Tài liệu Điều trị bằng châm cứu những bệnh thường gặp của can - Đởm

ĐỞM KHÍ BẤT TÚC (ĐỞM HƯ) 1. Bệnh nguyên Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm. Can hư làm ảnh hưởng đến sự quyết đoán của Đởm. 2. Bệnh sinh Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm ? ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn,. ? Am hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác. ? Tình chí thất điều, không thoải mái 3. Triệu chứng lâm sàng ? Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút. ? Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt, do dự, hoạt động trí óc giảm sút. ? Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng. ? Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế sác vô lực. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp ? Rối loạn thần kinh chức năng, suy nhược thần kinh. 5. Điều trị bằng Châm Cứu bệnh Đởm Khí Bất Túc Xin tham khảo những phương huyệt trong phần Can âm hư

pdf15 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 16 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu Điều trị bằng châm cứu những bệnh thường gặp của can - Đởm, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 1 ĐIỀU TRỊ BẰNG CHÂM CỨU NHỮNG BỆNH THƯỜNG GẶP CỦA CAN - ĐỞM Phan Quan Chí Hiếu* Tính chất : Lý thuyết Đối tượng : Chuyên Khoa YHCT Thời gian : 8 tiết MỤC TIÊU: Sau khi học tập, người học viên PHẢI 1. Nêu được tên gọi 10 hội chứng bệnh Tạng Can và Phủ Đởm 2. Giải thích được cơ sở lý luận của các hội chứng (từ nguyên nhân đến cơ chế sinh bệnh và triệu chứng) 3. Nêu được công thức huyệt và giải thích được cách cấu tạo (tác dụng của huyệt) của công thức huyệt trên dựa theo cách vận dụng Du, Mộ, Nguyên, Lạc và Ngũ du huyệt cho 6 hội chứng nói trên. NỘI DUNG I. NHẮC LẠI CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG CAN VÀ PHỦ ĐỞM @ Theo Kinh Dịch, tạng Can ứng với quẻ Chấn của Hậu thiên bát quái. „ Tượng của quẻ Chấn là tiếng sấm sét, báo hiệu sự xuất hiện của vạn vật, của sự sống. „ Là báo hiệu sự đánh thức, khẳng định mùa đông đi qua, mùa xuân tới với sự sống bắt đầu. Do đó tạng Can chủ về mùa xuân, mùa mà vạn vật trỗi dậy, cây cỏ bắt đầu xanh tươi, chủ về Mộc, chủ về sự sinh. Vì tạng Thận (ứng với quẻ Khảm) thuộc Thủy, là nguồn gốc của sự sống cho nên Thận Thủy hàm dưỡng Can Mộc. „ Quẻ tượng trưng cho sấm sét, làm chấn động mọi vật, mọi loài. Do đó Can chủ thịnh nộ. „ Mọi vật, mọi loài đều xuất ra ở Chấn. Do đó Can chủ sự khởi động, chủ sự vận động. Vì thế trong châu thân, phần cân do Can làm chủ. „ Sấm sét và gió là hiện tượng tự nhiên của trời đất. Người xưa cho rằng sấm sét khởi động rồi thì gió sẽ trổi lên. Do đó Can chủ sinh phong. Gió đến thì xua tan mây mù, băng giá và kết thúc bằng trời quang, mây tạnh, làm cho sự vật hoạt động đạt đến cái tốt đẹp nhất. Ưùng với trong cơ thể con người, Can làm cho mọi hoạt động của các tạng, phủ, khí, huyết....đạt đến cái cần đến, cái tốt đẹp của nó. Vì thế, người xưa quy nạp chức năng sơ tiết thuộc vào Can, do Can làm chủ. @ Theo Kinh Dịch, phủ Đởm ứng với quẻ Tốn của Hậu thiên bát quái. Quẻ được giải thích như sau * Bộ Môn Châm Cứu, Khoa YHCT, trường Đại Học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 2 Tượng của quẻ Tốn là gió. Gió và sấm sét là hiện tượng tự nhiên cùng xuất hiện. Sấm sét tượng cho quẻ Chấn (ứng với tạng Can). Do đó, người xưa cho là Can Đởm có quan hệ nhau. „ Gió đến xua tan mây mù băng giá, làm cho mọi hoạt động đều suông sẻ, tốt đẹp. Do đó, như đã bàn ở tạng Can (quẻ Chấn), Can và Đởm còn chủ sự sơ tiết. A. CHỨC NĂNG SINH LÝ TẠNG CAN 1. Can chủ sơ tiết Can có tác dụng thăng phát (sơ), thấu tiết (tiết), chịu trách nhiệm về sự điều đạt khí cơ của bệnh nhân. Chức năng sinh lý này của tạng Can có ảnh hưởng rõ rệt đến tình trạng tâm sinh lý của cơ thể. Chức năng sơ tiết của Can nếu thông sướng điều đạt thì tâm trạng sảng khoái, người thấy nhẹ thênh. Còn ngược lại, khi chức năng này bị rối loạn, người bệnh cảm thấy bực dọc, dễ nổi giận, dễ cáu gắt. 2. Can tàng huyết Can có công năng tàng trữ huyết dịch và điều tiết huyết lượng. Khi hoạt động thì huyết do Can tàng trữ được đem cung ứng cho các tổ chức khí quan có nhu cầu. Khi ngủ hoặc nghỉ ngơi thì huyết dịch lại trở về trú ở Can tạng. Do đó khi rối loạn chức năng này thì sẽ xuất hiện triệu chứng ngủ khó, xuất huyết. 3. Can chủ cân, tinh ba của nó thể hiện ở móng tay, móng chân Chức năng này của Can chi phối toàn bộ vận động của cơ thể, có liên quan đến vận động của cơ, xương, khớp...Cân lại dựa vào sự dinh dưỡng của huyết do Can mang lại. Chức năng này của Can khi bị rối loạn „ Có thể do Can huyết không đủ, không hàm dưỡng được cân thì xuất hiện các triệu chứng đau ở gân, co duỗi khó khăn cũng như co cứng co quắp „ Ngược lại nếu Can khí thực thì sinh chứng co giật, động kinh. Móng tay, móng chân là phần dư của cân, có quan hệ mật thiết với Can khí, Can huyết. Can huyết sung túc thì móng tay, móng chân nhuận, cứng, đỏ, đẹp; nếu Can huyết không đầy đủ thời móng tay, móng chân khô, mềm yếu, dễ gảy. 4. Can khai khiếu ra mắt Can bệnh thường ảnh hưởng đến mắt. Can hư thì thị lực giảm, thong manh, quáng gà. Can hỏa bốc lên thì đỏ mắt, mắt nhậm. 5. Can chủ mưu lự (Can giả, tướng quân chi quan, mưu lự xuất yên) Trong cơ thể, Can tạng giống như vị tướng lĩnh thống xuất quân đội, phát huy mưu trí, vạch ra sách lược. Chức năng này của Can có liên quan đến trạng thái tinh thần của cơ thể. Can khí đầy đủ thì suy nghĩ chính chắn, phán đoán sự việc chính xác. Bệnh của Can làm người bệnh khó tập trung suy nghỉ, phán đoán thiếu chính xác. 6. Nộ khí thương Can Trạng thái giận dữ làm hại đến công năng hoạt động của Can. Ngược lại, Can bị bệnh người bệnh hay giận, dễ cáu gắt. 7. Vùng cơ thể có liên quan đến tạng Can Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 3 Do đường kinh Can có đi qua những vùng hông sườn, bộ phận sinh dục, đỉnh đầu nên trong bệnh lý tạng Can thường hay xuất hiện những triệu chứng đau vùng hông sườn, đau đầu vùng đỉnh, bệnh lý ở bộ sinh dục như đau bụng kinh, bế kinh... B. CHỨC NĂNG SINH LÝ PHỦ ĐỞM 1 Đởm giả, trung tinh chi phủ Phủ Đởm tàng trử nước trong. Vì Đởm tàng trử Đởm chấp do Can gạn lọc, nên Đởm chấp khá tinh khiết, có tinh khí ở trong, nên cũng gọi là tinh chấp 2. Đởm giả, trung chính chi quan, quyết đoán xuất yên Can chủ mưu lự, Đởm chủ quyết đoán. Chúc năng Đởm đầy đủ thì tinh thần dám mạnh dạn quyết định, không do dự. 3. Đởm là phủ kỳ hằng, “tàng nhi bất tả” Đởm tàng trử đởm chấp và tiết ra đởm chấp giúp cho sự tiêu hóa. Đởm không trực tiếp tương thông với ngoại giới cũng không trực tiếp truyền hóa thủy cốc, có sự khác nhau về công năng với Vị trường, vì vậy xếp vào loại phủ kỳ hằng. II. NHỮNG BỆNH CHỨNG TẠNG CAN - PHỦ ĐỞM A. NHÓM BỆNH CHỨNG BỆNH TẠNG CAN Những bệnh chứng tạng Can được xắp xếp vào 2 nhóm bệnh „ Nhóm đơn bệnh: Can tạng gồm Can âm và Can dương, Can khí và Can huyết. Do những nguyên nhân gây bệnh khác nhau làm rối loạn mà dẫn đến các hội chứng „ Can âm hư „ Can huyết hư „ Can dương vượng „ Can khí uất kết (thường gây nên bệnh cảnh Can Mộc khắc Tỳ Thổ) „ Can hỏa thượng viêm „ Can phong nội động „ Hàn trệ Can mạch „ Nhóm hợp bệnh: Hợp bệnh của Can với những tạng khác. Những hội chứng này thể hiện mối liên hệ giữa các tạng với nhau theo quy luật ngũ hành sinh khắc và gồm „ Thận Can âm hư „ Can Vị bất hòa „ Can Đởm thấp nhiệt B. NHÓM BỆNH CHỨNG PHỦ ĐỞM Bệnh chứng của Phủ Đởm do nội nhân hoặc do nguyên nhân khác thường thấy do Can âm hư. Chức năng Can chủ sơ tiết bị ảnh hưởng do đó tình chí không thoải mái, dễ kinh sợ. Đồng thời Đởm cũng bị ảnh hưởng theo, Đởm khí hư sinh ra chứng nghi ngờ, dễ lo lắng. Đây cũng là những triệu chứng thường gặp trong Đởm khí bất túc hay Đởm hư. A. HỘI CHỨNG QUYẾT ÂM (QUYẾT ÂM BỆNH CHỨNG) Quyết âm bệnh là giai đoạn cuối cùng của Lục kinh truyền biến, do đó bệnh cảnh thường phong phú và nặng. Chứng trạng chủ yếu của giai đoạn này gồm „ Thượng nhiệt hạ hàn „ Quyết nhiệt thắng phục: tay chân móp lạnh xen lẫn phát sốt Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 4 „ Quyết nghịch: tay chân móp lạnh „ Tiêu chảy, nôn mửa Bệnh ở giai đoạn này (giai đoạn cuối của Thương Hàn bệnh) thường phức tạp. Pháp trị (nguyên tắc trị liệu) dựa vào các điểm: „ Nhiệt thì dùng Thanh, Bổï pháp „ Hàn thì dùng Ôn, Bổ pháp. Một cách tổng quát thì tùy theo từng trường hợp cụ thể mà giải quyết, nhưng luôn chú ý hồi dương đồng thời chú ý bảo tồn âm dịch. 1. Quyết âm hàn quyết „ Triệu chứng: Chân tay quyết lạnh, không sốt, sợ lạnh, lưỡi nhạt, mạch vi hoặc tế sắp tuyệt. „ Điều trị: „ Hồi dương cứu nghịch (Tứ nghịch thang). Xin tham khảo thêm ở phần Thiếu âm hóa hàn. „ Ôân thông huyết mạch. (Đương quy tứ nghịch thang) 2. Quyết âm nhiệt quyết „ Triệu chứng: Chân tay quyết lạnh, sốt, khát, tiểu vàng đỏ, rêu vàng, mạch hoạt. „ Cần chú ý chân tay quyết lạnh, (là dương khí không tương thuận gây ra), kèm phiền, miệng khát, tiểu vàng, rêu vàng, mạch hoạt là nhiệt ẩn ở trong. Điều trị phải Thanh nhiệt hòa âm (Bạch hổ thang). „ Nếu chân tay quyết lạnh mà nhiệt không rõ, tự thấy sốt từng cơn, là dương uất ở trong. Điều trị phải Liễm âm tiết nhiệt (Tứ nghịch thang). * Công thức huyệt sử dụng tương tự như trong Hội chứng Thiếu âm. (xin tham khảo thêm ở phần điều trị bệnh Thận bằng châm cứu) B. HÀN TRỆ CAN MẠCH 1. Bệnh nguyên: Do hàn tà xâm nhập vào Can kinh 2. Bệnh sinh: Kinh Can, trong lộ trình ở vùng bẹn, vòng quanh bộ phận sinh dục, qua bụng dưới tản ra 2 bên chân. Hàn tà xâm phạm Can mạch làm kinh khí ngưng trệ nên có biểu hiện đau bụng, sán khí. 3. Triệu chứng lâm sàng: „ Đau nhiều vùng bụng dưới, đau như co thắt, vặn xoắn, cảm giác lạnh bụng. „ Đau bụng kinh, đau bụng dưới lan xuống bộ sinh dục. Vùng bụng dưới nổi cục. „ Sắc mặt nhợt, tay chân lạnh, mạch huyền 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp: - Đau bụng kinh nguyên phát, bế kinh. - Lồng ruột ở trẻ em 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Hàn trệ Can mạch gặp trong đau bụng kinh nguyên phát Công thức chung trị Hàn trệ Can mạch phải giải quyết - Làm ôn ấm kinh Can: Sử dụng huyệt Tĩnh của Can - Giải quyết triệu chứng đau bụng kinh Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 5 Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Đại đôn Tĩnh huyệt của Can Oân kinh Can Kỳ môn Mộ huyệt của Can Sơ Can lý khí Khí hải Huyệt tại chổ Quan nguyên Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Trung cực Hội của Tam âm kinh và Nhâm mạch Chữa bệnh vùng sinh dục tiết niệu Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân. Huyệt đặc hiệu chữa bệnh sinh dục-tiết niệu C. CAN ÂM HƯ 1. Bệnh nguyên „ Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm. „ Do huyết hư (Vì vậy, bệnh cảnh Can âm hư và Can huyết hư cũng rất gần với nhau và thường được mô tả chung) 2. Bệnh sinh Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm „ ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, huyết áp tăng, đau tức hông sườn,... „ Rối loạn những chức năng quan trọng của Can gồm „ Chức năng sơ tiết: dễ cáu gắt, bức rức „ Chức năng tàng huyết: rối loạn giấc ngủ, triệu chứng xuất huyết „ Aâm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác... 3. Triệu chứng lâm sàng chung „ Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút. „ Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. „ Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng. „ Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế, sác, vô lực. 4. Bệnh lý YHHĐ thường gặp Thường gặp trong các bệnh - HC Suy nhược mạn, Tăng huyết áp, H/C Tiền mãn kinh. - Liệt do TBMMN (thường là Cân nuy), Động kinh. - Suy dinh dưỡng (thường là thể khô – Marasme) - Thiếu máu - Viêm gan mạn 4.1. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Can âm hư trong HC Suy nhược mạn, Tăng huyết áp, H/C Tiền mãn kinh .: o Dễ cáu gắt, bức rức, bực dọc. o Khó ngủ. Trong người luôn có cảm giác nóng o Nếu là HC tiền mãn kinh: tình trạng rong kinh. Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 6 4.2. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Can âm hư trong Liệt do TBMMN, Động kinh o Dễ cáu gắt, bức rức, bực dọc. o Chi gồng cứng, tăng trương lực cơ, tăng phản xạ gân cơ (chứng Cân nuy) 4.3. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Can âm hư trong Suy dinh dưỡng, Viêm gan mạn o Hồi hộp, ngủ ít, hay gắt gỏng o Lòng bàn tay, bàn chân nóng, sốt âm ỉ 37o 5 đến 38 o, khát nước, họng khô o Táo bón, có thể có đau tức hông sườn 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can âm hư 5.1. Công thức chung Công thức chung trị Can âm hư phải giải quyết - Tình trạng Can âm hư - Tình trạng nội nhiệt (xảy ra ở Can và Tâm) Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang minh Bổ Can Âm (huyết) Thái xung Nguyên huyệt/ Can Quang minh Lạc huyệt/ Can Tư Bổ Can âm Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt 5.2. Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Can âm hư 5.2.1. Điều trị Can âm hư trong các bệnh HC Suy nhược mạn, Tăng huyết áp, H/C Tiền mãn kinh Cần bổ sung thêm cho điều trị: - Tăng cường việc sinh âm, sinh huyết: Cách du - Giảm cảm giác nóng trong người (thanh nhiệt): Thiếu phủ, Nội quan, Hành gian - Giải quyết triệu chứng: Bách hội, Phong trì, Tứ thần thông (nếu đau đầu), hoặc Trung cực, Mạch Xung (nếu có rối loạn kinh nguyệt) Công thức huyệt sẽ gồm công thức chung gia thêm Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang minh Bổ Can Âm (huyết) Thái xung Nguyên huyệt/ Can Tư Bổ Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 7 Quang minh Lạc huyệt/ Can Can âm Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt Cách du Hội của huyết Huyết hải Bổ huyết (Bổ Âm) Thiếu phủ Huỳnh Hỏa huyệt/ Tâm Tả Tâm Mộc Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt/ Can Tả Can Mộc Bách hội Tứ thần thông A thị huyệt Phong trì A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Trung cực Hội của Tam Âm và Mạch Nhâm Khúc cốt – Quan nguyên Giải quyết triệu chứng 5.2.2. Điều trị Can âm hư trong các bệnh Liệt do TBMMN, Động kinh Cần bổ sung thêm cho điều trị: - Tăng cường việc sinh âm: Huyết hải, Cách du - Giảm tình trạng quá vượng của chức năng chủ Cân/ Can (Can mộc): Hành gian, Dương lăng tuyền. - Giải quyết triệu chứng: hành khí hoạt huyết ; các huyệt tại chỗ vùng liệt Công thức huyệt sẽ gồm công thức chung gia thêm Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang minh Bổ Can Âm (huyết) Thái xung Nguyên huyệt/ Can Quang minh Lạc huyệt/ Can Tư Bổ Can âm Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt Cách du Hội của huyết Huyết hải Bổ huyết (Bổ Âm) Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt? can Tả Can Mộc Dương lăng Hội của Cân Giải quyết tình trạng co cứng (Cân nuy) Huyệt tại chỗ Chú ý những huyệt của kinh Dương minh (nhiều khí, nhiều huyết) Giải quyết tình trạng yếu liệt tại chỗ 5.2.3. Điều trị Can âm hư trong các bệnh Suy dinh dưỡng, Viêm gan mạn Cần bổ sung thêm cho điều trị: Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 8 - Tăng cường việc sinh âm, sinh tân: Huyết hải, Cách du - Thanh nhiệt ở Can do Âm hư: Hành gian. - Giải quyết triệu chứng tiêu hóa (do Can dương hoành nghịch làm ảnh hưởng chức năng Tỳ Vị): Trung quản, Chương môn, Kỳ môn. Công thức huyệt sẽ gồm công thức chung gia thêm Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Can du Du huyệt của Can ở lưng Thái xung - Quang minh Bổ Can Âm (huyết) Thái xung Nguyên huyệt/ Can Quang minh Lạc huyệt/ Can Tư Bổ Can âm Tam âm giao Giao hội huyệt của 3 kinh âm/ chân Tư âm Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt Cách du Hội của huyết Huyết hải Bổ huyết (Bổ Âm) Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt/ Can Tả Can Mộc Trung quản Mộ huyệt/ Vị Chương môn Mộ huyệt/ Tỳ Trợ Tỳ Kiện Vị Kỳ môn Huyệt tại chỗ Mộ huyệt/ can Giải quyết triệu chứng đau tức hông sườn D. CAN DƯƠNG XUNG 1. Bệnh nguyên „ Do Can âm hư, hoặc do Thận âm hư không tư dưỡng được Can huyết nên không chế được dương (Dương xung) 2. Bệnh sinh Bệnh cảnh gồm các dấu chứng của âm hư dương xung. Tuy nhiên dấu hiệu dương xung rất rõ rệt như cơn nóng phừng mặt, run rẩy, trạng thái kích thích. Nặng hơn sẽ phát sinh thành chứng hậu Can nhiệt động phong. 3. Triệu chứng lâm sàng „ Cơn đau đầu, chóng mặt, cảm giác nóng phừng mặt. „ Hay mộng mị, mất cảm giác, run, tê, trạng thái kích thích, ù tai, nghe kém, nhìn kém, họng khô, mắt đỏ đau. „ Người sốt hoặc cảm giác nóng. Người bức rức „ Lưỡi khô, rìa lưỡi đỏ, rêu lưỡi khô. Mạch huyền sác. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Cơn tăng huyết áp „ Cơn hưng cảm Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 9 „ Tình trạng cường (hưng phấn) trong những trường hợp rối loạn thần kinh chức năng, trong HC tiền mãn kinh. 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can dương xung 5.1. Công thức châm cứu Công thức chung trị Can dương xung phải giải quyết ngay tức khắc - Tình trạng nhiệt chung của cơ thể: Thái Xung, Thần môn - Tình trạng Dương (hỏa) thượng xung lên trên: Bách hội, Phong trì, Tứ thần thông, Nội quan Tình trạng Can dương xung là tình trạng cấp. Do đó, chúng ta phải áp dụng nguyên lý “Cấp trị tiêu”. Công thức này được sử dụng ngay trong lúc cấp, nên không cần chú ý tình trạng Âm hư (bản = gốc) Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Thái xung Du Thổ huyệt/ Can Hành gian Tả Can hỏa Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả hỏa ở Tâm Thiếu phủ Tả Can (ở đường kinh thứ 2) Bách hội Tứ thần thông A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Phongtrì Khu phong thanh nhiệt vùng đầu mặt A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Phối hợp với Đản trung, Cự khuyết để chữa chứng khó thở, đau tức ngực E. CAN KHÍ UẤT 1. Bệnh nguyên „ Do nội nhân (tình chí): giận dữ 2. Bệnh sinh Bệnh cảnh gồm các dấu chứng - Quan trọng nhất là triệu chứng biểu hiện chức năng sơ tiết của Can bị rối loạn: bức rức - Có thể có kèm dấu chứng tiêu hóa (Vị) do Can khí uất kết và hoành nghịch: ợ hơi, ợ chua 3. Triệu chứng lâm sàng „ Người bức rức, không có cảm giác thoải mái „ Tức vùng 2 hông sườn „ Hay thở dài „ Mạch huyền, đi căng.. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Tình trạng stress (phải có yếu tố gây nên giận dữ) Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 10 „ Tình trạng căng thẳng trước hành kinh (premenstrual tension). 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can khí uất 5.1. Công thức châm cứu Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Kỳ môn Can du Du, Mộ huyệt của Can Vừa là huyệt tại chỗ Sơ Can, lý khí, giải uất Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt/ Can ⇒Tả tử ⇒Tả Can mộc Sơ Can, giải uất Dương lăng tuyền Hợp Thổ huyệt của Đởm Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Huyệt đặc hiệu để chữa chứng khó thở, đau tức ngực (khoan hung giải uất) 5.2. Công thức điều trị gia giảm trong các bệnh chứng thuờng gặp của Can khí uất 5.2.1. Điều trị Can khí uất trong các tình trạng căng thẳng thần kinh, stress Cần bổ sung thêm cho điều trị: - Giải quyết triệu chứng: Bách hội, Phong trì, Tứ thần thông Công thức huyệt sẽ gồm công thức chung gia thêm Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Kỳ môn Can du Du, Mộ huyệt của Can Vừa là huyệt tại chỗ Sơ Can, lý khí, giải uất Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt/ Can ⇒Tả tử ⇒Tả Can mộc Sơ Can, giải úat Dương lăng tuyền Hội huyệt của Cân Thư cân, làm giảm bớt tình trạng co cứng cơ (cơ trơn và cơ vân) trong Can khí uất Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Huyệt đặc hiệu để chữa chứng khó thở, đau tức ngực (khoan hung giải uất) Bách hội Tứ thần thông A thị huyệt Phong trì Khu phong thanh nhiệt vùng đầu mặt A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt 5.2.2. Điều trị Can khí uất trong các tình trạng căng thẳng trước hành kinh Cần bổ sung thêm cho điều trị: - Giải quyết triệu chứng: Trung cực, Quy lai, Quan nguyên Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 11 Công thức huyệt sẽ gồm công thức chung gia thêm Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Kỳ môn Can du Du, Mộ huyệt của Can Vừa là huyệt tại chỗ Sơ Can, lý khí, giải uất Hành gian Huỳnh Hỏa huyệt/ Can ⇒Tả tử ⇒Tả Can mộc Sơ Can, giải uất Dương lăng tuyền Hội huyệt của Cân Thư cân, làm giảm bớt tình trạng co cứng cơ (cơ trơn và cơ vân) trong Can khí uất Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Huyệt đặc hiệu để chữa chứng khó thở, đau tức ngực (khoan hung giải uất) Trung cực Hội của Tam Âm và Mạch Nhâm Quy lai, Khúc cốt, Quan nguyên Giải quyết triệu chứng F. CAN PHONG NỘI ĐỘNG 1. Bệnh nguyên Do 3 nguyên nhân „ Do Can âm hư „ Do Can huyết hư „ Do Thận âm hư 2. Bệnh sinh Các nguyên nhân nêu trên đều dẫn đến nội nhiệt phát sinh. Nhiệt cực sẽ sinh phong làm xuất hiện các chứng trạng chóng mặt, run, co rút cơ, co giật... 3. Triệu chứng lâm sàng „ Đau đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, méo miệng, nói khó hoặc nói không được. „ Tay chân co rút, run hoặc tê, yếu liệt. Trạng thái lơ mơ hoặc mất ý thức. „ Sắc mặt đỏ, lưỡi run hoặc co cứng. Mạch huyền hoặc huyền sác hoặc huyền tế. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Tai biến mạch máu não (trong cơn) „ Cơn động kinh 4.1. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Can phong nội động trong Tai biến mạch máu não: o Đột ngột té ngã, hôn mê hoặc rối loạn ý thức o Méo miệng, nói khó hoặc nói không được o Tay chân cử động không chính xác 4.2. Triệu chứng lâm sàng: Triệu chứng nổi bật (ngoài những triệu chứng chung) của Can phong nội động trong Cơn Động kinh: o Hoa mắt, chóng mặt o Rối loạn ý thức (từ lơ mơ đến hôn mê) o Tay chân co cứng, co giật Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 12 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can phong nội động Công thức chung trị Can phong nội động phải giải quyết ngay tức khắc - Tình trạng nhiệt chung của cơ thể: Thái Xung, Thần môn - Tình trạng Dương (hỏa) thượng xung lên trên: Bách hội, Phong trì, Tứ thần thông, Nội quan. - Tình trạng Phong động: Nhân trung, Thập tuyên Tuy nhiên, do tình trạng Can phong nội động là tình trạng cấp. Do đó, chúng ta phải áp dụng nguyên lý “Cấp trị tiêu”. Công thức này được sử dụng ngay trong lúc cấp, nên không cần chú ý tình trạng Âm hư (bản = gốc). Đối với nhóm huyệt Thái xung, Thần môn có lúc, có trường hợp cũng không sử dụng trong lúc cấp bách này Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Thái xung Nguyên huyệt/ Can Du thổ huyệt/ Can Hành gian Thanh Can hỏa Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả Tâm hỏa Thiếu phủ Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt Bách hội Tứ thần thông A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Phongtrì Khu phong thanh nhiệt vùng đầu mặt A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Phối hợp với Đản trung, Cự khuyết để chữa chứng khó thở, đau tức ngực Nhân trung Hội của Mạch Đốc với các kinh Dương minh ở tay. Đặc hiệu cấp cứu ngất, hôn mê, trúng phong Thập tuyên Kết hợp với Nhân trung cấp cứu ngất, hôn mê 12 Tĩnh huyệt Hạ sốt. Phối hợp trong chữa chứng trúng phong G. CAN HỎA THƯỢNG VIÊM 1. Bệnh nguyên Do tình chí bất điều, cáu giận làm thương Can khiến Can khí bị uất kết lại 2. Bệnh sinh Can khí uất kết lại hóa hỏa (Mộc sinh Hỏa). Can hỏa thượng viêm là chứng bệnh thuộc hỏa. Hỏa bốc lên bức huyết vọng hành sinh ra các chứng xuất huyết. 3. Triệu chứng lâm sàng „ Sốt cao hoặc cảm giác nóng, mặt đỏ, mắt đỏ, hai gò má đỏ. „ Người bức rức, dễ kích động, hoa mắt, chóng mặt, ù tai „ Chảy máu cam, ói mửa ra máu. Đau tức ngực, có thể khạc ra máu. „ Lưỡi đỏ, mạch huyền sác. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Cơn tăng huyết áp „ Cơn hưng cảm. Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 13 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can hỏa thượng viêm Trong công thức huyệt dùng cho Can Hỏa thực, có thể áp dụng công thức huyệt trong Can dương xung. Tuy nhiên, do tính chất biểu hiện cụ thể là Hỏa nên chỉ có thể dùng Thái xung và Thần môn (không thể thay thế bằng Hành gian và Thiếu phủ được) Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Thái xung Du Thổ huyệt/ Can Tả Hỏa của Can Thần môn Du Thổ huyệt/ Tâm⇒Tả tử ⇒Tả hỏa ở Tâm Thanh Tâm Hỏa, Tả Tâm nhiệt Hoặc Tả Can Hỏa (ở đường kinh thứ 2) Bách hội Tứ thần thông Aán đường A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Phong trì Khu phong thanh nhiệt vùng đầu mặt Thái dương A thị huyệt Giải quyết triệu chúng đau căng đầu, nóng phừng mặt Nội quan Giao hội huyệt của Quyết âm và Âm duy Phối hợp với Đản trung, Cự khuyết để chữa chứng khó thở, đau tức ngực H. CAN VỊ BẤT HÒA 1. Bệnh nguyên Do tình chí bất điều, ảnh hưởng đến công năng sơ tiết của Can làm Can khí uất kết lại. Sự khác biệt của bệnh cảnh này với Can khí uất kết là bệnh cảnh này đã có biến chứng ở Vị (do Can thực hoành nghịch Vị). Bệnh còn có tên Can khí phạm Vị, Can Tỳ bất hòa 2. Bệnh sinh Can khí uất kết, hoành nghịch đến công năng Tỳ Vị (Mộc khắc Thỗ) sinh ra chứng đau cấp thượng vị, rối loạn tiêu hóa. 3. Triệu chứng lâm sàng „ Người bực bội, bức rức, dễ kích thích. „ Cảm giác có nhớt dính cổ họng, miệng đắng, mất ngon miệng. „ Đau bụng thượng vị cấp tính, vị trí đau rõ rệt, ợ hơi, buồn nôn, nôn mửa, trung tiện dễ chịu. Đau tức hông sườn. „ Mạch huyền. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Loét dạ dày tá tràng „ Rối loạn vận động đường mật „ Những trường hợp rối loạn tiêu hóa trong stress. Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 14 5. Điều trị bằng châm cứu bệnh Can Vị bất hòa Công thức huyệt sử dụng gồm Trung quản, Lãi câu, Hành gian, Thiếu phủ, Túc tam lý. Công thức huyệt cùng áp dụng được cho tất cả những trường hợp bệnh YHHĐ bêu trên Tên huyệt Cơ sở lý luận Huyệt thay thế Tác dụng điều trị Trung quản Túc tam lý Mộ huyệt của Vị. Kinh nghiệm người xưa phối hợp Trung quản để kiện Vị Chữa chứng đầy trướng bụng, đau bụng. Lãi câu Lạc huyệt/ Can Tả Can khí thực Hành gian Huỳnh hỏa huyệt/ Can Thiếu phủ Huỳnh hỏa huyệt/ Tâm Bình Can. Tả Can mộc Vượng (trên 2 đường kinh) ±Nội quan Giao hội huyệt của Tâm bào và Mạch Aâm duy⇒Đặc hiệu vùng ngực I. CAN THẬN ÂM HƯ Xin tham khảo phần Hội chứng Can Thận Aâm Hư trong Điều trị Bệnh Chứng Tạng Thận bằng Châm Cứu J. ĐỞM KHÍ BẤT TÚC (ĐỞM HƯ) 1. Bệnh nguyên Do bệnh lâu ngày của Can gây tổn thương phần âm. Can hư làm ảnh hưởng đến sự quyết đoán của Đởm. 2. Bệnh sinh Chứng trạng xuất hiện có những đặc điểm „ ở Can phận: đau đầu vùng đỉnh, mắt mờ, nhìn kém, hoa mắt, chóng mặt, đau tức hông sườn,... „ Aâm hư sinh nội nhiệt: đạo hãn, sốt về chiều, cảm giác nóng, mạch tế sác... „ Tình chí thất điều, không thoải mái 3. Triệu chứng lâm sàng „ Đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, nhìn kém, thị lực giảm sút. „ Sốt về chiều, người có cảm giác nóng, ra mồ hôi trộm. Dễ kinh sợ, dễ cáu gắt, do dự, hoạt động trí óc giảm sút. „ Có thể có rối loạn kinh nguyệt, đau vùng hông sườn, đau thắt lưng. „ Lưỡi đỏ, bệu. Mạch tế sác vô lực. 4. Bệnh cảnh YHHĐ thường gặp „ Rối loạn thần kinh chức năng, suy nhược thần kinh. 5. Điều trị bằng Châm Cứu bệnh Đởm Khí Bất Túc Xin tham khảo những phương huyệt trong phần Can âm hư Điều trị bệnh Thận bằng Châm cứu 15 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Môn Đông Y. Trường Đại Học Y khoa Hà Nội. Bài giảng Đông y tập II. Nhà xuất bản Y học. 1979. 2. Trần Khiết. YHCT-Lý Pháp Phương Dược. Trung Tâm Đào tạo và Nghiên cứu YHCTDT. Tài liệu nội bộ. 1990. 3. Bùi chí Hiếu, Trần Khiết. Danh từ YHCT. Nhà xuất bản Đồng nai.1989 4. Đổ tất Lợi. Những cây thuốc và vị thuốc VN. Nhà xuất bản KHKT.1977 5. Bùi chí Hiếu. Dược lý trị liệu. Nhà xuất bàn Cữu Long. 1985 6. Hoàng duy Tân, Trần văn Nhủ. Tuyển tập phương thang Đông Y. Nhà xuất bản Đồng nai. 1995

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_dieu_tri_bang_cham_cuu_nhung_benh_thuong_gap_cua_ca.pdf
Tài liệu liên quan