Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở tỉnh Bắc Kạn

Giải pháp tăng cường phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Một là, nâng cao nhận th c, trách nhiệm của cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn trong tình hình mới. Hai là, sắp xếp lại tổ ch c bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đ c cho cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn Ba là, tăng cường nghiên c u, triển khai áp dụng pháp luật quản lý thị trường và các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn. Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia phòng, chống BL&GLTM. Năm là, coi trọng và triển khai các biện pháp phòng ng a, thường xuyên tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng chống. Sáu là, tăng cường công tác phối hợp, kết hợp với chính quyền và các ngành ch c năng khác về phòng, chống BL&GLTM. Bẩy là, làm tốt công tác thường trực Ban chỉ đạo; tham mưu UBND tỉnh Bắc Kạn về phòng, chống BL&GLTM.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 24/01/2022 | Lượt xem: 263 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở tỉnh Bắc Kạn, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07(2018) MỤC LỤC Chỉ số ISSN: 2525 – 2569 Số 07, tháng 09 năm 2018 Chuyên mục: THÔNG TIN & TRAO ĐỔI Trần Chí Thiện - Kinh nghiệm và giải pháp phát triển bền vững du lịch cộng đồng cho miền núi Việt Nam ............................................................................................................................................................. 2 Trần Thị Kim Anh, Trần Thị Bình An - Chế độ hưu trí - Kinh nghiệm của một số quốc gia và kiến nghị ............................................................................................................................................................. 7 Lê Ngọc Nƣơng, Đỗ Hoàng Yến - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển doanh nghiệp công nghiệp tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 12 Chuyên mục: KINH TẾ & QUẢN LÝ Tống Thị Kim Hoàn, Nguyễn Thị Thúy Linh, Nguyễn Hải Nam - Cải cách thủ tục hành chính lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại Trung tâm hành chính công tỉnh Bắc Ninh .......................................... 16 Dƣơng Hoài An, Đào Quang Dũng, Đỗ Xuân Luận, Trần Quốc Tuấn - Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập và chi tiêu của các hộ dân tộc thiểu số tại Tây Bắc: Trường hợp tại huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái .............................................................................................................................................. 22 Đỗ Anh Tài, Phạm Thị Thanh Mai - Thực trạng phát triển nông nghiệp tỉnh Bắc Ninh những năm gần đây ............................................................................................................................................................. 28 Nguyễn Thành Luân, Trần Nhật Tân, Hà Văn Thắng, Đỗ Trƣờng Sơn - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển kinh tế hộ gia đình b ng ch ng t điều tra hộ gia đình tại tỉnh Lào Cai................................... 36 Trần Văn Dũng, Ngô Tất Thắng - Tăng cường quản lý vốn đầu tư công trong lĩnh vực nông lâm nghiệp tại tỉnh Sơn La ............................................................................................................................... 42 Nguyễn Tiến Long, Lục Mạnh Thiếp - Tăng cường phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại ở tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................. 49 Dƣơng Hoài An, Cù A Gia, Đỗ Xuân Luận, Nông Ngọc Hƣng - Đánh giá hiệu quả của các hộ trồng mận tam hoa tại huyện Bắc Hà tỉnh Lào Cai: B ng ch ng t chỉ số Malmquist ...................................... 58 Chuyên mục: QUẢN TRỊ KINH DOANH & MARKETING Nguyễn Văn Công, Nguyễn Thị Thu Huyền - Phát triển doanh nghiệp nông, lâm nghiệp ở tỉnh Bắc Kạn ............................................................................................................................................................ 66 Đàm Văn Khanh - Các nhân tố ảnh hưởng tới hành vi tiêu dùng xe đạp điện của học sinh phổ thông và sinh viên ............................................................................................................................................... 72 Phạm Văn Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hà - Ảnh hưởng của hành vi khách hàng đến việc kiểm soát cảm xúc của nhân viên – Ảnh hưởng tương tác của chuẩn mực xã hội ........................................................... 78 Chuyên mục: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG Nguyễn Thị Minh Châu, Nguyễn Thanh Trực, Lê Thị Ngọc Anh - Hoạt động giám sát giao dịch trên thị trường ch ng khoán phái sinh tại Việt Nam ........................................................................................ 82 Nguyễn Thanh Minh, Nguyễn Văn Thông, Lƣơng Ngọc Sơn - Giải pháp và cơ chế chính sách nh m thu hút vốn đầu tư tại huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai ....................................................................................... 88 Đinh Thị Vững, Nguyễn Thị Ngân - Ảnh hưởng của môi trường đầu tư tới thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................................ 95 Tạp chí Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Journal of Economics and Business Administration Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 49 TĂNG CƢỜNG PHÒNG, CHỐNG BUÔN LẬU VÀ GIAN LẬN THƢƠNG MẠI Ở TỈNH BẮC KẠN Nguyễn Tiến Long1, Lục Mạnh Thiếp2 Tóm tắt Bắc Kạn là tỉnh miền núi ở vùng Đông bắc Việt Nam với vị trí địa lý thuận lợi cho hoạt động buôn bán, vận chuyển và lưu thông hàng hóa với các cửa khẩu của các tỉnh Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Hải Phòng và Hà Nội. Trong những năm qua, tỉnh Bắc Kạn đã luôn quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức quản lý, triển khai thực hiện quyết liệt các hoạt động phòng, chống buôn lậu và gian lận thương mại (BL&GLTM) trên địa bàn tỉnh. Do vậy, tình hình BL&GLTM ở Bắc Kạn hiện nay đã giảm rất nhiều. Tuy nhiên, trong bối cảnh mới BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn vẫn đang diễn biến rất phức tạp với nhiều thủ đoạn tinh vi hơn, khó kiểm soát, gây tác động xấu đến phát triển kinh tế - xã hội, bức xúc trong nhân dân. Từ thực tế trên cho thấy, tăng cường phòng, chống BL & GLTM ở tỉnh Bắc Kạn là rất cần thiết hiện nay. Từ khóa: Giải pháp; phòng, chống BL&GLTM; tỉnh Bắc Kạn. STRENGTHENING PREVENTION AND FIGHT AGAINST SMUGGLING AND TRADE FRAUD IN BAC KAN PROVINCE Abstract Bac Kan is a mountainous province in the northeastern Vietnam with a favorable geographical position for trading, transporting and circulating goods with the provinces like Cao Bang, Lang Son, Quang Ninh, Hai Phong and Ha Noi. In recent years, Bac Kan province has always been interested in leading, directing and organizing the management of preventing and fighting against smuggling and trade fraud in the province. Therefore, the situation of smuggling and trade fraud in Bac Kan is now greatly reduced. However, the smuggling and trade fraud in Bac Kan province is still very complicated with many more sophisticated tricks, which are difficult to control, causing adverse impacts on socio- economic development and pressing the people. This fact requires to strengthen the prevention and control smuggling and trade fraud in Bac Kan province. Keywords: Solution, prevention, smuggling and trade fraud, Bac Kan province. 1. Giới thiệu “Phòng, chống BL&GLTM là các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý theo quy định của pháp luật đối với các tổ chức, cá nhân buôn lậu và gian lận thương mại trái phép, các cơ quan chức năng có trách nhiệm phối hợp hoặc chủ động phối hợp với các cơ quan nhà nước hữu quan thực hiện các biện pháp phòng, chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép qua biên giới ngày càng được các đối tượng thực hiện bằng nhiều biện pháp, thủ đoạn tinh vi, phức tạp” [3]. Hoạt động BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn trong thời gian quan diễn biến rất ph c tạp, đối tượng BL&GLTM rất đa dạng, t cá nhân và các hộ kinh doanh nhỏ lẻ đến các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài, t những đối tượng ít am hiểu về pháp luật đến các đối tượng am hiểu phápluật, chuyên môn, t khu vực kinh tế tư nhân đến khu vực nhà nước, t những cá nhân ở khu vực kinh tế tự do đến cả công ch c, viên ch c nhà nước... Hơn nữa, ngành nghề và mặt hàng BL&GLTM ngày càng đa dạng, được mở rộng ra nhiều loại ngành nghề, mặt hàng, t hàng có giá trị thấp đến hàng có giá trị cao, công nghệ hiện đại. Phương th c thủ đoạn ngày càng tinh vi; áp dụng nhiều công nghệ hiện đại, hình thành những đường dây liên tỉnh, xuyên quốc gia, móc nối giữa trong nước với nước ngoài; có sự mở rộng về địa bàn BL&GLTM, trước đây chủ yếu ở vùng sâu, vùng xa, nơi người dân ít thông tin, kém hiểu biết; nay đã mở rộng ra cả các địa bàn nội thành, nơi tập trung đông dân cư. Về quy mô BL&GLTM rất đa dạng, t quy mô nhỏ đến quy mô lớn, tính chất ngày càng ph c tạp, liên quan đến nhiều đối tượng, nhiều địa bàn, một vụ việc BL&GLTM bị phát hiện có nhiều hành vi vi phạm. Có thể thấy, hoạt động BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn diễn ra hết s c ph c tạp, tác động rất xấu đến nền kinh tế của Tỉnh nói riêng và cả nước nói chung, cần phải ngăn chặn và t ng bước đẩy lùi để bảo đảm phát triển bền vững khi Việt Nam hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới và là thành viên chính th c của nhiều tổ ch c thương mại quốc tế như WTO, CPTPP... Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 50 2. Phƣơng pháp nghiên cứu 2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu Bài viết sử dụng 2 nguồn dữ liệu là dữ liệu th cấp và dữ liêu sơ cấp. Trong đó: Dữ liệu th cấp được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2018, t các công bố chính th c như: Niên giám thống kê của Tổng cục thống kê; Niên giám thống kê của Cục thống kê tỉnh Bắc Kạn; các Báo cáo tổng kết t ng năm của Ban chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn. Ngoài ra, bài viết còn tham khảo số liệu th cấp t các nguồn khác như các báo cáo, tài liệu, số liệu các cuộc điều tra, các sách báo, tạp chí, các văn bản pháp quy, các Website có liên quan,... Dữ liệu sơ cấp được sử dụng cho bài viết được thu thập trong năm 2018, t điều tra hai nhóm đối tượng (với tổng số 220 phiếu điều tra) sử dụng thang đo Likert 5 m c. Bảng 01: Thang đo Likert Mức đánh giá Khoảng điểm Ý nghĩa 5 4,21 - 5,0 Hoàn toàn đồng ý 4 3,41 - 4,2 Đồng ý 3 2,61 - 3,4 Bình thường 2 1,81 - 2,6 Không đồng ý 1 1,0 - 1,8 Hoàn toàn không đồng ý Nguồn: Tính toán của tác giả - Đối tượng 1: Tác giả tiến hành điều tra tổng thể 100 phiếu/100 cán bộ, công ch c tại các cơ quan phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, chiếm tỷ lệ 100%. - Đối tượng 2: Các tổ ch c, cá nhân tham gia hoạt động buôn bán, kinh doanh hàng hóa trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn; vận dụng công th c xác định cỡ mẫu Slovin, t đó xác định được cỡ mẫu điều tra là 120 phiếu/175 tổ ch c, cá nhân. Cụ thể: Công th c tính kích thước mẫu dựa trên công th c Slovin: Với n là cỡ mẫu, N là số lượng tổng thể, e là sai số tiêu chuẩn. n = N 1+ N (e) 2 Tính cỡ mẫu điều tra với tổng thể là N= 175 tổ ch c, cá nhân buôn bán, kinh doanh trên địa bàn, độ tin cậy là 95%, tương ng sai số tiêu chuẩn e là 0,05. Cỡ mẫu sẽ được tính là: n = 175 = 120 phiếu 1+ 175 * (0,05) 2 Phương pháp tiến hành điều tra hai đối tượng trên là b ng bảng câu hỏi 2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu Số liệu sau khi thu thập, được tổng hợp theo các chỉ tiêu nghiên c u về phòng, chống BL&GLTM. Để phân tích số liệu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích thống kê mô tả, đồ thị và phương pháp so sánh. Ngoài ra, tác giả còn ng dụng phần mềm tin học Microsoft Excel 2010, SPSS 20.0; dựa trên các số tuyệt đối, số tương đối và số bình quân để phân tích, mô tả số liệu. 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 3.1. Thực trạng về phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Kết quả phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn những năm trở lại đây đạt được những kết quả đáng ghi nhận: - Số vụ vi phạm: Có sự tăng dần cả về số lượng vụ vi phạm và số vụ vi phạm đã được xử lý; về chất lượng trong xử lý những vi phạm về BL&GLTM cũng được nâng lên rõ rệt. Cụ thể; về số vụ BL&GLTM được phát hiện tăng lên; kết quả kiểm tra BL&GLTM cả về số vụ kiểm tra, số vụ xử lý. - Các mặt hàng BL&GLTM cũng đa dạng hơn cả về chủng loại, số lượng tăng lên qua các năm. Mặt hàng được phát hiện trong thời gian qua tập trung vào các nhóm hàng có lợi nhuận cao như: Ma túy (Heroin, cây thuốc phiện, ma túy tổng hợp, ma túy đá); thuốc lá điếu ngoại; vật liệu nổ (pháo nổ, kíp nổ, thuốc nổ); tiền VNĐ giả; tr ng gia cầm nhập lậu; hoa quả tươi; lâm sản; khoáng sản; hàng điện tử; đồ gia dụng; đồ chơi trẻ em và một số mặt hàng tiêu dùng khác. - Số tiền nộp NSNN t hoạt động xử lý vi phạm về BL & GLTM cững tăng lên qua các năm. Cả giai đoạn 2015 - 2018, số tiền nộp vào NSNN ở tỉnh Bắc Kạn trên 117 tỷ đồng (xem bảng 02). - Hoạt động phối hợp giữa các ban, ngành về phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn được tăng cường, gắn kết tốt hơn. Điều này cho thấy, với nỗ lực đấu tranh phòng, chống BL&GLTM, các vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã được phát hiện và xử lý kiên quyết, nghiêm khắc. Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 51 Hình 01. Kết quả phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn (2015 - 2018) Nguồn: Tính toán của tác giả từ Báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn Giai đoạn 2015 - 2018, số vụ BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn được xử lý biến động tăng giảm qua các năm, giai đoạn trước năm 2016, tình hình BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn tuy không tạo “điểm nóng” nhưng có nhiều diễn biến ph c tạp, số vụ vi phạm của các lực lượng ch c năng bắt giữ, xử lý. Năm 2016, số vụ BL&GLTM tăng lên đột biến so với giai đoạn trước (1.186 vụ); xử lý vi phạm và thu NSNN trên 60 tỷ đồng (xem bảng 02). Năm 2017, số vụ BL & GLTM cao nhất (1.278 vụ), là do hoạt động phối hợp giữa các ban, ngành trong phòng, chống BL&GLTM ở Bắc Kạn chặt chẽ và quyết liệt hơn, t Trung ương đến Tỉnh và Ban Chỉ đạo 389 đã chỉ đạo hiệu quả hoạt động phòng, chống BL&GLTM, ngoài ra lợi dụng chính sách nới lỏng hoạt động thương mại biên mậu với Trung Quốc, nên các đối tượng đã thực hiện nhiều hoạt động BL&GLTM. Riêng năm 2018, do nhận th c của nhân dân và các tổ ch c sản xuất kinh doanh ở tỉnh Bắc Kạn được nâng lên, hoạt động tuyên truyền t các lực lượng chấp pháp về phòng, chống BL&GLTM tới các đối tượng đã được thực hiện hiệu quả, nên số vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn giảm mạnh. Bảng 02: Số vụ BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã được xử lý (2015-2018) Năm Số vụ vi phạm Trị giá (triệu VNĐ) Số đối tƣợng vi phạm Buôn bán, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới Gian lận thƣơng mại, gian lận thuế Hàng giả, hàng nhái, vi phạm sở hữu trí tuệ Tổng 2015 167 490 0 657 34.451 702 2016 641 541 4 1.186 60.570,372 1.328 2017 221 1.047 10 1.278 18.523,206 1.255 2018 156 691 2 849 3.501,899 813 Tổng cộng 1.185 2.787 16 3.970 117.046,477 4.098 Nguồn: Tác giả tổng hợp số liệu từ Báo cáo của Ban Chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn Giai đoạn 2015 - 2018, mặc dù hoạt động, vận chuyển kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, kinh doanh hàng giả và gian lận thương mại trên thị trường tiếp tục diễn ra, nhưng các lực lượng ch c năng đã có nhiều nỗ lực điều tra, phát hiện, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật, góp phần lành mạnh hóa thị trường, thực hiện các mục tiêu ổn định, phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Sự phối hợp giữa các sở, ngành đơn vị ch c năng và các địa phương đã được quan tâm triển khai có hiệu quả. Các Sở, ngành đã thành lập nhiều đoàn kiểm tra liên ngành có sự tham gia của nhiều đơn vị, qua đó đã phát huy được s c mạnh tổng hợp, trí tuệ tập thể, đặc biệt là các đợt 1.142 1.378 1472 1.916 226 426 391 340 1.163,513 1.310,12 1.484 1.739,115 0 500 1000 1500 2000 2500 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Tổng số vụ kiểm tra Tổng số vụ xử lý Tổng số tiền thu nộp NSNN (tr. đ) Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 52 kiểm tra trong dịp Tết Nguyên đán và kiểm tra chuyên đề như: Xăng, dầu, vật tư nông nghiệp, bán hàng đa cấp, mỹ phẩm, thuốc lá điếu nhập lậu,... đã thu được những kết quả đáng khích lệ, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng vận chuyển, buôn bán hàng hóa nhập lậu, hàng cấm, hàng giả, hàng kém chất lượng và các hành vi gian lận thương mại trên thị trường. Công tác tuyên truyền đã tạo chuyển biến tích cực về ý th c chấp hành các quy định của pháp luật về hoạt động thương mại của các tổ ch c, cá nhân kinh doanh và người tiêu dùng, góp phần hạn chế các hành vi buôn bán, vận chuyển, kinh doanh hàng cấm, hàng nhập lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo an toàn thực phẩm. Bảng 03: Số tiền thu nộp NSNN từ phòng, chống BL&GLTM (2015-2018) Đơn vị tính: 1.000 VNĐ Số tiền thu nộp NSNN Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Hàng cấm, hàng nhập lậu 302.432 628.043 251.383 291.550 Hàng giả, hàng kém chất lượng 293.029 10.000 36.750 6.915 Gian lận thương mại 568.052 672.083 1.196.327 1.476.800 Tổng 1.163.513 1.310.126 1.484.460 1.775.265 Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn Như vậy, cùng với số vụ kiểm tra, số vụ xử lý tăng lên thì số tiền thu nộp NSNN cũng tăng lên qua các năm. Số tiền nộp NSNN t xử phạt các hành vi vi phạm trong GLTM chiếm cơ cấu lớn nhất so với lĩnh vực hàng nhập lậu và hàng giả. Bởi lĩnh vực hàng lậu và hàng giả đều có khái niệm và các dấu hiệu nhận biết cụ thể, trong khi đó GLTM không được quy định rõ ràng. Do đó, trên thực tế, sau khi kiểm tra, số tiền thu phạt sẽ vào lĩnh vực GLTM là nhiều hơn (xem bảng 03). Hình 02. Kết quả kiểm tra, kiểm soát đối với hàng cấm và hàng nhập lậu (2015 - 2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn Mặc dù thủ đoạn, cách th c của các đối tượng ngày một tinh vi, hiện đại song hoạt động kiểm tra kiểm soát, xử lý tốt trước diễn biến ph c tạp của thị trường, phát hiện và tập trung xử lý kiên quyết các vấn đề nổi cộm, phát sinh của các đối tượng BL&GLTM đã và đang đem lại nguồn thu đáng kể cho NSNN tại địa phương. Do tác động của tình hình thị trường thế giới và chính sách kinh tế của các nước trong khu vực trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa giá rẻ đã tác động tiêu cực đến tình hình sản xuất, thị trường hàng hóa, giá cả và tiêu dùng ở cả nước chung và tỉnh Bắc Kạn nói riêng. Kết quả phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn (xem hình 02). Kết quả đạt được trong phòng, chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ cũng tăng giảm lên qua các năm t 2015 - 2018. Tình trạng sản xuất và buôn bán hàng giả trên địa tỉnh đã được kiểm soát tốt hơn; đã có tác động giáo dục, răn đe, tr ng trị thích đáng với các đối tượng vi phạm và đã góp phần bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, bảo vệ sản xuất trong nước, nâng tầm thương hiệu Việt, góp phần thiết thực trong cuộc vận động người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam. Mặc dù vậy, do thị trường hàng hóa nội địa 43 59 55 28 43 59 55 28 302,43 628,04 251,38 291,55 0 100 200 300 400 500 600 700 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số vụ kiểm tra (vụ) Số vụ xử lý (vụ) Tiền nộp NSNN (tr. đ) Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 53 ngày càng phát triển, nhu cầu hàng hóa cho tiêu dùng ngày càng tăng cao, tình trạng sản xuất kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng vẫn diễn biến ph c tạp cả về quy mô cách th c sản xuất, tổ ch c tiêu thụ. Hàng hóa có thương hiệu, uy tín được người tiêu dùng ưa chuộng thì lập t c có hàng giả. Số tiền nộp NSNN do xử lý các vụ vi phạm theo các loại hình hàng hóa ở trên t năm 2015 - 2018 đã giảm; điều này cũng phản ánh hoạt động tuyên truyền, phòng, chống BL&GLTM có hiệu quả, nhưng cũng có thể do hoạt động tinh vi của các đối tượng, lợi dụng những sơ hở trong các quy định của Nhà nước để sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ mà các lực lượng ch c năng khó phát hiện (xem hình 03). Hình 03. Kết quả chống sản xuất và buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, vi phạm sở hữu trí tuệ (2015-2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn Đặc biệt, hoạt động phòng, chống GLTM thông qua kiểm tra, kiểm soát đối với hoạt động GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015 - 2018 đã đạt được những kết quả quan trọng, kết quả đạt được trong phòng, chống các hành vi GLTM hầu như đã tăng qua các năm. Trong lĩnh vực này, tỉ lệ số vụ kiểm tra, xử lý và số tiền nộp ngân sách là lớn nhất trong kết quả chung của toàn Chi cục. Điểm nổi bật trong hoạt động này có thể thấy, số vụ xử lý so với số vụ kiểm tra chiếm tỉ lệ ngày càng tăng lên qua các năm. Có thể nói, nhiều vụ kiểm tra đã được xử lý kiên quyết khi có sai phạm xảy ra (xem hình 04). Nhờ đó cũng, góp phần không nhỏ làm tăng số tiền thu nộp vào NSNN. Việc chấp hành quy định của pháp luật trong hoạt động thương mại của các cá nhân, tổ ch c sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh chưa cao, lại luôn tìm mọi cách để lách các quy định của pháp luật. Hình 04. Kết quả kiểm tra, kiểm soát hoạt động gian lận thương mại (2015 - 2018) Nguồn: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn 3.2. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Tác giả tiến hành khảo sát ý kiến của hai đối tượng để đánh giá m c độ tác động của một số yếu tố thuộc về nhận th c của nhân dân và các doanh nghiệp thực hiện hoạt động thương mại đối với phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh; sự phối hợp của các cơ quan và chất lượng đội ngũ cán bộ công ch c thuộc lực lượng quản lý thị trường liên quan đến phòng, chống BL&GLTM ở 293,029 10 36,75 6,915 0 50 100 150 200 250 300 350 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số vụ kiểm tra (vụ) Số vụ xử lý (vụ) Tiền nộp NSNN (tr. đ) 1.090 1.316 1.408 1.612 174 364 327 318 568,052 672,083 1.196,33 1.476,8 0 200 400 600 800 1,000 1,200 1,400 1,600 1,800 Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Số vụ kiểm tra (vụ) Số vụ xử lý (vụ) Tiền nộp NSNN (tr. đ) Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 54 tỉnh Bắc Kạn b ng cách sử dụng phiếu điều tra và cách th c chọn mẫu điều tra như đã đề cập. Thu thập số liệu điều tra và xử lý kết quả điều tra, cho thấy như sau: Một là, phân tích kết quả điều tra t 120 người dân tham gia hoạt động buôn bán, thương mại và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn để thấy kết quả phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn thông qua m c đánh giá và cho điểm ở 5 cấp. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các nhân tố (xem bảng 04) cụ thể: Bảng 04: Phân tích việc đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Thuc_hien_NV Tuyen_truyen Phoi_hop Số lượng 120 120 120 Bình quân 3,0476 2,9611 3,1200 Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp Bảng 04 cho thấy, điểm trung bình đánh giá của người dân và doanh nghiệp đạt 3,05 điểm với tiêu chí thực hiện các nhiệm vụ của lực lượng phòng, chống BL & GLTM; 2,96 điểm với tiêu chí về việc thực hiện tuyên truyền của lực lượng phòng, chống BL & GLTM; và 3,12 điềm với tiêu chí về sự phối hợp giữa người dân với lực lượng phòng, chống BL & GLTM. Trong đó, mỗi tiêu chí lại được đánh giá cụ thể như sau: - Về thực hiện nhiệm vụ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn: Người dân và các doanh nghiệp được khảo sát không đánh giá cao các tiêu chí 1, 3, 4 (không để xảy ra sai sót, giải quyết công việc khách quan, quyết liệt). Các tiêu chí còn lại được đánh giá m c trên 3,0 t c là không có ý kiến khẳng định các tiêu chí này là đồng ý hay không đồng ý (xem hình 05). Do vậy, lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đã thực hiện nhiệm vụ không xảy ra nhiều sai sót, giải quyết công việc khá khách quan và tương đối quyết liệt. Hình 05. Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp - Về công tác tuyên truyền cho người dân và doanh nghiệp của lượng lượng phòng, chống BL&GLTM: Chưa được người dân và các doanh nghiệp đánh giá cao. Điều này, cho thấy các cơ quan phòng, chống BL&GLTM chưa thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và các quy định về phòng, chống BL&GLTM cho người dân và các doanh nghiệp trên địa bàn một cách có hiệu quả cao và sâu rộng; việc cung cấp thông tin được đánh giá m c trên 3,0 (xem hình 06). T đó cho thấy, chưa đạt hiệu quả trong nâng cao nhận th c của người dân và các doanh nghiệp trong phòng, chống BL&GLTM trên địa bàn tỉnh. 0.00 0.50 1.00 1.50 2.00 2.50 3.00 3.50 Không sẵn sàng Tận tâm Khách quan Quyết liệt Không nhũng nhiễu Đúng pháp luật Được dân tin 2,68 3,16 2,83 2,93 3,13 3,23 3,38 Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 55 Hình 06. Mức độ đánh giá của người dân và doanh nghiệp đối với việc thực hiện hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp - Về việc phối hợp giữa người dân, doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà nước với lực lượng quản lý thị trường về phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn: Chưa thật sự có hiệu quả khi vẫn còn có tiêu chí đạt giá trị trung bình dưới 3,0 (xem hình 07). Hình 07. Mức độ phối hợp trong phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp Hai là, phân tích kết quả điều tra t 100 cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn thông qua m c đánh giá và cho điểm ở 5 cấp. Kết quả cho thấy giá trị trung bình của các yếu tố (xem hình 08) cụ thể: Hình 08. Đánh giá về môi trường làm việc của lực lượng phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp Như vậy, về cơ sở vật chất và phương tiện trang bị cho lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn được đánh giá ở m c cao hơn các điều kiện khác, các tiêu chí còn lại đều ở m c thấp. - Đánh giá về đào tạo đội ngũ cán bộ phòng, chống BL&GLTM: Đội ngũ cán bộ thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM được đánh giá có năng lực khá tốt, nhưng về chuyên môn và m c độ được đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ ở m c trung bình thấp. Do vậy, cần phải có những quan tâm hơn nữa trong hoạt động nâng cao trình độ chuyên môn và đào tạo 2.85 2.90 2.95 3.00 3.05 Tuyên truyền tốt Cung cấp văn bản đầy đủ Cung cấp thông tin kịp thời 2,92 2,96 3,01 2.60 2.80 3.00 3.20 3.40 Đồng bộ Dân nhiệt tình Cơ quan ủng hộ Xử lý thông tin Công khai thông tin 3,37 3,38 2.,87 2,88 3,11 3.00 3.50 Cơ sở vật chất Chính sách đãi ngộ Phương tiện Hệ thống công nghệ thông tin Công b ng Gắn bó 3,40 3,29 3,46 3,17 3,20 3,31 Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 56 bồi dưỡng để cập nhật những kiến th c mới cho công tác (xem hình 09). Hình 09. Đánh giá về đào tạo lực lượng phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp - Đánh giá về năng lực lãnh đạo của lực lượng phòng, chống BL&GLTM: Đội ngũ cán bộ thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM có m c độ nhiệt tình khá cao trong thực thi nhiệm vụ, nhưng tư duy quản lý và m c độ cầu thị, lắng nghe ý kiến của nhân dân còn hạn chế. Do vậy, lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở Bắc Kạn cần phải đổi mới và nâng tầm tư duy trong công tác, tích cực lắng nghe ý kiến của cấp trên và nhân dân để thực hiện tốt hơn nhiệm vụ chấp pháp (xem hình 10). Hình 10. Đánh giá về năng lực lãnh đạo của lực lượng phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp - Đánh giá về khả năng quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM: Việc cập nhật văn bản pháp luật cho thực thi nhiệm vụ được đánh giá tốt nhất, hệ thống quản lý và kiểm soát chấp pháp cũng được đánh giá khá tốt. Tuy nhiên, việc thanh tra nội bộ, quản lý thị trường và cung cấp tài liệu còn nhiều hạn chế. Do vậy, khả năng quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM ở Bắc Kạn thời gian tới cần được tăng cường hơn nữa (xem hình 11). - Đánh giá về quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM Hình 11. Đánh giá về khả năng quản trị nội bộ của lực lượng phòng, chống BL&GLTM Nguồn: Phân tích của tác giả dựa trên số liệu điều tra sơ cấp 3.30 3.35 3.40 3.45 3.50 Tư duy quản lý tốt Lắng nghe Nhiệt tình 3,41 3,39 3,48 2.70 2.80 2.90 3.00 3.10 3.20 3.30 3.40 3.50 Hệ thống quản lý tốt Thông tin cập nhật Thanh tra nội bộ Quản lý thông tin Kiểm soát chấp pháp Văn bản pháp luật cập nhật Tài liệu hữu ích Hệ thống kỷ luật 3,44 3,23 3,12 3,07 3,37 3,50 3,00 3,20 Chuyên mục: Kinh tế & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 07 (2018) 57 T kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới phòng, chống BL&GLTM, cùng những nhận định về tác động của các yếu tố, xác định nguyên nhân để làm cơ sở cho đề xuất các giải pháp tăng cường phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới. 3.3. Giải pháp tăng cường phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn Một là, nâng cao nhận th c, trách nhiệm của cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn trong tình hình mới. Hai là, sắp xếp lại tổ ch c bộ máy, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện đạo đ c cho cán bộ, công ch c thuộc lực lượng phòng, chống BL&GLTM tỉnh Bắc Kạn Ba là, tăng cường nghiên c u, triển khai áp dụng pháp luật quản lý thị trường và các chủ trương chính sách, pháp luật của Nhà nước về phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn. Bốn là, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động quần chúng tham gia phòng, chống BL&GLTM. Năm là, coi trọng và triển khai các biện pháp phòng ng a, thường xuyên tổng kết thực tiễn đấu tranh phòng chống. Sáu là, tăng cường công tác phối hợp, kết hợp với chính quyền và các ngành ch c năng khác về phòng, chống BL&GLTM. Bẩy là, làm tốt công tác thường trực Ban chỉ đạo; tham mưu UBND tỉnh Bắc Kạn về phòng, chống BL&GLTM. 4. Kết luận BL&GLTM luôn diễn biến ph c tạp và ngày càng gia tăng, đặc biệt khi mở cửa và hội nhập sâu, rộng nền kinh tế của Việt Nam. Trong bối cảnh mới, phòng, chống BL&GLTM ở tỉnh Bắc Kạn đặt ra những yêu cầu mới. Do vậy, muốn đẩy lùi hoạt động BL&GLTM trên địa bàn Tỉnh, cần phải thực hiện đồng bộ các giải pháp ở trên, t đó tạo môi trường sản xuất, kinh doanh, thương mại lành mạnh; đảm bảo an ninh, an toàn cho tiêu dùng của nhân dân và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban Chỉ đạo 127. (2013). Kế hoạch số 03/KH-BCĐ ngày 15/01/2013 về thực hiện Quyết định số 2088/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phòng ngừa, ngăn chặn vận chuyển và kinh doanh gia cầm, sản phẩm gia cầm nhập khẩu trái phép. [2]. Ban chỉ đạo 389 tỉnh Bắc Kạn. (2018). Báo cáo tình hình buôn lậu và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn. [3] Lê Thanh Bình. (2008). Chống buôn lậu, gian lận thương mại, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. [4]. Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn. (2014, 2015, 2016, 2017, 2018). Báo cáo tình hình buôn lậu và gian lận thương mại các năm 2014, 2015, 2016, 2017, 2018. [5]. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn. (2014, 2015, 2016, 2017). Thông tin tác giả: 1. Nguyễn Tiến Long - Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD - Địa chỉ email: nguyentienlong@tueba.edu.vn 2. Lục Mạnh Thiếp - Đơn vị công tác: Cục Quản lý thị trường tỉnh Bắc Kạn Ngày nhận bài: 11/09/2018 Ngày nhận bản sửa: 19/09/2018 Ngày duyệt đăng: 28/09/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdftang_cuong_phong_chong_buon_lau_va_gian_lan_thuong_mai_o_tin.pdf
Tài liệu liên quan