Granitoid phức hệ Yê Yên Sun bao gồm chủ
yếu các biến loại granit biotit, granit biotit -
horblend, granit sáng màu và granit porphyre.
Chúng biểu hiện ở dạng khối cũng như đai mạch
nhỏ và phân bố rộng rãi ở phần tây bắc của dãy
Hoàng Liên Sơn và có quan hệ phức tạp với các
granit kiềm Permi. Tuổi thành tạo của các granit
Yê Yên Sun nằm trong khoảng 35-30 triệu năm, về
thời gian, trùng với giai đoạn hoạt động dịch trượt
trái mạnh của đới Sông Hồng và có thể coi như là
sản phẩm của hoạt động magma đồng kiến tạo
(synkinetic) trong cấu trúc kề cận với đới trượt
Sông Hồng.
Lời cám ơn: Bài báo được hoàn thành với sự hỗ
trợ kinh phí từ các đề tài NCCB mã số
105.06.73.09 thuộc Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) và nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về Khoa học công nghệ giữa Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Viện Khoa
học Trái Đất thuộc Academi Sinica Đài Loan, thời
gian 2011-2012.
12 trang |
Chia sẻ: honghp95 | Lượt xem: 497 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tài liệu mới về tuổi đồng vị U-Pb zircon trong granit phức hệ Yê Yên Sun khối nâng Phan Si Pan và mối liên quan với đới trượt Sông Hồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
453
34(4), 453-464 Tạp chí CÁC KHOA HỌC VỀ TRÁI ĐẤT 12-2012
TÀI LIỆU MỚI VỀ TUỔI ĐỒNG VỊ U-Pb ZIRCON
TRONG GRANIT PHỨC HỆ YÊ YÊN SUN
KHỐI NÂNG PHAN SI PAN VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI
ĐỚI TRƯỢT SÔNG HỒNG
TRẦN TRỌNG HÒA1, PHẠM THỊ DUNG1, TRẦN TUẤN ANH1,
CHING-YING LAN2, TADASHI USUKI2, TRẦN VĂN HIẾU1, VŨ HOÀNG LY1
Email: trantronghoa@vnn.vn
1Viện Địa chất - Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam
2Viện Khoa học Trái Đất, Academy Sinica, Đài Loan
Ngày nhận bài: 11 - 9 - 2012
1. Mở đầu
Nằm về phía tây của đới nâng Phan Si Pan, Yê
Yên Sun được cho là một khối granitoid cấu tạo
nên phần chủ yếu của dãy Phan Si Pan và được xếp
vào phức hệ Yê Yên Sun [1]. Tuổi của granit phức
hệ Yê Yên Sun trước đây được xác định bằng
phương pháp K-Ar là 56-45tr.n [1], 72-41tr.n [31]
và 35tr.n [30]. Kết quả phân tích U-Th-Pb zircon
bằng phương pháp kích hoạt neutron cho tuổi 57
tr.n đối với granit kiểu A và 41-47tr.n cho granit
kiều S [5]. Tuổi đồng vị (U-Pb theo titanit) của
granit khối Yê Yên Sun, theo [38] cũng là
Kainozoi - 35tr.n. Tuy nhiên, Phạm Trung Hiếu và
nnk (2009), trên cơ sở phân tích U-Pb (zircon, LA-
ICP-MS) một số mẫu granit dọc theo đường từ Sa
Pa đi Thác Bạc có tuổi 252-253tr.n., cho rằng
granit phức hệ Yê Yên Sun có tuổi Permi-Trias.
Từ những thông tin nêu trên, một câu hỏi đặt ra
là, granit của phức hệ Yê Yên Sun có tuổi nào?
Các nghiên cứu của nhóm tác giả bài báo này trong
những năm gần đây đối với các granit thuộc các
kiểu thạch học khác nhau, đã làm rõ được rằng,
granit biotit - amphibol, giàu kiềm, giàu Nb-Ta-Zr
dọc đường Sa Pa - Bình Lư mà trước đây được xếp
vào phức hệ Yê Yên Sun (tuổi Kainozoi) có tuổi
Permi (260-255tr.n.). Các granit này và một loạt
granit chứa arfvedsonide, riebeckite và granit biotit
- hornblend Permi (259-251tr.n., tài liệu chưa công
bố) phát triển ở phần đông nam khối Yê Yên Sun
(sườn tây dãy Phan Si Pan) được cho là sản phẩm
của hoạt động magma liên quan đến Plume manti
Permi - Trias kiểu Emeishan [19]. Granit biotit -
horblend tuổi Permi ở khu vực Sa Pa - Bình Lư bị
xuyên cắt bởi granit hạt nhỏ sáng màu, hầu như
không bị biến dạng, có đặc trưng địa hóa hỗn hợp
kiểu I-S, nghèo Nb-Ta-Zr [4, 19]. Xác định tuổi
đồng vị của granit kiểu này ở khu vực Thác Bạc
(gần đỉnh đèo Hoàng Liên) cho giá trị tương ứng
với Oligocen là 30,7±1,9tr.n. (U-Pb, zircon, LA-
ICP-MS) [32]. Trong công trình này, chúng được
gọi là granit kiểu Thác Bạc. Đến đây, một câu hỏi
nữa được đặt ra là granit Oligocen còn biểu hiện ở
đâu nữa trong khối Yê Yên Sun, hay nói một cách
khác, mức độ phổ biến của chúng trên dãy Phan Si
Pan có đủ để coi đó là một phức hệ granit độc
lập không?
Để có thêm những tư liệu mới khẳng định cho
sự tồn tại của hoạt động magma granit Kainozoi và
làm sáng tỏ thêm diện phân bố của chúng trên đới
Phan Si Pan, trong khuôn khổ thực hiện đề tài
nghiên cứu cơ bản thuộc Quỹ Phát triển Khoa học
và Công nghệ Quốc gia: “Hoạt động magma Permi
- Trias và sinh khoáng cấu trúc Tú Lệ và Phan Si
Pan trong mối liên quan với plume manti”, chúng
tôi đã tiến hành khảo sát, thu thập mẫu granit ở một
số mặt cắt qua phần tây bắc khối Yê Yên Sun (lấy
đèo Hoàng Liên, đoạn từ Sa Pa đi Bình Lư làm
trung tâm) để nghiên cứu đặc điểm thành phần vật
chất và tuổi thành tạo của chúng. Kết quả phân tích
thạch học và địa hóa các mẫu thu thập được cho
thấy, granit và granit porphyr ở các mặt cắt này có
454
các đặc trưng tương tự như granit Oligocen ở Thác
Bạc (kiểu I-S, nghèo Nb-Ta-Zr). Vấn đề này đã
được trình bày trong bài viết của các tác giả [11].
Trong bài báo này, chúng tôi sẽ trình bày chi tiết
kết quả phân tích tuổi đồng vị phóng xạ của granit
Yê Yên Sun theo các tài liệu mới thu nhận được.
2. Mẫu và phương pháp phân tích
2.1. Vị trí lấy mẫu và đặc điểm zircon
Các tác giả bài báo này đã tiến hành khảo sát và
thu thập mẫu ở bốn mặt cắt: (i) Dọc theo đường
QL4D từ Sa Pa đi Bình Lư với mục đích khảo sát
bổ sung để tái khẳng định dạng biểu hiện của granit
phức hệ Yê Yên Sun và tuổi Kainozoi của chúng;
(ii) Từ Tung Qua Lìn đi Sì Lờ Lầu thuộc huyện
Phong Thổ (Lai Châu); đây là phần cực tây bắc của
khối Yê Yên Sun; (iii) Từ Nậm Xe đi Sìn Suối Hồ,
dọc theo suối Yê Yên Sun Hồ - địa danh mà phức
hệ Yê Yên Sun mang tên; (iv) Từ Trung Lèng Hồ
đi bản Pờ Hồ cao, khu vực Mường Hum. Về mặt vị
trí, mặt cắt này gần với trung tâm của phần tây bắc
khối Yê Yên Sun. Tại các khu vực khảo sát kể trên,
ngoài các mẫu để phân tích thành phần vật chất của
granit, đã thu thập 5 mẫu cho phân tích tuổi thành
tạo bằng phương pháp U-Pb zircon, LA-ICP-MS.
Đặc điểm thạch học, vị trí địa lý và tọa độ mẫu
được trình bày trên bảng 1 và hình 1.
Bảng 1. Vị trí và đặc điểm thạch học các mẫu thu thập
STT Ký hiệu mẫu Tọa độ Vị trí Đặc điểm thạch học
1 LTH - 21B 22°21’39,7’’-103°46’40,8’’ granit biotit hạt nhỏ sáng màu, khá đồng nhất
2 LTH 20A 22°21’42’’-103°47’22,2’’
gần Thác Bạc, thuộc mặt cắt Sa Pa-
Bình Lư (mặt cắt i) granit porphyr dạng mạch trong đá phiến
sericite tuổi Cambri (hệ tầng Cam Đường?)
ở gần Ô Quý Hồ
3 PSP 40A 103°18’39’’-22°46’6,5’’ khu vực Sì Lờ Lầu
(mặt cắt ii)
granit biotit hạt nhỏ sáng màu
4 PSP 55 103°30’3,3’’-22°31’5,8’’ khu vực Nậm Xe-Sìn Suối Hồ
(mặt cắt iii)
granit biotit dạng porphyr
5 PSP 60 103°40’48,6’’-22°29’53,6’’ khu vực Trung Lèng Hồ (mặt cắt iv) granit biotit sáng màu, hạt nhỏ
Hình 1. Sơ đồ địa chất và vị trí các mẫu thu thập cho phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon bằng phương pháp LA-ICP-MS
455
Các mẫu đá trên được tách zircon cho phân tích
tuổi đồng vị (được trình bày kỹ ở phần phương
pháp phân tích). Về đặc điểm hình thái của các hạt
zircon tách từ các mẫu đá trên cho thấy, chúng có
chung đặc điểm về hình thái, màu sắc: từ không
màu, màu vàng sắc nâu, khá trong suốt; hình dạng
thường tương ứng với kiểu S5, S10 hoặc S15 theo
phân loại của [25]. Các hạt zircon ở đây thể hiện sự
phân đới rõ (ảnh 1). Tất cả các đặc trưng trên chứng
tỏ chúng được kết tinh từ dung thể magma [20, 26].
Ảnh 1. Ảnh CL và vị trí các điểm phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon từ các mẫu granit Yê Yên Sun
456
2.2. Phương pháp phân tích
Sử dụng phương pháp LA-ICP-MS (Laser Ablation Inductively
Coupled Plasma Mass Spectrometry) phân tích thành phần đồng vị U và
Pb trong các hạt zircon nhằm xác định tuổi của các granit nghiên cứu. Quy
trình tách zircon có thể tóm tắt như sau: (i) mẫu được đập và nghiền đến
cấp hạt 1mm, sau đó được phân ra các cấp hạt: 1-0,63mm, 0,63-0,315mm
và <0,315mm; (ii) phần cấp hạt <0,315mm được rửa và đãi bằng nước ấm
để tách bớt phần nhẹ; (iii) mẫu này sẽ được tách bằng dung dịch nặng
Bromofoc; (iv) phần nặng được lấy ra tuyển từ và điện từ, sau đó mang
nhặt zircon và mô tả đặc điểm hình thái cấu trúc tinh thể của chúng dưới
kính hiển vi soi nổi Stemi 2000C. Chi tiết quy trình tách zircon có thể
tham khảo trong công trình của [10]. Chụp ảnh CL (Cathodoluminescence
- phát quang âm cực) ở Phòng thí nghiệm kính hiển vi điện tử quét (SEM)
và microzond (EPMA) của Viện khoa học Trái đất, Academia Sinica, Đài
Loan nhằm xác định cấu trúc bên trong của các hạt zircon và lựa chọn vị
trí thích hợp cho phân tích đồng vị U-Pb.
Các phân tích LA-ICP-MS được tiến hành cho các vùng phân đới khác
nhau trên từng tinh thể zircon, được thực hiện tại phòng thí nghiệm của
Khoa Địa chất, trường Đại học NTU Đài Loan. Zircon được phân tích bằng
thiết bị LA-ICP-MS Agilent 7500s có gắn thiết bị bào mòn bề mặt New
Wave UP213. Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, sử dụng khí hê-li (He)
làm vật chất tải khí mài mòn và phương pháp bào mòn đơn điểm. Trong quá
trình phân tích sử dụng điểm bào mòn bởi chùm tia laser cường độ 4-5 Hz,
có đường kính 30-50μm, bước sóng 213nm, mật độ 8-14J/cm2. Quá trình
phân tích tuổi zircon sử dụng mẫu chuẩn sơ cấp GJ-1 và mẫu chuẩn thứ cấp
91500 để hiệu chỉnh máy. Tất cả các tỷ lệ đồng vị U-Th-Pb được tính toán
bằng phần mềm GLITTER 4.0 và Pb được hiệu chỉnh bằng công thức của
[3]. Phần mềm Isoplot 3 [23] được dùng để tính tuổi và đồ thị Tera-
Wasserburg. Độ tin cậy của phân tích đạt 95% (Chi tiết phương pháp có thể
xem trong công trình của [7]). Kết quả phân tích được trình bày trên bảng 2.
Bảng 2. Kết quả phân tích tuổi đồng vị U-Pb zircon từ các đá granit Yê Yên Sun bằng phương pháp LA-ICP-MS
KHM Th (ppm) U (ppm) Th/U 207Pb/235U 1σ 206Pb/238U 1σ 207Pb/206Pb 1σ 207Pb/206Pb(tr.n) 1σ 206Pb/238U(Tr.n) 1σ
Mẫu PSP 40A
PSP40-02 4410 5408 0,82 0,04109 0,00245 0,00523 0,00012 0,04854 0,00191 126 87 33,4 0,8
PSP40-06 100 1549 0,06 0,03308 0,00099 0,00506 0,00011 0,04683 0,00052 41 25 34,6 0,8
PSP40-12 144 165 0,87 0,30463 0,00749 0,03997 0,00087 0,05695 0,00249 490 96 33,6 0,8
PSP40-13 98 96 1,03 0,25492 0,00700 0,03528 0,00078 0,04756 0,00048 77 24 36,8 0,8
PSP40-14 1489 4615 0,32 0,03475 0,00088 0,00538 0,00012 0,04657 0,00129 27 55 36,1 0,8
PSP40-15 120 149 0,81 1,16517 0,02629 0,12733 0,00275 0,04557 0,00358 -25 170 33,8 1
PSP40-16 106 495 0,21 0,71420 0,01586 0,08877 0,00192 0,05220 0,00123 294 55 33,6 0,7
PSP40-19 274 99 2,76 1,09113 0,02556 0,12367 0,00270 0,04746 0,00066 72 33 32,5 0,7
PSP40-22 88 51 1,73 0,03303 0,00341 0,00526 0,00015 0,06564 0,00068 795 22 840 17
PSP40-07 206 169 1,22 0,43411 0,01015 0,05633 0,00121 0,06637 0,00066 818 21 773 16
PSP40-11 1766 902 1,96 0,21534 0,00507 0,02905 0,00064 0,06399 0,00066 741 22 752 15
PSP40-08 665 1755 0,38 0,29086 0,00805 0,03163 0,00077 0,05836 0,00057 543 21 548 11
PSP40-04 222 199 1,11 0,26261 0,00626 0,03588 0,00077 0,05529 0,00059 424 25 253 5
PSP40-17 349 164 2,13 0,36459 0,00882 0,02540 0,00056 0,05309 0,00055 333 23 227 5
PSP40-05 1183 1141 1,04 0,20883 0,01073 0,03029 0,00069 0,05241 0,00064 303 29 224 5
PSP40-21 1154 1682 0,69 0,03602 0,00158 0,00561 0,00013 0,06671 0,00081 829 25 201 5
Mẫu PSP 55
PSP55-01 265 534 0,50 0,03495 0,00104 0,00544 0,00012 0,04657 0,00064 27 31 35 0,8
PSP55-02 266 539 0,49 0,03718 0,00126 0,00561 0,00013 0,04810 0,00061 104 31 100 2
PSP55-04 87 68 1,27 0,26514 0,01970 0,03803 0,00098 0,04922 0,00057 158 27 33,4 0,8
PSP55-06 160 200 0,80 1,31186 0,02980 0,13874 0,00302 0,06597 0,00069 805 22 34,5 0,8
PSP55-07 1979 1321 1,50 0,05068 0,00124 0,00640 0,00014 0,05011 0,00237 200 112 34,4 0,9
PSP55-09 88 108 0,82 0,16045 0,00652 0,01871 0,00048 0,05341 0,00220 346 94 38 1
457
PSP55-12 908 1076 0,84 0,03527 0,00094 0,00520 0,00012 0,04805 0,00079 102 38 36,1 0,8
PSP55-13 39 20 1,90 1,15926 0,04348 0,12352 0,00315 0,04887 0,00082 142 40 46 1
PSP55-14 7761 2712 2,86 0,04874 0,00117 0,00536 0,00012 0,04928 0,00057 161 26 35 0,8
PSP55-15 1521 1232 1,23 0,03702 0,00250 0,00536 0,00013 0,04651 0,00056 24 27 33,6 0,8
PSP55-18 41 36 1,14 0,09475 0,01009 0,01131 0,00033 0,04937 0,00207 165 94 33,8 0,8
PSP55-21 1536 1205 1,28 0,03701 0,00097 0,00545 0,00012 0,05191 0,00078 281 35 46 1
PSP55-24 617 798 0,77 0,51112 0,01789 0,05906 0,00153 0,05496 0,00060 411 25 34 0,8
PSP55-25 1015 1098 0,92 0,03581 0,00217 0,00526 0,00013 0,06218 0,00129 680 44 119 3
PSP55-22 1116 1029 1,08 0,03353 0,00092 0,00523 0,00012 0,06858 0,00069 886 21 838 17
PSP55-11 166 367 0,45 0,16345 0,00409 0,01749 0,00039 0,06744 0,00069 851 22 776 16
PSP55-05 690 1107 0,62 0,05167 0,00169 0,00722 0,00018 0,06807 0,00125 871 38 751 18
PSP55-16 310 562 0,55 0,28764 0,00667 0,03256 0,00071 0,06317 0,00190 714 67 638 14
PSP55-17 251 382 0,66 0,04313 0,00287 0,00586 0,00018 0,06279 0,00102 701 36 370 9
PSP55-20 1010 2135 0,47 0,04781 0,00169 0,00710 0,00018 0,05057 0,00268 221 123 241 6
PSP55-19 199 132 1,51 1,18932 0,02781 0,12792 0,00279 0,05025 0,00062 207 28 214 5
PSP55-08 2298 1352 1,70 0,04008 0,00101 0,00529 0,00012 0,06408 0,00065 744 20 207 4
Mẫu PSP 60
PSP60-01 230 1900 0,12 0,03503 0,00102 0,00536 0,00012 0,04737 0,00060 68 30 34,5 0,8
PSP60-03 230 1295 0,18 0,03746 0,00154 0,00567 0,00014 0,04719 0,00052 59 25 35,9 0,8
PSP60-04 109 87 1,25 1,21906 0,02906 0,13245 0,00287 0,04822 0,00054 110 27 35,2 0,8
PSP60-06 425 604 0,70 1,57985 0,06174 0,15334 0,00334 0,04829 0,00051 114 25 35 0,8
PSP60-08 88 436 0,20 0,03639 0,00149 0,00524 0,00012 0,04718 0,00052 58 27 42,7 0,9
PSP60-10 285 354 0,81 0,24065 0,01264 0,03446 0,00079 0,04609 0,00044 2 21 35,4 0,8
PSP60-11 725 1939 0,37 0,03634 0,00091 0,00559 0,00012 0,04699 0,00049 49 24 34,6 0,8
PSP60-14 628 2072 0,30 0,03620 0,00088 0,00544 0,00012 0,04771 0,00062 85 31 36,8 0,8
PSP60-15 1551 638 2,43 1,07537 0,02515 0,12075 0,00268 0,04610 0,00053 3 24 35,5 0,8
PSP60-16 1042 1226 0,85 0,04321 0,00109 0,00664 0,00014 0,04851 0,00369 124 165 36,3 0,9
PSP60-18 460 2018 0,23 0,03502 0,00090 0,00551 0,00012 0,04678 0,00049 38 25 36,3 0,8
PSP60-19 1157 2699 0,43 0,03488 0,00083 0,00538 0,00012 0,04857 0,00127 127 63 37,2 0,9
PSP60-20 114 135 0,85 0,64328 0,03185 0,08190 0,00195 0,04730 0,00049 64 25 35,8 0,8
PSP60-21 483 683 0,71 0,03764 0,00109 0,00572 0,00013 0,04755 0,00052 77 25 34,9 0,8
PSP60-23 2109 849 2,48 0,03776 0,00353 0,00565 0,00014 0,04790 0,00103 95 50 36,5 0,9
PSP60-24 159 119 1,34 1,07884 0,02562 0,11882 0,00255 0,04728 0,00085 63 42 34,5 0,8
PSP60-27 1444 2526 0,57 0,03630 0,00086 0,00557 0,00012 0,04747 0,00053 73 26 35,1 0,8
PSP60-31 405 701 0,58 0,17749 0,00428 0,01940 0,00042 0,04786 0,00097 92 49 36,2 0,8
PSP60-33 408 1573 0,26 0,03570 0,00091 0,00546 0,00012 0,04704 0,00054 51 27 33,9 0,7
PSP60-34 550 612 0,90 1,03265 0,02348 0,10978 0,00232 0,05037 0,00110 212 53 33,7 0,8
PSP60-35 181 213 0,85 1,12510 0,02631 0,12478 0,00269 0,04748 0,00056 73 28 35,7 0,8
PSP60-32 1760 2459 0,72 0,24778 0,00614 0,02904 0,00066 0,07472 0,00169 1061 45 920 19
PSP60-30 820 1943 0,42 0,03501 0,00126 0,00537 0,00012 0,06676 0,00069 830 22 802 16
PSP60-12 821 1699 0,48 0,03641 0,00093 0,00548 0,00012 0,06610 0,00068 810 22 760 16
PSP60-29 112 155 0,72 0,36174 0,00908 0,03408 0,00074 0,06540 0,00067 787 21 758 15
PSP60-09 385 1143 0,34 0,03638 0,00097 0,00556 0,00012 0,06555 0,00064 792 20 757 15
PSP60-07 983 1579 0,62 0,03419 0,00088 0,00527 0,00011 0,06459 0,00066 761 22 735 15
PSP60-17 391 288 1,36 1,12583 0,02526 0,12457 0,00265 0,06586 0,00068 802 22 724 15
PSP60-28 942 1606 0,59 0,03559 0,00089 0,00543 0,00012 0,06823 0,00068 876 21 671 13
PSP60-13 103 133 0,78 0,05141 0,00248 0,00791 0,00019 0,05697 0,00173 490 64 507 12
PSP60-02 152 102 1,49 1,14013 0,02691 0,12511 0,00271 0,05065 0,00179 225 83 218 5
PSP60-22 2834 3238 0,88 0,03506 0,00100 0,00552 0,00012 0,07698 0,00084 1121 22 216 5
458
3. Kết quả phân tích
Mẫu LTH 21B - granit biotit hạt nhỏ sáng màu:
trên biểu đồ concordant (bảng 2, hình 2a) biểu hiện
rõ hai khoảng tuổi: khoảng thứ nhất tương ứng
31,25±0,43tr.n (MSWD=0,35, n=12), khoảng thứ
hai cổ hơn (là nhân tàn dư của các hạt zircon,
thường có dạng mài tròn), thường dao động trong
khoảng từ 720 đến 780tr.n (hình 2a). Như vậy tuổi
kết tinh của mẫu granit LTH21B là 31,25±0,43tr.n.
Mẫu LTH 20A- granit porphyr: trên biểu đồ
concordant (hình 2b) biểu hiện rõ hai khoảng
tuổi: khoảng thứ nhất tương ứng 31,25±0,43tr.n
(MSWD=0,35, n=12 - hình 2b), khoảng thứ hai cổ
hơn (là nhân tàn dư của các hạt zircon), dao động
trong khoảng 720-760tr.n (hình 2b). Như vậy
tuổi kết tinh của mẫu granit LTH 20A là
32,94±0,79tr.n.
Mẫu PSP 40A - granit biotit hạt nhỏ, sáng
màu: Hàm lượng U ở những phần phân đới khá
lớn, dao động từ 96-12353ppm, hàm lượng Th từ
88-4410 ppm và tỷ lệ Th/U luôn lớn hơn 0,1 (bảng
2). Trên biểu đồ concordant, tuổi 206Pb/238U đối với
các điểm phân tích ở phần đới rìa của hạt dao động
trong khoảng 32,5-36,8tr.n (bảng 2). Đối với nhân
di sót của các hạt zircon, ghi nhận phổ biến có
hai khoảng tuổi, khoảng thứ nhất khá cổ là 752-
840tr.n, khoảng thứ hai dao động từ 201 đến
253tr.n (ảnh 1, bảng 2). Tuổi kết tinh của đá granit
biotit hạt nhỏ mẫu PSP 40A được chấp nhận là
34,2±1,2tr.n (MSWD=3,5, n=8 -hình 2c).
Mẫu PSP 55 - granit biotit dạng porphyr: Hàm
lượng U dao động trong khoảng 68-2.712ppm, tỷ
lệ Th/U luôn lớn hơn 0,1; đa phần các hạt zircon
này đều có tính phân đới rõ và thể hiện rất rõ qua
ảnh CL (ảnh 1). Với các đặc trưng trên chứng tỏ
các hạt zircon này được kết tinh từ dung thể
magma. Trên biểu đồ concordant, tuổi 206Pb/238U
đối với các điểm phân tích ở rìa phân đới dao động
trong khoảng từ 33,4 đến 36,1 tr.n (bảng 2). Đối
với nhân của các hạt zircon phân tích, cũng tương
tự như ở mẫu PSP 44A, cũng phổ biến ở hai
khoảng tuổi, khoảng thứ nhất khá cổ là 751-838tr.n
và khoảng thứ hai dao động 207-370tr.n, có một
hạt thể hiện khoảng tuổi thấp hơn là 72tr.n. Như
vậy tuổi kết tinh của đá granit biotit dạng porphyr
mẫu PSP 55 là 34,55± 0,56tr.n (MSWD=1,03, n=9
-hình 2d).
Mẫu PSP 60 - granit biotit hạt nhỏ, sáng màu:
Hàm lượng U dao động trong khoảng 87-3.238
ppm, tỷ lệ Th/U luôn lớn hơn 0,1, đa phần các hạt
zircon này đều có tính phân đới rõ, thể hiện rất rõ
qua ảnh chụp CL (ảnh 1). Với các đặc trưng trên
chứng tỏ các hạt zircon này được kết tinh từ dung
thể magma. Trên biểu đồ concordant, tuổi
206Pb/238U đối với các điểm phân tích ở rìa phân
đới dao động trong khoảng từ 33,7 đến 36tr.n
(bảng 2). Đối với nhân của các hạt zircon phân
tích, tương tự như hai mẫu PSP 44A và PSP 55,
cũng phổ biến hai khoảng tuổi, khoảng thứ nhất
khá cổ là 735 - 802tr.n và khoảng thứ hai dao động
từ 216 đến 218tr.n. Như vậy, tuổi kết tinh của đá
granit sáng màu, hạt nhỏ mẫu PSP 60 là 35,39 ±
0,44tr.n (MSWD=1,4, n=21 -hình 2e).
Theo các kết quả phân tích này, tuổi thành tạo
của granit và granit porphyr ở khu vực tây bắc khối
nâng Phan Si Pan nằm trong khoảng 30-35tr.n
tương ứng với Eocen muộn - Oligocen sớm. Các
giá trị này cũng gần gũi với kết quả phân tích U-Pb
zircon bằng phương pháp SHRIMP đối với granit
được cho là thuộc phức hệ Yê Yên Sun của [37]
(34,1tr.n).
4. Thảo luận
4.1. Tuổi Kainozoi và thành phần đá của phức hệ
Yê Yên Sun
Từ trước đến nay, granitoid phức hệ Yên Sun
vẫn được xếp vào giai đoạn hoạt động magma -
kiến tạo Kainozoi [9, 29, 31]. Các kết quả phân
tích tuổi thành tạo của granit biotit và granit sáng
màu, ít hoặc không bị biến dạng trong khối Yê Yên
Sun (dãy Phan Si Pan) bằng phương pháp U-Pb
(zircon, LA-ICP-MS) nêu trên tái khẳng định sự
sắp xếp này và làm sáng tỏ rằng, tuổi thành tạo của
chúng chỉ nằm trong khoảng 35-30tr.n. Diện phân
bố của các granit này khá rộng, theo kết quả khảo
sát ban đầu và dự đoán của các tác giả bài báo này
thì có lẽ chúng chiếm phần lớn diện tích tây bắc
khối Yê Yên Sun (”cũ”) theo phạm vi được thể
hiện trước đây trên các bản đồ địa chất tỷ lệ
1:500.000 hoặc 1:200.000 (tờ Lào Cai - Kim
Bình). Để khoanh định cụ thể hơn diện phân bố của
granit Yê Yên Sun, cần có công tác đo vẽ bản đồ
địa chất chi tiết. Kết quả phân tích thành phần hóa
học và hàm lượng các nguyên tố vết của granit
sáng màu trên đèo Hoàng Liên cho thấy chúng
thuộc loại khá cao kiềm, nghèo Nb-Ta-Zr tương tự
như các granit kiểu hỗn hợp I - S [4]. Các số liệu
phân tích mới của các tác giả bài báo này đối với
granit porphyr dạng đai mạch ở khu vực Sa Pa -
Bình Lư (mặt cắt i), cũng như granit biotit ở ba khu
459
vực Tung Qua Lìn - Sì Lờ Lầu (mặt cắt iii), Nậm
Xe - Sìn Suối Hồ (mặt cắt ii) và Trung Lèng Hồ
(mặt cắt iv) cũng khẳng định các đặc điểm địa hóa
này của granit Yê Yên Sun [11]. Phần đông nam
của khối Yê Yên Sun (”cũ”), theo các nghiên cứu
gần đây của các tác giả bài báo này chủ yếu sẽ bao
gồm granit kiềm chứa arfvedsonide riebeckite
(kiểu Phu Sa Phìn) và granit biotit - hornblend cao
kiềm kali tuổi Permi; chúng tôi kiến nghị gọi granit
biotit - hornblend này là kiểu Phan Si Pan (lấy theo
tên của mẫu granit giàu Nb-Ta-Zr trên đỉnh Phan
Si Pan 3148m có giá trị tuổi 259,6±7tr.n.).
Như vậy, granitoid phức hệ Yê Yên Sun, về mặt
tuổi thành tạo, không có gì thay đổi so với trước đây
- Kainozoi (chỉ chính xác hóa lại khoảng thời gian
hình thành), song về thành phần đá có sự thay đổi
nhiều. Theo các mô tả trước đây, phức hệ Yê Yên
Sun có thành phần khá phức tạp: granosyenit,
monzodiorit, granit biotit - amphibol, granit biotit,
granit sáng màu [29]. Với các tài liệu mới về thành
phần và tuổi đồng vị trình bày trên, có thể cho rằng,
thành phần đá chủ yếu của granit Oligocen phức hệ
Yê Yên Sun bao gồm: granit biotit, hoặc granit biotit
- amphibol và granit sáng màu hạt nhỏ, biến dạng
yếu hoặc không bị biến dạng, granit porphyre dạng
đai mạch; chúng có các đặc trưng địa hóa của granit
kiểu I-S, khác với các granit Permi có đặc trưng của
granit kiểu A điển hình.
4.2. Nguồn magma của granit Kainozoi Yê Yên Sun
Theo các kết quả phân tích về nguyên tố chính
và hiếm-vết của nhóm tác giả (đã được công bố
trong công trình [4, 11]) thì granit Kainozoi trên
khối nâng Phan Si Pan tương ứng với granitoid
kiềm-vôi cao kali là sản phẩm kết tinh từ dung thể
có nguồn gốc hỗn hợp manti - vỏ, về mặt địa hóa,
tương ứng với kiểu hỗn hợp I-S. Các nghiên cứu về
đặc điểm đồng vị của granit Yê Yên Sun cho thấy
tỷ lệ đồng vị Sr87/Sr86 ban đầu là 0,73175 là rất cao
chứng tỏ chúng nghiêng về granit có nguồn gốc vỏ
hơn (granit kiểu S) [5]. Chúng tôi đang tiến hành
các nghiên cứu chi tiết hơn về thành phần đồng vị
Sr và Nd để làm sáng tỏ thêm vấn đề này. Tuy
nhiên, ở đây, vai trò của vật chất vỏ trong quá trình
thành tạo magma Yê Yên Sun có thể được luận bàn
theo góc độ khác: sự có mặt của các phần nhân di
sót trong zircon của granit Yê Yên Sun.
Phân tích ảnh CL đối với các hạt zircon phân
tích cho thấy, đa phần các hạt zircon đều có tính
phân đới rõ thể hiện zircon kết tinh từ nguồn
magma, một số hạt zircon ở cả 4 khu vực nghiên
cứu đều khá đẳng thước, nhân di sót của chúng
thường có dạng mài tròn (ảnh 1) và có tuổi cổ hơn
hẳn phần rìa (bảng 2, hình 2). Các nhân này thể
hiện là nguồn vật liệu có trước và được lôi vào
magma granit Yên Yên Sun. Bản chất của vật liệu
đó, luận theo tỷ lệ Th/U từ các nhân zircon đều lớn
hơn 0,1 (bảng 2), chứng tỏ chúng có nguồn gốc
magma [6, 20]. Như trên đã nêu, phần nhân di sót
trong các hạt zircon đều cho 2 khoảng tuổi là 750-
800tr.n và 201-253tr.n (hình 2, bảng 2). Phần nhân
di sót có khoảng tuổi 750-800 tr.n. có lẽ tương ứng
với tuổi thành tạo của granit kiềm vôi
Neoproterozoi phức hệ Pò Sen (750,1±7tr.n) theo
[24]. Khoảng tuổi thứ hai, đặc biệt là các giá trị
250tr.n. tương ứng với tuổi của zircon trong granit
biotit - hornblend kiểu Phan Si Pan (tài liệu của các
tác giả chưa công bố). Việc thống kê cho thấy giá
trị trung bình tỷ lệ Th/U của zircon đồng nhất có
tuổi Kainozoi và đới ven rìa (tuổi Kainozoi) của
các hạt zircon có nhân di sót trong granit Yê Yên
Sun là 0,93. Trong khi đó, giá trị Th/U trung bình
của phần nhân zircon di sót có tuổi 201-253tr.n. và
của zircon tuổi 260-250 trong granit biotit-
horblend (kiểu Phan Si Pan) khá gần gũi nhau,
tương ứng là 1,22 và 1,67; tỷ lệ trung bình của
nhân Neoproterozoi trong zircon từ granit Yê Yên
Sun (0,85) hoàn toàn tương tự như tỷ lệ này trong
zircon có tuổi 750tr.n. của granit Pò Sen
(Th/U=0,85) (bảng 3). Biểu đồ phân bố giá trị tỷ lệ
Th/U của các zircon xem xét theo các khoảng tuổi
khác nhau (Neoproterozoi, Permi và Kainozoi)
được thể hiện ở hình 3. Từ việc đối sánh này có thể
đưa ra nhận định: ít nhất trong thành phần của
magma granit Yê Yên Sun có sự tham gia của
granitoid Pò Sen và granit Phan Si Pan, hay nói
một cách khác, vật liệu granit được hình thành trên
khu vực vỏ đã trưởng thành của địa khu Phan Si
Pan đã có vai trò, có thể là khá lớn, trong quá trình
tạo magma granit Yê Yên Sun. Trong công trình
gần đây, [37] cũng cho rằng trong granit Kainozoi
Yê Yên Sun có mặt zircon Permi và nó có nguồn
gốc từ granit tương tự như metagranit kiềm Mường
Hum [37]. Tuy nhiên, tính toán tỷ lệ Th/U của
zircon Permi trong granit kiềm Mường Hum dựa
theo các số liệu của các tác giả này, thì thấy khá
thấp - 0,55, khác với tỷ lệ này trong zircon của
granit Permi Phan Si Pan và nhân zircon tuổi Permi
trong granit Yê Yên Sun (1,67 và 1,22).
460
Bảng 3. Giá trị trung bình của tỷ lệ Th/U trong zircon ở các khoảng tuổi khác nhau và trong các loại granit khác nhau
Tuổi Kainozoi của
granit Yê Yên Sun
Tuổi Permi-Trias của
nhân zircon trong
granit Yê Yên Sun
Tuổi Neoproterozoi
của nhân zircon trong
granit Yê Yên Sun
Tuổi Permi-Trias của
granit Phan Si Pan
Tuổi Permi-Trias của
granit kiềm Mường
Hum
Tuổi Neoproterozoi
của granitoid Pò Sen
0,93* 1,22* 0,85* 1,67** 0,55*** 0,85****
Ghi chú: *Số liệu của công trình này, **Số liệu của Trần Trọng Hòa và nnk, tài liệu chưa công bố, ***Số liệu của
A.Zelazewicz et al, 2012, ****Số liệu của Phạm Trung Hiếu et al, 2009
a b
c d
e
← Hình 2. Biểu đồ biểu diễn kết quả tuổi đồng vị
U-Pb zircon từ các đá granit Yê Yên Sun (a-mẫu
LTH21B; b-mẫu LTH20A; c- mẫu PSP 40A;
d- mẫu PSP 55; e- mẫu PSP 60)
461
0,00
0,50
1,00
1,50
2,00
2,50
3,00
0 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 550 600 650 700 750 800 850 900
Khoảng tuổi (triệu năm)
Th/U
Các hạt zircon có tuổi
Kainozoi
Phần nhân zircon có
tuổi Permi-Trias
Phần nhân zircon có
tuổi Neoproterozoii
Zircon trong granit
Phan Si Pan
Zircon trong granit
kiềm Mường Hum
Zircon trong granitoid
Posen
Hình 3. Biểu đồ phân bố tỷ lệ Th/U với các khoảng tuổi khác nhau
4.3. Mối liên quan về không gian và thời gian với
đới trượt Sông Hồng
Đới trượt Sông Hồng (hay còn gọi là đới trượt
cắt Ailao Shan-Sông Hồng) kéo dài hơn 1000km từ
Tibet với Vịnh Bắc Bộ, gồm bốn dải biến chất
nhiệt độ cao là Dãy Núi Con Voi ở Việt Nam,
Ailao Shan, Diancang Shan và Xuelong Shan thuộc
tỉnh Vân Nam, Trung Quốc. Trên cơ sở nghiên cứu
các khối biến chất này, nhiều nhà khoa học cho
rằng, đới trượt Sông Hồng trong thời gian Đệ Tam
đến nay đã trải qua ba giai đoạn phát triển kiến tạo
sau: (i) từ 34 đến 17 (20) tr.n. - trượt bằng trái với
biên độ mạnh, trùng với biến cố nâng trồi mạnh và
nguội lạnh nhanh thứ nhất; (ii) 17 (20) đến 5(?) tr.n
- trồi nguội chậm; và (iii) 5 (?) tr.n đến nay - trượt
bằng phải, phù hợp với biến cố nâng trồi mạnh và
nguội lạnh thứ hai [1, 12, 14, 28, 22, 34).
Đã có nhiều tranh luận về việc kết nối địa động
lực giữa granitoid Yê Yên Sun và đới trượt Sông
Hồng. Hiện nay tồn tại hai quan điểm, quan điểm
thứ nhất cho rằng các đá granitoid Yê Yên Sun
(văn liệu nước ngoài gọi là granitoid Phan Si Pan
bao gồm cả granit Yê Yên Sun tuổi Kainozoi,
granit kiềm Mường Hum, granit Phan Si Pan và
granit Phu Sa Phìn tuổi Permi) không liên quan tới
đới trượt Sông Hồng cả về không gian và thời gian,
mà chúng thuộc hoạt động magma trước dịch trượt
[27]. Quan điểm thứ hai, phổ biến hơn, cho rằng
các đá granitoid Yê Yên Sun thuộc hoạt động
magma đồng dịch trượt và liên quan với đới trượt
Sông Hồng [12, 18, 22, 33, 36, 37].
Theo mô tả của Searl (2006) [27], granit Phan
Si Pan nằm cách đới trượt Sông Hồng khoảng
10km về phía tây nam với tuổi kết tinh là 35tr.n
[38], nó được ngăn cách bởi khối granitoid Pò Sen
rộng lớn không bị biến dạng và các dải đá hoa Sa
Pa (đá hoa phlogopit + corindon). Các granitoid
Phan Si Pan hầu hết không bị biến dạng và có kiến
trúc xâm nhập rõ, ngoài ra còn có một số rất ít dấu
hiệu cho thấy trượt bằng trái cắt qua khối. Với các
dấu hiệu trên, Searl [27] cho rằng granitoid Phan Si
Pan hoàn toàn không liên quan gì với đới trượt
Sông Hồng cả về không gian cũng như thời gian.
Theo các tài liệu quan sát của các tác giả bài
báo này, granit Yê Yên Sun cấu tạo dạng khối, kiến
trúc hạt đều hoặc dạng porphyr rõ rệt cả khi quan
sát bằng mắt thường lẫn dưới kính hiển vi, thông
thường không thấy có biểu hiện biến dạng. Tuy
nhiên, ở nhiều vết lộ dọc đường đèo Hoàng Liên
vẫn quan sát được đặc điểm cấu tạo phân dải mờ,
yếu hơn so với granit Permi, nhưng không phải là
không nhận biết được. Có thể thấy khá rõ các biểu
hiện milonit hóa yếu trong các lát mỏng mẫu PSP
40A, PSP 55 của granit Yê Yên Sun. Phan Trọng
Trịnh và các cộng sự (2004) [33] đã chứng minh,
mặc dù không bị biến dạng mạnh, song trong granit
Yê Yên Sun có thể quan sát được các mặt phiến
kéo dài phương tây bắc - đông nam dọc theo đới
462
đứt gãy trượt bằng trái làm xê dịch khối granit với
biên độ xấp xỉ 20km. Ngoài ra, đã quan sát được
một số mạch xâm nhập muộn hơn cắt các mặt
phiến trong khi một số mạch xâm nhập khác lại bị
phiến hóa chứng tỏ các mạch xâm nhập hình thành
cùng giai đoạn biến vị của granit Yê Yên Sun. Các
biểu hiện biến dạng dẻo (cấu tạo phân dải), milonit
hóa do hoạt động biến dạng Kainozoi liên quan đến
đới trượt Sông Hồng khá phổ biến và có thể quan
sát được trong granit Neoproterozoi Pò Sen, granit
kiềm Permi Mường Hum, granit biotit Phan Si Pan.
Mức độ biến dạng khác nhau, hoặc không bị biến
dạng của các thể magma mafic (gabbro, pyroxenit
và granit) trong gneiss của đới trượt Sông Hồng
cũng đã được [17, 18, 13] mô tả. Vì thế, sự tồn tại
của những khu vực granit Yê Yên Sun có cấu tạo
đồng nhất (không bị biến dạng) chứng tỏ tính
không đồng nhất của hoạt động biến dạng chứ
không minh chứng cho sự không liên quan đến
hoạt động biến dạng do chuyển động dịch trượt của
đới Sông Hồng.
Về mặt thời gian, các kết quả tuổi đồng vị U-Pb
zircon bằng phương pháp LA-ICP-MS ở các mẫu
granit Yê Yên Sun nêu trên đều cho khoảng tuổi từ
31-35tr.n., rõ ràng, trùng với thời gian trượt bằng
trái với biên độ mạnh của đới trượt Sông Hồng vào
35-17tr.n (hoặc chỉ đến 20tr.n trước theo [37]),
trùng với biến cố nâng trồi mạnh và nguội lạnh
nhanh thứ nhất [8, 12, 14, 21, 22, 38].
Từ các tài liệu trên gợi ý cơ chế thành tạo của
granitoid Yê Yên Sun có thể như sau: vào khoảng
thời gian 35-30 tr.n, cùng với sự hình thành đới
trượt trái Sông Hồng được hình thành tiếp theo sự
va húc giữa hai mảng Ấn Độ - Âu Á [35], các
buồng magma được hình thành do nóng chảy vỏ
dưới mà nguồn vật liệu ở đây có thể tương tự
granitoid Pò Sen tuổi Neoproterozoi và granitoid
tuổi Permi trên khối nâng Phan Si Pan ở trong
miền căng giãn dọc theo hai cánh của đới trượt. Do
quá trình nâng trồi, xiết ép, dịch trượt của đới Sông
Hồng khiến cho vỏ lục địa ở đây bị vát mỏng và
nứt tách, magma được đùn lên hình thành granitoid
Yê Yên Sun. Granit Yê Yên Sun cũng bị biến dạng
đồng thời ngay sau khi hình thành và trong quá
trình nâng lên [33].
5. Kết luận
Granitoid phức hệ Yê Yên Sun bao gồm chủ
yếu các biến loại granit biotit, granit biotit -
horblend, granit sáng màu và granit porphyre.
Chúng biểu hiện ở dạng khối cũng như đai mạch
nhỏ và phân bố rộng rãi ở phần tây bắc của dãy
Hoàng Liên Sơn và có quan hệ phức tạp với các
granit kiềm Permi. Tuổi thành tạo của các granit
Yê Yên Sun nằm trong khoảng 35-30 triệu năm, về
thời gian, trùng với giai đoạn hoạt động dịch trượt
trái mạnh của đới Sông Hồng và có thể coi như là
sản phẩm của hoạt động magma đồng kiến tạo
(synkinetic) trong cấu trúc kề cận với đới trượt
Sông Hồng.
Lời cám ơn: Bài báo được hoàn thành với sự hỗ
trợ kinh phí từ các đề tài NCCB mã số
105.06.73.09 thuộc Quỹ Phát triển Khoa học và
Công nghệ Quốc gia (NAFOSTED) và nhiệm vụ
hợp tác quốc tế về Khoa học công nghệ giữa Viện
Khoa học và Công nghệ Việt Nam với Viện Khoa
học Trái Đất thuộc Academi Sinica Đài Loan, thời
gian 2011-2012.
TÀI LIỆU DẪN
[1] Allen C.R, Gillespie A.R., Han Yuan, Sieh
K.E., Zhang Buchue, Zhu Chenghan, 1984: Red
River and associated faults, Yunnan Province,
China. Quaternary geology, slip rates and seismic
hazard. Bull. Geol. Soc. Amer., 95, pp. 6686-6700.
[2] Anczkiewicz, R., Viola, G., Mu¨ntener, O.,
Thirlwall, M., Quong, N.Q., 2007: Structure and
shhearing conditions in the Day Nui Con Voi
massif, northern Vietnam: implications for the
evolution of the Red River fault. Tectonics 26,
TC2002. doi:10.1029/2006TC001972.
[3] Anderson, T., 2002: Correction of common
lead in U-Pb analyses that do not report 204Pb.
Chem. Geol. 192, 59-79.
[4] Tran Tuan Anh, Tran Trong Hoa, Pham
Thi Dung, 2002: Granites of the Ye Yensun
complex and their significances in tectonic
interpretation of the early Cenozoic stage in West
Bac Bo. Journal of Geology, Series B, No.19-20,
pp.43-53.
[5] Nguyễn Trung Chí (chủ biên), 2004:
BCTK Nghiên cứu thạch luận và sinh khoáng các
thành tạo magma kiềm MBVN. Viện Nghiên cứu
Địa chất và Khoáng sản.
[6] Cecilia et al, 2007: The composition of
zircon in the peraluminous hercynian granites of
the Spanish central system batholith. The Canad.
Mineral. Vol 45, pp 509-527.
[7] Chiu, H.-Y., Chung, S.-L., Wu, F.-Y., Liu,
D., Liang, Y.-H., Lin, I.J., Lizuka, Y., Xie, L.-W.,
463
Wang, Y., Chu, M.-F., 2009: Zircon U-Pb and Hf
isotopic constraints from eastern Transhimalayan
Batholiths on the postcollisional magmatic and
tectonic evolution in southern Tibet.
Techtonophysics 477, 3-19.
[8] Nguyễn Quốc Cường, Antoni K. Tokarski,
Anna Swierczewska, Witold Zuchiewicz, Nguyễn
Trọng Yêm, 2009: Kiến tạo đới đứt gãy Sông Hồng
thời kỳ Đệ Tam muộn trên cơ sở nghiên cứu đá
trầm tích. Tuyển tập kỷ niệm 10 năm hợp tác Việt
Nam-Ba Lan: ”Địa động lực Kainozoi miền bắc
Việt Nam”, trang 50-87. Nxb. Khoa học Tự nhiên
và Công nghệ.
[9] Dovjikov (chủ biên), 1965: Địa chất miền
Bắc Việt Nam. NXB Khoa học và Kỹ thuật, 576tr.
[10] Phạm Thị Dung, Trần Trọng Hòa, Trần
Tuấn Anh, Ngô Thị Phượng, Nguyễn Viết Ý, Hoàng
Việt Hằng, Vũ Thị Thương, Vũ Hoàng Ly, 2011:
Đặc điểm hình thái và thành phần hóa học của
zircon trong granitoid khối nâng Phan Si Pan: ý
nghĩa của chúng trong việc xác định nguồn gốc đá
và lựa chọn cho phân tích đồng vị. Tạp chí Các
khoa học về Trái Đất, T.33, (3ĐB), tr.423-435.
[11] Phạm Thị Dung, Trần Trọng Hòa, Trần
Tuấn Anh, Trần Văn Hiếu, Vũ Hoàng Ly, Lan
Ching-Ying, Tadashi Usuki, 2012: Tài liệu mới về
phức hệ granitoid Yê Yên Sun trên khối nâng Phan
Si Pan. Tạp chí Các khoa học về Trái Đất, T.34, (3)
193-204.
[12] Gilley, L.D., Harrison, T.M., Leloup, P.H.,
Ryerson, F.J., Lovera, O.M., Wang, J., 2003:
Direct dating of left-lateral deformation along the
Red River shear zone, China and Vietnam. Journal
of Geophysical Research 108 (B2), 2127,
[13] Izokh A.E, Tran Trong Hoa, G.V
Polyakov, Ngo Thi Phuong, Tran Tuan Anh, A.V
Travin, 2004: Synkinematic ultramafic-mafic
magmatism in the Red River shear zone. Journal of
Geology, Series B, No 23, pp 26-41.
[14] Harrison, T.M., Leloup, P.H., Ryerson,
F.J., Tapponnier, P., Lacassin, R. & Chen, W.
1996: Diachronous initiation of transtension along
the AilaoShan-Red River Shear zone, Yunnan and
Vietnam. In: Yin, A. & Harrison, T.M. (eds) The
Tectonic Evolution of Asia. Cambridge University
Press, New York, 208-225.
[15] Phạm Trung Hiếu, Fukun Chen, Lê Thanh
Mẽ, Vũ Lê Tú, Nguyễn Thị Bích Thủy, 2009: Tuổi
đồng vị U-Pb Zircon trong granit phức hệ Yê Yên
Sun Tây Bắc Việt Nam và ý nghĩa của nó. Tạp chí
Các Khoa học về Trái Đất, T.31, (1), tr.23-29.
[16] Phạm Trung Hiếu, Chen Fukun, Zhu
XiYan, Wang Wei, Nguyễn Thị Bích Thủy, Bùi
Minh Tâm and Nguyễn Quang Luật, 2009: Zircon
U-Pb ages and Hf isotopic composition of the
Posen granite in northwestern Vietnam. Acta
petrologica Sinica, 25 (12), pp.3141-3152 (in
Chinese, abstract in English).
[17] Trần Trọng Hòa, 2007: Hoạt động magma
nội mảng MBVN và sinh khoáng liên quan. Tóm
tắt luận án TSKH. Novosibirsk, 32tr. (tiếng Nga).
[18] Trần Trọng Hòa (chủ biên), 2009: Nghiên
cứu nguồn gốc, điều kiện thành tạo một số hệ
magma-quặng có triển vọng về Pt, Au, Ti-V ở Việt
Nam. Báo cáo tổng kết đề tài Nghị định thư. Lưu
trữ tại Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ.
[19] Trần Trọng Hòa, Trần Tuấn Anh, Ngô Thị
Phượng, Phạm Thị Dung, Polyakov G.V.,
Borisenko A.S., Izokh A.E., Balykin P.A., 2011:
Hoạt động magma và sinh khoáng nội mảng miền
Bắc Việt Nam. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công
Nghệ, 368tr.
[20] Hoskin, P.W.O., Schaltegger, U., 2003:
The composition of zircon and igneous and
metamorphic petrogenesis. In: Hanchar, J.M.,
Hoskin, P.W.O. (Eds.), Zircon: Mineral-ogical
Society of America Reviews in Mineralogy and
Geochemistry, 53, pp.27-62.
[21] Leloup, P.H., Lacassin, R., Tapponnier,
P., Scha¨rer, U., Zhong, D., Liu, X., Zhang, L., Ji,
S., Phan Trong, T., 1995: The Ailao-Shan-Red
River shear zone (Yunnan, China), Tertiary
transform boundary of Indochina. Tectonophysics
251, 3-84.
[22] Leloup, P.H., Arnaud, N., Lacassin, R.,
Kienast, J.R., Harrison, T.M., Phan Trong, T.T.,
Replaumaz, A., Tapponnier, P., 2001: New
constraints on the structure, thermo chronology,
and timing of the Ailao Shan-Red River shear
zone, SE Asia. Journal of Geophysical Research
106 (B4), 6683-6732.
[23] Ludwig, K.R., 2003. Isoplot v. 3.0: A
Geochronological Toolkit for Microsoft Excel.
Special Publication, No. 4. Berkeley Geochronology
Center. 70.pp.
464
[24] Trần Ngọc Nam, 2003: Tuổi U-Pb zircon
750 triệu năm của phức hệ Pò Sen và ý nghĩa kiến
tạo. Tạp chí Địa chất, số 274 (1-2), tr.11-16.
[25] Pupin, J.P & Turco G, 1972: Le zircon
accessoire en geothermometrie. Comptes Rendus
de l’Academie des Sciences de Paris Ser. D 274,
2121-4.
[26] Pupin J.P, 1980: Zircon and Granite
petrology. Contrib. Mineral. Petrol. 73, p.207-220.
[27] Searle, M.P., 2006: Role of the Red River
Shear Zone, Yunnan and Vietnam, in the
continental extrusion of SE Asia. Journal of the
Geological Society, London 163, 1025-1036.
[28] Tapponnier P., Peltzer G., Armijo R.,
1986: On the mechanics of the collision between
India and Asia. In: M.P. Coward & A.C. Ries
(eds), Collision Tectonics. Geol. Soc. Spec. Publ,.
19, pp.115-157.
[29] Đào Đình Thục, Huỳnh Trung, 1995: Địa
chất Việt Nam, tập II-Các thành tạo magma. Nxb.
Khoa học và Kỹ thuật, 359 trang.
[30] Phan Cự Tiến (chủ biên), 1989: Địa chất
Campuchia, Lào, Việt Nam. Thuyết minh bản đồ
địa chất Campuchia, Lào, Việt Nam tỷ lệ
1:1.000.000. Tổng Cục địa chất và khoáng sản.
[31] Trần Văn Trị (chủ biên), 1977: Địa chất
Việt Nam, phần miền Bắc. Nxb. Khoa học kỹ thuật
Hà Nội.
[32] Trần Văn Trị, Vũ Khúc (đồng chủ biên),
2009. Địa chất và Tài nguyên Việt Nam. Nxb.
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ, 589 trang.
[33] Phan Trọng Trịnh, Hoàng Quang Vinh, H.
Leloup, P. Tapponier, 2004: Biến dạng và tiến hóa
nhiệt động đới Phan Si Pan trong Kainozoi. Tạp
chí Địa chất, số 285,11-12.
[34] Phan Trọng Trịnh, Hoàng Quang Vinh,
Herve Leloup, Gaston Giuliani, Virginie Garnie,
Paul Tapponnier, 2004: Biến dạng, tiến hóa nhiệt
động, cơ chế dịch trượt của đới đứt gãy Sông Hồng
và thành tạo ruby trong Kainozoi. Tuyển tập: Đới
đứt gãy Sông Hồng - Đặc điểm địa động lực, sinh
khoáng và tai biến thiên nhiên (Kết quả nghiên cứu
cơ bản 2001-2003). Nxb. Khoa học và Kỹ thuật,
trang 5-74.
[35] Nguyễn Trọng Yêm , Antoni K. Tokarki,
Nguyễn Quốc Cường, W. Zuchiewicz, Anna
Swierczewska, 2009: Những kết quả chủ yếu trong
nghiên cứu địa động lực Kainozoi miền Bắc Việt
Nam. Tuyển tập Địa động lực Kainozoi miền Bắc
Việt Nam. Nxb. Khoa học Tự nhiên và Công nghệ,
tr.1-10.
[36] Wang J-H, An Yin, T. Mark Harrison,
Marty Grove, Yu-Quan Zhang, Guang-Hong Xie,
2001: A tectonic model for Cenozoic igneous
activities in the eastern Indo-Asian collision zone.
Earth and Planetary Science Letters 188, 123-133.
[37] Zelazniewicz, A., Hoa Trong Tran,
Alexander N. Larionov, 2012: The significance of
geological and zircon age data derived from the
wall rocks of the Ailao Shan-Red River Shear
Zone, NW Vietnam. Journal of Geodynamics.
[38] Zhang, L.S., Schärer, U., 1999: Age and
origin of magmatism along the Cenozoic Red
River shear belt China. Contributions to
Mineralogy and Petrology 134, 67-85.
SUMMARY
Zircon U-Pb isotopic age of Ye Yen Sun granite complex in Phan Si Pan uplift and
relationship to the Red River Shear zone
Zircon U-Pb isotopic age data acquired from an LA-ICP-MS for five samples of granite, porphyre granite collected
from four sections in the Phan Si Pan uplift area: Sa Pa-Bình Lư, Tung Qua Lìn-Sì Lờ Lầu, Nậm Xe-Sìn Suối Hồ, Trung
Lèng Hồ-Pờ Hồ. The yielded results are respectively 31.25 ±0.43 Ma (LTH 21B sample-light granite undeformation),
32.94 ±0.79 Ma (LTH 20A sample-porphyre granite), 34.2±1.2 Ma (PSP 40A sample- biotite granite), 34.55±0.56 Ma
(PSP 55 sample-biotite granite porphyry) and 35.39±0.44 Ma (PSP 60 sample- biotite granite of small grained size, light
colored). These ages suggest that Ye Yen Sun granite is late Eocene - early Oligocen coinciding with age of initiation of
left-lateral strike-slip motion along the Red River shear zone. Besides, by analyzing internal texture and comparing Th/U
ratios of zircons at different age intervals it is revealed that the core of all the zircon crystals show two age ranges of,
respectively, 750-800 Ma and 201-253 Ma, probably corresponding to the age of Po Sen calc-alkaline granite complex
(750.1 ± 7 Ma) and Phan Si Pan biotite-hornblende granite (250Ma).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 2805_9217_1_pb_2403_2108024.pdf