Tài liệu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin

. Liên minh giữa GCCN với GCND trong CMXHCN: - Tính tất yếu khách quan và cơ sở của liên minh giữa GCCN với GCND: + Về mặt chính trị - xã hội: Liên minh công - nông là nguyên tắc cao nhất của CCVS, tập hợp lực lượng và thực hiện vai trò lãnh đạocách mạng. Thực hiện mục tiêu của CCVS là vì lợi ích của toàn xã hội. + Về mặt kinh tế: xây dựng và phát triển kinh tế để có cuộc sống ấm no cho toàn thể nhân dân lao động. - Cơ sở khách quan: GCCN và GCND đều bị áp bức bóc lột, có chung kẻ thù là giai cấp bóc lột. Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Là lực lượng to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết. Lênin nói: “GCND là bạn đồng minh tự nhiên, tất yếu của GCCN”. - Nội dung và nguyên tắc của Liên minh công - nông: + Liên minh chính trị: Giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động; tham gia xây dựng và bảo vệ CQ thành quả của CMXHCN. + Liên minh kinh tế: Kết hợp đúng đắn lợi ích của hai giai cấp, từng bước đưa ND đi theo con đường XHCN. Thực hiện liên minh để xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại. + Liên minh văn hoá: Nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động để phát triển sản xuất lớn; giáo dục CNMLN, khắc phục tư tưởng tiểu nông, lạc hậu. - Nguyên tắc LMCN: Đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN trong Liên minh; Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để liên minh bền vững, lâu dài; Kết hợp đúng đắn lợi ích của GCCN và GCND. Phải thường xuyên phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh, chú ý lợi ích của nông dân. III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA 3.1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN 3.2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN29 - Thời kỳ quá độ lên CNCS, tất yếu và hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội và CNCS. - Chủ nghĩa xã hội → đặc trưng cơ bản - Chủ nghĩa cộng sản → đặc trưng cơ bản

pdf31 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 05/01/2022 | Lượt xem: 453 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tài liệu Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tư bản cố định, tư bản lưu động: Cơ sở phân chia: Căn cứ vào phương thức chu chuyển về mặt giá trị của các bộ phận tư bản, tư bản sản xuất được phân chia thành tư bản cố định và tư bản lưu động. Tư bản cố định: là bộ phận của tư bản sản xuất được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng giá trị của nó chỉ chuyển từng phần vào trong giá trị sản phẩm dưới dạng khấu hao. Giá trị của tư bản cố định không ngừng giảm xuống cho tới khi nó chuyển hết giá trị vào sản phẩm. Đó là thời gian khấu hao toàn bộ giá trị của tư bản cố định. Tư bản cố định tồn tại dưới hình thái hiện vật là máy móc, thiết bị, nhà xưởng, Trong quá trình hoạt động, tư bản cố định bị hao mòn dần. Có 2 loại hao mòn: + Hao mòn hữu hình là hao mòn do sử dụng (hoặc phá huỷ của tự nhiên gây ra) làm cho tư bản cố định bị mất giá trị và giá trị sử dụng. Muốn chống hao mòn hữu hình, trong quá trình hoạt động, tư bản cố định cần được bảo quản, bảo dưỡng, sửa chữa đúng chế độ kỹ thuật Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa thay thế có thể thực hiện định kỳ hay đột xuất, được bổ sung vào tư bản hoạt động và được phân bổ theo tỷ lệ vào giá trị sản phẩm được sản xuất ra gắn với toàn bộ cuộc đời hoạt động của tư bản cố định. + Hao mòn vô hình là hao mòn thuần tuý về giá trị do tiền bộ khoa học kỹ thuật gây ra. Tư bản cố định cũ bị giảm giá trị ngay khi giá trị sử dụng của nó còn nguyên vẹn (hoặc suy giảm một phần), do tiến bộ khoa học kỹ thuật tác động. Muốn chống hao mòn vô hình, hạn chế sự phá huỷ của tự nhiên, các nhà tư bản tìm cách kéo dài ngày lao động, tăng thời gian sử dụng máy, hoạt động tối đa công suất của máy. Trong chủ nghĩa tư bản hiện đại, quy mô của tư bản rất lớn. Các chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, thay thế cũng rất lớn, vì vậy cần thu hồi vốn nhanh là vấn đề có ý nghĩa quan trọng trong cạnh tranh. Thực tế, tỷ lệ khấu hao được tính rất cao ngay từ những năm đầu hoạt động, tránh tổn thất vô hình. Tư bản lưu động: Là bộ phận của tư bản sản xuất, chúng tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất và chuyển hết một lần giá trị vào trong sản phẩm. Tư bản lưu động tồn tại dưới hình thái hiện vật là nguyên nhiên vật liệu, vật rẻ tiền mau hỏng và tiền lương. Việc phân chia tư bản thành TBCĐ và TBLĐ có ý nghĩa thực tiễn đối với sản xuất kinh doanh, cho phép các chủ thể kinh tế lựa chọn quy mô và lĩnh vực đầu tư phù hợp với năng lực kinh doanh. - Ý nghĩa nghiên cứu tăng tốc độ chu chuyển của tư bản. 17 + Tăng tốc độ chu chuyển tư bản cố định sẽ tiết kiệm được chi phí bảo dưỡng, sửa chữa, tránh hao mòn. Có thể dùng quỹ khấu hao làm quỹ dự trữ, mở rộng sản xuất mà không cần đầu tư thêm tư bản. + Tăng tốc độ chu chuyển tư bản lưu động sẽ tiết kiệm được tư bản ứng trước khi quy mô sản xuất có thể mở rộng mà không cần tư bản phụ thêm. + Tăng tốc độ chu chuyển tư bản khả biến có ảnh hưởng trực tiếp đối với việc sản xuất giá trị thặng dư, theo đó là khối lượng giá trị thặng dư tăng lên. → Tuy nhiên, tăng tốc độ chu chuyển của tư bản, gây ra ảo tưởng rằng, lưu thông cũng tạo ra giá trị thặng dư cho nhà tư bản. 4.2. Tái sản xuất tư bản xã hội và điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội: 4.2.1. Một số khái niệm. Tái sản xuất tư bản xã hội là tái sản xuất tư bản cá biệt đan xen lẫn nhau, phụ thuộc vào nhau, tư bản xã hội là tổng số tư bản cá biệt hoạt động đan xen lẫn nhau Tái sản xuất tư bản xã hội có hai loại: Tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng. - Để phân tích tái sản xuất tư bản xã hội, Mác nêu các giả định: + Nền sản xuất xã hội được phân chia thành 2 khu vực, khu vực I sản xuất tư liệu sản xuất; Khu vực II sản xuất tư liệu tiêu dùng. + Hàng hoá luôn được bán đúng giá trị: giá cả bằng giá trị; giá trị không thay đổi trong khi nghiên cứu. Toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã hao phí hết và chuyển dịch vào giá trị tổng sản phẩm. + Giả sử chỉ có 2 giai cấp cơ bản và m’=100% không thay đổi. + Cấu tạo c/v không thay đổi. + Không xét đến ngoại thương. 4.2.2. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội. 4.2.2.1. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất giản đơn. + Sơ đồ ví dụ: KV I 4000c + 1000v + 1000m = 6000 KV II 2000c + 500v + 500m = 3000 Vậy, điều kiện để thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất đơn giản là: (1) I (V + M) = IIC (2) I (C + V + M) = IIC + IC (3) I (V +M) + II (V+ M) = II (C + V + M) 4.2.2.2. Điều kiện thực hiện tổng sản phẩm xã hội trong tái sản xuất mở rộng. Mác đưa ra sơ đồ tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội: (I) 4000c + 1000v + 1000m = 6000 giả sử KV I tỷ lệ TL là 50% 1000 m = 500mTL + 500mTD . (II) 1500c + 750v + 750m = 3000 Quy mô và cơ cấu tích luỹ KV I qquyết định quy mô và cơ cấu tích luỹ KV II. Vậy, có thể đưa ra điều kiện thực hiện tổng sản phẩm như sau: (1) I(V + M) > II C → có thể biểu diễn: I(V + v1 + mtd) = II C + c2 (2) I (C + V + M) > II C +I C → I (C + V +v1 + mtd) = II C + c2 + I C (3) I (V + M) + II (V + M) > II (C + V + M) → I (V + v1 + mtd ) + II (V + v2 + mtd ) = II (C +V + M) - Sự phát triển của Lênin đối với lý luận tái sản xuất tư bản xã hội của C. Mác. 4.3. Khủng hoảng kinh tế trong chủ nghĩa tư bản: - Bản chất và nguyên nhân khủng hoảng kinh tế của chủ nghĩa tư bản. Hình thức khủng hoảng phổ biến trong kinh tế tư bản chủ nghĩa là khủng hoảng sản xuất thừa. - Chu kỳ kinh tế. V. CÁC HÌNH THÁI TƯ BẢN VÀ CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CÚA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ 18 5.1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ xuất lợi nhuận: - Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa: K = C + V + Đối với xã hội để tiến hành sản xuất hàng hoá, cần một lượng hao phí lao động nhất định bao gồm: • Hao phí về lao động quá khứ (C) kết tinh trong giá trị của tư liệu sản xuất hao phí và chuyển dịch vào sản phẩm. • Hao phí về lao động sống của công nhân tạo ra giá trị mới (V+M). Đó là toàn bộ chi phí thực tế để sản xuất ra hàng hoá và tạo thành giá trị hàng hoá. Do đó, giá trị = C + (V + M) + Đối với nhà tư bản để tiến hành sản xuất hàng hoá, họ không phải hao phí lao động mà chỉ cần ứng một lượng tư bản đủ để mua tư liệu sản xuất (C) và sức lao động (V). Đó là chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, ký hiệu là: K. Do đó: K = C + V Vậy, chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa là phần giá trị của hàng hoá để bù lại giá cả của những tư liệu sản xuất và giá cả sức lao động đã tiêu dùng để sản xuất ra hàng hoá cho nhà tư bản. + So sánh 2 phạm trù: Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa K= (C+V) và giá trị G = (C+V)+M Việc hình thành chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa cho thấy dường như nó không liên quan đến việc hình thành giá trị và quá trình làm tăng giá trị của tư bản, đã che đậy quan hệ bóc lột của chủ nghĩa tư bản. - Lợi nhuận: Do có sự chênh lệch về lượng giữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất, nên khi bán hàng đúng giá trị nhà tư bản không những bù đủ số hao phí tư bản bỏ ra mà còn thu về tiền lời (ngang bằng với m) và được gọi là lợi nhuận. Vậy: Giá trị thặng dư một khi được quan niệm là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, được so sánh với chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, mang hình thái chuyển hoá là lợi nhuận. Ký hiệu là P. Lợi nhuận chẳng qua là hình thái thần bí hoá của giá trị thặng dư. Là phần giá trị dôi ra của giá trị hàng hoá so với chi phí sản xuất của nó. + So sánh giá trị thặng dư (m) và lợi nhuận (p): Công thức giá trị hàng hoá W = C + (V + M) có thể viết thành W=(C+V)+M → W = K + P. + Nguyên nhân của sự chuyển hoá: (1) Sự hình thành K = (C + V) đã xoá nhoà vai trò khác biệt giữa C và V, làm cho M được sinh ra dường như là kết quả của toàn bộ tư bản ứng trước (C + V). (2) Thực tế là khi bán hàng hoá (nếu không bán đúng giá trị) chỉ cần giá cả lớn hơn K một chút là đã thu lời. - Tỷ suất lợi nhuận: Là tỷ lệ tính theo (%) giữa tổng số lợi nhuận với toàn bộ tư bản ứng trước để sản xuất kinh doanh. %100.' vc m p + = - So sánh hai phạm trù tỷ suất lợi nhuận (p’) và tỷ suất giá trị thặng dư (m’). - Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận: (1) m’; P’ tỷ lệ thuận với m’, những biện pháp tăng m’ chính là biện pháp tăng P’. (2) Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ thuận với P’ (3) Cấu tạo hữu cơ của tư bản tỷ lệ nghịch với P’. (4) Tiết kiệm c. Trong nền kinh tế TBCN, P’ luôn luôn giảm sút là xu hướng có tính quy luật. 5.2. Sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. 5.2.1. Cạnh tranh nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường. - Khái niệm: Đó là sự cạnh tranh giữa các nhà tư bản trong cùng một ngành sản xuất kinh 19 doanh cùng một loại hàng hoá nhằm giành điều kiện sản xuất và tiêu thụ hàng hoá có lợi nhất, thu nhiều lợi nhuận siêu ngạch. - Biện pháp cạnh tranh là hạ thấp hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí lao động xã hội bằng cách cải tiến kỹ thuật, tăng năng suất lao động, tăng cấu tạo hữu cơ c/v. - Kết quả cạnh tranh là hình thành giá trị thị trường: giá trị thị trường một mặt, là giá trị trung bình của những hàng hoá được sản xuất ra trong một khu vực sản xuất nào đó, mặt khác là giá trị cá biệt của những hàng hoá được sản xuất ra trong những điều kiện trung bình của khu vực đó và chiếm khối lượng lớn trong tổng số những sản phẩm của khu vực này quyết định. 5.2.2. Cạnh tranh giữa các ngành - Sự hình thành lợi nhuận bình quân: - Khái niệm: Đó là sự cạnh tranh của các nhà tư bản trong các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi nhất, thu tỷ suất lợi nhuận cao. - Biện pháp để cạnh tranh là tự do di chuyển tư bản vào các ngành khác nhau của xã hội. - Kết quả là hình thành tỉ suất lợi nhuận bình quân ký hiệu (P’). Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ lệ tính theo % giữa tổng giá trị thặng dư thu được với tổng tư bản ứng trước có trong xã hội. %100 )( '   + = vc m P Ví dụ: Ngành sản xuất Tư bản (c/v) =100 M P’ P’ Chênh lệch Giá cả sản xuất Cơ khí 80c + 20v 20m 20% 30% + 10% 80c + 20c + 30m = 130 Dệt may 70c + 30v 30m 30% 30% - 70c + 30v + 30m = 130 Da giày 60c + 40v 40m 40% 30% - 10% 60c + 40v + 30m = 130 Cạnh tranh luôn làm cho các nhà tư bản di chuyển tư bản của mình vào nơi có P’ cao, làm thay đổi P’ cá biệt vốn có của từng ngành và hình thành P’ tự phát. Lợi nhuận bình quân: là một lượng nhất định của một lượng tư bản thu được theo tỷ xuất lợi nhuận bình quân - không kể cấu thành hữu cơ của nó như thế nào - gọi là lợi nhuận trung bình hay lợi nhuận bình quân. Quá trình hình thành P là biểu hiện sự hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong điều kiện chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh. 5.3. Sự chuyển hoá giá trị hàng hoá thành giá cả sản xuất: - Khi P chuyển hoá thành P thì giá trị của hàng hoá chuyển hoá thành giá cả sản xuất. Giá trị hàng hoá: W = (C + V) + M → W = K + P gọi là giá cả sản xuất. - Giá cả sản xuất bằng chi phí sản xuất cộng với lợi nhuận bình quân, là hình thái chuyển hoá của giá trị hàng hoá. Xét trong phạm vi tổng thể thì tổng giá cả sản xuất bằng tổng giá trị của chúng. Điều kiện để chuyển hoá giá trị thành giá cả sản xuất: Đại công nghiệp cơ khí TBCN phát triển. Tư bản giữa các ngành liên hệ rộng rãi, quan hệ tín dụng phát triển. Tự do di chuyển tư bản giữa các ngành. - Quy luật giá trị chuyển hoá thành quy luật giá cả sản xuất. Nếu trong kinh tế hàng hoá giản đơn, giá cả xoay quanh giá trị, thì trong nền kinh tế hàng hoá tư bản chủ nghĩa giai đoạn tự do cạnh tranh, giá cả xoay quanh giá cả sản xuất. Tổng giá cả = tổng giá cả sản xuất. 5.4. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các giai cấp bóc lột trong chủ nghĩa tư bản: 20 5.4.1. Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp: Tư bản thương nghiệp: là một bộ phận của tư bản công nghiệp, tách ra khỏi vòng tuần hoàn của tư bản công nghiệp và trở thành tư bản kinh doanh hàng hoá (tư bản thương nghiệp hiện đại). Tư bản thương nghiệp vừa phụ thuộc, vừa độc lập với tư bản công nghiệp. T - H (TLSX+SLĐ) sx H’ - T’ → TTN - H’CN - T’TD TBTN là tư bản kinh doanh hàng hoá. Lợi nhuận thương nghiệp: là một phần giá trị thặng dư được sáng tạo ra trong sản xuất do nhà tư bản công nghiệp “nhượng” lại cho nhà tư bản thương nghiệp vì đã thực hiện bán hàng hoá. 5.4.2. Tư bản cho vay và lợi tức cho vay: - Tư bản cho vay: Lợi tức cho vay và tỷ suất lợi tức. - Tỷ xuất lợi tức: Là tỷ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được và số tiền tư bản cho vay trong một thời gian. Tỷ xuất lợi tức vận động trong giới hạn: 0 < z' < 'P 5.4.3. Tư bản ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng. - Ngân hàng trong chủ nghĩa tư bản là một xí nghiệp TBCN kinh doanh tư bản tiền và làm môi giới giữa người cho vay và người đi vay. - Lợi nhuận ngân hàng; Tỷ suất lợi tức ngân hàng; Các loại ngân hàng. 5.4.4. Công ty cổ phần. Tư bản giả và thị trường chứng khoán: - Công ty cổ phần: Là xí nghiệp Tư bản chủ nghĩa mà vốn của nó do nhiều người tham gia đóng góp thông qua việc phát hành cổ phiếu. + Cổ phiếu là một loại chứng khoán có giá, bảo đảm cho cổ đông được quyền lĩnh một phần thu nhập từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. Thu nhập từ cổ phiếu gọi là lợi tức cổ phiếu. Lợi tức cổ phiếu thường cao hơn lợi tức ngân hàng. + Thị giá cổ phiếu phụ thuộc vào: • Mức cổ tức mà cổ phiếu mang lại. • Tỷ suất lợi tức tiền gửi ngân hàng. - Tư bản giả và Thị trường chứng khoán: 5.4.5. Tư bản kinh doanh trong nông nghiệp và địa tô tư bản chủ nghĩa: - Địa tô: Số tiền mà nhà tư bản phải trả cho địa chủ - kẻ sở hữu ruộng đất theo hợp đồng - để được sử dụng ruộng đất trong một thời gian nhất định là địa tô tư bản chủ nghĩa. Ký hiệu là R. Đặc điểm địa tô tư bản chủ nghĩa khác với địa tô phong kiến. - Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa: Địa tô là hình thái chuyển hoá của giá trị thặng dư siêu ngạch. - Các hình thức địa tô tư bản chủ nghĩa: + Địa tô chênh lệch. Là mức địa tô thu được trên những thửa ruộng có điều kiện canh tác thuận lợi, gồm 2 lọại: Địa tô chênh lệch 1 và Địa tô chênh lệch 2. Địa tô chênh lệch là do độc quyền kinh doanh ruộng đất theo kiểu tư bản chủ nghĩa. Địa tô độc quyền là hình thức đặc biệt của địa tô chênh lệch 1. + Địa tô tuyệt đối. Là phần giá trị thặng dư siêu ngạch mà địa chủ thu được nhờ dựa vào sự độc quyền tư hữu ruộng đất. Đó là giá trị dôi ra so với giá cả sản xuất xã hội của nông phẩm. - Giá cả ruộng đất: Là phạm trù phi lý nhưng được đem mua-bán (không do lao động tạo ra mà vẫn có giá trị). CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Phân tích công thức chung của tư bản và mâu thuẫn của nó? Nêu điều kiện để tiền biến thành tư bản? 2. Phân tích hàng hoá sức lao động? Vì sao nói: sức lao động là hàng hoá “đặc biệt”? 21 3. Trình bày bản chất, nguồn gốc của giá trị thặng dư? 4. Phân tích hai phương pháp nâng cao tỷ suất giá trị thặng dư? 5. Trình bày sự phân chia tư bản thành tư bản bất biến và tư bản khả biến; so sánh với sự phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưu động? 6. Trình bày khái niệm giá trị thặng dư và vì sao quy luật giá trị thặng dư là quy luật kinh tế tuyệt đối của CNTB ? 6/ Giải thích vì sao tiền lương vừa có xu hướng tăng lên, vừa có xu hướng giảm? 6/ Nêu cơ sở lý luận của việc trả lương cho lao động là gì? Nêu cơ sở thực tiễn của việc trả lương cho lao động là gì? 6/ Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu hai phương pháp sản xuất ra giá trị thặng dư? 6/ Các kết luận rút ra khi nghiên cứu ví dụ về quá trình sản xuất TBCN có ý nghĩa gì? 7. Phân tích nguồn gốc và bản chất của tích luỹ tư bản? Các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ? 8. Trình bày tích tụ tư bản và tập trung tư bản ? Ý nghĩa thực tiễn của việc nghiên cứu? 9. Trình bày mối quan hệ giữa tích tụ và tập trung tư bản? Vai trò của chúng đối với quá trình phát triển của CNTB? 10. Phân tích luận điểm: “Thất nghiệp là bạn đường của CNTB”? 11. Trình bày tư bản cố định và tư bản lưu động. Phân biệt hao mòn hữu hình với hao mòn vô hình tư bản cố định, các giải pháp khắc phục chúng? 12. Trình bày về lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận? 13. Trình bày cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường của hàng hóa. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này đối với các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. 14. Phân tích sự hình thành lợi nhuận bình quân và giá cả SX. Ý nghĩa của việc nghiên cứu vấn đề này trong nền kinh tế thị trường ở Việt Nam. 15. Phân tích, so sánh giữa chi phí thực tế với chi phí SX TBCN; lợi nhuận với giá trị thặng dư; tỉ suất lợi nhuận với tỷ suất giá trị thặng dư. Nhận xét và rút ra ý nghĩa. 16. Phân tích sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong các giai đoạn tư bản cạnh tranh tự do? 17. Phân tích sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong các giai đoạn cạnh tranh tự do? Chương 6: HỌC THUYẾT VỀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN VÀ CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC I. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN 1.1. Nguyên nhân của chủ nghĩa tư bản từ cạnh tranh tự do chuyển sang độc quyền: Nguyên nhân: 1. Sự phát triển lực lượng sản xuất dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật. 2. Cạnh tranh khốc liệt làm cho quá trình tích tụ và tập trung tư bản tăng nhanh. 3. Khủng hoảng kinh tế (năm 1873) dẫn đến phá sản các xí nghiệp vừa và nhỏ, công ty lớn phải đổi mới kỹ thuật để thoát khỏi khủng hoảng thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất. 4. Tín dụng tư bản chủ nghĩa hình thành các công ty cổ phần tạo tiền đề cho sự ra đời của CNTBĐQNN. Lênin cho rằng: “ cạnh tranh tự do đẻ ra tập trung sản xuất và sự tập trung sản xuất này, khi phát triển tới một mức nhất định, lại dẫn tới độc quyền”. Xét về quá trình, CNTB phát triển qua 2 giai đoạn: cạnh tranh tự do và độc quyền. Hai giai đoạn có chung bản chất đều dựa trên quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa là quan hệ bóc lột giữa tư bản và lao động làm thuê, nhưng có biểu hiện khác nhau về quy mô và hình thức vận động. 1.2. Những đặc điểm kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản độc quyền: 22 1.2.1. Tập trung sản xuất và sự hình thành các tổ chức độc quyền. - Nguyên nhân: + Tiến bộ khoa học kỹ thuật làm xuất hiện nhiều ngành kinh tế mới thường gắn với sự ra đời của độc quyền. + Cạnh tranh có hai khuynh hướng: một là cạnh tranh gay gắt hơn, phức tạp hơn thường dẫn đến khuynh hướng thoả hiệp, liên minh với nhau của các nhà tư bản; hai là, các tư bản nhỏ muốn cạnh tranh với các tư bản lớn thường dễ liên minh, thoả hiệp với nhau. - Chủ nghĩa tư bản độc quyền là sự liên minh, cấu kết giữa các nhà tư bản lớn để tập trung vào trong tay một phần lớn (thậm trí toàn bộ) sản xuất và tiêu thụ của một ngành, nhằm thu lợi nhuận độc quyền cao. - Bản chất tổ chức độc quyền: + Liên minh các nhà tư bản dưới nhiều hình thức khác nhau. + Nắm giữ phần lớn việc sản xuất kinh doanh một hoặc một số ngành hàng. + Có khả năng thao túng thị trường đầu vào và đầu ra, để thu lợi nhuận độc quyền cao. - Các hình thức tổ chức độc quyền: Cácten (cartel), là hình thức tổ chức độc quyền đầu tiên và ở trình độ thấp. Cáctel là sự liên minh giữa các tư bản trong lĩnh vực bán hàng hoá dựa trên thoả thuận, quy định: giá cả, khối lượng hàng hoá, phân chia thị trường. Đây là liên minh độc quyền không bền. Xanđica (cyndicate), là hình thức tổ chức độc quyền liên minh trong lĩnh vực lưu thông, cao hơn Cáctel. Các nhà tư bản mất độc lập ở khâu lưu thông nhưng vẫn độc lập ở khâu sản xuất. Điều hành Xanđica là Ban Quản trị. Tơ-rớt (trust), là hình thức tổ chức độc quyền cao hơn Cáctel và Xanđica. Tơ-rơt thống nhất cả sản xuất và lưu thông vào một ban quản trị chung, còn các thành viên là cổ đông. Tơ-rớt đánh dấu bước ngoặt trong sự vận động của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa. Conxoocxiom, là hình thức tổ chức độc quyền cao nhất, bao gồm cả cáctel, xanhdica và tơ rớt, tồn tại dưới dạng hiệp định ký kết giữa công nghiệp và ngân hàng cùng nhau chi phối các nghiệp vụ tài chính. Đứng đầu các Conxoocxiom thường là một ngân hàng độc quyền lớn. - Biểu hiện mới của CNTBĐQ: Từ giữa thế kỷ 20, bên cạnh các mối liên kết dọc và liên kết ngang còn phát triển các liên kết mới - liên kết đa ngành, đa lĩnh vực thành những conglômêrat hay conxơn khổng lồ. + Về hình thức: Conxơn (concern) là tổ chức độc quyền đa ngành (liên kết dọc, các ngành hàng có liên hệ với nhau về kỹ thuật và chuỗi giá trị) có hàng trăm xí nghiệp, kinh doanh đa ngành và có nhiều chi nhánh trên thế giới. Conglomerate là tổ chức độc quyền kết hợp với các hãng vừa và nhỏ có thể không liên quan đến sản xuất hoặc dịch vụ (liên kết ngang, các ngành hàng không có liên hệ với nhau). Lợi nhuận thu được từ hoạt động chứng khoán. + Về cơ chế thao túng: Xuất hiện trở lại hệ thống doanh nghiệp nhỏ, là nhà cung cấp, gia công, đại lý cho các tổ chức độc quyền. Quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô lớn diễn ra đồng thời với quá trình phi tập trung sản xuất, ngày càng xuất hiện nhiều các tổ chức độc quyền vừa và nhỏ. 1.2.2. Tư bản tài chính và bọn trùm tài chính. - Sự hình thành Tư bản tài chính: Vậy tư bản tài chính là sự dung hợp vào nhau, thâm nhập lẫn nhau giữa tư bản độc quyền trong công nghiệp với tư bản độc quyền trong ngân hàng. - Thực chất của tư bản tài chính + Sự thâm nhập, dung hợp lẫn nhau giữa tư bản độc quyền công nghiệp với tư bản độc quyền ngân hàng để lũng đoạn nền kinh tế. + Tư bản độc quyền công nghiệp đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn chi phối ngân hàng có sức mạnh độc quyền. Theo chiều ngược lại, tư bản độc quyền ngân hàng đầu tư nắm giữ cổ phần, trở thành cổ đông lớn chi phối các tập đoàn công nghiệp có sức mạnh độc quyền. 23 - Sự phát triển của tư bản tài chính dẫn đến hình thành một nhóm nhỏ độc quyền chi phối toàn bộ đời sống kinh tế xã hội và sự thống trị của tư bản tài chính. Sự xuất hiện của tư bản tài chính làm tách rời cao độ tư bản sở hữu và tư bản chức năng. Là cơ sở cho ra đời các sản phẩm chứng khoán và mở rộng thị trường tiền. - Cơ chế thống trị của tư bản tài chính: + Cơ chế tham dự: Nhà tư bản tài chính tham dự vốn, đầu tư nắm giữ tỷ lệ cổ phần chi phối trong nhiều tổ chức độc quyền (không nhất thiết nắm giữ đa số cổ phần). Từ đó chi phối luôn hệ thống các công ty con của mỗi tổ chức độc quyền này. Nhờ vậy, tư bản tài chính đã bành trướng ảnh hưởng trong nhiều lĩnh vực. + Cơ chế ủy thác: Để có vốn lớn đầu tư vào nhiều tổ chức độc quyền trong “cơ chế tham dự”, tư bản tài chính lại có thể lập Quỹ đầu tư, nhận ủy thác vốn từ nhiều nhà đầu tư khác. Do vậy, phạm vi ảnh hưởng của tư bản tài chính càng được nhân rộng. Tư bản tài chính mở rộng sự thống trị bằng “chế độ uỷ nhiệm”. - Biểu hiện mới của tư bản tài chính: + Về kinh tế: tư bản tài chính nắm giữ, chi phối nền kinh tế TBCN, thậm chí chi phối nền kinh tế thế giới. + Về chính trị: tư bản tài chính chi phối đường lối đối nội và đối ngoại của Nhà nước tư sản. + Sự hoạt động của tư bản tài chính trên thế giới tạo nên các trào lưu đầu cơ, lũng đoạn và nguy cơ khủng hoảng tài chính tiền tệ tại nhiều quốc gia, nhất là các nền kinh tế đang phát triển. 1.2.3. Xuất khẩu tư bản. - Khái niệm: Là xuất khẩu giá trị nhằm làm phương tiện để bóc lột giá trị thặng dư ở nước nhập khẩu. Phân biệt xuất khẩu tư bản với xuất khẩu hàng hoá. - Tất yếu khách quan của xuất khẩu tư bản: Trong các nước tư bản đã tích luỹ được lượng tư bản lớn, xuất hiện hiện tượng “thừa tư bản”. Các nước lạc hậu rất cần vốn để phát triển. Chủ nghĩa tư bản phát triển với nhiều mâu thuẫn gay gắt, xuất khẩu tư bản là biện pháp giảm bớt gay gắt của các mâu thuẫn. - Hình thức xuất khẩu: Xét theo cách thức đầu tư: Đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Xét theo Chủ thể xuất khẩu: Xuất khẩu tư bản nhà nước nhằm các mục tiêu kinh tế, chính trị, quân sự. Hoặc xuất khẩu tư bản tư nhân nhằm mục đích lợi nhuận. Xét về hình thức hoạt động: Chi nhánh của công ty xuyên quốc gia, hoạt động tài chính, tín dụng của các ngân hàng, chuyển giao công nghệ. - Biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản: + Hướng xuất khẩu tư bản có sự thay đổi cơ bản. Xuất hiện thêm dòng xuất khẩu tư bản giữa các nước phát triển. Vì KHKT đã phát triển nhiều lĩnh vực mới, mà tại nước nhỏ, chưa đủ điều kiện để tiếp nhận sản xuất. Hoặc để tránh rào cản chính sách giữa hai Nhà nước, có thể nhà tư bản phải đầu tư vòng qua nước thứ ba. Xuất khẩu tư bản trở thành một phương thức để nước lớn chi phối nước nhỏ. Ban đầu là chi phối về kinh tế (do ưu thế về vốn, công nghệ, thị trường ), tiếp đến là chi phối về chính trị XH. + Chủ thể xuất khẩu tư bản có thay đổi. Vai trò của các công ty xuyên quốc gia ngày càng to lớn; và sự xuất hiện nhiều chủ thể xuất khẩu tư bản là các nước đang phát triển như ở châu Á. + Hình thức xuất khẩu tư bản ngày càng đa dạng đan xen với xuất khẩu hàng hoá. + Sự áp đặt mang tính thực dân trong xuất khẩu tư bản được bỏ dần thay vào đó là nguyên tắc cùng có lợi được tôn trọng. - Tác động 2 mặt của xuất khẩu tư bản: + Tích cực: QHSX TBCN được mở rộng trên địa bàn quốc tế, thúc đẩy nhanh quá trình Phân 24 công lao động và xu thế quốc tế hoá đời sống kinh tế ở nhiều nước. Các nước nhập khẩu đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH... + Hạn chế: Nền kinh tế các nước nhập khẩu bị lệ thuộc và mất cân đối, nợ chồng chất do chính sách bóc lột nặng nề của các nước xuất khẩu. 1.2.4. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt kinh tế. - Nguyên nhân: - Thực chất của sự phân chia thị trường thế giới giữa các liên minh tư bản độc quyền - Biểu hiện mới trong giai đoạn hiện nay: + Xuất hiện thêm xu thế khu vực hóa (tức là các thỏa hiệp trong phạm vi một khu vực các quốc gia) bên cạnh xu thế quốc tế hóa (tức là các thỏa hiệp phân chia thị trường toàn cầu). + Các tổ chức độc quyền tăng cường khai thác sự can thiệp của Nhà nước tư sản để hỗ trợ việc mở rộng ảnh hưởng thao túng thị trường toàn thế giới. Sự phân chia hình thành nên các tổ chức độc quyền quốc gia, các nhà nước tư bản phát triển và đang phát triển. Hình thành các liên minh và các khối liên kết kinh tế khu vực. 1.2.5. Sự phân chia thị trường thế giới về mặt lãnh thổ. - Nguyên nhân - Thực chất sự phân chia lãnh thổ thế giới giữa các cường quốc - Biểu hiện mới + Về phạm vi: sự phân chia thế giới không chỉ về lãnh thổ, mà còn về biển, không gian, Bắc Cực. + Về phương thức: Nước lớn tăng cường dùng kinh tế để chi phối nước nhỏ, mở rộng biên giới mềm, thay cho chế độ thực dân kiểu cũ và chế độ thực dân kiểu mới. + Về cục diện: Sự phân chia thế giới hai cực (sau Thế chiến II) chuyển sang thế giới đơn cực (cuối thế kỷ XX), rồi hướng tới thế giới đa cực (từ đầu thế kỷ XXI). 1.3. Sự hoạt động của quy luật giá trị và quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn ĐQ: - Mối quan hệ giữa độc quyền và cạnh tranh. Độc quyền ra đời không thủ tiêu cạnh tranh tự do mà làm cho cạnh tranh còn gay gắt hơn, phức tạp hơn. Cạnh tranh tự do sinh ra độc quyền và ngược lại độc quyền thúc đẩy cạnh tranh ngày càng quyết liệt hơn. Các loại cạnh tranh: + Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau. + Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với xí nghiệp ngoài độc quyền. + Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền. - Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền: Do có vị trí độc quyền nên các tổ chức độc quyền áp đặt giá cả độc quyền: giá cả độc quyền cao khi bán và giá cả độc quyền thấp khi mua. Tuy nhiên, giá cả độc quyền không phủ định và thoát lý giá trị, tổng giá cả độc quyền ngang bằng tổng giá trị. Mặc dù quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền, xét trong tổng thể, quy luật giá trị vẫn điều tiết mặt bằng giá cả thị trường. Quy luật giá trị biểu hiện thành quy luật giá cả độc quyền. - Biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn độc quyền: Quy luật giá trị thặng dư chuyển hoá thành quy luật lợi nhuận độc quyền và thông qua sự hoạt động của giá cả độc quyền. Lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư, có được nhờ chênh lệch giá độc quyền cao (khi bán) và giá độc quyền thấp (khi mua) → PĐQ = P + nguồn lợi khác. + Nguồn lợi khác có được là nhờ địa vị độc quyền: TBĐQ không chỉ bóc lột công nhân làm thuê, mà còn bóc lột các nhà tư bản nhỏ (vì phải bán với giá cả thấp hơn giá trị) và người tiêu dùng trong toàn xã hội (vì phải mua với giá cả cao hơn giá trị). + Xét tổng thể xã hội: Tư bản độc quyền chiếm được lợi nhuận độc quyền cao hơn giá trị thặng dư, còn tư bản nhỏ và người tiêu dùng bị chiếm đoạt kết quả lao động, nên đó là sự phân phối lại giá 25 trị thặng dư và thu nhập. => Như vậy, quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền, phản ánh mức độ bóc lột ngày càng nặng nề và mâu thuẫn của CNTB ngày càng gay gắt. Trong giai đoạn tự do cạnh tranh quy luật giá trị thặng dư biểu hiện thành quy luật lợi nhuận bình quân, còn trong giai đoạn độc quyền nó biểu hiện thành quy luật lợi nhuận độc quyền cao. II. CHỦ NGHĨA TƯ BẢN ĐỘC QUYỀN NHÀ NƯỚC 2.1. Nguyên nhân ra đời của CNTBĐQNN: - Tích tụ và tập trung sản xuất trên quy mô lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết kinh tế - xã hội từ một trung tâm chỉ huy thống nhất đối với quá trình kinh tế. - Sự phát triển của phân công lao động xã hội làm xuất hiện các ngành kinh tế mới mà các độc quyền tư nhân không thể hoặc không muốn kinh doanh. - Sự thống trị của độc quyền tư bản tư nhân đã bộc lộ những hạn chế trong khuôn khổ của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa, buộc Nhà nước tư sản phải can thiệp vào các quá trình kinh tế. - Xu hướng quốc tế hoá đời sống kinh tế, mở rộng các quan hệ kinh tế cần có Nhà nước tư sản đứng ra bảo hộ, tạo môi trường quốc tế hỗ trợ cho các tư bản độc quyền tư nhân. 2.2. Bản chất: - Khái niệm: - Thực chất của CNTB độc quyền Nhà nước + Hình thái vận động mới của CNTB trong giai đoạn độc quyền. Đó là sự dung hợp giữa hai sức mạnh: độc quyền và Nhà nước tư sản thành một cơ chế gắn bó lợi ích cả về kinh tế lẫn chính trị. + Kết hợp sức mạnh của Nhà nước tư sản với sức mạnh của các tổ chức độc quyền thành một thiết chế thống nhất, để can thiệp vào các quá trình kinh tế - xã hội. + Mục đích là bảo vệ lợi ích của các tổ chức độc quyền và điều tiết các vấn đề xã hội của Chủ nghĩa tư bản. Nguyên nhân là do sự phát triển của LLSX khiến cho sở hữu tư nhân tập thể tư bản thích nghi bằng sở hữu hỗn hợp giữa tư nhân và nhà nước tư sản. 2.3. Hình thức chủ yếu của CNTBĐQNN. - Hình thức kết hợp về nhân sự giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản + Nhà tư bản tham gia hoạt động chính trị là đại diện của các đảng phái chính trị như Đảng Dân chủ, Đảng Cộng hoà. + Các quan chức Nhà nước tham gia vào quản lý doanh nghiệp, trở thành nhà tư bản, về kinh tế thường xuất hiện là “liên minh giới chủ” lớn. - Hình thức kết hợp về sở hữu giữa Nhà nước tư sản với các nhà tư bản - Hình thức kết hợp về cơ chế điều tiết nền kinh tế Sự dung hợp cả ba cơ chế: điều tiết bởi sự thống trị của các tổ chức độc quyền, sự can thiệp của Nhà nước tư sản và sự hoạt động của các quy luật kinh tế khách quan. - Biểu hiện mới của CNTBĐQNN: III. NHỮNG NÉT MỚI TRONG SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CNTB. IV. THÀNH TỰU, GIỚI HẠN, XU HƯỚNG VẬN ĐỘNG CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN NGÀY NAY. 4.1. Vai trò của chủ nghĩa tư bản đối với sự phát triển nền sản xuất xã hội: - Chủ nghĩa tư bản đánh dấu bước ngoặt về sự phát triển lực lượng sản xuất: tạo ra bước ngoặt về năng suất lao động, tạo ra đống của cải vật chất khổng lồ các hàng hoá, xã hội hoá sản xuất. - Chủ nghĩa tư bản được xây dựng thông qua sử dụng mô hình kinh tế thị trường. - Chủ nghĩa tư bản đã thiết lập nền dân chủ tư sản, tuy chưa hoàn thiện song vẫn là thể chế chính trị tiến bộ hơn hẳn so với các chế độ Nô lệ và Phong kiến trên cơ sở thừa nhận quyền tự do thân 26 thể của cá nhân con người. 4.2. Hạn chế của chủ nghĩa tư bản: - Trên cơ sở của quan hệ bóc lột lao động của giai cấp tư sản đối với công nhân làm thuê, CNTB đã làm gay gắt thêm mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư bản: LLSX và QHSX. - CNTB đã tạo ra sự chênh lệch giàu - nghèo ngày càng lớn giữa các nhóm dân cư và giữa các quốc gia. 4.3. Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản: Chủ nghĩa tư bản càng phát triển, mâu thuẫn giữa LLSX và QHSX ngày càng sâu sắc, tất yếu sẽ dẫn đến xu hướng phủ định phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và thay thế bằng một phương thức sản xuất mới tiến bộ hơn. Mặc dù, chủ nghĩa tư bản luôn điều chỉnh để thích ứng với những biến động ở trong nước và quốc tế và tạo nên 2 xu hướng chính: • Xu thế phát triển nhanh chóng của nền kinh tế. • Xu thế trì trệ của nền kinh tế. Chủ nghĩa tư bản không tự thủ tiêu và phương thức sản xuất mới cũng không tự hình thành mà phải được thực hiện thông qua cách mạng xã hội và do giai cấp công nhân thực hiện. CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Phân tích sự hình thành, các hình thức và biểu hiện mới của tổ chức độc quyền ? 2. Trình bày nguyên nhân, hình thức và biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản ? 3. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị trong giai đoạn CNTB độc quyền ? 4. Sự biểu hiện hoạt động của quy luật giá trị thặng dư trong giai đoạn CNTB độc quyền ? Chương 7: SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA I. SỨ MỆNH LỊCH SỬ CỦA GIAI CẤP CÔNG NHÂN. 1.1. Khái niệm giái cấp công nhân và nội dung sứ mệnh lịch sử của nó: - Giai cấp công nhân: là một tập đoàn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình hình thành và phát triển của nền công nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất có tính chất xã hội hóa ngày càng cao; là lực lượng sản xuất cơ bản tiên tiến, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; là lực lượng chủ yếu của tiến trình lịch sử quá độ từ CNTB lên CNXH. Giai cấp công nhân là con đẻ của nền sản xuất đại công nghiệp tư bản chủ nghĩa, giai cấp công nhân đại biểu cho lực lượng sản xuất tiên tiến, hiện đại, đại biểu của phương thức sản xuất mới. Giai cấp công nhân có 2 đặc trưng cơ bản: + Về phương thức lao động của giai cấp công nhân: + Về địa vị của giai cấp công nhân trong hệ thống quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa: Lênin đã phát triển khái niệm giai cấp công nhân trong thời đại mới, khi có CMXHCN giai cấp công nhân hiện đại có một số thay đổi nhất định: Thay đổi phương thức lao động, công nhân có trình độ tri thức ngày càng cao. Phương diện đời sống, cùng với sự phát triển của CNTB một bộ phận công nhân đã có sở hữu TLSX, có sở hữu cổ phần trong các công ty nhưng chiếm tỷ lệ rất nhỏ, đại bộ phận vẫn không có TLSX, vẫn bán sức lao động. Ở những nước XHCN, giai cấp công nhân cùng nhân dân lao động làm chủ TLSX và hợp tác lao động vì lợi ích chung của xã hội và lợi ích chính đáng của họ. - Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Đại diện cho lực lượng sản xuất tiên tiến của phương thức sản xuất tương lai. GCCN có sứ mệnh lịch sử lãnh đạo nhân dân lao động đấu tranh xoá bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xoá bỏ mọi chế độ áp bức bóc lột và xây dựng xã hội mới, xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Việc thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân cần qua 27 hai bước: Bước 1: giành lấy CQNN và biến tư liệu sản xuất trước hết thành sở hữu Nhà nước. Bước 2: Lãnh đạo nhân dân lao động thông qua chính Đảng của mình tiến hành xây dựng xã hội mới. Điều kiện để thực hiện sứ mệnh lịch sử là tập hợp các tầng lớp nhân dân lao động xung quanh mình, đấu tranh cách mạng xoá bỏ xã hội cũ và xây dựng xã hội mới. 1.2. Những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: - Địa vị kinh tế - xã hội của giai cấp công nhân trong xã hội tư bản chủ nghĩa: + Gắn với lực lượng sản xuất tiên tiến nhất, “lực lượng sản xuất hàng đầu của nhân loại là giai cấp công nhân”. + Lực lượng phá vỡ quan hệ sản xuất TBCN, giải quyết mâu thuẫn giữa LLSX với QHSX của CNTB. + Là giai cấp duy nhất có khả năng lãnh đạo xã hội xây dựng PTSX mới cao hơn. + Là giai cấp bị bóc lột có lợi ích đối lập với giai cấp tư sản. + Có điều kiện sống và làm việc tạo cho họ có thể đoàn kết chặt chẽ trong cuộc đấu giai cấp. + Là giai cấp có khả năng liên mính với các tầng lớp lao động trong xã hội do lợi ích cơ bản là thống nhất. - Đặc điểm chính trị - xã hội của giai cấp công nhân: + Là giai cấp tiên tiến nhất trong thời đại ngày nay ( đại diện cho PTSX mới, trang bị LLCM, đi đầu trong phong trào cách mạng). + Là giai cấp có tinh thần triệt để cách mạng nhất (Chỉ có thể giải phóng giai cấp khi giải phóng xã hội, kiên định trong cuộc đấu tranh xoá bỏ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu). + Là giai cấp có ý thức tổ chức kỷ luật cao (Điều kiện sống và lao động tạo cho giai cấp có ý thức kỷ luật cao, có Đảng lãnh đạo). + Là giai cấp có bản chất quốc tế (xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá về kinh tế có sự gắn bó giai cấp công nhân các nước, giai cấp công nhân bị bóc lột toàn thế giới). => Duy nhất giai cấp công nhân có điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử là giải phóng xã hội. 1.3. Vai trò của Đảng cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân: Tính tất yếu khách quan và quy luật hình thành chính đảng của giai cấp công nhân. Mối quan hệ giữa đảng cộng sản với giai cấp công nhân. II. CÁCH MẠNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 2.1. CMXHCN và nguyên nhân của CMXHCN: Khái niệm: Nghĩa hẹp: CMXHCN là cuộc cáh mạng chính trị: giành CQ về tay giai cấp công nhân, thiết lập Nhà nước CCVS, Nhà nước của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nghĩa rộng: CMXHCN bao gồm hai thời kỳ: CMCT với nội dung chính là thiết lập NNCCVS và tiếp theo là thời kỳ giai cấp công nhân sử dụng Nhà nước của mình để cải tạo xã hội cũ và xây dựng xã hội mới về mọi mặt. Nguyên nhân của CMXHCN: Khách quan: do sự phát triển của PTSX TBCN làm gay gắt mâu thuẫn vốn có giữa LLSX và QHSX, biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa GCCN với GCTS. Chủ quan: khi giai cấp công nhân phát triển đủ cả về số lượng và chất lượng. 2.2. Mục tiêu, động lực và nội dung của CMXHCN: - Mục tiêu: giải phóng giai cấp, giải phóng con người khỏi chế độ áp bức bóc lột. Giai đoạn 1; giành CQ về tay GCCN và NDLĐ 28 Giai đoạn 2: Xoá bỏ mọi chế độ người bóc lột người, giải phóng loài người, xây dựng cuộc sống ấm no, hp. - Động lực: Liên minh giai cấp công nhân, nông dân, tầng lớp trí thức và những người lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản. Công nhân là động lực quyết định, động lực chủ yếu và lãnh đạo cách mạng; Nông dân là động lực quan trọng. Các động lực khác của CMXHCN: Khối đại đoàn kết dân tộc, truyền thống văn hoá dân tộc và đường lối cách mạng đúng đắn. - Nội dung của CMXHCN: + Trên lĩnh vực chính trị: đập tan Nhà nước của giai cấp bóc lột, đưa nhân dân lao động từ địa vị nô lệ, làm thuê lên địa vị làm chủ, thu hút đông dảo quần chúng lao động tham gia xây dựng chính quyền Nhà nước CCVS, tạo điều kiện sâu, rộng về nền dân chủ XHCN, tham gia vào quản lý xã hội, quản lý Nhà nước. + Trên lĩnh vực kinh tế: Về thực chất CMXHCN có tính chất kinh tế. Nhiệm vụ trọng tâm và có ý nghĩa quyết định thắng lợi CMXHCN là không ngừng phát triển kinh tế, nâng cao năng suất lao động và cải thiện đời sống của nhân dân. Thay đổi vị trí người lao động đối với TLSX, xoá bỏ chế độ tư hữu với tư cách là quan hệ thống trị bằng chế độ công hữu về TLSX, xây dựng quan hệ sản xuất mới XHCN và cải tạo quan hệ sản xuất cũ. Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động, phát triển lực lượng sản xuất, nâng cao năng suất lao động. + Trên lĩnh vực văn hoá: Giai cấp thống trị về kinh tế cũng nắm luôn công cụ thống trị về mặt tinh thần. GCCN cùng nhân dân lao động là chủ thể sáng tạo ra những giá trị tinh thần, văn hoá của xã hội. Xây dựng thế giới quan mới, nhân sinh quan mới, xây dựng con người mới với văn hoá và đạo đức mới. Giáo dục hệ tư tưởng của giai cấp công nhân. Các nội dung trên có quan hệ biện chứng với nhau. 2.3. Liên minh giữa GCCN với GCND trong CMXHCN: - Tính tất yếu khách quan và cơ sở của liên minh giữa GCCN với GCND: + Về mặt chính trị - xã hội: Liên minh công - nông là nguyên tắc cao nhất của CCVS, tập hợp lực lượng và thực hiện vai trò lãnh đạocách mạng. Thực hiện mục tiêu của CCVS là vì lợi ích của toàn xã hội. + Về mặt kinh tế: xây dựng và phát triển kinh tế để có cuộc sống ấm no cho toàn thể nhân dân lao động. - Cơ sở khách quan: GCCN và GCND đều bị áp bức bóc lột, có chung kẻ thù là giai cấp bóc lột. Công nghiệp và nông nghiệp là hai ngành sản xuất chính, có quan hệ chặt chẽ với nhau. Là lực lượng to lớn trong xây dựng, bảo vệ chính quyền và xây dựng khối đại đoàn kết. Lênin nói: “GCND là bạn đồng minh tự nhiên, tất yếu của GCCN”. - Nội dung và nguyên tắc của Liên minh công - nông: + Liên minh chính trị: Giành chính quyền về tay GCCN và nhân dân lao động; tham gia xây dựng và bảo vệ CQ thành quả của CMXHCN. + Liên minh kinh tế: Kết hợp đúng đắn lợi ích của hai giai cấp, từng bước đưa ND đi theo con đường XHCN. Thực hiện liên minh để xây dựng nền sản xuất công nghiệp hiện đại. + Liên minh văn hoá: Nâng cao trình độ văn hoá cho người lao động để phát triển sản xuất lớn; giáo dục CNMLN, khắc phục tư tưởng tiểu nông, lạc hậu. - Nguyên tắc LMCN: Đảm bảo vai trò lãnh đạo của GCCN trong Liên minh; Đảm bảo nguyên tắc tự nguyện để liên minh bền vững, lâu dài; Kết hợp đúng đắn lợi ích của GCCN và GCND. Phải thường xuyên phát hiện và giải quyết kịp thời các mâu thuẫn phát sinh, chú ý lợi ích của nông dân. III. HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI CỘNG SẢN CHỦ NGHĨA 3.1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế - xã hội CSCN 3.2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế - xã hội CSCN 29 - Thời kỳ quá độ lên CNCS, tất yếu và hình thức quá độ lên chủ nghĩa xã hội và CNCS. - Chủ nghĩa xã hội → đặc trưng cơ bản - Chủ nghĩa cộng sản → đặc trưng cơ bản CÂU HỎI ÔN TẬP: 1. Giai cấp công nhân là gì? Nội dung sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? 2. Trình bày những điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân? 3. Nguyên nhân và những điều kiện khách quan của cách mạng XHCN? 4. Trình bày nội dung của cách mạng xã hội chủ nghĩa? Chương 8: NHỮNG VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CÓ TÍNH QUY LUẬT TRONG TIẾN TRÌNH CMXHCN I. XÂY DỰNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ NHÀ NƯỚC XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.1. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: - Quan niệm về dân chủ và nền dân chủ: Dân chủ được hiểu là quyền lực của nhân dân, thuộc về nhân dân. + Khái lược lịch sử vấn đề dân chủ: V.I. Lênin: con đường biện chứng của quá trình phát triển dân chủ là "Từ chuyên chế đến dân chủ tư sản; từ dân chủ tư sản đến dân chủ vô sản; từ dân chủ vô sản đến không còn dân chủ nữa". Chủ nghĩa Mác - Lênin quan niệm cơ bản về dân chủ: + Khái niệm: dân chủ là hình thức tổ chức Nhà nước mà đặc trưng cơ bản là thừa nhận quyền lực chính trị của nhân dân, quyền tự do bình đẳng của công dân, thực hiện nguyên tắc thiểu số phục tùng đa số. + Dân chủ là sản phẩm tiến hóa của lịch sử, là nhu cầu khách quan của con người, là sự phản ánh các giá trị nhân văn và là kết quả của cuộc đấu tranh lâu dài của nhân dân chống lại áp bức, bóc lột. + Dân chủ với tư cách là phạm trù chính trị luôn gắn với nhà nước và giai cấp. Mỗi chế độ dân chủ gắn với nhà nước mang bản chất của giai cấp thống trị. + Dân chủ là một hệ giá trị phản ánh trình độ phát triển của cá nhân và cộng đồng trong quá trình giải phóng xã hội chống áp bức bóc lột tiến tới tự do, bình đẳng. - Những đặc trưng cơ bản của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa: Cách mạng XHCN đã tạo ra những tiền đề làm hình thành dân chủ XHCN. Dân chủ vừa là mục tiêu, vừa là động lực của tiến trình cách mạng XHCN, gồm những đặc trưng: • Đặc trưng chính trị: dân chủ XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, có tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc. • Đặc trưng kinh tế: dân chủ XHCN dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, phù hợp sự phát triển ngày càng cao của lực lượng sản xuất trên cơ sở khoa học - công nghệ hiện đại nhằm thoả mãn ngày càng cao những nhu cầu vật chất và tinh thần của nhân dân lao động. • Trên cơ sở của sự kết hợp hài hòa lợi ích các nhân, lợi ích tập thể và lợi ích toàn xã hội, nền dân chủ XHCN thu hút mọi tiềm năng sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệm xây dựng xã hội mới. • Dân chủ XHCN là nền dân chủ rộng rãi nhất trong lịch sử nhưng vần là nền dân chủ mang tính giai cấp. - Tính tất yếu của việc xây dựng nền dân chủ XHCN: + Xây dựng nền dân chủ là quá trình tất yếu của sự nghiệp xây dựng CNXH. + Dân chủ phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân trong quản lý và phát triển xã hội + Thực hành dân chủ rộng rãi trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội sẽ đảm bảo cho sự thành công của CNXH 30 + Xây dựng nền dân chủ XHCN là cuộc các mạng thực hiện việc chuyển giao quyền lực thực sự về tay nhân dân. + Xây dựng nền dân chủ XHCN là tiền đề thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân lao động. 1.2. Xây dựng Nhà nước XHCN: - Khái niệm “nhà nước xã hội chủ nghĩa”. - Đặc trưng, chức năng, nhiệm vụ của nhà nước xã hội chủ nghĩa. - Tính tất yếu của việc xây dựng nhà nước XHCN. II. XÂY DỰNG NỀN VĂN HOÁ XHCN 2.1. Khái niệm văn hóa, nền văn hóa và nền văn hóa xã hội chủ nghĩa: 2.2. Tính tất yếu của việc xây dựng nền văn hóa xã hội chủ nghĩa: 2.3. Nội dung và phương thức xây dựng nền văn hoá XHCN: III. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ DÂN TỘC VÀ TÔN GIÁO 3.1. Vấn đề dân tộc và những nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa MLN trong giải quyết vấn đề dân tộc. 3.2. Tôn giáo và những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin trong giải quyết vấn đề tôn giáo. BÀI TẬP VỀ HỌC THUYẾT KINH TẾ MÁC-LÊNIN Bài 1 Công nhân làm thuê tạo nên khối lượng giá trị mới là 12.000 USD/mỗi ngày, tỷ suất giá trị thặng dư 300%. Sau đó, nhà tư bản kéo dài thời gian làm việc từ 8h/ngày lên thành 9h/ngày, mà không trả thêm lương. a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD trong ngày ? b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ? Bài 2 Ban đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 200%, thuê công nhân làm việc 7,5h/ngày. Sau đó, nhà tư bản kéo dài thời gian làm việc lên thành 8,5h/ngày mà không trả thêm lương. Kết quả, thu được khối lượng giá trị mới là 340.000 USD. a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD trong ngày ? b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ? Bài 3 Ban đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 200% và thuê 500 công nhân làm việc, mỗi công nhân tạo nên giá trị mới là 900 USD. Sau đó, 80% giá trị thặng dư được dùng để tích lũy tư bản, làm cho cấu tạo hữu cơ tư bản tăng từ 5/1 lên thành 17/2, trong khi tiền lương công nhân giữ nguyên. Kết quả là tỷ suất lợi nhuận không đổi. a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD và xác định số lượng công nhân bị sa thải rồi thất nghiệp ? b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ? Bài 4 Nhà tư bản có trình độ bóc lột 300%, thuê 360 công nhân làm việc, mỗi công nhân tạo nên giá trị mới là 6.000$. Sau đó, toàn bộ giá trị thặng dư ban đầu được tích lũy tư bản, làm cho cấu tạo tư bản tăng từ 13/1 lên 19/1. Kết quả về sau trình độ bóc lột đạt 396%. a/ Hãy xác định sự thay đổi tỷ suất lợi nhuận, khối lượng GTTD và số lượng công nhân bị sa thải thất nghiệp ? Biết rằng tiền công của mỗi công nhân bằng nhau và không đổi. b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ? Bài 5 31 Năm đầu, nhà tư bản có trình độ bóc lột 250%, tổng khối lượng giá trị mới là 700.000 USD. Nhà tư bản lấy 80% giá trị thặng dư của năm đầu để tích luỹ cho năm sau nhằm cắt giảm 10% chi phí nhân công. Kết quả, cấu tạo hữu cơ tư bản tăng đạt 9/1 và tỷ suất lợi nhuận đạt 30%, a/ Hãy xác định sự thay đổi của tỷ suất GTTD, khối lượng GTTD và tỷ suất lợi nhuận ? b/ Vì sao có sự thay đổi như vậy ? Bài 6 Nhà tư bản đầu tư xây nhà xưởng trị giá 600.000 USD, mua thiết bị công nghệ trị giá 2.400.000 USD, với thời gian khai thác dự kiến lần lượt là 10 năm và 8 năm. Hợp đồng thuê đất trọn gói 50 năm trị giá 2.000.000 USD. Chi phí nguyên vật liệu trả theo từng quý là 210.000 USD, chi phí lương trả từng tháng là 30.000 USD. a/ Giả định toàn bộ các chi phí nguyên vật liệu và lương, từ lần trả thứ hai đều lấy từ doanh thu bán hàng để quay vòng, hãy tính thời gian chu chuyển trung bình của Tư bản cố định, tư bản lưu động và Tư bản ứng trước (1đ) b/ Nếu sau 03 năm khai thác, trên thị trường xuất hiện thiết bị công nghệ mới ưu việt hơn, nên thiết bị công nghệ của nhà tư bản sẽ mất giá 30%. Hãy xác định hao mòn hữu hình, hao mòn vô hình và tổng hao mòn thực tế của tư bản cố định (1đ) Tài liệu tham khảo 1. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển I, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985. 2. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển 2, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985. 3. C. Mác, Bộ Tư Bản quyển 3, Nhà xuất bản Sự thật Hà Nội năm 1985. 4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2009. 5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2011. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2012. 7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2013. 8. Cao Thị Toàn, Giáo trình Kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB Khoa học Kỹ thuật, năm 2008. 9. TS. Trần Thị Lan Hương, Kinh tế chính trị Mác Lênin, NXB Lao động Xã hội, năm 2008. 10. Hội đồng Trung ương chỉ đạo biên soạn giáo trình Quốc gia các môn khoa học Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB CTQG, Hà Nội, năm 1999. 11. Tuyên ngôn Đảng Cộng sản. C. Mác – Ph. Ăngghen toàn tập: tập IV, Nxb ST, HN 1995. 12. Chống Đuy rinh. C. Mác – Ph. Ăngghen tuyển tập: tập 5, Nxb ST, HN 1983. 13. Văn kiện Hội nghị Trung ương lần thứ 7 (khóa IX) về vấn đề tôn giáo. 14. Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI, VII, VIII, IX. 15. Giáo trình chủ nghĩa xã hội khoa học, Nxb CTQG, HN 2004.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftai_lieu_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac_lenin.pdf
Tài liệu liên quan