Pháp trị
On bổ Tỳ Thận
? Công thức huyệt chung có thể sử dụng.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Ích Thủy Tráng Hỏa,
kèm chữa chứng đau
lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư.
Bổ mệnh môn tướng hỏa
Bồi nguyên-Bổ Thận
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi
Thận cố bản, Bổ khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng
thoát của Trúng phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp
ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận
dương
Điều khí ích nguyên.
Bồi Thận bổ hư (Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thái bạch
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên
(Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn
uống kém
Chữa chứng đầy bụng,
ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng
bụng
Ngoài công thức huyệt nêu trên, tùy những biểu hiện khác nhau (triệu chứng sinh dục,
xuất huyết ) mà thầy thuốc châm cứu có thể gia thêm hoặc giảm bớt huyệt theo những
công thức huyệt đã đề cập ở những hội chứng trước
13 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 46 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Điều trị bằng châm cứu những bệnh của tỳ vị, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH CỦA TỲ VỊ
Phan Quan Chí Hiếu*
Tính chất : Lý thuyết
Đối tượng : Chuyên Khoa YHCT
Thời gian : 8 tiết
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học tập, sinh viên PHẢI
1. Nêu được tên bệnh danh Đông y của 11 bệnh thường gặp của Phế và Đại trường.
2. Nêu được những triệu chứng quan trọng dùng chẩn đoán 11 bệnh danh Đông y của
Phế và Đại trường
3. Nêu được phép trị của 11 hội chứng bệnh của Phế và Đại trường
4. Nêu đầy đủ và giải thích được cách cấu tạo của những phương huyệt điều trị thích
hợp cho những hội chứng nói trên.
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong bài này, sinh viên PHẢI
1. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh
và triệu chứng)
Tỳ khí hư bất kiện vận.
Tỳ khí hư hạ hãm.
Tỳ khí hư bất thống nhiếp huyết.
Tỳ dương hư
Can Tỳ bất hoà.
Tỳ Thận dương hư
2. Nêu được pháp trị của 6 hội chứng nói trên.
3. Nêu được thành phần dược liệu của các bài thuốc:
Tứ quân gia Trư linh, Trạch tả.
Bổ trung ích khí.
Tứ quân gia Cỏ mực, Trắc bạch diệp sao đen.
Tiêu dao gia Uất kim.
Phụ tử lý trung.
Hữu quy ẩm
4. Giải thích được cấu tạo (tác dụng, vai trò của từng vị) của những bài thuốc nói trên.
5. Nêu được công thức huyệt điều trị cho 6 hội chứng nói trên.
6. Giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo
cách vận dụng Du, Mộ, Nguyên, Lạc và Ngũ du huyệt.
* Bộ Môn Châm Cứu, Khoa YHCT, trường Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh
NỘI DUNG
I. ĐẠI CƯƠNG - NHẮC LẠI CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG TỲ VÀ PHỦ VỊ
A. DỰA TRÊN CƠ SỞ HẬU THIÊN BÁT QUÁI
Theo Y học cổ truyền Đông phương, Tạng Tỳ ứng với quẻ Khôn. Quẻ Khôn có tượng là
đất. Vạn vật đều được đất nuôi dưỡng, do đó Tỳ cũng có chức năng nuôi dưỡng các tạng
phủ, khí quan khác trong nhân thể.
Y học cổ truyền Đông phương cho rằng phủ Vị ứng với quẻ Cấn và được giải thích như sau
Quẻ Cấn là Núi. Ta biết rằng đất thì bằng phẳng, núi thì cao sừng sững. Nhưng núi
là do đất biến động mà thành. Có nghĩa là tạng Tỳ và phủ Vị có mối liên quan với
nhau.
Quẻ Cấn là nơi vạn vật hoàn thành kết thúc mọi việc, như đóng lại bằng bức tường
cao như núi, bảo vệ cho đất. Ý nói phủ Vị là nơi kết thúc, hoàn thành mọi vật. Do
đó nếu Tỳ nuôi dưỡng vạn vật thì Vị là hoàn thành mọi vật. Tỳ Vị có cùng một
chức năng.
Cũng theo cách giải thích trên thì núi là bức tường cao bảo vệ cho đất. Do đó Phủ
Vị đóng vai trò che chở cho tạng Tỳ. Suy rộng ra là ngoại tà xâm nhập gây bệnh
cho Tỳ trước hết phải qua Phủ Vị.
B. DỰA TRÊN CƠ SỞ NỘI KINH
Tỳ Vị được ví như một ông quan trông coi quản lý lương thực. Tất cả vị khí tinh ba
của ngũ tạng đều từ đó mà có. Thiên Linh lan bí điển luận viết: “Tỳ Vị giã, thương
lẫm chi quan, ngũ vị xuất yên”. Thiên Ngũ vị, Linh khu nhấn mạnh thêm: “Lục Phủ,
ngũ Tạng giai bẩm khí vu Vị”.
Về mối quan hệ giữa Tỳ Vị, thiên Quyết luận, Tố vấn nói: “Tỳ chủ vi Vị, hành kỳ
tân dịch”, và được Trình Hạnh Hiên giải thích là đồ ăn uống vào Vị nhờ Tỳ khí hấp
dẫn giúp sức cho Vị làm việc, tinh hoa ở lại, cặn bã ra ngoài.
Chức năng tạng Tỳ
Tạng Tỳ chịu ảnh hưởng của Thấp Thổ từ trời và đất và có những biểu hiện ra
ngoài ở bắp thịt, màu vàng, vị ngọt, sự tư lự hoặc khi bất thường thì biểu hiện
bằng sự nôn ói hay ca hát.* Thiên âm dương ứng tượng đại luận viết: “Kỳ tại
thiên vi thấp, tại địa vi thổ, tại thể vi nhục tại tạng vi Tỳ, tại sắc vi hoàng, tại
thanh vi ca, tại biến đông vi uế, tại khiếu vi khẩu, tại vị vi cam, tại chí vi tư”.
Bản Thần thiên, Linh khu viết: “Tỳ tàng doanh, doanh giả thủy cốc chi tinh khí
giã “. Ý nói Tỳ tàng chứa doanh, mà doanh là tinh khí của thủy cốc hóa thành.
Tỳ sinh huyết. Tứ Thập Nhị Nạn nêu: “Tỳ chủ của huyết”. Ý nói Tỳ bao bọc
phần huyết dịch.
Thiên Âm dương ứng tượng đại luận, Tố vấn: “Tỳ chủ cơ nhục, tứ chi”. Ngũ
Thắng Sinh Thành thiên và Lục Tiết Tạng Tượng luận, Tố vấn viết rằng: “Tỳ
chi hợp nhục giã, kỳ vinh thần giã. Tỳ Vị kỳ ba tại thần tứ bạch”. Yù nói Tỳ Vị
cùng với cơ nhục biểu lộ sự vinh nhuận tốt đẹp ra đôi môi.
Tuyên minh ngũ khí thiên, Tố vấn: “Ngũ tạng sở tàng, Tỳ tàng ý, Tỳ khai khiếu
ở miệng. Tỳ khí thông ra miệng. Tỳ hòa ắt miệng sẽ nếm biết được ngũ vị”. Kim
quỹ chân ngôn luận, Tố vấn và Mạch độ thiên, Linh khu cũng nói như vậy.
Tuyên minh ngũ khí, Tố vấn viết: “Ngũ tạng sở ố, Tỳ ố thấp”.
Vị là cái bễ chứa và làm chín nhừ đồ ăn thức uống. Tính của Vị là phải chứa đựng,
phải giáng xuống. Thiên Hải luận, Linh khu viết: “Vị thủy cốc chi hải, chủ hư thực,
chủ nạp, chủ giáng”. Thức ăn vào Vị, tinh khí qui vào Can, khí dư thừa qui về Can,
chất đục qui về Tâm, chất tinh dư thừa qui về mạch, mạch lưu hành theo kinh, kinh
lưu hành về Phế, Phế là nơi hội tụ của trăm mạch....... Kinh mạch biệt luận, Tố vấn
viết: “Thực khí nhập Vị, tán tinh vu Can, dâm khí vu cân, trọc khí qui Tâm, dâm tinh
vu mạch, mạch khí lưu kinh, kinh khí qui vu Phế, Phế triều bách mạch...”. Thức uống
vào Vị, tinh khí qui về Tỳ, Tỳ tán tinh lên Phế. Ý nói mọi đồ ăn thức uống sau khi
qua giai đoạn tiêu hóa của Vị sẽ được Tỳ vận hành về các tạng phủ và kinh mạch.
Thiên Ngọc bản, Linh khu nhấn mạnh: “Sự cung cấp tinh khí từ ăn uống lúc đầu
phải qua giai đoạn chín nhừ của Vị”.
Nói tóm lại, qua các đoạn kinh văn nói trên cũng như dựa vào cơ sở Hậu thiên bát quái ta
có một khái niệm về Tỳ Vị như sau
Tỳ Vị có chức năng nuôi dưỡng làm trưởng thành các tạng phủ và cơ thể, do đó mà
Tỳ được xem như là Hậu thiên khi so sánh với Thận là Tiên thiên (có chức năng
sinh ra các Tạng Phủ và cơ thể). Trong đó, Vị với hình dáng uốn khúc co duỗi, dài 2
xích 6 thốn, to 1 xích 5 thốn, có công năng là thu nạp đồ ăn thức uống và tiêu hóa
chúng dưới sự điều hành của tạng Tỳ để rồi phân bố tinh khí về cho các tạng mà ở
đây sự vận hóa tinh khí của thủy cốc phải theo hướng Vị chủ giáng, Tỳ chủ thăng.
Còn riêng chức năng Tỳ, ngoài việc vận hóa thủy cốc, Tỳ còn tàng chức doanh (tinh
khí của ngũ cốc) và bao bọc phần huyết dịch nên người sau còn xem Tỳ có chức
năng sinh huyết và thống nhiếp huyết (giữ huyết chạy trong mạch).
Mối quan hệ giữa Tỳ Vị: Tỳ giúp Vị tiêu hóa thủy cốc và vận hóa tinh khí của thủy
cốc đến các tạng. Do đó khi có những triệu chứng ăn vào đầy bụng khó tiêu hoặc
thậm chí táo bón thì người xưa sẽ chữa ở Tỳ hoặc khi thương thực dẫn đến tiêu chảy
phân sống thì lại kiện Vị.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ với Can Mộc đó là mối quan hệ tương khắc (Can Mộc
khắc Tỳ Thổ). Vì một lý do nào đó mà Can Mộc vượng lên hoặc Tỳ Thổ suy yếu thì
sẽ sinh ra Can Tỳ (Vị) bất hòa.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Tâm Hỏa là mối quan hệ tương sinh (Tâm Hỏa sinh Tỳ
Thổ), đồng thời Tỳ còn sinh huyết dịch. Do đó khi Tỳ Thổ hư người ta sẽ bổ vào
Tâm và vì Tâm chủ huyết, tàng thần nên khi bị huyết hư, hay quên, mất ngủ người
ta lại bổ Tỳ.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Phế Kim là mối quan hệ tương sinh (Tỳ Thổ sinh Phế
Kim) do đó nếu Phế khí hư sinh đoản khí, thiểu khí người ta sẽ kiện Tỳ, ích khí.
Mối quan hệ giữa Tỳ Thổ và Thận Thủy là mối quan hệ tương khắc (Tỳ Thổ khắc
Thận thủy). Do đó khi Tỳ Thổ hư, thủy thấp sẽ đình đọng gây tiêu chảy, phù nề,
bụng trướng. Cũng như thiên Thủy nhiệt huyệt luận, Tố Vấn có nói: “Thận là cửa
ngõ của Vị, cửa ngõ không thông thì thức ăn nước uống vào sẽ đình đọng mà sinh
thủy trướng. Do đó phải tả Thận thủy. Ngoài ra, trong Thận còn có Thận Hỏa cũng
tương trợ cho Tỳ Thổ. Do đó khi có thủy thấp đình đọng ở Tỳ Thổ sinh chướng bụng,
tiêu chảy, cổ trướng người ta sẽ ôn Thận Hỏa. Thận nói chung còn có một chức năng
là tàng tinh, do đó khi tinh ở Thận bị vơi kém vì phòng dục quá độ hoặc lao lực,
người ta sẽ kiện Tỳ để sinh tinh. Một trong những nhân tố gây bệnh cho người chính
là đờm ẩm.Nguyên nhân của đờm ẩm phần lớn là do sự vận hóa thủy cốc không
thành. Do đó để chữa chứng đờm ẩm, người ta sẽ kiện Tỳ để hóa đờm”.
Sau cùng thì sự sung mạn tươi tốt của Tỳ Vị đều được biểu hiện ở sự tươi nhuận của
đôi môi, sự đầy đặn nở nang của bắp thịt, sự ngon miệng và khi Tỳ Vị có rối loạn
thì biểu hiện là hay ca hát, nôn ọe, và vì Tỳ tàng ý và vốn tính thấp. Do đó hễ lo
nghĩ nhiều hoặc ẩm thấp sẽ làm tổn thương Tỳ. Ngoài ra thấp cũng hóa nhiệt và
hàn cũng sinh thấp. Do đó Tỳ không chịu được những thứ khí hậu hàn, thấp, nhiệt
cũng như những thức ăn uống nóng, lạnh và quá ngọt.
II. NHỮNG HỘI CHỨNG BỆNH TỲ – VỊ
1. HÀN THẤP KHỐN TỲ
a/ Nguyên nhân: cảm nhiễm hàn thấp tà qua đường mũi, da lông hoặc đường ăn uống
(thức ăn sống lạnh).
b/ Bệnh sinh:
Do Hàn Thấp gây nên
Vị khí trở trệ: Bụng chướng, nôn nước trong.
Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, nhạt miệng, sôi bụng, tiêu chảy nước trong.
Tỳ chủ diên nên ở đây nước miếng nhớt dính.
Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
Tỳ quan hệ với Tâm chủ thần minh: lơ mơ, buồn ngủ.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Buồn ngủ, thường xuyên muốn ngủ, thích uống nước nóng, buồn nôn.
Phân nhão, tiêu chảy phân lỏng, tay chân nặng nề, đau thượng vị, đau dạ dày,
trướng bụng, ăn kém, lợm giọng.
Rêu trắng, dày, nhớt, nước miếng nhớt dính. Mạch phù. hoãn, trì.
d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: Tiêu chảy cấp do dị ứng thức ăn hoặc do lạnh.
e/ Pháp trị: Tán hàn, hóa thấp, kiện Tỳ.
* Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Công tôn Lạc huyệt của Tỳ Tán thực tà (hàn thấp
tà) ở Tỳ kinh
Khí hải Bể của khí
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Trợ Tỳ đang bị hàn
thấp làm khốn
Phong long Lạc huyệt của Vị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Đại trường du Du huyệt của Đại trường Chữa chứng tiêu chảy
2. TỲ VỊ THẤP NHIỆT
a/ Nguyên nhân: Cảm nhiễm thấp nhiệt tà.
b/ Bệnh sinh: Ngoài tính chất của thử (nhiệt) tà là làm hao khí, tổn hao tân dịch và thấp tà
làm trở trệ hoạt động của khí đưa đến ngăn trở hoạt động công năng của Tỳ Vị và làm
hao tổn tân dịch của Vị. Bệnh cảnh lâm sàng còn mang những đặc điểm như: bụng căng to
gỏ kêu như trống, sôi ruột thuộc nhiệt (chư bệnh hữu thịnh, chư phúc trướng đại). Bức rức,
phát cuồng thuộc Hỏa (chư tháo cuồng việt) (Chí chân yếu đại luận). Màu vàng là màu của
Thổ thuộc nhiệt (Nghệ xung chi/744, Linh khu).
Bụng trướng đầy thuộc thấp. Thử (nhiệt), thấp làm cho Tỳ Vị
Vị khí trở trệ: trướng bụng, sôi bụng, nôn ra nước đắng đục.
Tỳ không vận hóa thủy cốc: chán ăn, miệng đắng, tiêu chảy.
Tỳ không vận hóa thủy thấp: tiểu ít, tay chân nặng nề.
Tân dịch hao tổn: khô khát mà không uống nhiều.
Tỳ Vị có lạc nối với Tâm chủ thần minh nên có triệu chứng bứt rức, phát cuồng.
c/ Triệu chứng lâm sàng:
Mệt mỏi, bức rức (Tâmphiền)
Miệng đắng, khát nước mà không dám uống.
Sốt hoặc có cảm giác nóng, sốt cơn.
Sắc mặt vàng sậm.
Buồn nôn, nôn mửa, trướng bụng.
Nước tiểu sẫm màu (vàng, đỏ, đục), đi tiểu ít.
Tay chân nặng nề, cảm giác nặng nề toàn thân.
Rêu vàng nhớt. Mạch phù, sác, vô lực.
d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp
Rối lọan tiêu hóa trong những bệnh nhiễm siêu vi, thường gặp trong sốt xuất
huyết.
Viêm gan cấp do siêu vi
e/ Pháp trị: Thanh nhiệt lợi thấp.
Công thức huyệt sử dụng (nếu không có chống chỉ định)
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Đại chùy Hội của mạch Đốc và 6 dương kinh, chủ biểu. Giải biểu
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh
nghiệm để trị cảm sốt
Hạ sốt
Khí hải Bể của khí
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị Trừ thấp
Tỳ du Du huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
Chương môn Mộ huyệt của Tỳ Kiện Tỳ
3. VỊ NHIỆT ỦNG THỊNH
a/ Nguyên nhân: Ôn tà xâm phạm đến Tỳ Vị.
b/ Bệnh sinh: Nhiệt (hỏa) tà phạm Vị làm tiêu hao tân dịch, khô khát, lở miệng, tiểu sẻn.
Đồng thời nhiệt tà làm bức huyết (chảy máu răng miệng). Vị lạc với Tâm (Thần minh)
nên gây bức rức, cuồng sảng.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Miệng khô khát, môi nứt nẻ. Dễ đói sôi ruột. Miệng hôi
Chân răng sưng đau, chảy máu nướu răng.
Cảm giác bụng nóng như lửa, đại tiện bí kết, tiểu sẻn đỏ.
Lưỡi đỏ, rêu vàng dầy. Mạch trầm sác hữu lực.
Trong một số trường hợp nặng, có thể thấy dấu bức rức, cuồng, sảng.
d/ Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp:
Lở miệng (apthous ulceration).
Sốt phát ban. Scarlatine. Viêm nha chu.
Viêm dạ dày
e/ Pháp trị: Thanh Vị lương huyết.
* Công thức huyệt sử dụng trong điều trị viêm dạ dày. Những trường hợp viêm nha
chu, lở loét miệng áptơ thường không được điều trị bằng châm cứu
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Khúc trì
Hợp cốc
Phối hợp Khúc trì, Đại chùy, Hợp cốc là kinh
nghiệm để trị cảm sốt
Thanh nhiệt, Hạ sốt
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đau bụng
Túc tam lý Hợp thổ huyệt của Vị Thanh Vị nhiệt (Tả)
± Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Hạ tích trệ trường vị
± Chi câu Kinh hỏa huyệt của Tam tiêu. Có tác dụng tán
ứ kết, thông trường vị
Trị táo bón
4. TỲ KHÍ HƯ - TỲ BẤT KIỆN VẬN
a/ Nguyên nhân
Do lo lắng
Lao lực
Aên uống không điều độ.
b/ Bệnh sinh
Tỳ khí hư bất kiện vận là chỉ công năng vận hóa thủy cốc của Tỳ Vị suy giảm
Không vận hành tân dịch cho Vị, gây đầy tức bụng, nôn mửa.
Không vận hóa thủy cốc thành dinh khí dẫn đến bắp thịt teo nhão, đoản khí, thiếu
khí.
Không vận hóa thủy thấp gây tiêu lỏng, huyết trắng, tứ chi nặng nề.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh, sắc mặt vàng tái.
Đau vùng thượng vị, đi tiêu nhiều lần trong ngày. Buồn nôn, nôn mửa. Ăn kém
với đầy tức bụng, sôi ruột.
Huyết trắng, tay chân nặng nề, gầy rốc, phù thũng.
Hô hấp ngắn, nói yếu.
Rêu trắng, lưỡi nhợt, bệu. Mạch tầm trì, vô lực, nhược.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Viêm gan mạn tồn tại hoặc tiến triển,
Viêm dạ dày tá tràng mạn.
Các hội chứng kém hấp thu (sprue tropical). Tiêu chảy do tiểu đường. Thiếu
men lactase
e/ Pháp trị
Kiện Tỳ lợi thấp.
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên
lạc huyệt)
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích
được cho chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận
dương
Điều khí ích nguyên
Bồi Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy nhược,
ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên
(Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn
uống kém
Chữa chứng đầy bụng, ăn
uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
5. TỲ KHÍ HƯ HẠ HÃM
a/ Nguyên nhân
Do lo lắng
Lao lực
Aên uống không điều độ.
b/ Bệnh sinh
Tỳ khí chủ thăng. Trong bệnh cảnh này chức năng “thăng” của Tỳ bị rối loạn dẫn đến
Thăng khí không còn, dẫn đến khí trệ: tạng phủ sa dãn.
Thăng thanh không còn, thanh trọc lẫn lộn: tiêu chảy, tiêu phân sống.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Mệt mỏi. Sắc mặt vàng úa. Tiêu chảy, tiêu nhiều lần trong ngày. Ăn kém, đầy
bụng, phân lỏng
Sa tử cung. Sa trực tràng.
Thích uống nước nóng. Tay chân lạnh, huyết trắng trong lỏng
Hô hấp ngắn, tiếng nói yếu.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng ướt, nhợt. Mạch trì, nhu vô lực, nhược
d/ Bệnh cảnh Tây y thương gặp
Viêm loét dạ dày tá tràng mạn
Viêm đại tràng mạn
Sa dạ dày, sa sinh dục.
e/ Pháp trị
Kiện tỳ thăng đề.
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Kiện Tỳ
(sử dụng bối
du và nguyên lạc huyệt)
Công tôn Lạc huyệt của Tỳ
Huyệt “khai” của Mạch Xung – Aâm Duy
Hỗ trợ điều trị các chứng
thuộc hệ sinh dục
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào
Huyệt “hạp” của Mạch Xung – Aâm Duy
(huyết trắng, sa sinh dục)
Chương môn
Túc tam lý
Mộ huyệt của Tỳ
Kinh nghiệm phối hợp 2 huyệt bên (Châm
cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém
Chữa chứng đầy bụng, ăn
uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
Quan nguyên Giao hội huyệt của mạch Xung – mạch
Nhâm
Điều trị các chứng thuộc hệ
sinh dục
Hoành cốt Giao hội huyệt của mạch Xung - kinh Thận (huyết trắng, sa sinh dục)
Khí hải “Bể sinh ra khí” Chữa chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
6. TỲ KHÍ HƯ BẤT THỐNG NHIẾP HUYẾT
a/ Nguyên nhân
Do lo lắng
Lao lực
Aên uống không điều độ.
b/ Bệnh sinh
Chức năng thống nhiếp huyết của Tỳ trong bệnh cảnh này bị suy giảm, do đó
Chảy máu dưới da
Rong kinh
Nục huyết, tiện huyết.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Mệt mỏi, mất ngon miệng, khát nước. Sắc mặt nhợt, vàng.
Buồn nôn, ói máu, sẫm màu. Đi tiêu phân có máu, phân nhão.
Tiểu máu, rong kinh, tay chân lạnh, chảy máu mũi. Xuất huyết dưới da
Lưỡi nhợt, mạch trầm.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Viêm đại tràng chảy máu.
Suy nhược mạn có rối lọan kinh nguyệt
Suy gan.
Biểu hiện tiêu hóa của hội chứng tăng urê huyết.
e/ Pháp trị
Kiện Tỳ nhiếp huyết.
Công thức huyệt sử dụng.
Một cách tổng quát, châm cứu không có điều kiện sử dụng trong những trường hợp suy
gan, hội chứng tăng urê huyết.
Công thức huyệt sử dụng trong viêm đại tràng chảy máu
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Kiện Tỳ
(sử dụng bối du và nguyên
lạc huyệt)
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích
được cho chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận
dương
Điều khí ích nguyên
Bồi Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy nhược,
ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên
(Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn
uống kém
Chữa chứng đầy bụng, ăn
uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
Thiên xu Mộ huyệt của Đại trường Chữa tiêu chảy ra máu,
Đại trường du Du huyệt của Đại trường đau bụng
Công thức huyệt dưới đây thường được sử dụng trong hội chứng suy nhược mạn
có kèm rối lọan kinh nguyệt
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Kiện Tỳ
(sử dụng bối
du và nguyên lạc huyệt)
Công tôn Lạc huyệt của Tỳ
Huyệt “khai” của Mạch Xung – Aâm Duy
Hỗ trợ điều trị các chứng
thuộc hệ sinh dục
Nội quan Lạc huyệt của Tâm bào
Huyệt “hạp” của Mạch Xung – Aâm Duy
(huyết trắng, sa sinh dục)
Chương môn
Túc tam lý
Mộ huyệt của Tỳ
Kinh nghiệm phối hợp 2 huyệt bên (Châm
cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn uống kém
Chữa chứng đầy bụng, ăn
uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa đầy trướng bụng
Quan nguyên Giao hội huyệt của mạch Xung – mạch
Nhâm
Điều trị các chứng thuộc hệ
sinh dục
Trung cực Mộ huyệt của Bàng quang. Giao hội của
Túc tam Aâm và Nhâm mạch
Lợi bàng quang (R/L tiểu
tiện. Điều huyết thất bào
cung, ôn tinh cung ⇒rối
loạn kinh nguyệt
Khí hải “Bể sinh ra khí” Chữa chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Huyết hải “Bể của Huyết” Bổ huyết, hỗ trợ chữa rối
loạn kinh nguyệt
7. TỲ DƯƠNG HƯ
a/ Nguyên nhân
Do lo lắng
Lao lực
Aên uống không điều độ.
b/ Bệnh sinh
Bệnh cảnh bao gồm
Công năng của Tỳ Vị suy giảm
Kèm theo triệu chứng hàn (dương hư úy ngoại hàn): sợ lạnh, tay chân lạnh, đau
bụng, tiêu chảy khi gặp phải lạnh, giảm khi chườm nóng.
c/ Triệu chứng lâm sàng
Mệt mỏi, mất ngon miệng, sợ lạnh hoặc sợ gió.
Đau giảm với sức nóng, đau thượng vị khi gặp lạnh. Thích uống nước nóng, tay
chân nặng, tay chân lạnh, hô hấp ngắn.
Bụng lạnh, phù thũng, lưỡi trắng nhợt, mạch hư hoãn.
d/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Hội chứng kém hấp thu, hay tiêu chảy mạn do cắt dạ dày
Viêm dạ dày mạn, viêm tụy mạn, thiếu men tiêu hóa ở ruột
Sprue, Whipple
Hội chứng suy nhược mạn
Viêm thận mạn.
e/ Pháp trị
Ôn trung kiện Tỳ.
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Tỳ du Du huyệt của Tỳ
Thái bạch Nguyên huyệt của Tỳ
Phong long Lạc huyệt của Vị
Kiện Tỳ
(sử dụng bối
du và nguyên lạc huyệt)
Đại đô Huỳnh hỏa huyệt của Tỳ
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt của Tâm
Bổ Tỳ Thổ
theo ngũ du huyệt trên 2
đường kinh
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi
Thận cố bản, Bổ khí hồi dương
Bổ Thận dương để trợ Tỳ
dương
Khí hải “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp ích
được cho chân tạng vãn hồi được sinh khí,
ôn hạ nguyên, chấn được Thận dương
Điều khí ích nguyên
Bồi Thận bổ hư⇒Chữa
chứng mệt mỏi, suy nhược,
ăn uống khó tiêu
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên
(Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn
uống kém
Chữa chứng đầy bụng, ăn
uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng
bụng
8. CAN TỲ VỊ BẤT HÒA
a/ Nguyên nhân
Tình chí không thoải mái (giận dữ) nên Can khí uất kết.
Tỳ Thổ hư nên Can Mộc tương thừa.
b/ Triệu chứng lâm sàng
Bực dọc, bức rức
Gắt gỏng, hay thở dài
Đau hông sườn
Đầy bụng, ợ chua, đau thượng vị
Táo bón xen tiêu chảy
Rêu vàng. Mạch huyền sác hữu lực.
c/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Loét dạ dày-tá tràng
Rối loạn vận động đường ruột.
Hội chứng ruột già kích ứng.
d/ Pháp trị
Sơ Can kiện Tỳ.
Công thức huyệt sử dụng
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Trung quản
Túc tam lý
Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa
phối hợp Trung quản để kiện Vị
Chữa chứng đầy trướng
bụng, đau bụng.
Lãi câu Lạc huyệt/ Can Tả Can khí thực
Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/ Can (sử dụng Hành gian –
Thiếu phủ nếu chẩn đoán Can mộc uất kết)
Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/ Tâm
Bình can.
Tả can mộc vượng
Thái xung Du Thổ huyệt/ Can (sử dụng Thái xung –
Thần môn nếu chẩn đoán Can hỏa uất)
Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm
Thanh Can Hỏa
giáng hỏa
±Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch Aâm
duy⇒Đặc hiệu vùng ngực
Chữa chứng hồi hộp, đau
ngực gây khó thở, ngăn
ngực
9. TỲ THẬN DƯƠNG HƯ
a/ Nguyên nhân và Bệnh sinh
Nguồn gốc bệnh là ở Thận dương hư, Thận khí bất túc. Do đó nguyên nhân bệnh bao gồm
tất cả những nguyên nhân gây nên Thận khí bất túc, Thận dương hư.
Do bẩm tố tiên thiên không đủ
Do mắc bệnh lâu ngày
Do lao tổn quá độ, lão suy gây ra.
Thận dương, ngụ ở mệnh môn, là chân hỏa của tiên thiên, là cội nguồn nhiệt năng của tất
cả cơ thể, tất cả Tạng Phủ. Hỏa của hậu thiên Tỳ Vị cần có hỏa của tiên thiên nung nấu
mới có thể phát huy tác dụng chuyển vận tiêu hóa tốt.
Bệnh gây nên do dương khí của Thận hư yếu dẫn đến dương khí của Tỳ thổ cũng suy theo,
sinh ra chứng tiêu hóa rối loạn.
Hợp bệnh gồm các triệu chứng mang đặc điểm
Dương hư: Tay chân lạnh, sợ lạnh, mệt mỏi.
tại Thận: Ngũ canh tả, di tinh, liệt dương, hoạt tinh, lạnh cảm.
tại Tỳ: Tiêu chảy, cầu phân sống, rối loạn tiêu hóa.
b/ Triệu chứng lâm sàng
Người mệt mỏi, chóng mặt, tai ù, mắt kém. Thường than đau mỏi thắt lưng.
Sợ lạnh, tay chân lạnh, mồ hôi tự ra. Thường than đau bụng, lạnh bụng, bụng
trướng, tiêu hóa rối loạn, dễ tiêu chảy, ngũ canh tả. Chườm ấm thấy dễ chịu.
Tiểu nhiều lần, tiểu trong, tiểu không tự chủ.
Di tinh, hoạt tinh, liệt dương, vô kinh.
Lưỡi bệu, rêu lưỡi trắng mỏng. Mạch trầm vô lực.
c/ Bệnh cảnh Tây Y thường gặp
Suy nhược cơ thể
Rối loạn tiêu hóa mạn tính
Viêm đại tràng mạn
Viêm thận mạn.
d/ Pháp trị
Oân bổ Tỳ Thận
Công thức huyệt chung có thể sử dụng.
Tên huyệt Cơ sở lý luận Tác dụng điều trị
Thận du Du huyệt của Thận ở lưng Ích Thủy Tráng Hỏa,
kèm chữa chứng đau
lưng
Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm
Mệnh môn Đặc hiệu dùng chữa chứng chân hỏa hư.
Bổ mệnh môn tướng hỏa
Bồi nguyên-Bổ Thận
Quan nguyên Cửa của nguyên khí, nguyên dương. Bồi
Thận cố bản, Bổ khí hồi dương
Chữa chứng Thận dương
suy. Cấp cứu chứng
thoát của Trúng phong
Khí hải là “Bể sinh ra khí”. Bổ huyệt này giúp
ích được cho chân tạng vãn hồi được sinh
khí, ôn hạ nguyên, chấn được Thận
dương
Điều khí ích nguyên.
Bồi Thận bổ hư (Chữa
chứng mệt mỏi, suy
nhược, ăn uống khó tiêu
Thái bạch
Chương môn
Túc tam lý
Kinh nghiệm phối hợp các huyệt bên
(Châm cứu tư sinh kinh) trị đau bụng, ăn
uống kém
Chữa chứng đầy bụng,
ăn uống kém tiêu
Trung quản Mộ huyệt của Vị Chữa chứng đầy trướng
bụng
Ngoài công thức huyệt nêu trên, tùy những biểu hiện khác nhau (triệu chứng sinh dục,
xuất huyết ) mà thầy thuốc châm cứu có thể gia thêm hoặc giảm bớt huyệt theo những
công thức huyệt đã đề cập ở những hội chứng trước
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Học viện Trung y và Viện nghiên cứu Trung y Quảng Đông. Tuyển thích danh từ thuật
ngữ Trung y tập I. Dịch giả Nguyễn Trung Hòa, Ngô Kim Diệp. Phòng thừa kế Viện y
học dân tộc. 1980
2. Bộ Môn YHDT, Trường Đại học Y Hà nội. Bài giảng Đông y tập I, II. Nhà xuất bản Y
học Hà Nội. 1994
3. Viện Y học trung y Bắc kinh. Phương tễ học giảng nghĩa. Nhà xuấ bản Y học, 1994.
Dịch giả Dương Hữu Nam, Dương Trọng Hiếu.
4. Đỗ Tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật.
1977
5. Hoàng đế Nội kinh Linh khu I,II,III. Người dịch Huỳnh Minh Đức. Hội Y học dân tộc
cổ truyền Đồng Nai. 1990.
6. Nguyễn Thiện Quyến, Nguyễn Mộng Hưng. Từ điển Đông y học cổ truyền. Nhà xuất
bản Khoa học Kỹ thuật. 1990
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_dieu_tri_bang_cham_cuu_nhung_benh_cua_ty_vi.pdf