Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa- tỉnh Long An

Theo nghiên cứu của ACOG tại Mỹ năm 2003 cho thấy hơn 94% phụ nữ bắt đầu làm PAP ở tuổi 18 hoặc khi bắt đầu quan hệ tình dục và 74,2% tiếp tục được tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ sau đó. Trong khi đó ở những nước đang phát triển tỷ lệ này chỉ khoảng 5%. 1/3 phụ nữ chỉ đi khám khi khó chịu cho thấy kiến thức về y tế, nhu cầu về kiểm tra sức khỏe của phụ nữ nước ta chưa cao. Mặt khác những phụ nữ này chưa hiểu được tầm quan trọng của việc khám phụ khoa định kỳ nên họ chưa quan tâm đúng mức thậm chí họ còn rất e ngại ngay cả khi có vấn đề khó chịu. Kết quả khám phụ khoa liên quan có ý nghĩa thống kê với số lần PAP bất thường cho thấy bất thường tế bào cổ tử cung có thể xảy ra ở mọi cổ tử cung trơn láng hay bị tổn thương, có hoặc không tình trạng viêm âm đạo. Do đó chỉ mỗi việc khám phụ khoa đơn thuần sẽ bỏ sót những trường hợp bất thường tế bào cổ tử cung tiềm ẩn. Điều này nhấn mạnh vai trò phết tế bào cổ tử cung định kỳ khi khám phụ khoa.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 28/01/2022 | Lượt xem: 262 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tầm soát ung thư cổ tử cung ở phụ nữ các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa- tỉnh Long An, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 1 TẦM SOÁT UNG THƯ CỔ TỬ CUNG Ở PHỤ NỮ CÁC XÃ VÙNG SÂU HUYỆN THỦ THỪA- TỈNH LONG AN Phạm Thị Ngọc Xuân*, Trần Thị Lợi** TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá tỷ lệ phết tế bào cổ tử cung (PAP) bất thường và một số yếu tố liên quan ở phụ nữ có lập gia đình, trong tuổi sinh sản ở các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa, Long An. Phương pháp: một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 625 phụ nữ trong thời gian từ tháng 9 đến tháng 12 năm 2005 tại huyện Thủ Thừa-tỉnh Long An để xác định tỷ lệ PAP bất thường. Mẫu được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên, theo tỉ lệ dân số. Kết quả: tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% trong đó 0,8% ASCUS, 0,48% LSIL, 0,16% HSIL. Các yếu tố liên quan với tỉ lệ PAP bất thường: tuổi >35, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình của vợ, số bạn tình của chồng, tình trạng phụ khoa hiện tại. Kết luận: Tỷ lệ PAP bất thường của phụ nữ vùng sâu huyện Thủ Thừa là 1,44%. ABSTRACT CERVICAL CANCER SCREENING OF THE WOMEN IN THE REMOTE COMMUNITIES OF THU THUA DISTRICT- LONG AN PROVINCE Pham Thi Ngoc Xuan, Tran Thi Loi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 - 2008: 197 - 200 Objectives: to determine the prevalence of PAP smear abnormality and associated factors of marriage women, in reproductive age at remote communities of Thu Thua district- Long An province. Method: a cross-section study was conducted on 625 women from September to December, 2005 in Thu Thua district- Long An province to determine the prevalence of PAP abnormality and associated factors. Results: the prevalence of PAP smear abnormality is 1.44% including 0.8% ASCUS, 0.48% LSIL, 0.16% HSIL. Associated factors are: age >35 years, age of first of sexual intercourse, number of wife- partners, number of husband- partners, results of exam,s gynecology. Conclusion: the prevalence of PAP smear abnormality of marriage women in remote communities of Thu Thua district- Long An province is 1,44%. ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung xâm lấn là ung thư thường gặp nhất ở phụ nữ, chiếm 12% ung thư ở nữ giới Theo Hiệp Hội Quốc Tế chống ung thư thì ung thư cổ tử cung chiếm hàng đầu ở các nước đang phát triển. Ngày nay tỷ lệ ung thư cổ tử cung ngày càng giảm trong khi lọan sản cổ tử cung ngày càng tăng, đó là nhờ vào sự phát triển của chương trình tầm soát ung thư cổ tử cung bằng phết mỏng tế bào cổ tử cung. Tại Mỹ nhờ chương trình này mà ung thư cổ tử cung xâm lấn đã giảm rõ rệt từ 35,5/100.000 dân xuống còn 15,7/100.000 dân. Theo Dickinson thì tỷ lệ mới mắc và tử vong do ung thư cổ tử cung giảm 46- 48%, còn Christopherson cũng đưa ra kết quả của chương trình sàng lọc ở Kenturkey (Mỹ) là tỷ lệ tử vong do ung thư cổ tử cung ở tuổi 35-39 giảm đến 70%. Phết mỏng tế bào cổ tử cung được Thế Giới thừa nhận là phương pháp đầu tay trong việc phát hiện sớm ung thư cổ tử cung. Ưu điểm của phương pháp này là tương đối đơn * Trung tâm Chăm Sóc SKSS Long An ** Bộ Môn Sản - ĐHYD TP HCM Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 2 giản, rẻ tiền nhưng không phải ai cũng có điều kiện tiếp cận đặc biệt là các phụ nữ vùng nông thôn, thu nhập thấp, điều kiện tiếp xúc các dịch vụ y tế còn hạn chế Đề tài này được thực hiện nhằm giúp những phụ nữ này được tiếp cận, nhận thức được tầm quan trọng của việc tầm soát ung thư cổ tử cung, có thể trở thành mô hình cho các huyện vùng sâu khác. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Trong thời gian từ tháng 9 - tháng 12/2005 một nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 625 phụ nữ ở các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa- tỉnh Long An. Tiêu chuẩn chọn mẫu Phụ nữ có chồng hoặc đã có quan hệ tình dục sống tại các xã vùng sâu huyện Thủ Thừa và đồng ý tham gia nghiên cứu Tiêu chuẩn loại trừ Đang hành kinh hoặc ra huyết âm đạo nhiều, đang viêm âm đạo cấp, có quan hệ tình dục, đặt thuốc hay thụt rửa âm đạo trong 24 giờ trước khi khám, tiền căn mỗ cắt tử cung hoàn toàn hay phết tế bào cổ tử cung không đạt yêu cầu. Phương pháp chọn mẫu Ngẫu nhiên theo tỷ lệ dân số. Phương pháp tiến hành Khám phụ khoa, làm phết mỏng tế bào cổ tử cung bằng que Ayre. Kỹ thuật tiến hành Mỗi phụ nữ được lấy 2 phiến đồ. Cổ ngoài: đặt đầu ngắn của que Ayre tựa lên lổ ngoài cổ tử cung xoay 3600, có thể xoay hơn 1 vòng. Phết mặt que cùng bên với chiều xoay lên lam theo đường thẳng 1 chiều, theo chiều dọc của lam. Cổ trong làm tương tự nhưng với đầu dài của que Ayre. Sau đó cố định ngay vào dung dịch cồn 950. Các dữ kiện thu thập được mã hóa và phân tích bằng phần mềm SPSS 11.5 KẾT QUẢ Trong thời gian nghiên cứu từ tháng 9 đến tháng 12/2005 với 625 trường hợp chúng tôi có kết quả như sau: 9 trường hợp PAP bất thường chiếm tỷ lệ 1,44% trong đó 5 ca ASCUS chiếm 0,8%, 3 ca LSIL chiếm 0,48% và 1 ca HSIL chiếm 0,16%. Không có trường hợp nào bị loại khỏi nghiên cứu. Bảng 1. Các đặc điểm của dân số nghiên cứu Đặc điểm Tần số Tỷ lệ Tuổi < 35 ≥ 35 283 342 45.2 54.8 Nghề Làm ruộng Nghề khác 553 82 88.5 11.5 Trình độ học vấn Mù chữ, cấp 1 Cấp 2, 3 425 200 68 32 Tình trạng kinh tế Thiếu ăn Không thiếu ăn 119 506 19 81 Tình trạng gia đình Sống cùng chồng Không sống cùng chồng 603 22 96.4 3.6 Nhận xét: tuổi trung bình của nghiên cứu là 35,2. Phụ nữ sống chủ yếu bằng nghề nông chiếm 88,5%. Trình độ học vấn thấp với tỷ lệ mù chữ, cấp 1 khá cao chếm 68%, không có trường hợp nào học trên cấp 3. Gần 1/5 dân số sống trong cảnh thiếu ăn. Đa số phụ nữ đang sống cùng chồng chiếm 96,4%. Bảng 2. Tiền căn sản phụ khoa Tiền căn SPK Tần số Tỷ lệ Số lần mang thai ≤ 2 > 2 378 247 60,5 39,5 Số lần sanh ≤ 2 > 2 405 220 64,8 35,2 QHTD lần đầu ≤ 18 ≥ 19 154 471 24,6 75,4 Số bạn tình vợ 1 ≥ 2 611 14 97,8 2,2 Số bạn tình chồng 1 ≥ 2 595 30 95,2 4,8 Nhận xét: mang thai từ 2 lần trở lên còn khá cao 39,5% và 35,2% sanh con thứ 3 ttrở lên. Từ 18 tuổi có quan hệ tình dục chiếm 24,6%. Số phụ nữ Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 3 có hơn 1 bạn tình chiếm 2,2% và 4,8% các ông chồng có hơn 1 bạn tình Bảng 3. Tiền căn khám phụ khoa và kết quả khám phụ khoa Tần số Tỷ lệ Tiền căn KPK 6 tháng Kết quả KPK Bình thường Viêm âm đạo Tổn thương CTC 375 177 73 60 28.3 11.7 Nhận xét: 70,3% phụ nữ khám phụ khoa định kỳ, có duy nhất 1 trường hợp chưa từng khám phụ khoa. Tỷ lệ viêm âm đạo trong cộng đồng là 28,3%. Bảng 4. Mối liên quan giữa PAP bất thường với các đặc điểm của mẫu nghiên cứu Đặc điểm PAP (-) PAP (+) P Tuổi < 35 ≥ 35 283 333 0 9 0,009 Nghề Làm ruộng Nghề khác 545 71 8 1 0,948 Trình độ học vấn Mù chữ, cấp 1 Cấp 2, 3 417 199 8 1 0,176 Tình trạng kinh tế Thiếu ăn Không thiếu ăn 116 500 3 6 0,485 Sống cùng chồng 594 9 Tình trạng Gia đình Không sống cùng chồng 22 0 0,847 Số lần mang thai ≤ 2 > 2 375 241 3 6 0,245 Số lần sanh ≤ 2 > 2 402 214 3 6 0,138 QHTD lần đầu ≤ 18 ≥ 19 148 468 6 3 0,009 Số bạn tình vợ 1 ≥ 2 604 12 7 2 0,015 Số bạn tình chồng 1 ≥ 2- 590 26 5 4 0,000 Tiền căn KPK 6 tháng - 1 năm > 2 năm, khó chịu Chưa bao giờ 432 183 1 7 2 0 0,88 Kết quả KPK Bình thường Viêm âm đạo Tổn thương CTC 374 171 71 1 6 2 0,000 Nhận xét: có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa kết quả PAP bất thường với các yếu tố: tuổi ≥ 35, tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình vợ, số bạn tình chồng và tình trạng phụ khoa hiện tại. Và không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, hôn nhân, số lần mang thai, số lần sanh và tiền căn khám phụ khoa BÀN LUẬN Tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% tương đương Vũ Bá Quyết 1,38%, Nguyễn Chấn Hùng 1,21%, Bùi Thị Hồng Nhu 1,86%. Các nghiên cứu ngoài nước như của Usha B. Saraiya là 1,4% và Planned Prenthood Clinics National Wide là 2,3%. Tuổi có PAP bất thường là ≥ 35 tương đương Nguyễn Chấn Hùng, Trương Công Phiệt, các tác giả nước ngoài như Carson và Meisel thì PAP bất thường ở tuổi < 35. Điều này có thể do khác nhau về địa lý, thời điểm nghiên cứu. Nghề nghiệp, trình độ học vấn, tình trạng kinh tế, gia đình không có sự liên quan có ý nghĩa thống kê với kết quả PAP bất thường. Tuổi quan hệ tình dục lần đầu, số bạn tình vợ, chồng đều làm tăng nguy cơ PAP bất thường. Theo nghiên cứu của ACOG tại Mỹ năm 2003 cho thấy hơn 94% phụ nữ bắt đầu làm PAP ở tuổi 18 hoặc khi bắt đầu quan hệ tình dục và 74,2% tiếp tục được tầm soát ung thư cổ tử cung định kỳ sau đó. Trong khi đó ở những nước đang phát triển tỷ lệ này chỉ khoảng 5%. 1/3 phụ nữ chỉ đi khám khi khó chịu cho thấy kiến thức về y tế, nhu cầu về kiểm tra sức khỏe của phụ nữ nước ta chưa cao. Mặt khác những phụ nữ này chưa hiểu được tầm quan trọng của việc khám phụ khoa định kỳ nên họ chưa quan tâm đúng mức thậm chí họ còn rất e ngại ngay cả khi có vấn đề khó chịu. Kết quả khám phụ khoa liên quan có ý nghĩa thống kê với số lần PAP bất thường cho thấy bất thường tế bào cổ tử cung có thể xảy ra ở mọi cổ tử cung trơn láng hay bị tổn thương, có hoặc không tình trạng viêm âm đạo. Do đó chỉ mỗi việc khám phụ khoa đơn thuần sẽ bỏ sót những trường hợp bất thường tế bào cổ tử cung tiềm ẩn. Điều này nhấn mạnh vai trò phết tế bào cổ tử cung định kỳ khi khám phụ khoa. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 4 KẾT LUẬN Qua nghiên cứu 625 trường hợp chúng ta thấy: -Tỷ lệ PAP bất thường là 1,44% trong đó ASCUS 0,8%, LSIL 0,48%, HSIL 0,16% -Các yếu tố có liên quan với PAP bất thường là: + Tuổi > 35 + Tuổi quan hệ tình dục lần đầu + Số bạn tình vợ, chồng + Tình trạng phụ khoa hiện tại TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Bộ môn sản ĐHYD TPHCM (2004). Phết mỏng cổ tử cung. Sách thực hành sản phụ khoa, 145-146 2 Ellen E, Sheets. Cervical neoplasia. Kristner “Gynecology and Women Health” 7th 1999, P 115. 3 Huỳnh Văn Nhàn (2002), “Tầm soát ung thư cổ tử cung trong cộng đồng dân cư huyện Bù Đăng tỉnh Bình Phước”, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa II, trường ĐHYD TPHCM 4 McIndoe WA, McLean MR, Jones RW, 1984. The invasive potential of carcinoma insitu the cervix. Obstetrics and Gynecology; (64): 451-58 5 Nguyễn Chấn Hùng, Nguyễn Mạnh Quốc, Phó Đức Mẫn, Nguyễn Quốc Trực (1998) “Kết quả ghi nhận ung thư quần thể tại TPHCM” trong y học TPHCM, trường ĐHYD TPHCM, số đặc biệt chuyên đề ung bướu học, tập 2;16 6 Saraiya, Usha B. (1994) “Cancer screening in Gynecology” in Obtetrics and Gynecology of postgraduates, V.2, pp. 454-461 7 Singer A., 1996. Anatomy of the cervix and physiological changes in cervical epithelium. In: Fox. H. Obstetrical and gynecological pathology 4th, Vol 1. p. 225-47 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 6

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftam_soat_ung_thu_co_tu_cung_o_phu_nu_cac_xa_vung_sau_huyen_t.pdf
Tài liệu liên quan