Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, KH&CN đã có những tiến bộ vượt bậc đóng
góp thiết thực vào sự phát triển và tiến bộ chung của nhân loại. Sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin và truyền thông những năm gần đây đã mang đến những thay đổi
mới trong đó thông tin, con người, tổ chức, hậu cần, tài chính - trong thực tế là hầu hết
mọi thứ - liên tục được kết nối ở cấp độ toàn cầu và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nằm trong xu hướng chung toàn cầu, chiến lược KH&CN quốc gia của Đài Loan,
Singapore và Nhật Bản được xây dựng dựa trên bối cảnh quốc tế và điều kiện của riêng
từng nước. Đây cũng chính là những định hướng cho các chương trình KH&CN quốc gia
của các nước này. Trong khi Đài Loan định hướng vào các công nghệ mới cho nông sản
an toàn, các công nghệ phòng ngừa thiên tai và duy trì chất lượng môi trường, công nghệ
y học chính xác thì Singapore tập trung vào giải pháp đô thị bền vững, chế tạo và kỹ thuật
tiên tiến, khoa học y tế và y sinh, dịch vụ và kinh tế số. Còn Nhật Bản thì tập trung vào
xây dựng nền tảng cho xã hội siêu thông minh và các công nghệ cơ bản vốn là thế mạnh
của Nhật Bản.
Ngoài việc đầu tư ngày càng tăng cho KH&CN, Đài Loan, Nhật Bản và Singapore cũng
từng bước hoàn thiện việc thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý chương
trình. Năm 2013, Đài Loan ban hành “Cơ chế chuyển đổi và đóng các chương trình
KH&CN quốc gia” quy định các cơ chế hợp lý, khả thi để hình thành, quản lý và đóng
các chương trình KH&CN quốc gia. Các quy trình lập kế hoạch và chủ đề cho các chương
trình KH&CN quốc gia đã được điều chỉnh, theo đó nghiên cứu viên trưởng (chủ nhiệm
chương trình) và giám đốc điều hành của mỗi chương trình chịu trách nhiệm lập kế
hoạch cho các đầu mối NC&PT và mỗi đầu mối NC&PT được thực hiện như một dự án
trục. Các dự án trục sau đó được công bố, đề xuất yêu cầu và các nhóm nghiên cứu được
lực chọn. Cơ chế đóng chương trình của Đài Loan cũng có những cải tiến đáng kế. Tài trợ
chương trình sẽ giảm dần trong ba năm cuối trong quá trình đóng chương trình và sẽ giảm
xuống còn 10% vào năm cuối. Kế hoạch đóng chương trình phải bao gồm các mục chính
như kết quả chương trình được sử dụng và chuyển giao cho ngành công nghiệp như thế
nào, thông tin NC&PT được duy trì sau đó như thế nào, các khuyến nghị cho liên lạc tiếp
theo giữa các tổ chức NC&PT liên quan; quyền sở hữu kết quả nghiên cứu,
Thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của Singapore đang được những nước khác
mô phỏng mặc dù những thành công này vẫn còn hạn chế. Một số quốc đảo đã cố gắng
tìm hiểu làm thế nào một nước không có nguồn lực tự nhiên đã tạo ra một nền kinh tế sôi
động như vậy. Một trong những yếu tố góp phần vào thành công của Singapore đó là quá
trình hoạch định chương trình, chính sách gồm bảy nguyên tắc. Bẩy nguyên tắc đó là: đặt
mục tiêu rõ ràng với các mốc có thể đạt được; trao quyền cho các cơ quan; tuân thủ quy
định chính sách nhất quán; giao cho các cá nhân chủ chốt đáng tin cậy; kết hợp cách thực
hành tốt nhất từ nơi khác; mở rộng phạm vi ảnh hưởng; và chốt hiệu suất đến các mốc
quan trọng.
44 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 209 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Kinh nghiệm thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý các chương trình khoa học và công nghệ của một số nước châu Á, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
vation Policy
Implementation-Support Program
(Call for proposal Type)
Solution-Drive Co-creative R&D
Program for SDGs
Takashi OMORI
Former Chair of Economic
Committee, Asia-Pacific Economic
Cooperation and Former Professor
of Osaka University
Zentaro YAMAGATA
Professor, Division of Medicine,
Graduate School Department of
Interdisciplinary Research,
University of Yamanashi
Azusa TOMIURA
Former Auditor, Tokyo Institute of
Technology
Masao SEKI
Professor, School of Business
Administration, Meiji University /
Senior Advisor on CSR, Sompo
Japa Nipponkoa Insurance Inc.
FY’14~’19
Creating a Safe and Secure Living
Environment in the Changing Public
and Private Spheres
Th is R&D focus area a ims to promote e f fect i ve soc ia l sys tems,
technology application, and collaborations among concerned sectors for
prevention of violence and accidents in the private sphere.
Hajime YAMADA
Professor Emeritus,
Toyo University /
Chair of the Board, Information
Communication Policy Forum
FY’15~’22
Launched
FY’11
FY’07~’20
Launched
FY’19
(as of July 2019)On-going Research Areas 6 53
GoalsResearch Area Program Supervisor ProjectsResearch
Term
10
Human-Information Technology
Ecosystem
This R&D focus area aims to build a society that embraces a familiar
relationship between information technology and humanity, by promoting
projects that assess information technology and propose a new social
system that enables human and information technologies to co-evolve.
Jiro KOKURYO
Professor, Faculty of Policy
Management, Keio University
Launched
FY ’16 18
8
11
6
ー
Research Areas Research Projects
Research Framework
Overview
Characteristics
etc.
Research Team
Joint effort by researchers
and stakeholders including
those working on solutions
to the problems
University
researchers Government
Various public
organizations Industry NPO
Promoting R&D Focus Areas and programs for the innovative solutions to the issues
which human society confronts.
Research Institute of Science and Technology for Society (RISTEX) +81-3-5214-0132
https://www.jst.go.jp/ristex/en/ otoiawase@jst.go.jp
14 15
Hội thảo nghiên cứu Phỏng vấn Hội thảo
Hội nghị chuyên đề Nghiên cứu
Xác định các vấn đề KH&CN cụ thể
cần được giải quyết
Xã hội KH&CNHợp tác liên tục
Đóng góp cho
công chúng xã hội
Áp dụng
NPO Chính phủ
Ngành công nghiệp
Phổ biến
khai thác đầu ra của
nghiên cứu cho xã hội
Yêu cầu/
Nhu cầu
Yêu cầu/
Nhu cầu
Trực tiếp
cho xã hội
Tiếp theo
Kết quả nghiên cứu từ các dự án khác
Hỗ trợ ứng dụng các nguyên mẫu
vào những lĩnh vực rộng hơn
Chương trình hỗ trợ - thực hiện
Hỗ trợ ứng dụng các nguyên mẫu
vào những lĩnh vực rộng hơn
"Hạt giống" KH&CN/tri thức khoa học và kỹ thuật mới
Yêu cầu/
Nhu cầu
NOP Nhà nghiên cứu Ngành công nghiệp
Sự tham gia của ngành CN,
học viện, chính phủ, người dân
Hội thảo/
diễn đàn
Ý tưởng cụ thể
cho lĩnh vực
trọng tâm
Nghiên cứu tài liệu
Phỏng vấn
Hội thảo
Thiết lập các lĩnh vực/chương trình
NC&PT trọng tâm
Đánh giá (Giữa kỳ,
sau đó và tiếp theo)
Chu trình PDCA
Đề xuất giải pháp
Thử nghiệm trong xã hội
Dự án NC&PT
Xây dựng hệ thống nghiên cứu với
các bên liên quan khác nhau, khảo
sát và phân tích các điều kiện nền và
hình thành giả thuyết
Thúc đẩy NC&PT
Các lĩnh vực/dự án NC&PT tập trung
Lựa chọn đề xuất dự án, tổ chức họp
định kỳ, chuyến tham quan thực địa,
mở rộng mạng lưới
Đánh giá ban đầu
Thiết lập lĩnh vực NC&PT
trọng tâm và bổ nhiệm
giám đốc chương trình
Thuyết trình về lợi nhuận của các
nguyên mẫu từ quả NC&PT
Ví dụ về các yếu tố cần xem xét:
Các phương pháp, lý thuyết, mô hình dựa trên KH
Các điều kiện cần thiết để áp dụng nguyên mẫu
(đặc thù khu vực, các ràng buộc về thể chế)
Quy mô của tổ chức nhận;
Sự phát triển của các nhà lãnh đạo tương lai; thúc đẩy
sự chấp nhận của xã hội và xây dựng sự đồng thuận
Chính sách của chính phủ
HÌnh 3.1
Hình 3.1. Quy trình xây dựng và triển khai chương trình NC&PT của Nhật Bản
Nguồn: JST, 2019
Để triển khai hiệu quả các chương trình theo tổng quan Chương trình Nghiên cứu cơ bản
chiế lưọc, Bộ Giáo dục, Văn hóa, Thể thao, Khoa học và Công nghệ xác định mục tiêu
chiến lược dựa trên xu hướng nghiên cứu trong và ngoài nước. Với các mục tiêu chiến
PO
|33
lược này, Cục KH&CN (JST) thiết kế khu vực nghiên cứu và thúc đẩy nghiên cứu cơ
bản chiến lược bằng cách kết hợp các đặc điểm và chức năng của từng chương trình, như
CREST, PRESTO, ERATO và ACT-X, theo cách phù hợp.
Các khu vực nghiên cứu là các “viện nghiên cứu” nhằm thúc đẩy nghiên cứu để hoàn
thành mục tiêu chiến lược; các giám sát viên nghiên cứu, là người đứng đầu viện nghiên
cứu, được JST bổ nhiệm. Giám sát viên nghiên cứu có trách nhiệm đáp ứng các mục tiêu
chiến lược và vì mục đích này, họ có toàn quyền giám sát việc xây dựng các nguyên tắc
của khu vực nghiên cứu của họ, để xác định những thách thức nghiên cứu nào cần giải
quyết và điều chỉnh kế hoạch nghiên cứu của các dự án được chọn.
Trong Chương trình nghiên cứu cơ bản chiến lược, khu vực nghiên cứu được chỉ định
cùng với Giám sát viên nghiên cứu. Để tối đa hóa kết quả của các Chương trình nghiên
cứu cơ bản chiến lược, phù hợp với đặc điểm của từng khu vực nghiên cứu, việc quản lý
mở rộng được triển khai và tổ chức, bao gồm các hoạt động tiếp cận, hỗ trợ tiến độ, kết
hợp các lĩnh vực đa ngành, hợp tác quốc tế, triển khai hay phát triển thực tiễn và phát triển
nguồn nhân lực. Theo đặc điểm của từng khu vực/vấn đề nghiên cứu, việc quản lý các
chương trình NC&PT được triển khai và tổ chức (Hình 3.2).
THEO ĐẶC ĐIỂM CỦA TỪNG KHU VỰC/VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU,
VIỆC QUẢN LÝ MỞ RỘNG ĐƯỢC TRIỂN KHAI VÀ TỔ CHỨC
Hoạt động kết nối cộng đồng
• Hội thảo chuyên đề
• Hội thảo mở cho các nhà nghiên cứu trẻ
• Sự kiện kết hợp với hội thảo học thuật
• Thông cáo báo chí
• Xuất bản bản tin
• Xuất bản các bài báo nghiên cứu trên tạp chí học thuật
Kết hợp các lĩnh vực đa ngành
• Cuộc họp chung
• Nhiều lĩnh vực nghiên cứu
• Các cuộc gặp gỡ kết nối mạng lưới/cuộc họp/hội thảo
• Hỗ trợ bổ sung cho các nghiên cứu tích hợp
Để thực hiện xã hội - Phát triển thực tiễn
• Bổ nhiệm các cố vấn của ngành công nghiệp
• Đánh giá dựa trên mức độ sẵn sàng kỹ thuật
• Hỗ trợ việc đăng ký bằng sáng chế
• Tổ chức cuộc họp thuyết trình công nghệ mới
• Tăng cường hợp tác với các công ty
• Kết nối các chương trình tài trợ chuyển giao công nghệ khác nhau
Hợp tác quốc tế
• Bổ nhiệm các cố vấn quốc tế
• Hợp tác với FA ở nước ngoài
• Hợp tác với chương trình tài trợ hợp tác quốc tế (SICORP) của JST
• Hội thảo chuyên đề với các tổ chức nước ngoài khác nhau
• Mời và cứ các nhà nghiên cứu
Hỗ trợ tiến độ
• Các cuộc họp về lĩnh vực nghiên cứu
• Lượt truy cập website
• Báo cáo tiến độ hằng tháng/hằng quý/nửa năm
• Hỗ trợ bổ sung cho các nghiên cứu tích hợp
Phát triển nguồn nhân lực
• Hệ thống giải thưởng
• Các sự kiện kết nối mạng lưới nhà nghiên cứu
• Đào tạo ở nước ngoài
• Trại nhà nghiên cứu trẻ
• Chương trình SciFoS
• Hỗ trợ khởi nghiệp cho các nhà nghiên cứu PRESTO
Hình 3.2. Mô hình quản lý Chương trình nghiên cứu cơ bản chiến lược
Nguồn: JST, 2019
Tùy thuộc vào mục tiêu chiến lược của từng khu vực nghiên cứu, lĩnh vực KH&CN, giai
đoạn nghiên cứu và lộ trình đến xã hội tương lai có thể được thể hiện dựa trên tiến trình
nghiên cứu đều khác nhau. Do đó, Nhật Bản hướng đến tối đa hóa kết quả bằng cách áp
34|
dụng các thiết kế và hoạt động linh hoạt cho từng khu vực nghiên cứu tùy thuộc vào từng
mục tiêu chiến lược.
Trong Chương trình nghiên cứu cơ bản chiến lược, các nhóm tốt nhất do các nhà nghiên
cứu hàng đầu lãnh đạo. Đây là những người được Giám sát viên nghiên cứu lựa chọn và
sẽ thực hiện cả nhiệm vụ đào tạo các nhà nghiên cứu trẻ trong nhóm trong khi thúc đẩy
tiến trình nghiên cứu.
Để đạt được các mục tiêu chiến lược, Giám sát viên nghiên cứu có thể thiết kế linh hoạt khu
vực nghiên cứu theo ý của mình bao gồm chỉ định số lượng dự án nghiên cứu trong khu vực
nghiên cứu và quy mô ngân sách cho từng dự án nghiên cứu và đưa ra các mốc nghiên cứu
cũng như việc tái tổ chức nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Trong Chương trình CREST, Giám sát viên nghiên cứu kêu gọi đề xuất nghiên cứu cho
khu vực nghiên cứu mà họ quản lý, nhận 10 đến 20 dự án nghiên cứu trong từng khu vực.
Giám sát viên nghiên cứu xem xét lĩnh vực KH&CN và sự cân bằng giữa khoa học và đổi
mới KH&CN, lập danh mục đầu tư của toàn bộ khu vực nghiên cứu. Với mục đích này,
các đề xuất nghiên cứu được mời gọi nhiều lần riêng biệt và các tiêu chí để chấp nhận các
đề xuất đó được làm rõ cho mỗi lần mời gọi trong các yêu cầu về đề xuất. Khi mời gọi đề
xuất nghiên cứu, các yêu cầu có thể bao gồm sự tham gia của các nhà nghiên cứu từ ngành
công nghiệp và/hoặc các lĩnh vực văn hóa và khoa học xã hội để thúc đẩy nghiên cứu cơ
bản với một mục tiêu cụ thể. Hơn nữa, các yêu cầu có thể bao gồm việc tổ chức các nhóm
từ các lĩnh vực học thuật khác nhau cho các dự án nghiên cứu khó khăn hơn.
38
sau tiến sĩ trong nhóm cũng là một nhiệm vụ quan trọng cũng nhƣ việc thực hiện các đề
xuất. Mô hình triển khai chƣơng trình CREST đƣợc trình bày trong Hình 3.3.
Hình 3.3. Mô hình triển khai Chương trình CREST
Nguồn: JST, 2019
Trong Chương trình PRESTO, giám sát viên nghiên cứu kêu gọi đề xuất nghiên
cứu dựa trên khu vực nghiên cứu mà họ quản lý, áp dụng 30 đến 40 dự án nghiên cứu
trong từng khu vực. Giám sát viên nghiên cứu và cố vấn khu vực nghiên cứu tƣ vấn và
hƣớng dẫn thông qua các cuộc họp khu vực đƣợc tổ chức một hoặc hai lần một năm và
tham quan các phòng thí nghiệm của các nhà nghiên cứu của PRESTO. Hơn nữa,
chƣơng trình còn cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ để thúc đẩy nghiên cứu, bao gồm trao
đổi với các nhà nghiên cứu ở nƣớc ngoài và cơ hội cho phép các nhà nghiên cứu trẻ
xem xét nghiên cứu của họ từ quan điểm của khoa học trong xã hội khi cần thiết. Mô
hình triển khai Chƣơng trình PRESTO đƣợc trình bày trong Hình 3.4.
Chương trình ACT-X hỗ trợ các nhà nghiên cứu trẻ (bao gồm cả sinh viên tốt
nghiệp) đã có bằng tiến sĩ dƣới 8 năm (hoặc các nhà nghiên cứu là ngƣời có bằng cử
nhân dƣới 13 năm. Giám sát viên nghiên cứu mời gọi đề xuất nghiên cứu dựa trên khu
vực nghiên cứu mà họ quản lý, áp dụng 60 đến 90 dự án nghiên cứu trong từng khu
vực. Chƣơng trình hỗ trợ các nhà nghiên cứu trẻ bằng cách xây dựng mạng lƣới các
nhà nghiên cứu với các quan điểm khác nhau trong khu vực nghiên cứu hoặc trên toàn
khu vực nghiên cứu. Các đề xuất đƣợc gọi nhiều lần riêng biệt, tiêu chí để chấp nhận
các đề xuất đƣợc làm rõ trong mỗi lần mời gọi.
Hình 3.3. Mô hình triển khai Chương trình CREST
Nguồn: JST, 2019
Chương trình chấp thuận các nhóm và giám đốc nghiên cứu tốt nhất để duy trì mức độ
nghiên cứu cao trên phạm vi quốc tế. Để các nhà nghiên cứu cấp cao tạo ra kết quả bằng
|35
cách hợp tác với các nhà nghiên cứu khác, chương trình hỗ trợ mỗi dự án nghiên cứu sử
dụng một quỹ thường có trị giá vài trăm triệu yên.
Nhằm tối đa hóa thành tích, giám sát viên nghiên cứu áp dụng phương pháp quản lý linh
hoạt bằng cách đưa ra các hướng dẫn về thay đổi, đẩy nhanh hoặc hủy bỏ các dự án nghiên
cứu tùy thuộc vào tiến độ của chúng. Mỗi khu vực nghiên cứu có khoảng mười cố vấn
viên cho khu vực nghiên cứu để hỗ trợ khu vực nghiên cứu bằng cách đưa ra những tư vấn
và thực hiện các đánh giá về mặt KH&CN. Ngoài ra, chương trình còn có các chuyên gia
có thể đưa ra những tư vấn từ quan điểm pháp lý như luật sư và chuyên gia trong ngành
công nghiệp khi cần thiết.
Trong mỗi dự án nghiên cứu, việc đào tạo các nhà nghiên cứu và nghiên cứu sinh sau tiến
sĩ trong nhóm cũng là một nhiệm vụ quan trọng cũng như việc thực hiện các đề xuất. Mô
hình triển khai chương trình CREST được trình bày trong Hình 3.3.
Trong Chương trình PRESTO, giám sát viên nghiên cứu kêu gọi đề xuất nghiên cứu dựa
trên khu vực nghiên cứu mà họ quản lý, áp dụng 30 đến 40 dự án nghiên cứu trong từng
khu vực. Giám sát viên nghiên cứu và cố vấn khu vực nghiên cứu tư vấn và hướng dẫn
thông qua các cuộc họp khu vực được tổ chức một hoặc hai lần một năm và tham quan các
phòng thí nghiệm của các nhà nghiên cứu của PRESTO. Hơn nữa, chương trình còn cung
cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ để thúc đẩy nghiên cứu, bao gồm trao đổi với các nhà nghiên
cứu ở nước ngoài và cơ hội cho phép các nhà nghiên cứu trẻ xem xét nghiên cứu của họ
từ quan điểm của khoa học trong xã hội khi cần thiết. Mô hình triển khai Chương trình
PRESTO được trình bày trong Hình 3.4.
39
Hình 3.4. Mô hình triển khai Chương trình PRESTO
Nguồn: JST, 2019
Mỗi dự án nghiên cứu đƣợc tài trợ vài triệu yên đủ để cho phép các nhà nghiên
cứu trẻ bắt đầu thực hiện các ý tƣởng độc đáo và đầy thách thức của họ, và theo đuổi
các dự án nghiên cứu độc lập của họ. Chƣơng trình chỉ định khoảng mƣời cố vấn khu
vực nghiên cứu hỗ trợ khu vực nghiên cứu. Các chuyên gia của chƣơng trình tƣ vấn và
thực hiện các đánh giá về mặt KH&CN. Ngoài ra, các chuyên gia đến từ ngành công
nghiệp có thể đƣa ra những tƣ vấn từ nhiều quan điểm khác nhau. Để giúp các nhà
nghiên cứu trẻ tự coi mình là một thực thể độc lập, chƣơng trình bố trí một cố vấn khu
vực nghiên cứu cho mỗi nhà nghiên cứu của ACT-X. Ngoài ra, giám sát viên nghiên
cứu và cố vấn khu vực nghiên cứu đƣa ra những tƣ vấn và hƣớng dẫn thông qua các
cuộc họp khu vực đƣợc tổ chức một hoặc hai lần một năm và đến thăm các phòng thí
nghiệm của các nhà nghiên cứu ACT-X. Mô hình triển khai Chƣơng trình ACT-X cũng
tƣơng tự nhƣ mô hình triển khai Chƣơng trình PRESTO.
Chương trình ERATO là một hệ thống nghiên cứu mà cốt lõi là "con ngƣời",
trong đó tính độc đáo và khả năng lãnh đạo của giám đốc nghiên cứu là rất đáng kể,
trong khi các nhà nghiên cứu trẻ tham gia đƣợc khuyến khích thực hiện một số quyết
định nhất định. Giám đốc nghiên cứu thiết kế khu vực nghiên cứu (dự án) dựa trên các
khái niệm độc đáo và giải quyết sự phát triển của các lĩnh vực mới.
Hình 3.4. Mô hình triển khai Chương trình PRESTO
Nguồn: JST, 2019
36|
Chương trình ACT-X hỗ trợ các nhà nghiên cứu trẻ (bao gồm cả sinh viên tốt nghiệp) đã
có bằng tiến sĩ dưới 8 năm (hoặc các nhà nghiên cứu là người có bằng cử nhân dưới 13
năm. Giám sát viên nghiên cứu mời gọi đề xuất nghiên cứu dựa trên khu vực nghiên cứu
mà họ quản lý, áp dụng 60 đến 90 dự án nghiên cứu trong từng khu vực. Chương trình
hỗ trợ các nhà nghiên cứu trẻ bằng cách xây dựng mạng lưới các nhà nghiên cứu với các
quan điểm khác nhau trong khu vực nghiên cứu hoặc trên toàn khu vực nghiên cứu. Các
đề xuất được gọi nhiều lần riêng biệt, tiêu chí để chấp nhận các đề xuất được làm rõ trong
mỗi lần mời gọi.
Mỗi dự án nghiên cứu được tài trợ vài triệu yên đủ để cho phép các nhà nghiên cứu trẻ
bắt đầu thực hiện các ý tưởng độc đáo và đầy thách thức của họ, và theo đuổi các dự án
nghiên cứu độc lập của họ. Chương trình chỉ định khoảng mười cố vấn khu vực nghiên
cứu hỗ trợ khu vực nghiên cứu. Các chuyên gia của chương trình tư vấn và thực hiện các
đánh giá về mặt KH&CN. Ngoài ra, các chuyên gia đến từ ngành công nghiệp có thể đưa
ra những tư vấn từ nhiều quan điểm khác nhau. Để giúp các nhà nghiên cứu trẻ tự coi
mình là một thực thể độc lập, chương trình bố trí một cố vấn khu vực nghiên cứu cho mỗi
nhà nghiên cứu của ACT-X. Ngoài ra, giám sát viên nghiên cứu và cố vấn khu vực nghiên
cứu đưa ra những tư vấn và hướng dẫn thông qua các cuộc họp khu vực được tổ chức một
hoặc hai lần một năm và đến thăm các phòng thí nghiệm của các nhà nghiên cứu ACT-X.
Mô hình triển khai Chương trình ACT-X cũng tương tự như mô hình triển khai Chương
trình PRESTO.
Chương trình ERATO là một hệ thống nghiên cứu mà cốt lõi là “con người”, trong đó
tính độc đáo và khả năng lãnh đạo của giám đốc nghiên cứu là rất đáng kể, trong khi các
nhà nghiên cứu trẻ tham gia được khuyến khích thực hiện một số quyết định nhất định.
Giám đốc nghiên cứu thiết kế khu vực nghiên cứu (dự án) dựa trên các khái niệm độc đáo
và giải quyết sự phát triển của các lĩnh vực mới.
Những nỗ lực để tập hợp các nhà nghiên cứu xuất sắc từ các lĩnh vực, nguồn gốc, tổ chức
và quốc tịch khác nhau là rất đáng kể. Mỗi dự án thiết lập ba đến bốn nhóm nghiên cứu
trong các lĩnh vực và/hoặc chức năng khác nhau với Giám đốc nghiên cứu là cốt lõi. Các
dự án không chỉ đóng góp cho sự phát triển của các lĩnh vực mới mà còn cho sự phát triển
của các nhà nghiên cứu trẻ. Những người tham gia vào các dự án trước đây hoạt động
trong các lĩnh vực khác nhau.
JST, hợp tác và hỗ trợ thành lập các tổ chức nghiên cứu mới và quản lý các cơ sở nghiên
cứu độc lập với các tổ chức hiện có. ERATO cho phép một phương pháp quản lý linh hoạt
đối với các dự án nghiên cứu, cho phép thay đổi ngân sách và kế hoạch tùy thuộc vào tiến
độ nghiên cứu. Mô hình triển khai Chương trình ERATO được trình bày trong Hình 3.5.
Chương trình RISTEX thiết lập Quỹ hợp tác, phối hợp, kết nối và hớp tác để giải quyết
các vấn đề xã hội. RISTEX xây dựng mạng lưới con người nhằm tạo ra một nền tảng hợp
tác để xác định và giải quyết các vấn đề. Mô hình triển khai Chương trình RISTEX được
trình bày trong Hình 3.6.
|37
Cơ cấu Chương trình ACCEL do Thủ tướng lãnh đạo. Chương trình phát triển và cung
cấp các chứng minh khái niệm (POC) và sắp xếp quyền phù hợp. Mô hình triển khai
Chương trình ACCEL được trình bày trong Hình 3.7.
Large-scale group research led by excellent leaders toward creating new tides of science
and technology
Exploratory Research for Advanced Technology (ERATO) is a research funding program with a long history, first launched
in 1981. The program aims to promote challenging basic research through the integration of different fields across existing
research areas and/or on new approaches with a large amount of research funds, and thus promote the formation of the
new tides of science and technology that lead to scientific and technological innovation in the future and contribute to the
accomplishment of Strategic Objectives. For this purpose, there are characteristics that enable Research Directors, as the
managers in all aspects, to design Research Areas (projects) based on unique concepts and organize three to four
research groups comprising different fields and/or functions by gathering researchers with different specialties and/or
research projects to develop new fields.
EXPLORATORY RESEARCH
FOR ADVANCED
TECHNOLOGY
Department of Research Project +81-3-3512-3528
https://www.jst.go.jp/erato/en/ eratowww@jst.go.jp
Research Framework
Overview
Characteristics
ERATO
Research Project
Establish new research bases
Project Headquarters
A virtual office established cooperatively by
a research institute and JST
Research
Groups
Industry
Government
Flexible support by the Collaboration Framework
Promoting and supporting research activities for the ERATO project
Application for intellectual
property rights
Research
Director
Academia
Overseas
JSTResearchInstitutes
Encounters with researchers
from various fields
Brought together in an
ERATO project for a limited
time
Design of research plans
Support technology transfer
of research results
Outreach activities, etc.
Planning and holding
of symposiums
Management of publications, etc.
● ERATO is a research system with "human" cores, in which the uniqueness and leadership of Research Directors are significant,
while the young researchers involved are encouraged to exercise a certain amount of discretion.
● The Research Directors design Research Areas (projects) based on unique concepts and deal with the development of new
fields.
● The efforts to bring together excellent researchers from various fields, backgrounds, organizations, and nationalities are signifi-
cant. Each project establishes three to four research groups in different fields and/or functions with the Research Director at the
core. The projects contribute not only to the development of new fields but also to the development of young researchers. Those
who participated in the past projects are active in various fields.
● JST, in cooperation with the organizations to which the Research Directors belong, along with its dedicated staff, support the
establishment of new research organizations and the management of research bases that are independent from existing organi-
zations.
● ERATO allows a flexible management approach toward research projects, enabling changing budgets and plans depending on
the progress of research.
10
Dự án nghiên cứu
Giám đốc
nghiên
cứu
Thiết lập các
cơ sở nghiên cứu mới
Nhóm
nghiên cứu
Ngành
công nghiệp Học viện
Chính phủ Nước ngoài
TRỤ SỞ DỰ ÁN
Một văn phòng ảo được thành lập trong
khuôn khổ hợp tác giữa một viện nghiên
cứu và JST
Gặp gỡ các nhà nghiên cứu từ
nhiều lĩnh vực khác nhau
Cùng nhau thực hiện một dự án
ERATO trong một thời gian nhất
định
Hỗ trợ linh hoạt trong khuôn khổ khung hợp tác
¥ Thiết kế kế hoạch nghiên
cứu
¥ Hỗ trợ chuyển iao công
nghệ là kết quả của
nghiên cứu
¥ Hoạt động tiếp cận, v.v..
Thúc đẩy và hỗ trợ các hoạt động nghiên cứu của dự án ERATO
¥ Đăng ký quyền sở hữu trí tuệ
¥ Lập kế hoạch và tổ chức hội
nghị chuyên đề
¥ Quản lý các công bố, v.v..
Các
tổ chức
nghiên cứu
Hình 3.5. Mô hình triển khai Chương trình
ERATO
Hình 3.5. Mô hình triển khai Chương trình ERATO
Nguồn: JST, 2019
This program aims to develop methods to promote evidence-based
policy formation in the field of Science, Technology and Innovation policy.
This program promotes utilizing and deploying the R&D results obtained
through governmental or other public R&D funding. In this way, the
program supports initiatives (implementation activities) that solve specific
problems in society.
This program aims to contribute for achieving the SDGs through creating
solutions to the social issues in a co-creative manner involving multi
stakeholders from various sectors using scientific methodology based on
natural sciences, social sciences and humanities.
RI TEX
Designing a Sustainable Society
through Intergenerational Co-creation
RESEARCH INSTITUTE OF
SCIENCE AND TECHNOLOGY
FOR SOCIETY
As an organization which promotes transdisciplinary research, RISTEX also takes a part in Future Earth,
an international framework for addressing global environmental problems.
RISTEX aims to produce practical wisdom and methods which will lead to solutions to the social problems through
Trans-disciplinary researches, which is carried out by researchers from various fields, practitioners, and other stakeholders. In
addition to the R&D projects, RISTEX runs programs to support implementation and outspread of t e R&D results into
society.
●Promoting R&D
To achieve the objectives for each R&D Focus Area, eac Program Supervisor cooperates with the Program Advisors to solicit and select R&D
project proposals and promote R&D with strong leadership and management.
● Identifying Social Problems o Address and Establishing R&D Focus Areas
Social problems are researched and analyz d, nd R&D Focus Areas for which R&D activities can be expected to produce concrete results
thought to have social and public significance are established.
●Supporting the Implementation of “Science and Technology for Society” R&D Results
To give value back to society, RISTEX supports initiatives aiming to implement R&D results that will contribute to the resolution of social prob-
lems.
●Establishing the Foundation for Cooperation and Coordination for Solving Social Problems
RISTEX connects various people working to solve social problems and builds human networks to construct a collaborative foundation for iden-
tifying and solving problems.
This R&D focus area a ims to des ign susta inable society through
intergenerational co-creation. We will promote practical R&D by holistic
approach from citizen viewpoint aiming to create versati le values of
environmental, social and economic sustainability.
Solicit and Select R&D Project Proposals
Program Supervisor
Person Responsible for Area Management
Program Advisors
Specialist advising the
Program Supervisor
R&D Project R&D Project R&D Project R&D Project R&D Project
Science of Science, Technology and
Innovation Policy
Implementation-Support Program
(Call for proposal Type)
Solution-Driven Co-creative R&D
Program for SDGs
Takashi OMORI
Former Chair of Economic
Committee, Asia-Pacific Economic
Cooperation and Former Professor
of Osaka University
Zentaro YAMAGATA
Professor, Division of Medicine,
Graduate School Department of
Interdisciplinary Research,
University of Yamanashi
Azusa TOMIURA
Former Auditor, Tokyo Institute of
Technology
Masao SEKI
Professor, School of Business
Administration, Meiji University /
Senior Advisor on CSR, Sompo
Japan Nipponkoa Insurance Inc.
FY’14~’19
Creating a Safe and Secure Living
Environment in the Changing Public
and Private Spheres
Th is R&D focus area a ims to promote e f fect i ve soc ia l sys tems,
technology application, and collaborations among concerned sectors for
prevention of violence and accidents in the private sphere.
Hajime YAMADA
Professor Emeritus,
Toyo University /
Chair of the Board, Information
Communication Policy Forum
FY’15~’22
Launched
FY’11
FY’07~’20
Launched
FY’19
(as of July 2019)On-going Research Areas 6 53
GoalsResearch Area Program Supervisor ProjectsResearch
Term
10
Human-Information Technology
Ecosystem
This R&D focus area aims to build a society that embraces a familiar
relationship between information technology and humanity, by promoting
projects that assess information technology and propose a new social
system that enables human and information technologies to co-evolve.
Jiro KOKURYO
Professor, Faculty of Policy
Management, Keio University
Launched
FY ’16 18
8
11
6
ー
Research Areas Research Projects
Promoting R&D
Activity Cycle for Research Institute of
Science and Technology for Society
Identifying Specific Social Problems
that Should be Addressed
〈Children / young adults〉〈Aging society〉
〈Urban vs regional〉〈S&T governance, Institutional constraints〉
〈Environment / energy〉〈Medical care〉
〈Industrial competitiveness〉〈Disasters / accidents〉
〈Safety and security risk management〉etc.
Research conferences Interviews workshops
Forums /symposia searches
Establishing R&D Focus Areas /
Programs
Literature search,
Interviews
Workshops
Concrete ideas
for Focus
Areas
Workshops /
forums
Industry, academia, government,
and citizen participation
NPO Industry
Researcher
Social and natural
sciences
S&T “seeds” / new scientific and technical knowledge
Policy of the
government
Initial evaluation
Establishment of R&D
Focus Area and its
director
R&D Focus Areas / programs
Solicitation and selection of project
proposals, regular meetings, on-site
visits, expanding networks
R&D projects
Building research system
with various stakeholders, surveying
& analyzing conditions on the ground,
hypothesis formation
PDCA cycle
Proposing solutions
Experimentation in society
Society Constantlycollaborating S&T
Evaluation
(mid-term, ex-post
and follow-up)Presenting prototypes for the
return of R&D results to society
Examples of factors to consider:
Scientifically based methods, theories, and models;
conditions required to apply the prototypes
(i.e. regional peculiarity, institutional constraints);
size of the recipients; development of future leaders;
promotion of social acceptance
and consensus-building.
Requests / needs
Requests /
needs
Requests /
needs
directly
to society
Assisting the Application of Proto-
types to Wider Areas
Research outcomes from other projects
Implementation-Support Program
Follow-up
Implementation of research
output to society
Diffusion
Industry
Adoption
Contribution to the general
public / society
Assisting the Application of
Proto-types to Wider Areas
NPO Government
Research Framework
Overview
Characteristics
etc.
Research Team
Joint effort by researchers
and stakeholders including
those working on solutions
to the problems
University
researchers Government
Various public
organizations Industry NPO
Promoting R&D Focus Areas and programs for the innovative solutions to the issues
which human society confro ts.
Research Institute of Science and Technology for Society (RISTEX) +81-3-5214-0132
https://www.jst.go.jp/ristex/en/ otoiawase@jst.go.jp
14 15
THU HÚT VÀ LỰA CHỌN CÁC ĐỀ XUẤT DỰ ÁN NC&PT
Các nhà
nghiên cứu của
trường đại học
Chính phủ Các tổ chức công khác nhau
Ngành
công nghiệp
Dự án NC&PTDự án NC&PTDự án NC&PTDự án NC&PTDự án NC&PT
Nhóm ng iên cứu Nỗ lực chung của các nhà
nghiên cứu và các bên liên
quan bao gồm cả những
người nghiên cứu giải pháp
cho các vấn đề
Giám sát chương trình
Người chịu trách nhiệm quản lý khu vực
Cố vấn chương trình
Chuyên gia tư ấn cho
giám sát viên chương trình
NPO
Hình 3.6. Mô hình
triển khai Chương
trình RISTEX
Hình 3.6. Mô hình triển khai Chương trình RISTEX
Nguồn: JST, 2019
38|
Accelerated Innovation Research Initiative Turning Top Science
and Ideas into High-Impact Values
ACCEL aims to set a path to the next phase, such as company R&D, venture start-up and other public funding, based on
the outputs of the Strategic Basic Research Programs (CREST, PRESTO, ERATO, etc.) that have the potential to be
world-leading but cannot be continued by companies and other organizations due to their perceived risks. The Program
Manager (PM) leads research and development with the innovation requirements and goals, demonstrating Proof of Con-
cept (POC) and promoting the appropriate rights arrangements.
ACCEL
Basic research focused
on innovation
(Strategic Basic Research Programs)
Innovation-oriented research and development
led by the Program Manager
Proof of
Concept
(POC)
Start of
full-scale
R&D by
industry
Creation
of social
and
economic
value
R&D Management Committee
Program Manager (PM)
Research Director
Evaluation / Advice Report on
Progress
Expert
Evaluation
Committee
R&D Project
Results of top science
ACCEL ACCELERATED INNOVATIONRESEARCH INITIATIVE TURNING TOP SCIENCE AND IDEAS INTO HIGH-IMPACT VALUES
R&D Framework
Overview
Characteristics
●Management structure led by the PM
● Development and provision of Proof of Concept (POC)
● Appropriate rights arrangement
Department of Strategic Basic Research・ACCEL Section +81-3-6380-9130
https://www.jst.go.jp/kisoken/accel/en suishinf@jst.go.jp
Conformal Bioimager
18R&D Projects
17’
17’
16’
16’
16’
15’
15’
15’
14’
14’
14’
14’
14’
13’
13’
13’
13’
13’
Professor, School of Engineering, The University of Tokyo ACCEL Program Manager, JST
Takao SOMEYA Yorishige MATSUBA
Terahertz Optical Science and
Technology in Semiconductors Professor, Faculty of Science, Kyoto University ACCEL Program Manager, JST
Koichiro TANAKA Ryoichi FUKASAWA
Application Field Development of
Dynamic Intelligent Systems by Using
High Speed Vision
Professor, Graduate School of Information Science and Technology,
The University of Tokyo ACCEL Program Manager, JST
Masatoshi ISHIKAWA
Norimasa KISHI
Building Foundations and Developing
Applications for Next-Generation Media
Content Ecosystem Technologies
Prime Senior Researcher, National Institute of
Advanced Industrial Science and Technology (AIST) ACCEL Program Manager, JST
Masataka GOTO Hiroyuki ITOH
Development of High-Resolution LIDAR
System Based on Slow-Light Structures Professor, Graduate School of Engineering,Yokohama National University ACCEL Program Manager, JST
Toshihiko BABA
Kohroh KOBAYASHI
Creation of the Functional Materials on
the Basis of the Inter-Element-Fusion
Strategy and Their Innovative Applications
Professor, Graduate School of Science, Kyoto University ACCEL Program Manager, JST
Hiroshi KITAGAWA Akihiro OKABE
Realization and Development of
Innovative Information Processing System
and Application Using Near–Field Coupling
Integration Technology
Professor, Faculty of Science and Technology, Keio University ACCEL Program Manager, JST
Tadahiro KURODA Seiichiro KAWAMURA
Reinforcement of Resiliency of Concentrated
Polymer Brushes and Its Tribological
Applications - Development of Novel
“Soft and Resilient Tribology (SRT)” System
Director and Professor, Institute for Chemical Research,
Kyoto University
ACCEL Program Manager, JST
Yoshinobu TSUJII Kimihiro MATSUKAWA
Development of Key Chemical Processes
of Extremely High Efficiency with Super-
Performance Heterogeneous Catalysts
Professor, Institute for Molecular Science,
National Institutes of Natural Sciences
ACCEL Program Manager, JST
Yasuhiro UOZUMI Toshiaki MASE
Fundamentals and Applications
of Diamond Electrodes Professor, Faculty of Science and Technology, Keio University ACCEL Program Manager, JST
Yasuaki EINAGA Nobuhiko TSUKAHARA
Molecular Basis of Symbiotic
Networks and Its Application
Professor, National Institute for Basic Biology,
National Institutes of Natural Sciences
ACCEL Program Manager, JST
Masayoshi KAWAGUCHI Masanori SAITO
Embodied Media Technology
Based on Haptic Primary Colors Professor Emeritus, The University of Tokyo ACCEL Program Manager, JST
Susumu TACHI Junji NOMURA
Development of Flexible Nitride
Semiconductor Devices with PSD Professor, Institute of Industrial Science, The University of Tokyo ACCEL Program Manager, JST
Hiroshi FUJIOKA Akira USUI
Three-Dimensional Integrated Circuits
Technology Based on Vertical
BC-MOSFETs and Its Advanced
Application Exploration
Director of Center for Innovative Integrated Electronic Systems/
Professor, Graduate School of Engineering,Tohoku University
ACCEL Program Manager, JST
Tetsuo ENDOH Toru MASAOKA
The Nanospace Science of PCP for
Molecular Control
Director and Distinguished Professor, Institute for Integrated
Cell-Material Sciences (iCeMS), Kyoto University
ACCEL Program Manager, JST
Susumu KITAGAWA Takaiku YAMAMOTO
“Photonic Crystal Surface-Emitting
Semiconductor Laser”
-Towards Realization of High Power
and High Brightness Operation
Professor, Graduate School of Engineering, Kyoto University ACCEL Program Manager, JST
Susumu NODA Shigenori YAGI
Innovative Molecular Structure Analysis
Based on Self-Assembly Technology
Distinguished Professor, The University of Tokyo /
Distinguished Professor, Institute for Molecular Science (IMS),
National Institutes of Natural Sciences
ACCEL Program Manager, JST
Makoto FUJITA
Atsuo EZAKI
Materials Science and Application of
Electrides
Professor, Laboratory for Materials and Structures,
Institute of Innovative Research/
Director, Materials Research Center for Element Strategy,
Tokyo Institute of Technology
ACCEL Program Manager, JST
Hideo HOSONO
Toshiharu YOKOYAMA
Research and Development Projects
On-going
Completed
R&D Project NameStatus Research Director Program Manager ProjectsSelected
As of March 2019The projects selected in FY2017 are implemented as ACCEL in the JST-MIRAI R&D Program.
Each affiliation in the completed R&D projects is as of March 2018. 1716
Dự án NC&PT
Ban quản lý dự án NC&PT
Đánh giá/tư vấn Báo cáo về tiến độ
Chủ nhiệm chương trình (PM)
Giám đốc nghiên cứu
Uỷ ban
đánh giá
Hình 3.7. Mô hình triển khai Chương trình ACCEL
Nguồn: JST, 2019
3.3. Định hướng chương trình
Kế hoạch cơ bản về KH&CN lần thứ 5 của Nhật Bản dự kiến sẽ là câu trả lời cho câu
hỏi liệu khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo có thể đóng góp cho sự phát triển bền
vững và toàn diện của Nhật Bản và thế giới hay không. Chương trình cũng cung cấp một
la bàn hướng dẫn người dân Nhật Bản cũng như người dân trên toàn cầu, đến một tương
lai thịnh vượng hơn.
Với mục đích này, Kế hoạch cơ bản về KH&CN lần thứ năm của Nhật Bản tập trung vào
việc nâng cao năng lực cạnh tranh và củng cố các công nghệ cơ bản trong một “xã hội siêu
thông minh” và giải quyết các thách thức kinh tế xã hội.
Để duy trì và tăng cường năng lực cạnh tranh trong một xã hội siêu thông minh, Nhật
Bản sẽ phải dẫn đầu thế giới trong việc thực hiện các sáng kiến để tích lũy kiến thức và bí
quyết cần thiết để thúc đẩy sở hữu trí tuệ và tiêu chuẩn hóa quốc tế. Cùng với chức năng
liên tục tăng cường cho nền tảng trong tương lai để kích thích tạo ra các doanh nghiệp mới
phù hợp với nhu cầu đa dạng, điều quan trọng là cung cấp các tính năng độc đáo và khác
biệt của Nhật Bản cho nền tảng và các hệ thống riêng lẻ để tạo lợi thế cho doanh nghiệp.
Hơn nữa, việc củng cố các công nghệ cơ bản cần thiết để xây dựng nền tảng dịch vụ xã
hội siêu thông minh và củng cố hơn nữa các thế mạnh công nghệ của Nhật Bản, hình
thành cốt lõi của việc tạo ra giá trị mới trong các hệ thống riêng lẻ là rất cần thiết. Ngoài
ra, thông qua việc thúc đẩy xuất khẩu các gói hệ thống được xác minh để đạt được mục
|39
tiêu hiệu suất, chúng ta có thể tạo ra các doanh nghiệp toàn cầu mới được tạo ra tại Nhật
Bản và giải quyết các vấn đề thách thức đối với quốc gia, như tỷ lệ sinh giảm và dân số
già, hạn chế năng lượng và rủi ro thiên tai, thành các điểm mạnh.
Đồng thời, Nhật Bản thúc đẩy nguồn nhân lực có thể sử dụng nền tảng dịch vụ xã hội
siêu thông minh để hình thành các doanh nghiệp tạo ra các giá trị và dịch vụ mới, và xây
dựng các mô hình kinh doanh mới, cũng như thúc đẩy những người có kiến thức cơ bản
như phân tích dữ liệu và lập trình và những ai có thể sử dụng các công nghệ cơ bản như
dữ liệu lớn và AI trong việc khám phá các vấn đề mới và giải quyết chúng.
Chiến lược củng cố các công nghệ cơ bản
Các công nghệ cơ bản cần thiết để xây dựng nền tảng dịch vụ xã hội siêu thông minh
Các công nghệ cơ bản cần thiết để xây dựng nền tảng dịch vụ xã hội siêu thông minh, nói
cách khác, các công nghệ liên quan đến phân phối, xử lý và tích lũy thông tin trong không
gian ảo, là những công nghệ thiết yếu để hình thành xã hội siêu thông minh hàng đầu thế
giới của chúng ta và tạo ra giá trị gia tăng từ dữ liệu lớn.
Do đó, Nhật Bản sẽ tăng tốc hợp nhất các công nghệ cơ bản sau đây, cụ thể:
• An ninh mạng: công nghệ hỗ trợ thông tin và liên lạc an toàn, xem xét các đặc điểm
của IoT, chẳng hạn như vòng đời dài từ thiết kế đến xử lý;
• Công nghệ kiến trúc hệ thống IoT: công nghệ cho phép mô hình hóa phần cứng và
phần mềm dưới dạng các cấu phần, và xây dựng và vận hành các hệ thống quy mô lớn;
• Phân tích dữ liệu lớn: công nghệ thu được kiến thức và giá trị từ một lượng lớn dữ liệu
đa dạng, bao gồm cả dữ liệu phi cấu trúc;
• AI: công nghệ hỗ trợ IoT, phân tích dữ liệu lớn và giao tiếp nâng cao;
• Công nghệ thiết bị: công nghệ cho phép xử lý tốc độ cao, thời gian thực với số lượng
lớn dữ liệu với mức tiêu thụ điện năng thấp;
• Công nghệ mạng: công nghệ phân phối lượng dữ liệu ngày càng tăng với dung
lượng cao và tốc độ cao; và
• Điện toán đỉnh cao (Edge computing): công nghệ cho phép tăng tốc độ và đa dạng
hóa xử lý thời gian thực tại vị trí hệ thống thực tế, cần thiết để tăng chức năng của IoT.
Ngoài ra, vì toán học là một công nghệ khoa học liên ngành hỗ trợ tất cả các công nghệ cơ
bản này, Nhật Bản sẽ thúc đẩy toán học cùng với việc tăng cường hợp tác trong NC&PT
của mỗi công nghệ và khi thúc đẩy sự phát triển nghề nghiệp.
Các công nghệ cơ bản vốn là thế mạnh của Nhật Bản, tạo thành cốt lõi của việc tạo ra
giá trị mới
Bằng cách đặt các cấu phần sử dụng các thế mạnh công nghệ của Nhật Bản vào từng thành
phần của hệ thống có thể tạo ra lợi thế của Nhật Bản và giúp hệ thống tạo ra giá trị mới đáp
ứng nhu cầu đa dạng của nền kinh tế và xã hội ở Nhật Bản và nước ngoài. Do đó, Nhật
Bản sẽ hợp nhất các công nghệ cơ bản sau đây, đặc biệt là các công nghệ cốt lõi trong thế
40|
giới thực, để tạo ra giá trị mới trong các hệ thống riêng lẻ.
• Robotics: công nghệ dự kiến sẽ được sử dụng trong các lĩnh vực khác nhau như truyền
thông, dịch vụ xã hội/hỗ trợ công việc và sản xuất;
• Công nghệ cảm biến: công nghệ thu thập thông tin từ con người và tất cả các loại vật
phẩm khác;
• Công nghệ thiết bị truyền động: công nghệ liên quan đến cơ chế kích hoạt, truyền động
và thiết bị điều khiển trong thế giới thực, cũng như kết quả xử lý và phân tích thông tin
thu được trong không gian ảo;
• Công nghệ sinh học: công nghệ biến đổi cảm biến và các công nghệ thiết bị truyền
động;
• Công nghệ giao diện con người: công nghệ sử dụng thực tế tăng cường, kỹ thuật tình
cảm, khoa học thần kinh, v.v..;
• Vật liệu/công nghệ nano: công nghệ dẫn đến các hệ thống khác biệt thông qua chức
năng nâng cao của các thành phần khác nhau, chẳng hạn như vật liệu kết cấu mới
và vật liệu chức năng mới; và
• Công nghệ ánh sáng/lượng tử: công nghệ dẫn đến các hệ thống khác biệt thông
qua chức năng nâng cao của các thành phần khác nhau, chẳng hạn như kỹ thuật đo
lường mới, công nghệ truyền dẫn thông tin/năng lượng và công nghệ xử lý.
Đối với các công nghệ cơ bản được đưa ra trong i) và ii), vì việc kết nối một số công
nghệ một cách hữu cơ được dự kiến sẽ kích thích sự phát triển công nghệ lẫn nhau,
như cách thức hợp tác giữa AI và robot sẽ mang lại sự tăng cường cả chức năng nhận
dạng AI và động cơ robot, phải chú ý đầy đủ đến các kết nối và sự tích hợp của các công
nghệ khác biệt.
Nguyên tắc củng cố công nghệ cơ bản
Để củng cố các công nghệ cơ bản được đưa ra trong i) và ii), điểm mấu chốt là đặt ra các
mục tiêu hiệu suất cao cho mỗi công nghệ, xem xét hướng thay đổi theo xã hội siêu thông
minh từ quan điểm trung hạn đến dài hạn trong khoảng 10 năm tới, sau đó thực hiện để
đạt được những mục tiêu này.
Khi thực hiện các mục tiêu này, việc xây dựng khuôn khổ hợp tác công nghiệp - học
thuật - chính phủ và tạo điều kiện cho NC&PT là rất quan trọng để hiện thực hóa tiến trình
thuận lợi đối với việc sử dụng thử nghiệm công nghệ trong xã hội. Đặc biệt, điều quan
trọng là tiến lên với NC&PT không phải trong mô hình tuyến tính, bắt đầu từ giai đoạn
nghiên cứu cơ bản, tiến tới giai đoạn triển khai, sau đó tiến hành sử dụng trong xã hội, mà
thay vào đó là theo kiểu xoắn ốc, trong đó các giai đoạn phát triển, sử dụng trong xã hội
và nghiên cứu cơ bản cùng kích thích lẫn nhau. Điều này sẽ cung cấp một môi trường có
thể tạo ra các khoa học mới cũng như phát triển công nghệ đổi mới, và việc phát triển
công nghệ thành ứng dụng thực tế và thương mại hóa có thể được tiến hành song song.
Ngoài việc tiếp tục phát triển NC&PT và phát triển nguồn nhân lực với các chuyên gia
|41
xuất sắc, kiến thức và vốn đầu tư từ khắp nơi trên thế giới, thì cũng cần phải nỗ lực
nghiên cứu tác động có thể có của sự phát triển công nghệ như vậy đối với con người và
xã hội. Trong các lĩnh vực công nghệ như AI và bảo mật, các nhà nghiên cứu từ cả khoa
học xã hội và tự nhiên sẽ phải tiến hành các NC&PT tích hợp và hợp tác tích cực. Để tạo
ra một môi trường NC&PT như vậy, cần thiết lập một cấu trúc hành chính có thể quản lý
linh hoạt các dự án bằng cách tập hợp nguồn nhân lực xuất sắc từ cả trong và ngoài Nhật
Bản, và cung cấp cho họ khả năng lãnh đạo xuất sắc.
Đối với các công nghệ cơ bản quan trọng, CSTI sẽ xây dựng các chiến lược tổng thể dựa
trên các nội dung nêu trên, xem xét quan điểm của tất cả các bộ và cơ quan chính phủ, và
dẫn đầu trong việc thúc đẩy NC&PT hiệu quả và hiệu suất. Để thực hiện điều này, trạng
thái tiến bộ của NC&PT trong từng lĩnh vực công nghệ chính sẽ được đánh giá để đặt
mức độ ưu tiên sử dụng khi tiếp tục. Đồng thời, CSTI sẽ linh hoạt thúc đẩy NC&PT, bao
gồm các sửa đổi phù hợp về lĩnh vực và mục tiêu công nghệ, nhằm đáp ứng những thay
đổi trong xu hướng công nghệ và nền kinh tế và xã hội.
42|
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0, KH&CN đã có những tiến bộ vượt bậc đóng
góp thiết thực vào sự phát triển và tiến bộ chung của nhân loại. Sự phát triển nhanh chóng
của công nghệ thông tin và truyền thông những năm gần đây đã mang đến những thay đổi
mới trong đó thông tin, con người, tổ chức, hậu cần, tài chính - trong thực tế là hầu hết
mọi thứ - liên tục được kết nối ở cấp độ toàn cầu và ảnh hưởng lẫn nhau.
Nằm trong xu hướng chung toàn cầu, chiến lược KH&CN quốc gia của Đài Loan,
Singapore và Nhật Bản được xây dựng dựa trên bối cảnh quốc tế và điều kiện của riêng
từng nước. Đây cũng chính là những định hướng cho các chương trình KH&CN quốc gia
của các nước này. Trong khi Đài Loan định hướng vào các công nghệ mới cho nông sản
an toàn, các công nghệ phòng ngừa thiên tai và duy trì chất lượng môi trường, công nghệ
y học chính xác thì Singapore tập trung vào giải pháp đô thị bền vững, chế tạo và kỹ thuật
tiên tiến, khoa học y tế và y sinh, dịch vụ và kinh tế số. Còn Nhật Bản thì tập trung vào
xây dựng nền tảng cho xã hội siêu thông minh và các công nghệ cơ bản vốn là thế mạnh
của Nhật Bản.
Ngoài việc đầu tư ngày càng tăng cho KH&CN, Đài Loan, Nhật Bản và Singapore cũng
từng bước hoàn thiện việc thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý chương
trình. Năm 2013, Đài Loan ban hành “Cơ chế chuyển đổi và đóng các chương trình
KH&CN quốc gia” quy định các cơ chế hợp lý, khả thi để hình thành, quản lý và đóng
các chương trình KH&CN quốc gia. Các quy trình lập kế hoạch và chủ đề cho các chương
trình KH&CN quốc gia đã được điều chỉnh, theo đó nghiên cứu viên trưởng (chủ nhiệm
chương trình) và giám đốc điều hành của mỗi chương trình chịu trách nhiệm lập kế
hoạch cho các đầu mối NC&PT và mỗi đầu mối NC&PT được thực hiện như một dự án
trục. Các dự án trục sau đó được công bố, đề xuất yêu cầu và các nhóm nghiên cứu được
lực chọn. Cơ chế đóng chương trình của Đài Loan cũng có những cải tiến đáng kế. Tài trợ
chương trình sẽ giảm dần trong ba năm cuối trong quá trình đóng chương trình và sẽ giảm
xuống còn 10% vào năm cuối. Kế hoạch đóng chương trình phải bao gồm các mục chính
như kết quả chương trình được sử dụng và chuyển giao cho ngành công nghiệp như thế
nào, thông tin NC&PT được duy trì sau đó như thế nào, các khuyến nghị cho liên lạc tiếp
theo giữa các tổ chức NC&PT liên quan; quyền sở hữu kết quả nghiên cứu,
Thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của Singapore đang được những nước khác
mô phỏng mặc dù những thành công này vẫn còn hạn chế. Một số quốc đảo đã cố gắng
tìm hiểu làm thế nào một nước không có nguồn lực tự nhiên đã tạo ra một nền kinh tế sôi
động như vậy. Một trong những yếu tố góp phần vào thành công của Singapore đó là quá
trình hoạch định chương trình, chính sách gồm bảy nguyên tắc. Bẩy nguyên tắc đó là: đặt
mục tiêu rõ ràng với các mốc có thể đạt được; trao quyền cho các cơ quan; tuân thủ quy
định chính sách nhất quán; giao cho các cá nhân chủ chốt đáng tin cậy; kết hợp cách thực
hành tốt nhất từ nơi khác; mở rộng phạm vi ảnh hưởng; và chốt hiệu suất đến các mốc
quan trọng.
|43
Nhật Bản cũng có những phương pháp tiếp cận rất độc đáo trong việc triển khai các
chương trình KH&CN quốc gia. Các chương trình nghiên cứu cơ bản chiến lược của Nhật
Bản được triển khai nhằm tạo ra các hạt giống công nghệ mới dẫn đến đổi mới sáng tạo
KH&CN để thay đổi xã hội và nền kinh tế. Với mục đích này, Nhật Bản thành lập các viện
nghiên cứu ảo (được thiết lập trong một khoảng thời gian nhất định ở một số tổ chức) bao
gồm các nhà nghiên cứu từ nhiều trường đại học, cao đẳng, doanh nghiệp, tổ chức công,
v.v.. Bên cạnh đó, cũng giống như Singapore, Nhật Bản rất coi trọng vai trò của cá nhân.
Cụ thể, Giám sát viên nghiên cứu (chủ nhiệm dự án) có thể thiết kế linh hoạt khu vực
nghiên cứu theo ý mình bao gồm chỉ định số dự án nghiên cứu trong khu vực nghiên cứu
và quy mô ngân sách cho từng dự án cũng như đưa ra các mốc nghiên cứu và tái tổ chức
nhóm nghiên cứu trong quá trình thực hiện nghiên cứu.
Từ những phân tích trên có thể thấy mỗi nước đều có những sáng kiến riêng trong việc
định hướng, thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện và quản lý chương trình KH&CN quốc
gia để phù hợp với bối cảnh mới và Cách mạng công nghiệp 4.0. Chúng tôi hy vọng với
những kiến thức được trình bày trong tổng luận này, các nhà hoạch định chính sách, các
nhà quản lý, cộng đồng khoa học và doanh nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm hữu
ích trong việc định hướng, thiết kế xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình cũng
như có những kế hoạch phát triển cụ thể trong tương lai.
Biên soạn: Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN
44|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ministry of Science and Technology, R.O.C (2017), National Science and Technology
Development Plan (2017-2020)
2. Ministry of Science and Technology, R.O.C (2018), Annual Review 2018
3. Fang-Yu Yeh (2014), A Study of the Design and Functioning of a Program Performance
Monitoring Platform for Science Technology Programs, International Journal of
Business and Information, Volume 9, Number 4, December 2014
4. Jong-Tsong Chiang (2015), Management of National Technology Programs in A
Newly Industrializing Country - Taiwan
5. United Nations (2010), The Singapore success story: public-private alliance for
investment attraction, innovation and export development, United Nations Publications
6. Singapore’s Five-year Research, Innovation and Enterprise (RIE) 2020
7. Ministry of Science and Technology, Republic of China (Taiwan) (2018), White Paper
on Science and Technology (2015 - 2018): Using intelligent technology to create a
prosperous society and achieve sustainable growth.
8. Japan’s The 5th Science and Technology Basic Plan (2016 - 2021)
9. Sree Kumar (2010), The Singapore success story: Public-private alliance for investment
attraction, innovation and export development
10. https://www.nrf.gov.sg/home
11. https://www.jst.go.jp/kisoken/en/about/index.html
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- tai_lieu_kinh_nghiem_thiet_ke_xay_dung_trien_khai_thuc_hien.pdf