp ứng cho nhu cầu của
các labo từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn, và cả
các trung tâm gia công CAD/CAM/CNC nha
khoa. Bắt đầu từ Delcam PLC (Vương quốc
Anh) , phần mềm DentMILL 4.0 (2009) đến
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 24/ 31
phiên bản cuối cùng DentMILL 2015 (2015),
OEM theo dòng máy CNC theo nhu cầu của nhà
sản xuất máy gia công CNC, trung tâm gia công
CAD/CAM/CNC nha khoa và cả các labo có quy
mô khác nhau hay có sản phẩm chuyên biệt khác
nhau. Tiếp tục, hàng loạt các nhà cung cấp giải
pháp CAM công nghiệp nhanh chóng tham gia
vào thị trường kinh doanh mới trong lãnh vực nha
khoa, từ 2010 trở đi, dưới dạng OEM cho các nhà
sản xuất máy CNC, hay nhà sản xuất hệ thống
CAD/CAM nha khoa hay dành riêng cho các labo
phục hình lớn. Điển hình như OEM cho các nhà
sản xuất hệ thống CAD/CAM nha khoa, như:
OpenMind Technology GmbH (Đức) đã cung
cấp giải pháp của mình dưới dạng HyperDent (là
phiên bản dành riêng cho nha khoa của Hyper-
MILL), Sescoi Corp. (Pháp) đã cung cấp giải
pháp của mình là WorkNC Dental (từ phiên bản
WorkNC công nghiệp) (sau đó được sát nhập vào
Vero Software (năm 2013) thuộc Hexagon
Group), CIMSystem S.r.l. (Ý) với phần mềm
SUM3D Dental, phần mềm Go2dental
(Go2CAM International (Pháp)), PicaSOFT
(Pháp) với phần mềm Mayka Dental, phần mềm
PiCAM Dental do PiDental (Hungary) cung
cấp, v.v... Danh sách nhà cung cấp giải pháp phần
mềm CAM mở và hỗ trợ riêng cho nha khoa cả
cho các dòng máy 4 và 5 trục ngày càng được kéo
dài ra và được phát triển cho hàng loạt các nhà
cung cấp hệ thống “đóng” và “mở” hay “tích
hợp”, như: Datron Dynamics Inc. (Đức) cho các
hệ thống kết hợp với các dòng máy phay CNC
Datron® D5, 3M ESPE (Đức - Hoa Kỳ) với hệ
thống LAVA®, Wieland Dental GmbH (Đức)
cho hệ thống Wieland/ Zeno®TEC, Doowon
Inc. (Hàn Quốc) cho hệ thống kết hợp với máy
phay CNC Arum® 4X/ 5X, cho giải pháp
CAM/CNC của Dental Wings Inc. (Canada),
Origin® CAD/CAM Technology (Hoa Kỳ), hay
cho các hệ thống CAD/CAM/CNC tích hợp của
imes - iCORE GmbH (Đức), VHF® Group/
VHF camfacture AG (Đức), YenaDent Ltd.
Sti. (Thổ Nhĩ Kỳ), Roland DG (Nhật Bản), Den-
tal Milling Laboratory Ltd. (Hoa Kỳ), Dental
Technology Solution Inc. (Hàn Quốc) với dòng
máy máy DTS versatile 4X/5X khá phổ biến tại
thị trường Bắc Mỹ và Mỹ) v.v... hay cho các
dòng máy cao cấp hàng đầu trên thế giới dùng
trong như của các hãng: Sauer GmbH/ DMG
Group (Đức), Willemin Macodent Inc. (Thụy
Sỹ), Röders (Đức), Mori-Seiki (Nhật Bản), Ma-
zak (Nhật Bản), GF Machining Solution Pte.
Ltd./ Goerg Fischer Group (Thụy Sỹ), v.v...
Hình . Máy phay CNC dùng trong nha khoa (từ
trên xuống) của các hãng:
Sauer GmbH/DMG Group (Đức),
Willemin Macodent và Roeders TEC (Đức).
Hay cũng có thể do chính nhà cung cấp máy CNC
tự phát triển riêng cho mình, như: Mazaktron
(Mazak, Nhật Bản), DentalCAM (VHF Group/
VHF camfacture AG, Đức), YenadentCAM (Ye-
nadent Ltd. Sti. (Thổ Nhĩ Kỳ), i-CAM (imes-
iCORE GmbH, Đức), v.v...Tuy nhiên, nhu cầu về
mở rộng khả năng gia công hay tích hợp các dòng
máy CNC phù hợp với nhu cầu của mình, các
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 25/ 31
labo bé và trung đã không ngừng tạo điều kiện
cho các nhà sản xuất máy đưa ra giải pháp của
mình. Đặc biệt tại thị trường Trung Quốc, hàng
loạt các công ty sản xuất máy gia công CNC vừa
và nhỏ trên khắp Trung Quốc không ngừng tích
hợp các hệ thống máy cắt 4 trục và cả 5 trục, cả
loại lớn và nhỏ, thông qua hàng loạt các nhà sản
xuất máy CNC, từ cao cấp đến giá rẻ như: Nanj-
ing Kenyo Precision Machinery Manufacture
Co. Ltd. (Kenyo VS555 (5 trục), Kenyo VS655
(5 trục)), Beijing Jindiao Co. Ltd., Suzhou Bao-
ma Numerical Contron Equipment Co. Ltd.
(Bmdx6050), Shenzhen RuiYi CNC Equip-
ment Technology Co. Ltd. (RY-S3000 (5 trục)),
Taian Haishu Machinery Co. Ltd. (JD-L4 (4
trục), JD-MT5 (5 trục), C57A (chair-side CNC
machine), Jinan Carved Technology Co. Ltd.
(JD-4L (4 trục)), Kucco-Koul Dental Co. Ltd.
(Dental Plus MC4D/KKL001-4 (4 trục), KKL001
- 1 (5 trục)), v.v..., chi phí đầu tư thấp cho labo tại
đây, sử dụng các phần mềm và máy quét quang
học từ các nhà sản xuất OEM, có thể là: 3Shape
AG, ExoCAD GmbH, Dental Wings Inc., Delcam
PLC, Open mind Technology GmbH, WorkNC
Inc./ Sescoi/ Vero Software Inc., SmartOptic
GmbH, EGS Solution S.r.l., Medit Co. Ltd., Age
Solution S.r.l, v.v...
Tuy nhiên, dòng máy nhỏ để bàn cũng có một ưu
điểm đối với các labo vừa và nhỏ, chuyên gia
công phục hình sứ, sáp và nhựa PMMA, trong
giai đoạn từ 2012 đến nay chính là giải pháp của
Roland DG (Nhật Bản) với dòng máy chủ đạo
DWX-50, sau đó hãng tiếp tục phát triển các
dòng máy khác như DWX-4, DWX-51D. Từ nhu
cầu thực tế, các giải pháp CAD/CAM/CNC bắt
buộc phải đưa ra được các giải pháp để gia công
được nhiều loại vật liệu, đồng thời đưa ra những
ý tưởng mới về phục hình hay cấu trúc hỗ trợ
phục hình trong lãnh vựa cấy ghép nha khoa theo
nhu cầu ngày càng tăng của nha khoa phục hồi kỹ
thuật số hiện đại. Đưa ra Cũng như hàng loạt các
công ty gia công máy CNC quy mô vừa của Hàn
Quốc cũng chính thức nhảy vào thị trường này,
như: Dental Technology Solution Inc. (DTS®
Versatile5X) , Manix Machine Tools Co. Ltd.
(MA-4, NC-250/250D (gia công trụ phục hình cá
nhân), MD-5, GN-4, MA-10, ZW-X4/ZW-
X4W), Prodent Co. Ltd., Dental Plus Co. Ltd.
(Plus Mill® MG5W-002, MG5W/D-002,
MC4W/D-001, PMS5II-001, PMS5III-001,
PMM5-001), TES Solution Co. Ltd. (TESS®
MILL-1204 (4 trục)) v.v... cũng như các nhà sản
xuất hệ thống CAD/CAM nha khoa Hàn Quốc
cũng tham gia vào thị trường CAD/CAM thế giới
nhưng không quá thành công như LaserDentium
GmbH (hợp doanh LaserDenta GmbH và Den-
tium Implant Co. Ltd.), DentAim Co. Ltd., Neo-
Biotech US (hệ thống Cameleon), v.v... Ngoài ra
còn có sự góp mặt của một số nhà sản xuất máy
CNC đến từ Đài Loan, điển hình như: Arix CNC
Machines Co. Ltd. (Ardenta® DT250 - 4A/5A
(4/5 trục), Shenq Fang Yuan Technology Co.
Ltd. (SFY EZMill-400, SFY TH-98, SFY EZ-
Mill-500, SFY 5FA-120/ 200, SFY HA-5AX2),
Pinacle Technology Co. Ltd., v.v... tích hợp
với máy quét quang học và phần mềm
CAD/CAM OEM từ nhà sản xuất hệ thống TDS
và ExoCAD GmbH).
Hình . Máy phay gia công trạm HA-5AX7
(Shenq Fan Yuan Technology Co. Ltd.,
Đài Loan)
Mặt khác, một yếu tố khác góp phần thúc đẩy
phát triển và ứng dụng của phần mềm CAM và
các máy gia công CNC chính là sự phát triển
nhanh chóng của các dòng vật liệu dùng trong
nha khoa phục hồi về cả vật liệu và cả các vật
liệu dán hỗ trợ. Trong 20 năm đầu tiên của lịch sử
phát triển của CAD/CAM/CNC nha khoa, vật
liệu CAD/CAM nha khoa không có quá nhiều
chọn lựa và sự thay đổi hay cải tiến, chỉ gồm một
số loại vật liệu cổ điển, như: sáp, nhựa phục hình
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 26/ 31
PMMA, sứ thủy tinh các loại như sứ feldspar, sứ
dilithium silicate, các biến thể của sứ dilithium si-
licate, sứ alumina , sứ zirconia truyền thống giai
đoạn đầu, các hợp kim kim loại Ni-Cr (hiện nay
gần như không còn sử dụng), Cr-Co, Cr-Co-Mo,
hay các hợp kim Titanium thương phẩm (Ti CP,
hay Ti Gr1/2/3). Tuy nhiên, đến đầu thập niên
2000, vật liệu CAD/CAM nhanh chóng có những
bước tiến đáng kể, như: sứ zirconia nhanh chóng
được nghiên cứu và phát triển dựa trên các thành
tựu về vật liệu học giúp cải thiện đáng kể về cả
đặc tính cơ học và quang học, tăng cường tính
thẩm mỹ và độ bền của phục hình, thành các
dòng Ce-TZP, Y-TZP có tính ổn định pha cao và
độ co rút ổn định, cũng như sự phát triển của kỹ
thuật tạo phôi cho các vật liệu này, như nén đơn
đơn hướng và nén đẳng hướng, giúp cho vật liệu
ngày càng tin cậy và chất lượng hơn. Vật liệu sứ
zirconia nhanh chóng được phát triển và tạo
thành hai chọn lựa mới cho phục hình, gồm: sứ
zirconia có độ bền cơ học cao - high strength
(HS) và có độ thấu quang cao - high translucent
(HT). Chất lượng của các loại vật liệu này ngày
càng đáp ứng sát với nhu cầu thẩm mỹ của phục
hồi. Khái niệm phục hình CAD/CAM nha khoa
“full - contour” nhanh chóng trở thành tâm điểm
của CAD/CAM nha khoa hiện đại. Từ đó, hàng
loạt nhu cầu mới về thẩm mỹ của sứ phục hình
CAD/CAM nhanh chóng được đề cập và phát
triển, kèm theo các dòng sản phẩm mới như: sứ
zirconia đa lớp (multilayer zircona disc) được
giới thiệu đầu tiên bởi Noritake Dental Supply
Co. Ltd (Nhật Bản) và sau đó nhanh chóng được
nhiều nhà sản xuất vật liệu khác nhân rộng và
phát triển từ 3 lớp lên 5 lớp có màu thay đổi
tương ứng từ cổ răng đến cạnh cắn. Tương tự các
dòng phôi sứ thủy tinh thỏi truyền thống, các nhà
sản xuất cũng nắm bắt và phát triển theo xu
hướng này do các hãng sản xuất vật liệu lớn phát
triển, như VITA Zahnfabrik/ H.Raiter GmbH
& Co. KG (Đức), như các dòng vật liệu mới,
như: VITA® Suprinity (năm 2015) cho giải
pháp CAD/CAM chair-side của các hệ thống
CAD/CAM nha khoa CEREC (Sirona Dental
gmbH), E4D® (D4D Technology Co. Ltd./
Henry Schein Group (Hoa Kỳ), hay dạng “nửa
chair side”, như các hệ thống nhỏ của: Planmeca
Inc. (Phần Lan), GC Corp. (Nhật Bản), Her-
aeus - Kulzer Holding Group (Đức), v.v...
Tuy nhiên, các nhà cung cấp giải pháp
CAM/CNC nhanh chóng đưa ra giải pháp đồ gá
để gia công được các phôi dạng thỏi truyền thống
của hệ thống chair - side trên những giải pháp
CAD/CAM/CNC nha khoa lớn/ In-Lab, đồng thời
cũng nhanh chóng đưa mô hình các dòng phôi
nhiều lớp vào trong thư viện thiết kế của các phần
mềm CAD. Vào năm 2014, Pritidenta GmbH
(Đức) đưa ra ý tưởng vô cùng sáng tạo về phôi sứ
đa lớp tương tự răng thật được tạo hình thô dưới
dạng giải phẫu răng để khắc phục các nhực điểm
của phôi sứ dạng dĩa hay dạng thỏi truyền thống.
Phôi sau đó sẽ được gia công trên máy CNC theo
phục hình đã thiết kế trên phần mềm CAD. Các
mẫu dữ liệu phôi của Pritti cũng nhanh chóng
được cập nhật vào các phần mềm CAD, cũng như
các phần mềm CAM nha khoa.
Hình . Phôi sứ Priti Crown
(PritiDenta GmbH, Đức)
Mặt khác, về mặt chứ năng ăn nhai, để giảm tính
trạng mòn răng sinh cơ học trong quá trình ăn
nhai, khái niệm về “sứ lai” (hybrid ceramics)được
giới thiệu là cải thiện về mặt cơ tính, được cấu
tạo bởi hai thành phần: sứ và nhựa nền. Đầu năm
2014, 3M giới thiệu dòng sản phẩm sứ hybrid
Lava Ulitmate® của mình, trong đó nhựa được
độn thêm các hạt sứ. Đến quý 3 năm 2014, VITA
Zahnfabrik giới thiệu dòng sản phẩm “lai” của
mình, dòng sứ VITA Enamic®, được cấu tạo bởi
hệ thống cấu trúc nhựa xen lẫn với hệ thống cấu
trúc sứ đã được thiêu kết hoàn toàn. Đối với các
dòng vật liệu này, kỹ thuật viên labo chỉ cần gia
công phục hình “full - contour” sau đó tiến hành
stain và quang trùng hợp, không cần phải đắp và
nướng như các loại sứ truyền thống, do đó có thể
xem như đây là vật liệu sử dụng cho giải pháp
chair-side và giải pháp “phục hình trong một lần
gặp”. Tuy nhiên, các dòng vật liệu này cũng yêu
cầu sự phối hợp và quy trình phục hình phức tạp
trên lâm sàng. Cùng với mục đích gia công các
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 27/ 31
phục hình bằng hợp kim Cr-Co, hay Cr-CoMo,
các labo bắt buộc phải gia công hệ thống máy gia
công CNC mạnh và đắt tiền, điều này thường
vượt quá tầm tay của các labo nhỏ, mặt khác
phương pháp đúc truyền thống không đủ đáp ứng
yêu cầu kỹ thuật cho các phục hình chính xác hay
các phục hình trên implant. Dựa trên nhu cầu này,
cuối năm 2013, Amann Girrbach AG (Áo) giới
thiệu dòng vật liệu phôi Co-Cr bột được đóng
thành khối dùng để gia công khô trên dòng máy
CNC CeraMill® của họ, có tên thương hiệu là
CeraMill® Sintron®. Sau khi gia công, phục
hình sẽ được thiêu kết trong lò, vật liệu có tính co
rút ổn định và giúp tiết kiệm đáng kể chi phí đầu
tư thiết bị CNC và cả vật tư tiêu hao (dao cụ), do
vật liệu có thể cắt được dễ dàng như khi gia công
sáp hay PMMA.
Hình . Phôi CeraMILL SINTRON
(Amann Girrbach AG, Áo)
Nhu cầu về phục hình đơn lẻ các trụ phục hình cá
nhân (customized abutment) trên implant ngày
càng tăng, do đó nhu cầu phát triển các loại phôi
“một khối” (monoblock) trở nên cấp thiết hơn
bao giờ hết. Cuộc chiến giữa các nhà sản xuất im-
plant chính hãng và các nhà cung cấp các phục
kiện và phôi cho phục hình trên implant trở nên
gay gắt do vấn đề về bản quyền thiết kế và kinh
doanh. Tuy nhiên, các nhà cung cấp phụ kiện
phục vụ cho giải pháp CAD/CAM/CNC nha khoa
cho phục hinh trên implant đã nhanh chóng, kết
hợp với các nhà sản xuất OEM hay hệ thống
CAD/CAM nha khoa về vấn đề này, thông qua
việc cung cấp các thư viện sản phẩm của mình
miễn phó và được đóng gói để dễ dàng cập nhật
trong các phần mềm CAD/CAM thông dụng nhất,
như 3Shape AG, Dental Wings Inc., ExoCAD
GmbH, EGS Solutions S.r.l., CIMSystem S.r.l.
OpenMind Tehcnology GmbH, v.v... Hiển nhiên,
sự hỗ trợ từ phía các nhà sản xuất này được cả
bác sỹ phục hình và các labo phục hình ủng hộ
mạnh mẽ, do các lợi ích về thời gian, chi phí, hiệu
quả lâm sàng và labo, và cả sự hài lòng từ phía
bệnh nhân. Trước 2005, dịch vụ gia công các
phục hình trên implant nói chung và trụ phục
hình cá nhân nói riêng chỉ được các trung tâm gia
công CAD/CAM của các nhà sản xuất implant
nha khoa hỗ trợ, nguồn phí thu được từ phòng
khám và các labo nha khoa là khổng lồ. Tuy
nhiên, khi nhu cầu và yêu cầu càng tăng, đồng
nghĩa tăng cả về chất và lượng, thì thời gian đ*áp
ứng đơn hàng này của các trung tâm này càng
kéo dài. Do đó từ năm 2010 - 2012, nhu cầu này
tăng nhanh, giải pháp CAD/CAM tương ứng đã
được mở rộng tuy nhiên vẫn chỉ bó hẹp cho các
trung tâm gia công CAD/CAM nha khoa hay các
labo có vốn đầu tư lớn. Chỉ từ năm 2012 trở đi,
mảng dịch vụ này mới bắt đầu chuyển dịch về
phía các labo vừa và nhỏ, do công nghệ phát triển
cũng như chí phí đầu tư giảm. Phục hình trên im-
plant trong giai đoạn này cũng không ngừng được
cải tiến như, đế phục hình titanium (titanium
base), trụ phục hình các nhân (customized abut-
ment) và cả các phục hình phức tạp như phục
hình khung/ thanh hay phục hình phức hợp trên
implant lần lượt được thương mại hóa bởi cả các
nhà sản xuất implant và các nhà sản xuất cung
cấp phụ kiện (scanbody) hay chi tiết phục hình
liên quan (bệ phục hình (titanium base), phôi
abutment (premill abutment)) dùng trong
CAD/CAM nha khoa. Các nhà sản xuất “mở”
dạng này bùng phát trên diện rộng đầu tiên tại
khu vực châu Âu, như: Medentika GmbH
(Đức), Simbiosy S.r.l. (Ý), nt-tradings GmbH
& Co. KG (Đức), Bionumeric Co. Ltd. (Tây
Ban Nha), Neoss Ltd. (Vương quốc Anh),
Fräszentrum Ortenau GmbH & Co.KG (Đức),
Dess GmbH (Đức), Elos Medtech AB (Thụy
Điển), BioDenta Swiss AG (Thụy Sỹ), v.v... Ở
khu vực châu Á, chủ yếu các nhà cung cấp dạng
này xuất hiện nhiều ở Hàn Quốc, từ các nhà máy
gia công implant nhỏ, hay nhà máy OEM im-
plant, hay trung tâm gia công CAD/CAM nha
khoa, như: RaphaBio Co. Ltd. (hệ thống My-
plant) Medical Implant Technology Co. Ltd.,
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 28/ 31
v.v...; hay các nhà sản xuất máy CNC, như: Doo-
won Inc., Manix Machine Tools Co. Ltd., Den-
tal Technology Solutions Co. Ltd., v.v... và ở
Đài Loan thì có Green DenTech Co. Ltd. (hệ
thống Denracle).
Hình . Phôi premill abutment (monoblock).
Vào tháng 11 năm 2015, FDA (Hoa Kỳ) đã tiến
hành một cuộc kiểm tra toàn diện các trung tâm
gia công trụ phục hình cá nhân và các công ty
phân phối phôi premill abutment bằng titanium
trên toàn quốc. Kết quả có 14 doanh nghiệp liên
quan bị điều tra và phạt do gia công và phân phối
trụ phục hình cá nhân bất hợp pháp (bao gồ luôn
cả một số công ty sản xuất máy gia công CNC).
Theo FDA, trụ phục hình cá nhân trên implant
được xếp vào nhóm trang thiết bị dụng cụ y tế
loại 2 (Medical Devices Level 2), do đó để được
phép gia công toàn bộ trang thiết bị. nguyên vật
liệu và hạ tầng cơ sở sản xuất phải đạt chuẩn
(510k) do FDA thẩm định hay sẽ được xem là
hoạt động bất hợp pháp, ngoại trừ các trung tâm
gia công trụ phục hình cá nhân được ủy quyền
hay sử dụng hệ thống CAD/CAM và vật liệu do
Sirona Dental GmbH (Đức cung cấp). Phần lớn
các công ty bị điều tra và xử lý theo pháp luật đều
thực hiện các công đoạn sản xuất này có chủ đích
về lợi ích cá nhân và bất chấp quy định của pháp
luật. Mặt khác một số nhà cung cấp phôi premill
hiện vẫn chờ FDA xét duyệt thông qua chuẩn
(510k), nhưng vẫn tiến hành giao dịch thương
mại trước, cũng được xếp trong nhóm phạm quy
này. Mặt khác cần lưu, việc FDA treo kết quả xét
duyệt không đồng nghĩa là dòng sản phẩm đó sẽ
được thông qua. Đồng nghĩa , tất cả các labo nếu
gia công bằng hệ thống CAD/CAM hay vật liệu
titanium chưa được FDA thông quan sẽ đều bị
xem là bất hợp pháp. Sự kiện này cũng là một cú
sốc mạnh cho dịch vụ gia công này không chỉ tại
Hoa Kỳ, mà còn ảnh hưởng đến cả các trung tâm
gia công hay labo gia công cho thị trường này ở
ngoài Hoa Kỳ.
Đầu năm 2013, sự phát triển của phục hình trên
implant tiếp tục có thêm những sự thay đổi mới
về vật liệu “tương thích sinh học mới” gốc poly-
mer, như các dòng vật liệu PEEK (poly ether
ether ketone), hay dòng vật liệu composite có
thành phần sợi độn BioHPP (do bredent GmbH
& Co. KG giới thiệu, năm 2015), được cả lâm
sàng và labo chào đón, vì đây là một vật liệu có
tính tương thích sinh học cao về mặt chức năng,
do khả năng hấp thụ được lực ăn nhai.
Hình . Một số ứng dụng của vật liệu BioHPP
(bredent GmbH & Co. KG, Đức).
Việc đẩy mạnh gia công các loại phục hình từ
đơn giản đến phức tạp trên implant, như custo-
mized healing dùng để tạo hình thẩm mỹ cho mơ
nướu quanh implant, đến trụ phục hình cá nhân,
phục hình thanh/ khung và phục hình phức hợp
suprastructure trên implant. Giữa năm 2015,
PEEK màu hồng ra đời và dòng vật liệu PEEK-
OPTIMA (hay HPPS) có độ cứng tương đương
kim loại (do Invibio Ltd. (Vương quốc Anh) sản
xuất) đã đánh dấu một bước tiến mới trong việc
sử dụng các phục hình từ PEEK, có thể dùng để
gia công luôn cả phần phục hình hàm phủ trên
implant cho các giải pháp “All - on - four”, dựa
trên nghiên cứu của các nhà sản xuất implant và
các nhà sản xuất vật liệu CAD/CAM nha khoa.
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 29/ 31
Hình . Ứng dụng của vật liệu PEEK hồng và
PEEK - OPTIMA trong phục hình implant
(Invibio Ltd., Vương quốc Anh).
Trong một số chứng minh và nghiên cứu lâm
sàng gần đây, một số nhà sản xuất bắt đầu chú ý
đến một dòng vật liệu mới tương tự, đó là PEKK
(Poly Ether Ketone Ketone), được xem là dòng
vật liệu tiềm năng có tính ưu việt hơn PEEK.
Hiện Cendres + Metals SA (Thụy Sỹ) đang giới
thiệu dòng vật liệu mới này, với tên thương mại
là PEKKton®. Dù vậy, Cendres + Métaux SA
(Thụy Sỹ) vẫn đang tiếp tục nghiên cứu để đưa ra
một dòng vật liệu mới tiên tiến hơn trong tương
lai, dự kiến là PAEK, là sự kết hợp giữa PEEK
và PEKK.
Hình . Tháp so sánh độ bền cơ học và cấu trúc
pha của PEEK, PEKK và PAEK, công thức hòa
học của PEEK và PEKK
(Cendres + Métaux SA,Thụy Sỹ).
Dù vật liệu phục hình không ngừng được nghiên
cứu và phát triển liên tục, tuy nhiên các sản phẩm
cũng cần một thời gian để kiểm chứng về mặt lâm
sàng hay phải được các cơ quan kiểm định thông
qua như CE hay FDA. Tuy nhiên, một sự kiện
khá nổi bật vào cuối năm 2015, vật liệu nhựa sử
dụng cho in lập thể (3D Printing) phục hình tháo
lắp nền nhựa đầu tiên trên thế giới, do Vertex
Dental (Hà Lan) sản xuất, đã được FDA (Hoa
Kỳ) thông qua và cho phép sử dụng trong nha
khoa tại Mỹ. Dù chưa được FDA chính thức ủng
hộ, hàng loạt các nghiên cứu cận lâm sàng cũng
như các nghiên lâm sàng đang được từng bước
nghiên cứu về các ứng dụng trong công in lập thể
sinh học, trong đó vật liệu tạo mẫu nhanh chính là
các loại mô sống sinh học, EnvisionTEC GmbH
(Đức) là công ty đầu tiên trên thế giới thương mại
hóa dòng máy tạo mẫu nhanh sinh học BioPlotter.
Tuy nhiên hàng loạt các nghiên cứu khác cũng
lần lượt được các nhà nghiên cứu triển khai dựa
trên các mô hình máy tạo mẫu nhanh giá rẻ theo
công nghệ FDM hay SLA/DLP. Một số công bố
chưa chính thức về in thành công “khung” răng tự
nhiên hay các “khung” xương ghép (grafting
bone block) đã được trình bày trên một số tạp chí
tin tức về khoa học, nhưng để đưa vào ứng dụng
thực tiễn sẽ cần thêm một khoảng thời gian nữa.
Tuy nhiên, hiện nay khái niệm CAD/CAM/CNC
nha khoa đã có một số bước chuyển biến, giải
pháp giờ đã được khắc họa thành: 1. - thiết bị
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 30/ 31
chẩn đoán hình ảnh kỹ thuật số/ cắt lát điện toán,
2. - thiết bị lấy dấu kỹ thuật số (trong và ngoài
miệng), 3. - phần mềm thiết kế CAD nha khoa, 4.
- phần mềm lập kế hoạch gia công CAM nha
khoa, 5. - thiết bị gia công cắt gọt CNC, 6. - thiết
bị tạo mẫu nhanh và 7. - phần mềm quản lý điện
tử quy trình sản xuất trong trung tâm gia công
CAD/CAM/CNC nha khoa. Điều đó cũng đánh
dấu một sự phát triển vượt bậc về công nghiệp
CAD/CAM nha khoa nói riêng và công nghiệp
nha khoa nói chung. Lịch sử hơn 35 năm phát
triển dù không ngắn, nhưng cũng đủ để hai đến
ba thế hệ chuyên gia labo trãi nghiệm về tốc độ
và sự thỏa mãn nhu cầu của công nghệ,
CAD/CAM nha khoa vẫn là công cụ hỗ trợ hay
trở thành “nhân công” tahy thế con người tất cả
vẫn là tương lai sau đó.
KẾT LUẬN
Sự phát triển của công nghệ CAD/CAM/CNC
nha khoa là một câu chuyện dài, dù đã cố gắng
hết sức, cũng không dễ dàng cập nhật đầy đủ
cũng như ghi nhận các đóng góp của các thế hệ đi
trước. Tuy nhiên, có một thực tế chứng minh
công nghệ CAD/CAM/CNC nha khoa sẽ còn phát
triển thêm nữa, bởi tri thức và kinh nghiệm của
các chuyên gia labo và các bác sỹ phục hình,
cũng như cả nhu cầu bệnh nhân ngày càng được
nâng cao. Mặt khác ràng buộc về pháp lý cũng
như tiêu chuẩn của hệ thống CAD/CAM/CNC thế
giới. Điều đó kích thích sự phát triển của các đặc
khu phát triển về công nghệ CAD/CAM/CNC
nha khoa mới, đặc biệt trong giai đoạn các trung
tâm dịch vụ labo đang có xu hướng lệch dần về
phía châu Á. Chúng ta sẽ cùng chờ xem các sự
biến đổi mới trong năm 2016, được dự đoán là
năm của tạo mẫu nhanh các phục hình thực, ví dụ
như phục hình răng BioHPP dùng để cấy ghép
nhanh (theo các nghiên cứu tự do của các thành
viên Hội BioHPP), hay các tính năng mới trong
giải pháp lập kế hoạch thiết kế và gia công các
khí cụ trong chỉnh hình răng mặt, hay công nghệ
CAD/CAM/CNC sẽ tiếp tục mở rộng một vùng
nghiên cứu mới liên quan đến các phục hình và
điều trị vùng hàm - mặt hay đầu - mặt - cổ, hay
phát triển các vật liệu và quy trình tạo mẫu nhanh
cho mô mềm. Tất cả vẫn tiếp tục là một ẩn số có
thể có ngay lời giải đáp hay có thể phải chờ trong
nhiều năm tới. Dù điều gì đang xảy ra, thì công
nghệ CAD/CAM/CNC vẫn không ngừng dòng
phát triển của nó, trong khi đó chúng ta không
ngừng ước muốn và đặt thêm các nhu cầu mới
được nâng tầm cả về chất và lượng cũng như
không ngừng tìm tòi và đúc kết kinh nghiệm của
mình về sự phát triển này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
0. Đào Ngọc Lâm. Ứng dụng kỹ thuật số trong
Labo Phục Hình Răng 2015, Hội Nghị Khoa học
Kỹ huật BVRHM TP.HCM 2016, 19/01/2016.
1. Takashi Miyazaki, Yasuhiro Hotta, Jun Kunii,
Soichi Kuriyama, Yukimichi Tamaki. A review
of dental CAD/CAM: current status and future
perspectives from 20 years of experience, Dental
Materials Journal 2009; 28(1): 44-56.
2. Perng-Ru Liu, Milton E. Panorama of dental
CAD/CAM restorative systems, Essig, Compen-
dium Issue 8, Vol. 29, October 2008.
3. Top 5 dental lab trends of 2015 - the biggest
factors that changed our industry this year, Dental
Lab Products Magazine, Modern Dental
Network, 1/12/2015.
4. Top 2015 dental industry trends and 2016
predictions, Apex360 Editorial Board,
DentistryiQ, 24/11/2015.
5. The top 25 most-viewed producs of 2015 - The
lab products you read about most over the last
year, Dental Lab Products Magazine, Modern
Dental Network, 17/12/2015.
6. FDA approves 3D printable denture base
material - New system from DENTCA has the
chance to totally change the denture workflow,
Dental Products Report Magazine, Modern
Dental Network, 21/8/2015.
7. Dr. Med. Dent. Moritz Zimmerman, Intraoral
Scanner Overview IDS 2015, ZDigitalDentistry
Blog, 28/7/2015.
8. Robert Elsenpenter. 10 things you need to
know about 3D printing”, Dental Products
Report Magazine, Modern Dental Network,
17/9/2014.
9. Dr. Med. Dent. Moritz Zimmerman.
CAD/CAM materials tales”, “Overview of
CAD/CAM Materials”, ZDigitalDentistry Blog,
8-10/2015.
10. Robert Elsenpenter. Bringing the dental lab
in-house - Why dentists are opting to hire their
own dental technicians, Dental Products Report
Tạp chí Cập nhật nha khoa 2016 Chuyên đề Kỹ thuật phục hình răng
___________________________________________________________________________________
___________________________________________________________________________________________________
Công nghệ CAD/CAM nha khoa: quá khứ và hiện tại Trang 31/ 31
Magazine, Modern Dental Network, 18/9/2014.
11. Holger A Jakstat, Bernd Kordaß, Jens Chris-
toph Türp, Hans Jürgen Schindler. Motion analy-
sis of the mandible: guidelines for standardized
analysis of computer-assisted recording of condy-
lar movements, International Journal Of Compu-
terized Dentistry · September 2015.
12. Ma. del Socorro Islas Ruiz; Miguel Ángel Noyola
Frías DDS, Ricardo Martínez Rider DDS; Amaury Po-
zos Guillén DDS, PhD; Arturo Garrocho Rangel
DDS, PhD. Fundamentals of Stereolithography, an
useful tool for diagnosis in dentistry, Odovtos In-
ternational Journal of Dental Sciences, Novem-
ber 2015, doi: 10.15517/ijds.v0i0.20730
13. T. Miyazaki, Y. Hotta. CAD⁄CAM systems
available for the fabrication of crown and bridge
restorations, Australian Dental Journal 2011;
56:(1 Suppl): 97–106, doi: 10.1111/j.1834-
7819.2010.01300.x
14. Piwowarczyk A, Ottl P, Lauer H-C, Kuretzky
T. A clinical report and overview of scientific stu-
dies and clinical procedures conducted on the 3M
ESPE LavaTM. J Prosthodont 2005;14:
39–45.
15. Nawa M, Nakamoto S, Seino T, Niihara K.
Tough and strong Ce-TZP ⁄ alumina nanocompo-
sites doped with titania. Ceramics Int. 1998; 24:
497–506.
16. Miyazaki T, Hotta Y, Kunii J, Fujiwara T.
Current status and future prospects of a dental
CAD⁄CAM system used in crownbridge restora-
tions. Dentistry in Japan 2007;43:189–194.
17. Tamaki Y, Hotta Y, Kunii J, Kuriyama S, Hi-
guchi D, Miyazaki T. CAD⁄CAM all ceramic den-
tal restorations on implants: a panacea or a chal-
lenge? Dental Medicine Research 2010;30:42–
18. Young JM, Altschuler BR. Laser holography
in dentistry. J Prosthet Dent. 1977;38:216-225.
19. McLean JW. Perspectives of dental ceramics.
In: McLean JW, ed. Dental Ceramics. Proceed-
ings of the First International Symposium on
Ceramics. Chicago: Quintessence Publishing Co;
1984:13-40.
20. Duret F, Preston J. CAD/CAM imaging in
dentistry. Curr Opin Dent. 1991;1:150-154
21. Bruce Berckmans, III, Zachery B Suttin, Dan
P. Rogers, T. Talt Robb, Alexis C. Goolik,
US8690574B2: “Methods for placing an implant
analog in a physical models of patient’s mouth”,
USP, 2014
22. Francois Duret, US8520925B2: “Device for
taking three-dimensional and temporal optical
imprints in color”, USP, 2013.
23. Rudger Rubbert, Thomas Weise, Peer
Sporbert, Hans Imgrund, Stephan Maetzel,
US7471821B2: “Method and apparatus for
registering a known digital object to scanned 3-D
model”, USP, 2008.
24. Rudger Rubbert, Thomas Weise, Peer
Sporbert, Hans Imgrund, Dmitrij Kouzian,
US7027642B2: “Methods for Registration of
Three dimensional frames to create three-
dimensional virtual models of objects”, USP,
2006
25. Francois Duret, Christian Thermoz,
US4611288: “Apparatus for taking odontological
or medical impression”, USP, 1986.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
cong_nghe_cadcam_nha_khoa_cau_chuyen_qua_khu_va_hien_tai.pdf