Hỏi thêm
tại sao bánh răng có cả ứng suất tiếp tiếp xúc có cả uốn mà chỉ tính cho ứng xuất tiếp xúc
( ý hỏi tính aw hoặc Re theo ứng suất tiếp xúc)
- Kích thước bộ truyền tính theo ứng suất tiếp xúc thường sẽ lớn hơn tính theo ứng suất uốn ( kiểu nếu tính theo ứng suất uốn ra được kích thước nhỏ hơn, song sang phần kiểm nghiệm độ bền tiếp xúc lại không đủ bền. Cần tăng kích thước bộ truyền lên và tính lại, sẽ mất công hơn chi bằng tính luôn theo tiếp xúc ngay từ đầu)
bạn e có hỏi 1 câu thấy bảo sáng nay thầy hỏi: tại sao Re chỉ tính theo ứng suất tiếp xúc Nếu bánh răng rất nhỏ và không sử dụng được pp Quét sơn để kiểm tra ăn khớp thì ta làm như thế nào
- Răng bé quá quét sơn lên cũng không nhìn thấy vết sơn thì dùng đồng hồ so để đo
tại sao có lực dọc trục Fa rồi mà vẫn phải cần đai ốc và đệm cánh tại sao bu lông cạnh ổ lạnh to hơn bu lông ghép bích
52 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/01/2022 | Lượt xem: 539 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Kết cấu công dụng chi tiết trên bản vẽ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ắn lên bề mặt vòng chắn, lực ly tâm làm dầu văng xuống đáy hộp luôn chứ không rơi vào lỗ
+ nêu các phương án thay thế vòng chắn dầu
Có thể bố trí dạng bạc, phớt như ở đầu trục nhưng làm như vậy kết cấu phức tạp tốn kém hơn
đệm điều chỉnh
+ công dụng
Đệm điều chỉnh được làm từ những lá thép mỏng xếp lại với nhau
Nguyên nhân do sai số chế tạo dẫn đến sai lệch kích thước chiều dài các chi tiết
máy như trục, vòng chắn dầuví dụ chiều dài vòng chắn dầu thiết kế là 20mm nhưng thực tế chế tạo ra còn 19mm chẳng hạn, nếu cứ lắp vào thì ổ sẽ bị lỏng, giơ hoặc bánh răng không nằm chính giữa hộp mà lệch về 1 phía.
Như vậy đệm điều chỉnh có tác dụng điều chỉnh khe hở ổ lăn ( lưu ý chỉ có ổ bi đỡ chặn hoặc ổ đũa côn mới nói công dụng này, còn đối với ổ bi đỡ mòn là thay nên không nêu công dụng này vào) và điều chỉnh bánh răng theo phương dọc trục. Nói cách khác đệm điều chỉnh là phần
+ điều chỉnh khe hở ổ lăn như nào, điều chỉnh bánh răng như nào
Điều chỉnh khe hở ổ lăn lúc mới lắp ráp( có thể bị giơ hoặc kẹt) hoặc sau một thời gian làm việc ổ mòn ( dẫn đến ổ bị giơ) (lưu ý thầy Phúc và thầy Hạ cho rằng khi ổ mòn thay ổ mới luôn) . Khi điều chỉnh ổ lăn thì thêm hoặc bớt một bên lá thép Điều chỉnh khe hở ổ lăn trước sau đó mới điều chỉnh bánh răng. Khi điều chỉnh bánh răng thì tháo lá thép ở bên này cho sang bên kia hoặc ngược lại
chôt định vị
+ công dụng
Để định vị khi gia công cũng như khi lắp ráp. Chúng ta có vỏ hộp và thân hộp ghép với nhau tạo thành lỗ lắp ổ lăn. Khi gia công chế tạo người ta ghép 2 nửa vỏ hộp thành một khối, rồi khoan đóng chốt định vị, sau đó mới gia công lỗ lắp ổ lăn. Lúc lắp ráp người ta lắp các chi tiết lên rồi đóng chốt định vị, nhờ chốt định vị 2 nửa vỏ hộp sẽ ở đúng vị trí lúc gia công. Chốt định vị như một thiết bị nhớ vị trí.
Chốt định vị nên đặt ở xa nhau nhất trên vỏ hộp để cho sai số lệch tâm là nhỏ nhất
Coi gạch màu đỏ là sai số chế tạo chốt, nếu đưa chốt càng xa thì góc β càng nhỏ ( góc này là phạm vi xoay được giữa 2 nửa vỏ hộp)
+ không dùng chốt định vị có được không
Không dùng nó cũng được còn nhiều phương pháp khác để đảm bảo sự đồng tâm giữa các lỗ, ví dụ dùng phương pháp rà gá. Tức là lúc lắp ráp người dùng đồng hồ so rà rà rồi lấy búa gõ nhẹ để xê dịch 2 nửa vỏ hộp với nhau đến khi nào sai số đạt trong giới hạn cho phép thì thôi. Làm như vậy đương nhiên sẽ mất rất nhiều thời gian. Cũng tương tự người ta không nhất thiết cần gia công 2 nửa vỏ hộp cùng 1 lúc mà có thể gia công riêng biệt chúng trên những máy CNC chính xác, làm theo cách này thì sẽ tốn kém hơn.
+ không có chốt định vị thì chi tiết nào ảnh hưởng nhất
Ý người ta muốn hỏi cái trường hợp quên không lắp chốt gây cho 2 nửa vỏ hộp bị lệch thì chi tiết nào ảnh hưởng nhất.
Hai nửa vỏ hộp bị lệch dẫn tới đường tâm 2 lỗ lắp ổ lăn không còn song song với nhau nữa, nó sẽ ảnh hưởng đến sự ăn khớp của bánh răng.
+ ưu nhược điểm chốt côn, chốt trụ
Ưu điểm chốt côn: dễ tháo lắp chỉ cần đóng là nó ra luôn không như chốt trụ cần trượt trên mặt trụ hết chiều dài chốt mới ra được ngoài. Tự khử được khe hở khi bị mòn càng đóng xuống càng chặt, chốt trụ khi tháo lắp nhiều lần nó bị mòn và khe hở đó không triệt tiêu được
Nhược điểm chốt côn: khó chế tạo cần đảm bảo góc côn chính xác trên lỗ cũng như trên chốt
Ưu nhược điểm chốt trụ ngược lại so với chốt côn: dễ chế tạo ( khoan lỗ trụ bằng mũi khoan thường, tiện chốt trụ dễ hơn tiện chốt côn) nhưng khó tháo lắp và không khử được khe hở do mòn
Lưu ý lỗ chốt côn trên vỏ hộp được khoan bằng mũi khoan côn ( theo phương pháp chép hình)
Bánh răng
+ lỗ trên bánh răng dùng để làm gì
Trên bánh răng thường bố trí 4 hoặc 6 lỗ trong đó có 2 lỗ để định vị gia công ( tức là 2 lỗ đó người ta đưa vào chốt trụ, chốt trám trên đồ gá) còn các lỗ còn lại dùng để kẹp chặt lúc gia công
Lưu ý do khối lượng bánh răng khá nhỏ nên có thể di chuyển bằng tay bê đi, lỗ này không có tác dụng dùng vận chuyển. Chỉ những chi tiết có khối lượng lớn người ta mới dùng lỗ này cho dây vào móc cẩu đi. Lỗ này không có tác dụng giảm khối lượng cũng như cân bằng máy
+ so sánh ưu nhược điểm bánh răng trụ răng nghiêng so với răng trụ răng thẳng
Ưu điểm răn nghiêng:
Nếu cùng kích thước, vật liệu làm bánh răng thì răng nghiêng có khả năng tải lớn hơn răng thẳng do chiều dài ăn khớp của bánh răng nghiêng là đường chéo sẽ dài hơn răng thẳng là đường thẳng
Chuyền chuyển động êm hơn do vào ăn khớp và ra là liên tục ( xem thêm về lý thuyết các bộ truyền này)
Nhược điểm:
Khó chế tạo
Có lực dọc trục
Ưu, nhược điểm răng trụ răng thẳng ngược lại so với răng nghiêng
+ góc nghiêng bánh răng tại sao từ 820 độ
Góc nghiêng dưới 8 độ thì chiều dài ăn khớp hay khả năng tải của nó không quá vượt trội so với răng thẳng và lại cõng thêm nhược điểm khó chế tạo. góc nghiêng lớn quá thì lực dọc trục lại lớn. Góc nghiêng của bánh răng chữ V từ 30.. 40 độ do lực dọc trục có thể tự triệt tiêu với nhau
+ tại sao bề rộng hai bánh răng khác nhau? Làm bằng nhau có được không ? tại sao tăng bề rộng bánh răng nhỏ mà không phải là tăng bề rộng bánh răng lớn
Để thuận tiện trong quá trình lắp ráp, đảm bảo chiều dài ăn khớp đúng như tính toán thì làm 2 bánh răng có bề rộng khác nhau ( hình 3 nếu trong quá trình lắp ráp có sai số bánh răng lệch một chút thì vẫn đảm bảo chiều dài ăn khớp màu đỏ)
Làm bề rộng bằng nhau cũng được nhưng lúc đó cần lắp ráp rất chính xác ( nếu lắp ráp không chính xác thì chiều dài ăn khớp ngắn hơn tính toán (hình 2 ) có thể bộ truyền không đủ bền )
Tăng bề rộng bánh nhỏ sẽ tiết kiệm vật liệu hơn là tăng bề rộng bánh lớn
+ các dạng hỏng và chỉ tiêu tính toán bộ truyền bánh răng
(Xem sách chi tiết máy)
+ kiểm nghiệm bộ truyền bánh răng không đủ bền thì làm thế nào
ứng suất bằng lực chia diện tích. Như vậy để giảm ứng suất cho nó nhỏ hơn giới hạn cho phép thì ta tiến hành:
Tăng diện tích tiếp xúc lên
Giảm lực tác dụng xuống Trả lời
Nếu ứng suất tiếp xúc tính ra lớn hơn không vượt quá 4% so với giới hạn thì ta tiến hành răng bề rộng vành răng bw lên ( chính là cách tăng diện tích tiếp xúc, không thể tăng bề rộng lên mãi mãi vì chiều dài răng càng dài khó đảm bảo sự đồng đều giữa các răng hay khó chế tạo chính xác )
Tăng đường bánh răng lên ( đây là cách giúp giảm lực tác dụng xuống, ta có momen soắn T1 là hằng số. momen bằng lực nhân cánh tay dòn, bán kính bánh răng tăng thì lực sẽ giảm xuống) tăng aw, tăng số răng lên .
+ tại sao độ cứng bánh răng 1 lại lớn hơn bánh răng 2? Lấy bằng nhau có được không ?
Xem thêm trang 91 tập 1
Có 2 nhóm vật liệu làm bánh răng là nhóm I HB≤ 350 và nhóm II HB > 350 Nhóm I có độ cứng thấp nên có thể cắt răng chính xác sau khi nhiệt luyện đồng thời bộ truyền có khả năng chạy mòn. Nhóm II có độ rắn cao nên phải cắt răng trước khi nhiệt luyện sau khi nhiệt luyện phải dùng các nguyên công tu sửa đắt
tiền như mài mài nghiền, răng chạy mòn rất kém. Tuy nhiên dùng nhóm II sẽ giúp tăng ứng suất nhiều lần so với nhóm I ( điều này sẽ giúp giảm kích thước bộ truyền)
Từ những phân tích ở trên do khả năng công nghệ chế tạo cũng như không yêu cầu kích thước nhỏ gọn, hộp giảm tốc chịu công suất trung bình hoặc nhỏ nên ta chọn vật liệu làm bánh răng là nhóm I HB≤ 350. Do vật liệu là nhóm I có khả năng chạy mòn mà tần suất làm việc của bánh răng 1 lại lớn hơn bánh răng 2( răng làm việc nhiều hơn sẽ mòn nhanh hơn) nên ta nhiệt luyện bánh nhỏ cứng hơn bánh răng lớn 10..15 HB để cho hai bánh răng mòn đều nhau. Mòn đều sẽ làm bánh hỏng cùng lúc và thay thế bánh răng theo cặp
Lấy bằng nhau cũng được, chuyển sang dùng vật liệu làm bánh răng là nhóm II HB> 350
+ tại sao lại có góc lượn trên bánh răng tại sao không phải là góc vuông ( thầy Phúc)
Do đúc không làm vuông thành sắc cạnh được, chỉ có gia công cắt gọt mới làm được như vậy
+ tại sao chiều dầy vành răng lại lớn hơn 8..10 mm
Chiều dầy vành răng mỏng quá trong quá trình cắt gọt tạo hình dưới tác dụng của lực cắt sẽ bị biến dạng gây mất chính xác của răng
+ thay thế bộ truyền này từ răng thẳng sang răng nghiêng, hoặc ngược lại có được không? khi đó kích thước bộ truyền sẽ thay đổi như nào. Các chi tiết trên bản vẽ lắp này có thay đổi gì không
Thay thế được, so sánh về cùng kích thước, vật liệu thì răng nghiêng tải được tải trọng lớn hơn răng thằng như vậy cùng tải trọng thì bộ truyền răng nghiêng sẽ có kích thước nhỏ hơn bộ truyền răng thẳng. Cần kiểm tra tỷ số Fa/Fr với 0,3 để xem chọn ổ bi đỡ hay ổ bi đỡ chặn còn lại các chi tiết khác không thay đổi gì về hình dáng
+ may ơ là gì công dụng may ơ ( thầy Hạ)
Trang 13 tập 2
Mayo có công dụng giúp tăng độ chính xác bánh răng lắp trên trục để bánh răng không bị lệch gây nên đảo
Mayo càng dài thì lắp bánh răng càng chính xác, để giảm chiều dài may ơ thì cần giảm dung sai mối ghép giữa bánh răng và trục ví dụ đang từ H7/k6 chuyển thành
H5/k4 chẳng hạn. Tuy nhiên như vậy cần gia công trên máy CNC chẳng hạn gây tốn kém. Dung sai mối lắp H7/k6 có liên hệ với công thức tính chiều dài may ơ (1,2..1,4).d tức là nếu lấy chiều dài mayo trong khoảng đó thì chỉ cần gia công trên các máy vạn năng thông dụng đạt độ chính xác H7, k6 là bánh răng đảm bảo được độ đảo , độ vuông góc cần thiết
+ tăng bề rộng răng lên thì chuyện gì sẽ xảy ra ( thầy Hải)
Tăng bề rộng răng lên thì bộ truyền sẽ bền hơn nhưng không thể tăng mãi mãi bề rộng bánh răng lên được. khi đó kích thước vỏ hộp sẽ to ra, trục sẽ dài hơn. Trục dài hơn trước thì lại giả độ bền so với trước.
+ modun tính ra trong một dãy tại sao lại chọn cái này mà không chọn cái khác. Modun càng to thì răng chịu uốn càng tốt, tăng modun sẽ làm giảm số răng z , làm tăng tổn thất khi ăn khớp, do đó làm giảm hiệu suất. modun nhỏ thì số răng z tăng làm giảm hệ số trùng khớp do đó làm tăng tiếng ồn ( xem thêm trang 98 tập 1). Ngoài ra răng càng lớn thì lượng kim loại cần cắt gọt càng nhiều
+ tại sao làm liền trục, ưu nhược điểm của làm liền trục
Do khoảng cách từ lỗ then đến đáy răng quá mỏng, nhỏ hơn 2,5m trong quá trình làm việc sẽ gây nứt vỡ hỏng bánh răng nên chúng ta cần làm liền trục.
Ưu điểm của làm liền trục là giảm được giá thành chế tạo do không cần gia công trục, lỗ , then
Nhược điểm: phải chế tạo bánh răng và trục cùng loại vật liệu trong khi yêu cầu đặc tính vật liệu của hai chi tiết này lại khác nhau, khi bánh răng hỏng phải thay cả trục
Xem thêm trang 11 dẫn động tập 2
18. trục
+ các dạng hỏng của trục
Gẫy trục do mỏi hoặc quá tải ( xem thêm sách chi tiết máy)
+ vai trục là gì công dụng vai trục, không làm vai trục có được không
Cố định chi tiết máy theo phương dọc trục ( trang 5 tập 2)
Khi lắp ráp bánh răng thì người ta đóng vào, đến khi nào chạm vai trục không vào thêm được nữa thì dừng. Nếu không có vai trục chặn lại thì công nhân không biết đóng đến khi nào dừng lại
+ tại sao chiều dài may ơ trên trục lại ngắn hơn chiều dài mayo trên bánh răng, làm bằng nhau có được không ( thầy Bạo)
Chiều dài may ơ trên trục ngắn hơn chiều dài may ơ trên bánh răng, để đảm bảo vòng chắn dầu tỳ sát vào mặt đầu bánh răng ép bánh răng sát vào vai trục. Nhờ vậy vánh răng sẽ được cố định chắc chắn ( kiểu một đầu thì vai trục chặn một đầu vòng chắn dầu chặn)
Làm bằng nhau cũng được nhưng khi đó cần ghi dung sai và gia công chính xác không như cách làm thụt sâu 0.5, 1, 2.mm. Như vậy sẽ mất thời gian gia công hơn. Nếu làm bằng nhau mà không ghi dung sai giả sử trục dài hơn thì vòng chắn dầu sẽ tỳ vào gờ trục và để lại khoảng trống bánh răng có thể bị xê dịch trong quá trình làm việc
25. que thăm dầu
+ công dụng que thăm dầu, thay thế que thăm như nào
Que thăm dầu để kiểm tra mức dầu trong hộp giảm tốc. thay thế que thăm có thể dùng mắt quan sát ( trang 95 tập 2)
+ quy trình thăm dầu ( thầy Hưng)
Máy dừng làm việc ( tránh dầu phụt lên khi tháo que thăm) xoáy que thăm rồi rút ra lau sạch sau đó cắm vào nhưng không xoáy ren rồi rút ra xem mức dầu ( đây là lý do phần nhám trên que thăm thụt sâu so với mức dầu chính bằng chiều cao ren. Nếu đánh nhám trùng với mức dầu max min thì đến đoạn này cần xoáy vào rồi lại xoáy ra mất thời gian hơn)
+ tại sao đánh nhám trên que thăm (thầy Phúc)
Đánh nhám phần dưới để dầu bám vào không bị tụt mất lúc thăm. Còn đánh nhám phần trên thì nguyên nhân như sau: chúng ta cần thăm dầu trước mỗi ca làm việc ( số ca ở đề ghi) hay là trước khi mở máy chạy, do thăm nhiều lần nên cần linh hoạt, để linh hoạt thì ta dùng tay xoáy luôn, do đó đánh nhám giúp tăng ma sát dễ tháo hơn. Lưu ý không trả lời luôn đánh nhám giúp tăng ma sát khi cầm tay vặn, nói như vậy thầy sẽ bảo thay chỗ nhám đấy bằng đầu bulong và mỗi lần thăm lấy cờ lê ra tháo sẽ đảm bảo không bị trơn lại còn xoáy chắc
+ máy làm việc liên tục thì làm sao thăm được dầu , cần thay đổi kết cấu nhu nào để thăm được ( thầy Bạo)
Nếu muốn thăm dầu trong lúc máy đang làm việc thì cần tạp vách ngăn tránh sóng dầu hoặc làm vỏ bọc bao lấy que thăm dầu ( trang 96 tập 2) ( sóng dầu sẽ làm dầu phụt ra khỏi lỗ chỗ que thăm và làm mức dầu bám trên que không chính xác )
28-32 cụm bulong, đai ốc, đệm vênh
+ công dụng đệm vênh,vì sao đệm vênh có khả năng chống tự tháo cho đai ốc , thay thế đệm vênh
Công dụng chung của đệm là tránh cào xước bề mặt lắp ghép
Máy làm việc có rung động mối ghép bulong đai ốc dần bị lỏng nên cần có đêm vênh để phỏng lỏng chống tự tháo cho đai ốc.
Đệm vênh là một vòng tròn làm bằng thép đàn hồi, bị bẻ vênh lên như lò xo. Vì thế khi bị đai ốc xiết vào thì chúng luôn tạo lực ép để giữ đai ốc, kết hợp với chiều nghiêng của đệm làm cho khi xoáy đai ốc vào thì dễ khi tháo ra luôn cợi và khó tháo ra hơn ( hình dáng kích thước đệm vênh xem thêm trang 217 tập 2).
Thay thế đệm vênh bằng cách xoáy thêm một con đai ốc nữa, hoặc hàn chết đai ốc vào mỗi lần tháo lắp đem máy cắt ra.
Lưu ý chỗ nào có rung động mới cần đệm vênh, ren nghiêng phải thì hướng nghiêng đệm nghiêng trái và ngược lại.
+ cơ sở nào để chọn số vít trên nắp ổ ( thầy Bạo)
Cơ sở chung để chọn số lượng cũng như kích thước của vít là dựa vào lực tác dụng ( hiểu đơn giản là vít hay bulong đai ốc cần chống lại lực tác dụng lên nó, không bị phá hủy như đứt ren, đứt ngang thân vít, thân bulong ví dụ số lượng cũng như kích thước vít nắp ổ nhỏ quá không thắng được lực dọc trục Fa thì trong quá trình làm việc bị đẩy bung đứt đẩy nắp ổ ra ). Có công thức tính số lượng cũng như đường kính vít nhưng ở đồ án này ta chọn chúng bằng công thức thực nghiệm, hoặc tra theo bảng
+ tại sao con bulong nền lại to nhất ( thầy Phúc)
Cùng lực tác dụng nếu muốn giảm số lượng bulong thì cần tăng kích thước chúng lên và ngược lại
Trả lời: do lực tác dụng lớn mà số lượng lại ít nên con bulong nền là con to nhất
+ lỗ nền là phi 18 thì bulong nền là con mấy ( thầy Bạo) Lỗ cần to hơn trục để dễ tháo lắp như vậy
Lỗ nền ghi phi 18 thì bulong là con M16 (Lỗ cần to hơn trục để dễ tháo lắp)
+ giả sử bulong cạnh ổ, ghép bích đứt ra thì trục văng theo hướng nào ( thầy Hải) Trục sẽ văng theo hướng tổng hợp lực tại gối đỡ ổ lăn ( xem phương chiều phản lực gối đỡ ổ lăn theo trục Ox Oy tại biểu đồ momen)
+ khoan thủng vít nắp ổ lăn có được không ( thầy Hưng)
Làm như vậy dầu sẽ theo lỗ đó đi theo đường xoắn ren thoát ra ngoài gây bẩn
33. đệm lót cửa thăm Công dụng làm kín chỗ lắp
nắp cửa thăm
Công dụng che kín lỗ nắp cửa thăm. Lỗ nắp cửa thăm có công dụng đổ dầu bôi trơn, kiểm tra xem bánh răng có bị tróc rỗ bề mặt, gẫy răng, mòn hay có hỏng hóc gì không lưu ý không trả lời để quan sát các chi tiết bên trong, chúng bị che hết chỉ nhìn thấy bánh răng xem thêm trên bản vẽ 3d
nút thông hơi
+ công dụng
Cân bằng áp suất trong và ngoài vỏ hộp ( điều này tránh tổn hao công suất), hơi nóng sẽ thoát ra qua các lỗ thông hơi đó phần nào giúp hạ nhiệt độ
+ tại sao lại làm nút thông hơi có hai nấc ren ( thầy Tính)
Làm như vậy khi tháo nút thông hơi ra thì bụi ở bề mặt nắp cửa thăm khó rơi vào bên trong hộp giảm tốc hơn so với làm 1 nấc ren
đệm nút tháo dầu
+ công dụng
Làm kín không cho dầu chảy ra ngoài
+ tại sao vật liệu là kim loại dẻo đồng hoặc nhôm mà không phải là thép
Khi xoáy nút tháo dầu vào thì sinh ra lực ép làm biến dạng dẻo kim loại, kim loại bị biến dạng dẻo sẽ tràn vào các khe hở và làm kín chúng. Vật liệu là đồng hoặc nhôm vì chúng dễ biến dạng dẻo dưới lực tác dụng nhỏ, còn thép cứng và khó biến dạng dẻo hơn cần lực ép lớn có khi lực siết bulong chưa đủ để thép biến dạng dẻo
nút tháo dầu
+ công dụng
Tháo dầu( khi nhỡ tay đổ quá nhiều dầu vào hộp),thay thế dầu bôi trơn thi dầu đã hỏng
+ kích thước nút tháo dầu lấy như thế nào
Lấy phù hợp với lượng dầu bên trong, nếu nhiều dầu thì nên lấy nút tháo dầu kích thước lớn một chút để dầu thoát ra nhanh hơn, nút tháo dầu cần đặt ở vị trí thấp nhất để dầu thoát ra hết
+ tại sao nút tháo dầu lại có ren ( thầy Phúc)
Nút tháo dầu có ren để khi xoáy vào sinh ra lực ép làm biến dạng dẻo đệm nút tháo dầu, kim loại bị biến dạng dẻo sẽ tràn vào các khe hở và làm kín chúng
+Vũng dầu chỗ nút tháo dầu
Công dụng để đọng cặn khi tháo dầu nó bị tống ra theo dòng chảy,
+Khoảng denta( khoảng cách từ đỉnh răng đến đáy hộp, ở các bản vẽ thưởng để 30mm) để làm gì sao không nâng đáy hộp lên để tiết kiệm vật liệu cũng như dầu bôi trơn
Khoảng cách đó để giúp cặn dưới đáy hộp khó bị cuốn lên rơi vào vùng ăn khớp làm mòn răng trong quá trình làm việc.
+Gân tăng cứng có tác dụng là gì tại sao bố trí chỗ này mà không phải chỗ khác Giúp tăng bền tại vị trí hay có rung động, cần để gân tăng cứng ở đó vì đầu trục là nơi tiếp nhận, chuyền tải nên thường có dao động
+Gia công lỗ bulong nền kiểu gì ( thầy Tính)
Nhìn từ trên xuống thì lỗ bị che một phần bởi mặt bích
Vì vậy không thể đưa dao từ trên xuống để gia công lỗ đó được. Ta cần đảo ngược vỏ hộp lên cắm trục dao vào lỗ sau đó mới gá dao và gia công từ dưới lên trên. Còn cách khác là làm lồi phần đó
làm như vậy có ưu điểm dễ dàng gia công( dùng máy phay ngang ), nhưng làm khuôn phức tạp. Còn làm lõm lỗ thì khi tạo khuôn đúc là khuôn phẳng dễ dàng nhưng nhược điểm gia công lại khó khăn hơn
+Làm khoảng không dưới đáy hộp để làm gì
Giảm được được diện tích cần gia công, giúp chánh bị kênh khi đặt xuống nền, gió lưu thông dưới đó giúp tản nhiệt
+Mức dầu max min lấy như thế nào, đổ trên mức max có làm sao không
Mức dầu max lấy 1/4 bánh kính bánh răng lớn mức dầu min lấy ngập chân răng và không nhỏ hơn 10 mm. Lưu ý một số bản vẽ lấy theo quan điểm của thầy Phúc là ngập chân răng, thầy cho rằng đồ dầu không ai đổ tận xuống mức min cả. Đổ quá nhiều dầu gây tổn hao công suất, tốn dầu
+Ghi kích thước này để làm gì
Ghi kích thước bao ( kích thước lớn nhất) để đóng hộp đem bán, ghi kích thước khoảng cách lỗ lắp buloong nền để biết được chiều dài chiều rộng 4 lỗ khi thi công nền xưởng đặt máy .
+2 lỗ trên vỏ để móc dây vào vận chuyển
+Vấn đề đọc hình chiếu, thầy chỉ 1 chi tiết bất kỳ trên bản vẽ và hỏi nó ở đâu trên các hình chiếu còn lại, thông thường sẽ hỏi các con vít bulong đai ốc vì 1 số chỗ nó có trên 2 hình chiếu nhưng lại không xuất hiện trên hình chiếu còn lại vì bị che đi
Quy trình tháo lắp hộp giảm tốc
Lắp thì lắp từ trong lắp ra tháo ghì tháo từ ngoài tháo vào . Người ta lắp các chi tiết theo từng cụm trục sau đó bê vào vỏ hộp đóng chốt định vị sau đó mới siết ốc. Trên các cụm trục lưu ý nếu bánh răng có then thì lắp then lên trục trước, sau đó mới đẩy bánh răng vào, rất hay nhầm lắp bánh răng vào trục trước.
+Dung sai các mối lắp
Tại bánh răng H7/k6 là mối lắp trung gian do vị trí này yêu cầu dộ đồng tâm giữa bánh răng với trục đồng thời thường xuyên cần tháo lắp để tu sửa
Tại vòng chắn dầu không yêu cầu về độ đồng tâm và để thuận tiện cho việc tháo lắp ta dùng mối lắp lỏng D10/k6
Tại ổ lăn vòng ngoài H7 là lắp có độ hở, vòng trong quay cùng trục yêu cầu độ đồng tâm nên chọn lắp trung gian có độ dôi k6. Nhờ có độ hở mà từng thời gian vòng ổ có thể xoay quanh chi tiết cố định, đưa một đoạn khác của đường lăn vào vùng chịu tải trọng cục bộ, do đó có thể làm tăng tuổi thọ ổ lăn. Ở đây chi ghi dung sai của trục hoặc lỗ vì ổ mua sẵn ngoài thị trường dung sai do nhà sản xuất quyết định.
Tại nắp ổ không yêu cầu độ đồng tâm để thuận tiện cho tháo lắp chọn mối lắp lỏng H7/d11
Tại bạc không yêu cầu độ đồng tâm để thuận tiện cho tháo lắp chọn mối lắp lỏng D10/k6
Dung sai khoảng cách trục tra bảng trang 170 tập 2
PHẦN II
CÂU HỎI LÝ THUYẾT
Lưu ý phần này chỉ trả lời nhanh câu hỏi lý thuyết, còn liên quan kết cấu bản vẽ xem đáp án bên trên
Bạo
Tại sao chiều dài mayo lớn hơn gờ trục (đáp án ở phần trục)
tiếp là cách xác định dầu min rồi hỏi làm tn để biết ăn khớp bánh răng điều chỉnh ăn khớp bánh răng như nào
Quét sơn lên bền răng rồi cho chúng ăn khớp với nhau, sau đó kiểm tra vết tiếp xúc ( xem thêm trang 105 tập 2)
rồi chỉ con bulong nềển bảo ở đây ghi 18 thì đường kính bu long là bn rồi bao nhiêu bu long nền
4 lỗ lắp buloong thì có 4 con bulong nền Hỏi sao gọi hop giảm tốc, đặc điểm hop gt Vành khăn trên HCĐ la j ở hcb
Vành khăn này chỗ bắt vít trên nắp ổ, xem phần nắp ổ bên dưới
ổ lăn vòng ngoài quay hay vòng trong quay ( câu này giống câu so sánh ổ này với ổ lăn trên bánh xe máy)
- ổ lăn trên hộp giảm tốc này thì vòng trong quay vòng ngoài đứng im ( còn với xe máy vòng ngoài quay vòng trong đứng im)
Phớt làm bằng j công dung
Rãnh thoát dao chỗ đệm điều chỉnh
Mức dầu min max Vi trí trên 3 hình chiếu Cách đo dầu À hỏi là vs cơ cấu thăm dầu thiết kế ntn mà thay đổi số ca làm việc từ 1 lên 3 thì có dùng đc ko
Thầy hỏi mấy cái khoảng cách trên hình vẽ.. Tại sao chọn số răng xích là số lẻ.. Số mắt xích là số chẵn.. Tại sao bề rộng bánh răng trục 2 lại lớn hơn trục 1 .. Làm bằng nhau có được không
số răng đĩa xích chủ động nên chọn là số lẻ để chúng mòn đều hơn ( xem thêm sách chi tiết máy). Số mắt xích là số chẵn thì không cần dùng phương pháp nào khác nối xích
Thày hỏi: Nêu ưu nhược điểm của bánh răng thẳng và nghiêng Khi chọn ổ lăn xog kiểm nghiệm ko đủ bền thì làm thế nào Làm sao để xác định được mấy con vít nắp ổ Ở trục 2 chổ lắp bánh răng có 1 góc lượn và 1 vát thì nó là cái j , tác dụng j vòng chắn dầu ngoài công dụng chắn dầu thì kn tác dụng j
có công thức tính đường kính cũng như số lượng vít dựa vào lực, tuy nhiên ở đồ án này dùng công thức thực nghiệm cũng như tra bảng theo đường kính ổ lăn ( trang 88 tập 2)
lượn trên trục để giảm tập trung ứng suất . Vát trên bánh răng để tránh ba via, dễ tháo lắp ( do là côn nên tự định tâm dễ đóng bánh răng vào hơn). Lưu ý kích
thước vát cần lớn hơn kích thước lượn để đảm bảo bánh răng tỳ vào vai trục ( xem thêm trang 3 tập 2)
các bộ phận trong sơ đồ
xem đề bài liệt kê các bộ phận ổ lăn là loại j
tại sao chọn
bước nhảy ở biểu đồ momen do lực nào sinh ra
do lực dọc trục Fa sinh ra giá trị của nó bằng Fa.dw/2 then chọn như thế nào
kích thước then được chọn theo đường kính trục ( tra bảng), chiều dài then được tính theo công thức 0,8..0,9 lần chiều dài mayo và lấy theo dãy tiêu chuẩn
kiểm nghiệm như thế nào
kiểm nghiệm then theo bền dập và bền cắt
Đo thông số br. Br ko đủ ứng suất tiếp xúc thì phải làm gì. Biểu đồ momen sao lại như này. Vòng chắn dầu dựa vào đâu mà chọn cái vòng này. Lỗ buông nền sao lại thụt xuống, pp gia công lỗ buông nền
dựa vào bôi trơn ổ lăn bằng dầu hay bằng mỡ mà chọn có vòng chắn dầu hay dùng bạc chặn
1, cách tính min max dầu
2, bánh răng, then , ổ lăn không đủ bền thì làm thế nào 3, tản nhiệt trục vít bánh vít như nào
4, then với trục cái nào cơ tính tốt hơn
then cơ tính kém nhất để khi xảy quá tải thì phá hủy then chứ không phá hủy trục.
Như vậy việc thay thế sẽ tiết kiệm chi phí hơn
5, nếu bánh răng không được bôi trơn tốt thì xét vào ứng suất gì ( bánh răng bị mòn thì kiểm bền theo ứng suất gì )
quá trình mòn xảy ra phức tạp và chưa có phương pháp nào để kiểm nghiệm nó ( xem thêm sách chi tiết máy)
6, chi tiết nào hỏng đầu tiên trên hộp giảm tốc
mỡ hoặc dầu máy cần thay thế đầu tiên tiếp đến là phớt bị mòn Chọn Hb1 Hb2 để lzj? đổi chỗ cho nhau dc k?
để tính ứng suất tiếp xúc cũng như uốn. không đổi chỗ cho nhau được ( xem đáp án bên trên liên quan đến câu hỏi sao bánh nhỏ cứng hơn bánh lớn 10..15 HB)
Hưng
dịch chỉnh ăn khớp chốt định vị
đệm vênh
các chi tiết có ren
vỏ hộp, que thăm dầu , vít, bulong, đai ốc, nắp cửa thăm, nút thông hơi, nút tháo dầu,
vết nhám que thăm dầu
Hỏi bạc lót, vòng chắn dầu vs chốt định vị Chức năng
Hỏi cách nó chắn được dầu
Vs cái chốt định vị nếu không có thì chi tiết nào bị ảnh hưởng nhất thầy hỏi công dụng của đệm cánh, vẽ, công dụng của nắp cửa thăm
Lỗ vít nắp ổ bên khoan thủng thì sao Vẽ góc @
khoan thủng dầu theo đường xoắn ren ra ngoài gây bẩn , phải vẽ được góc @ trong sơ đồ đặt lực chung ( câu này thầy rất hay hỏi )
câu 3: cách điều chỉnh ăn khớp của tv-bv
Hạ
thầy hỏi đây là hệ thống gì
xem tên đề bài hệ dẫn động băng tải hay xích tải hỏi chi tiết 13,19,20 ( của bánh răng côn)
ưu nhược của bộ truyền xích với đai
xích khả năng tải lớn hơn đai, tỷ số truyền của xích gần như không đổi còn đai có hiện tượng trượt nên u thay đổi, xích phù hợp dải vận tốc thấp và làm việc có tiếng ồn, đai làm việc êm hơn phù hợp dải vận tốc cao. (xem lý thuyết trong cuốn chi tiết máy)
mức dầu tính ntn cách chọn động cơ
(nêu quy trình tính toán ở phần động học để chọn được động cơ) ông hỏi cách điều chỉnh ntn
làm sao biết đã ăn khớp chuẩn chưa
Quét sơn kiểm tra vết tiếp xúc
Thầy hỏi cách xác định Fa Ft Fr ( lực ăn khớp)
Từ chiều quay băng tải ( cùng chiều vận tốc v) xác định được chiều quay trục 2 rồi suy ra chiều quay trục 1. Có chiều quay trục 1 sẽ biết được bề mặt làm việc của răng ( răng có 2 bề mặt cần tìm được xem bề mặt nào ăn khớp ). Lực ăn khớp Fa Ft Fr hướng vào bề mặt làm việc tính cho bánh răng chủ động, bánh bị động lấy ngược lại so với các lực trên bánh 1
Lưu ý phải vẽ thành thục lực ăn khớp, thầy sẽ bảo nhìn đề và vẽ lại lực ăn khớp ( không được xem thuyết minh). Thầy đảo chiều quay băng tải bắt vẽ lại, thầy đổi chiều nghiêng răng hoặc là vừa đổi chiều quay vừa đổi chiều nghiêng răng bắt xác định Fa Ft Fr
Cách tính
Chiều Lực khớp nối
Khi tính toán nói chung thì cần tính cho trường hợp nguy hiểm nhất. khi tính trục cần lấy chiều khớp nối sao cho giá trị trên biểu đồ momen là lớn nhất ( thường Fk ngược chiều Ft). Khi tính ổ lăn cần đổi chiều khớp nối để xem trường hợp nào lực tác dụng lên ổ lăn là lớn nhất thì kiểm nghiệm cho trường hợp đó ( thường Fk cùng chiều Ft)
Cách điều chỉnh khe hở ổ lăn Tại sao lại chọn ổ lăn này Các bước tính trục
Xem lại các đề mục phần tính trục
:ưu nhược điểm của bộ truyền xích so vs đai, cốc lót để làm gì, cách chọn then , vs cả chỉ ra 1 yếu tố chứng minh tính công nghệ trong thiết kế
Ví dụ phần vành khăn trên nắp ổ để giảm diện tích cần gia công thể hiện tính công nghệ trong thiết kế ( xem phần nắp ổ )
Hỏi vít cấy có tác dụng gì Đặc điểm của ren vít cấy Tác dụng đệm chỗ cốc lót
Khoảng cách 2 lỗ buloong nền để làm gì
Để lấy số liệu thi công lắp ráp bulong xuống nền Các kích thước aw chiều cao lớn nhất của hộp để làm gì
Kích thước bao để đóng hộp đem bán Xđ lực như thế nào
Giống câu xác định Fa Ft Fr Ưu nhược điên bộ truyền trục vít
Cách phân phối tỷ số truyền
Đề hài hòa về mặt kích thước thì nên lấy tỷ số truyền bộ truyền ngoài nhỏ hơn bộ truyền trong ( ở đồ án này thì lấy tỷ số truyền bộ truyền đai hoặc xích nhỏ hơn 3. Hài hòa đở đây là đều đều nhau, không cái nào to vượt trội quá. Ví dụ bộ truyền bánh răng lấy u bé dẫn đến kích thước nhỏ, nhưng bộ truyền đai lại to vọt lên thì nhìn mặt tổng thể kích thước hệ thống cồng kềnh hơn. Ví dụ hệ thống gồm hộp giảm tốc và bộ truyền đai, chọn tỷ số truyền hợp lý thì bánh đai bị động nằm gọn trong không gian hộp giảm tốc. Nếu lấy u đai quá lớn có thể bánh đai to hơn hộp giảm tốc khi lắp đặt cần kê để nâng hộp giảm tốc lên, tránh bánh đai quệt xuống nền xưởng
Các chỉ tiêu tính toán bộ truyền đai
Tính toán theo tuổi thọ ( xem lại sách chi tiết máy để chuẩn lại đáp án)
Tỷ số truyền bộ truyền đai có cần theo tiêu chuẩn k? ( Riêng thầy Hạ bắt tính theo tiêu chuẩn, các thầy khác thì k cần)
Tỷ số truyền bộ truyền đai nên lấy theo dãy tiêu chuẩn để có thể mua sẵn bánh đai ngoài thị trường
Các dạng hỏng bánh răng và nguyên nhân
Tại sao k chế tạo bánh răng chủ động liền trục
Xem lại nhược điểm của làm liền trục Cái phần bị khoét trên BR 2 có tác dụng gì Các chỉ tiêu chọn và tính toán then
Công dụng đệm điều chỉnh
Chỗ điều chỉnh khe hở ổ lăn
Của ổ bi đỡ chặn k điều chỉnh đc, phải thay luôn
E nói điều chỉnh đc nên thầy bảo e to tào lao. E k chắc là qua đc k
E bị hỏi ưu nhược điểm bộ truyền br nghiêng mức dầu max thông số then dựa vào đâu để xác định chiều dài them tính như nao tại sao phải chọn then tiêu chuẩn thể nào là tính công nghệ trong kết cấu e
Chỉ tiêu tính xích Trục
À nhầm thiết kế Trục xích bánh răng Ưu điểm br nghiêng Dag hỏng br
Làm thế nào để br cứng hơn
Chọn vật liệu khác hoặc chế độ nhiệt luyện khác thì bánh răng sẽ cứng hơn Vs tính công nghệ là j
Tính gia công là j
hỏi cách chọn mức dầu
tại sao cần phải chọn như thế
Chọn mức dầu như thế để đù dầu bôi trơn nhưng không nhiều quá tránh tổn hao công suất ( đi trong nước ngập mắt cá chân sẽ nhanh hơn đi trong nước ngập tới đầu gối)
hỏi về đệm điều chỉnh khe hở ổ lăn
với hỏi em cái chỗ xđ chiều dài từ bạc lót đến hết trục
Bị hỏi công dụng của bánh răng côn Với lại vẽ sơ đồ lực ntn ạ
Tính công nghệ trên bản vẽ Khoảng cách 2 lỗ bulong nề để làm gì Xác định chiều quay như thê nào
Từ chiều quay băng tải suy ngược lên
Bánh vít nghiêng hướng nào Đệm ở các ổ các tác dụng gì
đặc điểm ren vít cấy số 7 a ơi kích thước nào là dài nhất, rộng nhât và để làm gì 1, Lực khớp nối Fk do đâu sinh ra tại sao chiều nó lại như vậy
- Do sự lệch tâm giữa hai trục cần nối ( nếu 2 trục nối đó đồng tâm nhau thì không có lực này) chiều nó như vậy để tính cho trường hợp nguy hiểm nhất ( xem lại bên trên) 2, thuyết minh có bộ phận chính gì
3, tại sao lại thiết kế bánh răng đai hoặc xích ( đề mình có bộ truyền nào thầy hỏi tại sao lại thiết kế tính toán cho nó)
4, Chỉ vào đề hệ thống gồm những bộ phận nào nêu công dụng 5, phân tích sơ đồ lực
6, các dạng hỏng và chỉ tiêu tính toán bộ truyền bánh răng ( tương tự các dạng hỏng chỉ tiêu tính toán bộ truyền đai xích trục vít)
7, tại sao dùng ổ đũa côn mà không dùng ổ bi ( tương tự phần ổ lăn tại sao mình lại chọn loại ổ như vậy )
8, tại sao cần giảm tốc
Động cơ quay chậm thì số cặp cực cần nhiều dẫn đến rất đắt tiền. Để giảm chi phí thì người ta làm động cơ quay nhanh mà băng tải lại quay với vận tốc thấp vì thế cần giảm tốc từ động cơ xuống
9, ý nghĩa ưu nhược điểm của bộ truyền xích ( bánh răng, đai )
10, tại sao phải chọn đường kính trục sơ bộ, sao không tính chính xác luôn
Tính đường kính trục sơ bộ để tính được chiều dài các điểm đặt lực từ đó mới vẽ được biểu đồ momen và tính chính xác ra đường kính trục ( đường kính trục sơ bộ nó
kiểu như gần tới kết quả chính xác, )
Cách tính công suất động cơ và công suất trên máy công tác
Xem lại công thức phần động học
Tại sao ko nối trực tiếp động cơ với băng tải mà phải thông qua bt đai và hgt
Động cơ quay chậm thì số cặp cực cần nhiều dẫn đến rất đắt tiền. Để giảm chi phí thì người ta làm động cơ quay nhanh mà băng tải lại quay với vận tốc thấp vì thế cần giảm tốc từ động cơ xuống thông qua bộ truyền đai và hộp giảm tốc ( có thể là bt xích và hgt tùy đề)
Các dạng hỏng bộ truyền, mòn và gãy nguy hiểm hơn sao lại ko kiểm nghiệm theo mòn và gãy mà lại kiểm nghiệm theo độ bền tx và độ bền uốn
Khi kiểm nghiệm thì tính toán cho trường hợp hay xảy ra nhất mòn và gẫy răng ít xảy ra hơn
Điều chỉnh khe hở ổ thế nào Đệm vênh
Điểm đặc biệt của bu lông cạnh ổ
Là con sinh ra lực kẹp chính để kẹp vỏ hộp hay chống lại phản lực tại ổ ăn nó to hơn bulong ghép bích
Tại sao lại có khe hở giữa ổ và nắp hộp ( trục vít) Tại sao phần trục ( nối với khớp nối) lại dài như thế Tại sao dùng 2 ổ đũa côn
Hải
Hỏi biểu đồ mômen ( cách vẽ biểu đồ momen, giả sử đổi chiều một lực nào đấy thì biểu đồ thay đổi như thế nào)
Biểu đồ vẽ theo thớ căng, thớ căng ở phía nào thì biểu đồ nằm ở phía đó
Vs hỏi tỉ số truyền
Hỏi cốc lót để làm gì
vs hỏi cái biểu đồ mô men Mz lấy ở đâu ra số ấy
- Lấy ở momen soắn T ở động học câu đầu tiên ô bảo chỉ hình chiếu
câu thứ 2 hỏi tính trục vs tại sao lại có lực chỗ cái then chỗ xích
Ô ý hỏi toàn lý thuyết. Em nhớ có câu: kiểm nghiệm bền trục bền mỏi với bền tĩnh thì kiểm nghiệm cái nào. Em bảo mỏi. Xong ô bảo thêm: thế có kiểm nghiệm đc bền tĩnh k. Em bảo chưa có phương Pháp cụ thể. Ô bảo sai.
Thầy xòn hỏi các kí hiệu ghi trên đề: vd e đề 1: v, p, z để tính gì. L tính gì....
Xem lại phần tính động học v để tính công suất, số vòng quay trên băng tải hoặc xích tải, p, z để tính số vòng quay trên xích tải, L để tính bánh răng và tính ổ lăn
Bản vẽ : giờ tôi giữ nguyên toàn bộ thông số bộ truyền chỉ thây bánh răng trụ thẳng thành Br trụ nghiêng có được k?
Thay thế cho nhau được ( xem thêm bên trên )
Còn câu vai trục nữa
trình tự lắp trục vít, công dụng cốc lót. tại sao lại có khe hở chỗ ổ bi, tại sao ở trục 2 ko dùng ổ tùy động, vẽ kết cấu trục 2
Câu 1 thầy mở bảng thông số và hỏi những thông số nào tính bộ truyền bánh răng
Lưu ý khi tính toán bất kỳ bộ truyền nào thì lấy thông số trên trục chủ động để tính ví dụ tính đai thì lấy thông số trục động cơ, tính bánh răng lấy thông số trục 1.
Câu 2 nhìn bản vẽ thầy chỉ vào vai trục hỏi công dụng và nếu k có vai trục thì có được k,k có thì có chỗ nào bị hư hỏng k
Câu 3 vẽ 3 hình chiếu của vòng phớt Xem hình dáng trang 50 tập 2
Câu 1 về biểu đồ momen
Câu hai là nếu tăg lực F ở đề bài thì thay đổi nhưng gì
Công suất trên trục công tác tăng lên dẫn tới công suất trên các trục tăng theo làm momen soắn trên các trục cũng tăng
Câu3 tỉ số truyền và làm thế nào xác định nó trên bản vẽ
Đo đường kính vòng lăn trên bánh răng 2 và 1 rồi chia cho nhau
Nếu thay truyền răng nghiêng thành răng thẳng thì kích thước thay đổi ntn vì sao
xem bên trên
Nếu quay ngược chiều hộp giảm tốc thì có cần tính toán lại không vì sao
câu này giống câu đổi chiều quay bắt xác định lại chiều Fa Ft Fr. Chiều quay thay đổi thì đổi chiều Ft và Fa ( Fr luôn hướng vào tâm), phương trình cân bằng lực khác đi, biểu đồ momen thay đổi. Cần tính lại trục, ổ lăn
Chỉ tiêu tính toàn của bánh răng Tại sao phải tính trục sơ bộ
tính trục sơ bộ để tính sơ bộ được chiều dài mayo, khoảng cách điểm đặt lực mới vẽ được biểu đồ momen ( đường kính trục sơ bộ gần với đường kính trục tính chính xác nên các kích thước chiều dài mayo , khoảng cách thay đổi không đáng kể )
Tính trục sơ bộ dựa vào gì
momen soắn T Hỏi phần biểu đồ mômen
Chỉ ra mte trên bản vẽ ( đề răng côn)
E chỉ giống như a bảo thầy bảo đại khái là thế Với cả thầy chỉ bảo là m=d/z
Hỏi bán kính
Đường kính tang D để làm gì
dùng để xác định số vòng quay trên băng tải ( xem phần động học)
Quạt vung dầu
hỏi thế nao là va đập nhẹ đệp cánh vít hãm
tăng lực kéo băng tải thì momen như thế nào
tăng F thì công suất P tăng dẫn đến momen tăng đâu là bánh vít, đâu là trục vít?
dùng đai dẹt hay thang? tăng bề rộng đai có được ko
tăng bề rộng đai dẹt thì đai tải được lớn hơn, nhưng lực bộ truyền đai tác dụng lên trục lại tăng
đường kính tang D để làm gì?
thầy chỉ cái khe hở nhỏ giữa ổ bị đỡ với nắp ổ để làm gì?( trục vít) tại sao cần để hở? ( trục vít)
tại sao ở trục 2 ổ lăn với nắp ổ lại ko có khe hở? ( trục vít) vặn thật chặt vít ở nắp ổ lại có được ko?
thầy chỉ chỗ khe hở ở thân bánh vít với vành răng để làm gì (cái chỗ để tránh siêu định vị đó a)
mặt lắp ghép của thân bánh vít với vành răng là mặt gì? (thầy bảo là mặt trụ tròn xoay) đấy là các câu thầy hỏi e, các bạn trước thầy rất hay hỏi các số liệu cho ở đầu bài
1, Tăng bề rộng bánh răng b thì sao, tăng mãi mãi có được không, tăng chiều dài trục thì sao
tăng bề rộng b thì bộ truyền càng bền nhưng không thể tăng mãi mãi được, tăng chiều dài trục thì trục lại yếu đi do chịu momen lớn hơn ( momen bằng lực nhân cánh tay đòn, ý thầy muốn truyền đạt không phải cái gì cứ tăng lên thì cũng bền)
2, cách xác định lực Fa Ft Fr của bộ truyền bánh răng 3, tiêu trí chọn trục
chọn đường kính trục cần thỏa mãn bền và theo dãy tiêu chuẩn
4, Tại sao dùng bánh răng côn không dùng bánh răng côn có được không ( mở rộng ra tại sao dùng bộ truyền răng trụ hoặc trục vít....)
nêu ưu điểm của bộ truyền mình đang sử dụng
5, Chọn bánh răng như thế nào ( chắc ý muốn hỏi quy trình tính toán bộ truyền bánh răng )
6, Tăng khoảng cách trục của bộ truyền bánh răng) thì có thay đổi như thế nào ( có thể hỏi tăng Re của bộ truyền bánh răng côn)
bộ truyền bền hơn nhưng kích thước cồng kềnh hơn
7, dùng ổ bi thay cho ổ bi đỡ chặn được không vì sao , thay ổ bi đũa cho ổ đỡ chặn được không vì sao
8, Va đập nhẹ hoặc va đập vừa hoặc làm việc êm trên đề là như nào
dùng để tra hệ số kd
9, nắp xong hộp giảm tốc thì kiểm tra như nào để đem đi bán
quét sơn lên bánh răng kiểm tra vết tiếp xúc, quay trục xem có bị giơ hay bị kẹt không, hoạt động có trơn tru không
10, đĩa xích quá to làm thế nào giảm được kích thước bộ truyền, ( đáp án là tăng số dãy xích nên thì sẽ giảm được bước xích xuống , bước xích giảm thì đường kích đĩa xích sẽ nhỏ đi) từ đấy thầy hỏi tiếp giảm bước xích và tăng bề rộng nên thì sao
Tính
Thầy bảo cái vít cấy. Tại sao lại dùng vít đấy E bảo vì khó đưa cờ lê vào vặn mở
Vs dễ mòn ren phải thay vỏ
Thế ô xoắn lại thế tại sao nắp ổ lại k dùng vít như thế Nó k mòn hay sao
Câu em dễ có 1 câu thày hỏi nắ ổ nếu đúc bằng phẳng thì sẽ gia công như thế nào trả lời là sẽ vạch đánh dấu r phay chỗ cần gia công
cách 2 là khoan và gia công như chỗ bu lông nền 1 câu thầy hỏi em alf so sánh ổ bi và ổ đũa
1 câu so sánh bánh răng liền trục có ưu nhược điểm gì :V
Các dạng hỏng br Rồi lí do hỏng
Muốn dịch chỉnh răng làm sao
Thầy bảo thép lá công dụng là gì Các dạng hỏng của trục
Ổ bi chịu lực như thế nào có dịch chuyển tự do đc k Cái gì hãm trục
Không cho di chuyển trục
Dãn nở trục như thế nào ( trục vít)
e thấy câu trục vít hay bánh vít cái nào cần điều chỉnh trước Có 1 câu là đảo chiều quay của trục có dc ko
Nếu dc thì sẽ phải tính lại ntn
1, Không có lỗ thông hơi thì thế nào ( cái này liên quan đến bản vẽ )
- khó thoát nhiệt ra ngoài làm dầu nóng lên dẫn đến độ nhớt giảm không còn bôi trơn tốt nữa
Huy ( chuyển công tác, tham khảo thêm)
Hỏi làm gì vẽ gì đầu ra ở đâu tại sao lại có 2 đầu ra a Bản vẽ thầy hỏi đệm cánh vẽ ren thế nào
e làm đề bài j về phần nào... r chỉ mấy cái bộ phận j trong đồ án.. nêu tác dụng mấy bộ phận
hỏi cậu làm gì đây? bản vẽ thể hiện cái gì?
mấy câu về động cơ điện nưa
vẽ cái j bánh răng là cái nào sao lại làm liền trục sao ko cho dầu vừa ngập chân răng thôi mà lại cho ngập 10mm cách gia công nắp ổ lăn khả năng hỏng của răng
Ban đầu thì hỏi đây em đang làm j Có những bộ truyền j
Nhìn bản vec Làm sao biết bánh nào chủ động bị độg Tại sao lắp xích ở sau
Nút thông hơi giảm áp suất nhiệt độ trong hộp để làm j
tính chi tiết cho trục 2 ta chọn đc ổ bi, vậy trục 1 k tính chi tiết dựa vào đâu em chọn ổ bi này?
hỏi mấy thông số cơ bản của bánh răng dung sai lắp ghép
giải thích kí hiệu kiểu lắp chỗ nắp ổ cấp chính xác
ưu nhược điểm của bộ truyền br côn
Thầy hỏi về bánh răng côn, cách điều đỉnh các kiểu
Xong.chỉ trên bản vẽ các kích thước như chiều cao đỉnh răng, chân răng ....
hỏi về mấy cái thông số bánh răng côn quy trình tính toán br
trên bản vẽ thì có những bộ tr gì các dạng hỏng của br nữa
xác định mô đul dựa vào bản vẽ
1, tại sao vẽ biểu đồ momen như vậy
2, bước nhảy trong biểu đồ momen do cái gì tạo ra
3, Băng tải để làm gì ( tương tự câu nêu công dụng của các bộ phận trong hệ thống của thầy Hạ)
4, tại sao bánh răng 1 lại nhỏ hơn bánh răng 2
5, trình tự thiết kế bánh răng , kiểm nghiệm bánh răng 6, thông số cơ bản của bộ truyền
7, tại sao trục vít bánh vít sinh nhiệt
8,tại sao trục vít bánh vít làm khác vật liệu còn bộ truyền khác cùng vật liêu 9, bánh đai nắp ở vị trí nào
10, làm cái gì trong này có những bộ phận nào
Phúc
em hỏi cái khoảng cách bulong nền với tâm trục ra đo thế nào ( rất khó đo kích thước này với thầy này thì thấy bắt bỏ kích thước đó đi còn thầy khác thì bảo ghi vào)
với tại sao ốc cạnh ổ lớn hơn các vị trí khác với một câu chọn loại ổ bi gì vì sao
Cái lỗ ở bánh răng dùng để làm gì , nắp ổ mặt nào gia công chính xác nhất, br trụ có ưu điểm nhược điểm gì so vs bánh răng côn :))
Tính toán bbộ truyền trục vít có gì khác với các bộ truyền còn lại.tại sao có khe hở chỗ đoạn ổ lăn trên cụm trục 1.tại sao chỗ đoạn vành bánh vít và thân bánh vít lại làm dạng bậc,sao ko lam thẳng.con vít cạnh nặp chỉ có ở bộ truyền tv
Công dụng của nắp ổ, mặt nào của nắp đc gia công tốt nhất Nêu ý nghĩa các đường tròn vẽ trên nắp ổ
- phần lồi lõm để phân biệt bề mặt cần gia công và bề mặt không gia công Nêu các bước kiểm nghiệm độ bền trục, tại sao
Hỏi câu 1: kích thước bao ngoài
Câu 2: giải thích dung sai 1 chỗ bất kì
Câu 3: tại sao bu lông nắp ổ lại k có đệm vênh mà bu lông cạnh ổ lại có
- chỗ nào có rung động thì cần đệm vênh Câu 1 ccông dụng đêm vênh
C 2
Thây ổ côn bằng chặn đc k
chức năng của đường côn ảo là gì anh nhỉ hỏi sao cái may ơ vác vào tại sao đau ốc hãm
rãnh trên cốc lót có cần gia công không Tại sao vành bánh vít thiết kế có bậc Con vít chết sao lại cắt
Tại sao k tính toán khắc phục dãn nở nhiệt ở trục vít theo phương hướng kính Tức nó phình ra kẹt vào banh vít ý
Chỗ vít cậy ý a
K phải là do dầu bám vào bộ truyền sinh nhiệt nên n dính đâu a Thầy bảo là do sinh nhiệt nên sơn chảy ra dính nhau ạ
1, tính bền then theo ứng suất nào ? tại sao không tính theo ứng suất uốn
tính bền then theo ứng suất dập và cắt. kiểm bền cho trường hợp hay sảy ra nhất nên không tính toán theo ứng suất uốn
2, ưu nhược điểm của răng côn so với răng trụ ( tương tự ưu nhược điểm của bộ truyền đề mình so với các bộ truyền khác)
3, ổ lăn đũa côn khác gì so với con lăn
dạng côn và một cái dạng trụ
4, tại sao công thức tính đường kính trục sơ bộ và công thức tính chính xác đường kính trục ứng suất lại khác nhau
đường kính trục sơ bộ chỉ tính cho momen soắn còn đường kính trục chính xác tính cho cả uốn và soắn
5, bình thường tính bộ truyền xong mới tính trục giờ tính trục trước tính bộ truyền sau có được không
thực ra thì vẫn tính được nhưng khó khăn hơn. Bằng cách chọn trước lực ăn khớp bánh răng để tính trục rồi chọn vật liệu làm bánh răng phù hợp ép số cho ra kết quả lực ăn khớp ban đầu. Không đủ lý để phản biện thì trả lời không đổi chỗ cho nhau được vì phần trục lấy kết quả tính của phần bánh răng, bộ truyền ngoài.
6, so sánh hiệu suất bộ truyền trục vít so với các bộ truyền còn lại, Tính toán bộ truyền trục vít có gì khác so với tính toán bộ truyền khác ( bánh răng trục bánh răng côn)
tính thêm nhiệt
7, tại sao trục 2 lại to hơn trục 1
momen soắn trục 2 lớn hơn trục 1
8, nếu cùng thông số đầu vào ( công suất số vòng quay ...), vật liệu làm bánh răng thì so
sánh kích thước hộp giảm tốc lắp sau đai và hộp giảm tốc lắp sau động cơ ( ý là so sánh hộp giảm tốc đề 1 với 2 đề 3 với 4 đề 5 vói 6)
hộp giảm tốc ngay sau động cơ qua khớp nối, thì có số vòng quay trục vào lớn hơn so với mắc sau bộ truyền đai. Dẫn đến momen soắn nhỏ hơn suy ra kích thước sẽ nhỏ hơn 9, trong hộp giảm tốc chi tiết nào khó gia công nhất
vỏ hộp
10, liệt kê chi tiết có ren
11, tại sao bulong cạnh ổ lại to hơn
là con sinh lực kẹp chính để kẹp chặt 2 nửa vỏ hộp hay là tại đó tiếp nhận tải có rung động mạnh cần con bulong kích thước lớn hơn
12, tại sao vòng chắn dầu lại tỳ vào mayo bánh răng
để cố định bánh răng theo phương dọc trục, ép bánh răng sát vai trục không cho nó di chuyển trong lúc làm việc
13,tại sao lại có ren ở nút tháo dầu
14, tại sao dùng bulong vòng có ren mà không đúc liền với hộp giảm tốc
15,nắp ổ tại sao có chỗ lồi lõm ( ý hỏi bề mặt gia công và bề mặt k gia công). Gia công bề mặt nào trên nắp ổ chính xác nhất
16, tại sao bánh răng côn lại có 1 hoặc 2 đầu ra của công suất còn hộp giảm tốc bánh răng trụ chỉ có 1 đầu ra
17, tại sao phớt lại hình thanh( ý hỏi rãnh nắp phớt của nắp ổ sao lại hình thang)
xem bên trên. lưu ý với thầy này tuyệt đối không trả lời ban đầu phớt hình chữ nhật sau đó lắp vào rãnh hình thang nên nó bị biến dạng thành hình như vậy
18, trên vỏ hộp giảm tốc chỗ nào cần gia công chính xác nhất
lỗ lắp ổ lăn ( xem thêm bên trên)
19, làm thế nào để tránh bụi vào nút thông hơi khi máy dừng làm việc
Lấy cái gì đó úp lên
Sơn
Hổi đổi chiều nghiêng bánh răng thì luc sẽ thay đổi như nào, cần tính lại những gì.
Chiều lực Fa thay đổi, cần tính lại trục và ổ Tại sai phải điều chỉnh trục vít bánh vít
Tính bộ truyền trục vít trên cơ sở nào
Tại sao phải tính tián nhiêth trục vít và tính dựa trên kai gì
Tính tv banh vit theo ứng suát để tránh hỏng về gì. Trả lời cụ thể tùng ứng zuất Hỏi điều CH ỉnh ăn khớp như nào
À chỗ luc thay dsổi như nào thày bắt tự vẽ ko đuoc nhin thuyết minh
1.các tiêu chí lựa chọn ổ lăn,các chỉ tiêu lựa chọn cỡ ổ lăn 2.cách cố định bánh răng,cách tính toán bánh răng 3.tại sao lại chọn ổ đũa côn mà k chọn ổ bi 4.giải thích ký hiệu dung sai 5.trong bản vẽ có bao nhiêu cái bu long và bao nhiêu cái vít
thầy hỏi
câu 1 : tỉ số bộ truyền xích có t đổi hay k :
- Ít thay đổi có thể coi là hằng số
câu 2 : tại sao phải phòng lỏng ren, nêu các phương pháp phòng lỏng, chỉ trên bản vẽ chỗ nào cần phòng lỏng chỗ nào k cần
Thay hoi tại s trục vit lam lien truc ma bv k lam lien truc Tại s lai co 3 cap o lan
Voi trong bv có bn chi tiết 21
De giam kích thuoc bộ truyen đai thang cần làm gì
- Chọn U nhỏ đi, chọn d1 nhỏ hơn
tại sao bu long cạnh ổ lại to hơn các bu long và vít còn lại
độ cứng bánh răng tại sao lại khác nhau? và bằng nhau khi nao
Nếu điều chỉnh tỉ số truyền tròng băng tỉ số truyền ngoài thì sao
Không hài hòa về mặt kích thước hộp giảm tốc kích thước sẽ nhỏ mà bộ truyền ngoài kích thước lớn hơn về tổng thể sẽ cồng kềnh
Tại sao vít nắp ổ trục lai ko có đệm vênh a
Không có rung động thì không tự tháo nên không cần dùng đệm vênh
Dịch chỉnh bánh răng như thế nào Cơ sở chế tạo bánh rang Ghép bạc , bánh răng với trục là ghepa gì Tại sao có nắp lồi nắp lõm
Đệm cánh đai ốc
Thầy hỏi bánh răng nghiêng ntn Bu lông cạnh ổ lớn.why
Kiểm nghiệm uốn k tm làm tn
Tăng modun lên ( răng càng to thì chịu uốn càng tốt) Đổi chiều v đai vẽ lại lực
Giống câu đổi chiều quay băng tải
Câu 1 là thay đổi chiều nghiêng bánh răng vẽ lại sơ đồ lực. Những gì thay đổi. Kiểm nghiệm bền then có thay đổi gì ko nếu then ko đổi
Lực Fa thay đổi cần tính lại trục và ổ lăn. Kiểm nghiệm then theo momen soắn T nên không thay đổi gì
Câu 2 là chỉ ra các mối ghép. Cố định đĩa xích cần gì. Bảo e vẽ cái bu li nữa ạ
Khoan taro ren lỗ đầu trục, bắt vít và thêm đệm để chặn không cho đĩa xích tụt ra ngoài
công dụng của cốc lót, tại sao phải di chuyển trục. và cách điều chỉnh như thế nào nêu ảnh hưởng của việc thay đổi tỉ số truyền bộ truyền trong ngoài tới kích thước hệ thống
ví dụ cho tst bộ truyền trong = bộ truyền ngoài có ảnh hưởng gì câu thằng bạn em gặp là
tại sao độ cứng bánh răng 1 lại cao hơn bánh răng 2 trong trường hợp nào thì 2 cái = nhau
tại sao bu lông cạnh ổ lại lớn hơn các bu lông khác?
ai k tl được 2 thẻ thì thầy cho đảo trục đảo chiều bánh răng cho vẽ lại sơ đồ momen ngồi đếm số vít
công dụng của đệm cánh
kiểm tra ăn khớp bánh răng thế nào?
bôi sơn vào xong rồi thì làm sao biết được ăn khớp hay không?
câu 2 : tại sao phải phòng lỏng ren? các phương pháp phòng lỏng ren và chỉ ra trên bản vễ chỗ nào cần phòng lỏng chỗ nào k cần
tỉ số bộ tr xích có t đổi k ?
khi đổi tỷ số truyền hgt với bánh đai thì khác kích thước hệ thống sẽ thế nào cái rãnh ở thân cốc lót với vỏ hộp để làm gì
chọn mức dầu thế nào ? đảm bảo đkiện gì với mấy cái chỉ bản vẽ hỏi e sao như vậy
tỷ số truyền đai lúc hoạt đọng có thay đổi ko
Có thay đổi vs cách giảm aw
sao phải điều chỉnh trục cách điều chỉnh
bộ truyền đai
có đường kính d1 với d2
di là đường kính nhỏ đi
mình tính d1 hay d2 trong1 khoảng r mình chọn trong khoảng đó
thầy hỏi
vậy chọn ngoài khoảng dc ko
chọn ngoài khoảng cũng được nhưng không tốt bằng
1. Tại sao phải tính nhiệt cho HGT này 2. giảm kích thc dc ko, biện pháp câu 3 thì hỏi bu lông thôi ko có j anh ạ
sao ko thay vít cấy, bulon bích nắp thân hộp bằng vít như vít nắp ổ?
1 câu nữa đề 5 là khi tôi đổi chiều quay động cơ, cậu vẽ sơ đồ lực có gì thay đổi ko Bản vẽ lắp cần ghi kích thước gi
- Bản vẽ lắp ghi kích thước lắp ghép, kích thước bao, kích thước liên kết
Độ bền tiếp xúc không đủ yêu cầu thì cần làm gì Chỗ lõm cóc lót để làm gì Tại sao bu lông nền lại to hơn các bulong khac
Lâm
Hỏi 3 câu, tai sao 1 bên chọn ổ bi, 1 bên chọn ổ lăn, tại sao bánh vít lại làm hai bậc, với câu tính trục bánh vít
Tại sao lại chọn ổ đũa côn Tác dụng của thép lá
Cũng câu thép lá thì thầy hỏi là cách dịch chỉnh như thế nào
Với cả câu 3 là tại sao vs bánh răng côn của em lại phải phức tạp như vậy Câu này em ko rõ ý nên trả lời lung tung
Tức là phải dùng thép lá phức tạp như vậy
Trình bày các bước thiết kế bộ truyền trục vít bánh vít Tại sai vật liệu làm bánh vít trục vít lại khác nhau
Tại sao trục vít lại dùng 3 ổ lăn Chỉ một số đường trên bản vẽ
Tiếp xúc giữa trục vít bánh vít là tiếp xúc gì
Các bước tính trục. Làm dựa vào cái j để chọn cái cốc lót Đảo chiều quay của khớp nối để tính cho trường hợp sấu nhất. Thầy lâm
Các loại lực là các trục phải chịu.
Của e là tại sao dùng ổ đũa côn, đề bài cho những thông số gì, tại sao bw phải bằng nhau thầy làm cái lớn cái bé được k vì sao, thiết kế cốc lót ntn
Hỏi thêm
tại sao bánh răng có cả ứng suất tiếp tiếp xúc có cả uốn mà chỉ tính cho ứng xuất tiếp xúc
( ý hỏi tính aw hoặc Re theo ứng suất tiếp xúc)
- Kích thước bộ truyền tính theo ứng suất tiếp xúc thường sẽ lớn hơn tính theo ứng suất uốn ( kiểu nếu tính theo ứng suất uốn ra được kích thước nhỏ hơn, song sang phần kiểm nghiệm độ bền tiếp xúc lại không đủ bền. Cần tăng kích thước bộ truyền lên và tính lại, sẽ mất công hơn chi bằng tính luôn theo tiếp xúc ngay từ đầu)
bạn e có hỏi 1 câu thấy bảo sáng nay thầy hỏi: tại sao Re chỉ tính theo ứng suất tiếp xúc Nếu bánh răng rất nhỏ và không sử dụng được pp Quét sơn để kiểm tra ăn khớp thì ta làm như thế nào
- Răng bé quá quét sơn lên cũng không nhìn thấy vết sơn thì dùng đồng hồ so để đo
tại sao có lực dọc trục Fa rồi mà vẫn phải cần đai ốc và đệm cánh tại sao bu lông cạnh ổ lạnh to hơn bu lông ghép bích
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_ket_cau_cong_dung_chi_tiet_tren_ban_ve.docx