K t luận và những khuy n nghị bước đầu
Nghiên cứu đánh giá và phân tích những
thách thức trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng TDMNBB. Trong công cuộc nỗ
lực phát triển kinh tế những năm gần đây, vùng
TDMNBB đã đạt được nhưng thành tựu đáng kể
về tăng trưởng kinh tế và bước đầu tiến dần có cơ
cấu kinh tế hợp lý. Đây là những tiền đề quan
trọng nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế
vùng. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, kinh tế
vùng TDMMBB chưa phát triển xứng tầm so với
tiềm năng của vùng, mà có nguy cơ bước vào xu
thế suy giảm rất sớm mặc dù đang là vùng có thu
nhập bình quân thấp nhất cả nước. Cội nguồn của
sự suy giảm này là từ sự suy giảm trong NSLĐ,
tạo việc làm, tăng tỷ trọng khu vực có NSLĐ cao
và thiếu liên kết giữa các tỉnh và liên kết ngành
hàng. Ngoài ra, kết quả bài viết cho thấy tăng
trưởng kinh tế vùng chưa thực sự đột phát, và có
xu thế giảm nhanh trong những năm gần đây. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu đẫn đến xu
hướng chậm lại trong tăng trưởng này là do xu thế
giảm trong tăng năng suất lao động và việc làm.
Ngoài ra, do cơ cấu kinh tế kinh tế hiện tại chưa
phản ánh được do phần lớn lao động thuộc khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, cùng với năng
suất lao động ở khu vực này rất thấp. Nghiên cứu
khuyến nghị rằng, do năng suất lao động là chỉ
tiêu không khó để tính toán và có liên quan trực
tiếp đến thu nhập hay tiền lương của người lao
động, do vậy, cần đặt mục tiêu về tăng năng suất
lao động hàng năm dựa trên mức NSLĐ năm
trước đó. Thách thức về tăng năng suất lao động
và việc làm cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sẽ càng trở lên khó khăn hơn khi phần lớn lao
động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản. Do đó, nhằm thúc đẩy công cuộc phát
triển kinh tế của vùng, nghiên cứu gợi ý một số
giải pháp như sau: Một là, cần phải thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông lâm
nghiệp và thuỷ sản nhằm chuyển cơ cấu sản xuất
từ những sản phẩm và ngành có năng suất thấp và
giá trị thấp sang các ngành nghề có giá trị cao
hơn. Đặc biệt trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, cần đỏi hỏi phải có những biện pháp áp dụng
công nghệ thông tin hiệu quả. Hai là, cần có cơ
chế khuyến khích và cung cấp các dịch vụ đào tạo
nghề nhằm chuyển dịnh lao động tại khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sang ngành nghề
khác có NSLĐ và giá trị sản phẩm cao hơn. Ba là,
cần đặt mục tiêu vùng TDMNBB đạt NSLĐ và
tăng trưởng việc làm ở mức trung bình cả nước
vào năm 2030. Bốn là, thành lập trung tâm liên
kết vùng dựa trên lợi thế so sánh tương đối về
kinh tế của từng tỉnh và chọn tỉnh Thái Nguyên
làm trung tâm liên kết vùng.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 288 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thách thức trong tăng trưởng kinh tế vùng trung du - miền núi Bắc Bộ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
15
THÁCH THỨC TRONG TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
VÙNG TRUNG DU - MIỀN NÚI BẮC BỘ
Trần Quang Huy1, Bùi Nữ Hoàng Anh2,
Trần Văn Nguyện3
Tóm tắt
Trong những năm trở lại đây, vùng trung du và miền núi Bắc Bộ đã có những bước phát triển mạnh mẽ,
góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh tế chung của cả nước. Nghiên cứu này tập trung phân
tích những thách thức trong tăng trưởng kinh tế của vùng thông qua phương pháp thống kê, phương pháp
phân tích nguồn tăng trưởng và phương pháp vector. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, mặc dù đạt được
những thành tựu đáng ghi nhận trong tăng trưởng kinh tế, xong, tăng trưởng kinh tế vùng trung du và
miền núi Bắc Bộ có xu hướng chững lại trong những năm gần đây. Đặc biệt, trong khi thu nhập bình quân
đầu người mới ở ngưỡng thu nhập trung bình thấp, xu hướng chậm lại trong tăng trưởng là dấu hiệu của
bẫy thu nhập trung bình. Nguyên nhân chính dẫn đến xu thế này là do sự chậm lại trong tốc độ tăng năng
suất lao động và việc làm. Ngoài ra, tốc độ chuyển dịnh cơ cấu kinh tế không đều và chưa hợp lý cũng là
nguyên nhân đẫn đến sự sụt giảm đà tăng trưởng kinh tế của vùng trong những năm gần đây. Do vậy, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế vùng, nghiên cứu khuyến nghị rằng cần phải thúc đẩy áp dụng khoa học kỹ
thuật trong nông lâm nghiệp, thuỷ sản nhằm chuyển dịch cơ cấu sản xuất từ những sản phẩm và ngành có
năng suất thấp, giá trị thấp sang các ngành nghề có giá trị kinh tế cao hơn.
Từ khoá: Tăng trưởng kinh tế, năng suất lao động, cơ cấu kinh tế và vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
CHALLENGES IN ECONOMIC GROWTH IN NORTHERN
MIDLANDS AND MOUNTAINOUS REGION
Abstract
Northern midlands and mountainous region has witnessed a significant growth in economic
development that significantly contributes to the country’s economic development in recent years. In
order to provide more comprehensive views, the main objective of this research is to analyze and assess
challenges in economic growth and structural change through employed the vector method and
decomposing growth sources. Results indicate that despite the achievement of economic growth, there is
a slowdown trend in the regional economic growth rate in recent years. It is noted that while the income
per capita of this region still lies in lower mid-income categories, the slowdown trend in economic
growth is a signal of a middle-income trap. The reasons might have resulted from a slowdown trend in
increasing labour productivity and employment rates. Additionally, unreasonable structural change rate
would lead to a decline in economic growth momentum. Hence, the study recommends that improving
the application of advanced science and technology in agriculture, forestry and fisheries to shift
structural productions from products with low productivity and value to goods with higher value and
productivity industries.
Keywords: Economic growth, labour productivity, structural change and midlands and mountainous.
JEL classification: O; O1; O4
1. Đặt vấn đề
Vùng trung du và miền núi Bắc Bộ
(TDMNBB) đã đạt được những những thành
tích ấn tượng trong nỗ lực đẩy mạnh phát triển
kinh tế sau 15 năm thực hiện Nghị quyết số 37-
NQ/TW. Cùng với mức tăng trưởng bình quân
trên 12% và nhịp độ tăng trưởng nhanh chóng
của khu vực, vùng TDMNBB đã thoát khỏi
nhóm có thu nhập thấp và góp phần quan trọng
vào nâng cao thu nhập bình quân của Việt Nam.
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng kinh tế của vùng
đặt ra ba câu hỏi quan trọng đến định hướng
phát triển kinh tế vùng. Thứ nhất, tại sao tốc độ
tăng trưởng có xu hướng chững lại từ bình quân
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
16
14% hàng năm giai đoạn từ 2012 - 2015 sụt
giảm chỉ vào khoảng dưới 12% bình quân năm
trong giai đoạn từ 2015 - 2018? Thứ hai, đâu là
nguyên nhân chính dẫn dến sự chững lại trong
tăng trưởng kinh tế và năng suất lao động của
vùng do yếu tố nào quyết định? Thứ ba, vùng
TDMNBB cần có những chiến lược nào trong
tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế trong thời gian tới?
Để trả lời các câu hỏi trên, nghiên cứu tiến
hành phân tích, đánh giá và nhận diện những
thách thức trong tăng trưởng kinh tế cũng như
cơ cấu kinh tế của vùng thông qua phương pháp
phân tách nguồn tăng trưởng và phương pháp
vector để làm rõ hơn các vấn đề về xu hướng
chững lại trong tăng trưởng của Vùng
TDMNBB trong những năm gần đây. Kết quả
bước đầu cho thấy sự sụt giảm đà tăng trưởng
kinh tế quá sớm trong khi thu nhập bình quân
đầu người mới ở ngưỡng 1274 USD/người/năm
là dấu hiệu cho thấy nguy cơ rơi vào bẫy thu
nhập trung bình. Nguyên nhân của sự suy giảm
đà tăng trưởng là do bắt nguồn từ xu thế giảm
trong năng suất lao động và tăng trưởng việc
làm. Ngoài ra, tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thấp và không đều giữa các tỉnh dẫn đến xu
hướng giảm đà tăng trưởng kinh tế của vùng
trong những năm gần đây.
2. Tăng trưởng kinh t và những trở ngại
trong những năm gần đây
2.1. Xu thế chậm lại trong tăng trưởng kinh tế
Nhìn chung kinh tế vùng TDMNBB có
những bước thành công đáng kể. Thông tin trong
hình 1 cho thấy, GRDP của vùng tăng qua các
năm từ năm 2010 đến năm 2018 đạt được những
thành tích khá ấn tượng. Tuy nhiên, nghiên cứu
sâu hơn về tốc độ tăng trưởng kinh tế vùng, tốc
độ tăng GRDP giai đoạn 2012 đến năm 2015
b nh quân đạt khoảng 14% hàng năm. Trong khi
đó, những năm gần đây tốc độ tăng trưởng kinh
tế có xu hướng giảm dần chỉ đạt khoảng 12%
mỗi năm trong giai đoạn 2015 - 2018. Điều đáng
quan ngại là, trong khi thu nhập bình quân dầu
người vùng TDMNBB khoảng 29460 (nghìn
đồng/người/năm) tương đương khoảng 1274
USD/người/năm, k m xa so với mặt bằng chung
cả nước là 46512 (ngh n đồng/người/năm)
khoảng 2011,33 USD/người/năm và thuộc vùng
có thu nhập trung bình thấp năm 2018 (Tổng cục
thống kê, 2019). So với thu nhập trung bình thấp
ở ngưỡng dưới 1035 USD/người/năm (UN,
2018)
1
, vùng TDMNBB mới chỉ vượt khoảng
239 USD/người, kém rất xa so với mức thu nhập
trung bình cao từ 4086 USD/người. Với dấu hiệu
giảm đà tăng trưởng trong khi thu nhập mới đạt
ngưỡng thu nhập trung bình thấp, đây được coi là
tín hiệu đầu tiên của “bẫy thu nhập trung bình”
(Kenichi và Lê, 2015 và Vu, 2015) hay “chưa
giàu đã già”. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế suy
giảm, một phần, phản ánh bức tranh chung của
nền kinh tế, nhưng một phần khác cũng cho thấy
dấu hiệu về cơ cấu phát sinh k o lùi tăng trưởng.
Do đó, cần phải có những giải pháp khắc phục
các vấn đề về cơ cấu kinh tế vùng để tận dụng
các nguồn lực tương ứng không chỉ đẩy nhanh
tốc độ tăng trưởng kinh tế mà còn xoá đói và
giảm nghèo bền vững.
2.2. Đóng góp của các ngành kinh tế vào tăng
trưởng kinh tế của vùng
Đâu là nguyên nhân dẫn tới xu hướng tăng
trưởng GRDP chậm dần? X t trong cơ cấu các
ngành kinh tế, trong khi tốc độ tăng trưởng khu
vực ngành công nghiệp, xây dựng và ngành
nông, lâm nghiệp, thuỷ sản có xu hướng chậm
dần th có xu hướng hội tụ của cả ba khu vực
(Hình 2). Ngoài ra, ngành dịch vụ có dấu hiệu
chững lại trong tăng trưởng, tốc độ tăng trưởng
của ngành này vẫn kém xa tốc độ tăng trưởng
khu vực công nghiệp và xây dựng. Đây là dấu
hiệu cho thấy sự tăng trưởng chưa hợp lý, chưa
bền vững của các ngành kinh tế trong vùng. Xu
hướng tăng trưởng của vùng TDMNBB với xu
hướng chậm lại với mức tăng trưởng của các
ngành kinh tế cho thấy cả điểm mạnh và điểm
yếu của nền kinh tế vùng. Điểm mạnh là vùng
TDMNBB đã tiệm cận khá gần với khả năng
tạo lên một công cuộc phát triển thần kỳ với tốc
độ các ngành kinh tế và tăng trưởng GRDP nói
1
Theo Liên Hợp Quốc (UN), các quốc gia trên
thế giới được phân chia dựa theo thu nhập bình quân
đầu người. Cụ thể, nhóm thu nhập thấp (dưới 1035 đô
la/người/năm), nhóm thu nhập trung bình thấp từ
1036 đến 4085 đô la/người/năm, nhóm thu nhập trung
bình cao từ 4086 đến 12615 đô la/người/năm, và
nhóm thu nhập cao từ 12616 đô la/người/năm trở lên.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
17
chung ở mức khá cao. Điểm yếu là vùng
TDMNBB chưa khai thác được triệt để những
cơ hội trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vẫn
còn bộc lộ còn nhiều yếu tố cản trở làm chậm
lại nhịp độ tăng trưởng kinh tế.
Hình 1. Tăng trưởng GRDP hàng năm và xu hướng chậm lại
Nguồn: Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện NQ37 các tỉnh TDMNBB và
Niên giám thống kê các tỉnh thành (2019)
Ghi chú: Số liệu tính toán của vùng TDMNBB không bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình
Hình 2. Xu hướng tăng trưởng GRDP và các ngành kinh tế cấu thành trong vùng TDMNBB
Nguồn: Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện NQ37 các tỉnh và
Niên giám thống kê các tỉnh thành (2019)
Ghi chú: Số liệu tính toán của vùng TDMNBB không bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình
020
011
011
014
016
013
012
012
-
50,000
100,000
150,000
200,000
250,000
300,000
350,000
400,000
450,000
-
005
010
015
020
025
2009 2011 2013 2015 2017 2019
GRDP (Tỷ đồng) Tốc độ tăng GRDP (%) 2 per. Mov. Avg. (Tốc độ tăng GRDP (%))
-5.000
.000
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
30.000
35.000
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019
Tốc độ tăng trưởng ngành Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản (%)
Tốc độ tăng trưởng ngành Công nghiệp và xây dựng (%)
Tốc độ tăng trưởng ngành Dịch vụ (%)
Tốc độ tăng GRDP (%)
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
18
2.3. Đóng góp của năng suất lao động và tạo
việc làm vào tăng trưởng kinh tế các tỉnh thuộc
vùng TDMNBB
Nhằm đánh giá đóng góp của năng suất lao
động (NSLĐ) và việc làm đến tăng trưởng
GRDP của tỉnh, phương pháp phân tách nguồn
tăng trưởng của (Jorgenson, Ho và Stirod, 2005)2
được sử dụng cho từng giai đoạn của nền kinh tế.
Qua đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế được phân
tách thành hai thành phần là tốc độ tăng NSLĐ
và tốc độ tăng trưởng việc làm. Kết quả sử dụng
phương pháp này được thể hiện trong Bảng 1 cho
thấy những điều đáng lưu tâm sau:
Thứ nhất, trong thời kỳ 2005 đến 2018,
tăng NSLĐ đóng vai trò quyết định đến tăng
trưởng GRDP ở hầu hết các tỉnh trong vùng
TDMNBB. Tuy nhiên, cùng với tốc độ chậm lại
trong tăng trưởng GRDP, tăng trưởng NSLĐ của
vùng nói chung có xu hướng giảm nhanh trong
những năm gần đây, trừ tỉnh Yên Bái và tỉnh Bắc
Giang có xu hướng tăng lên về NSLĐ. NSLĐ
tăng dẫn tới tăng trưởng GRDP của hai tỉnh này
cũng tăng lên nhanh chóng trong những năm gần
đây. Điều đang lưu tâm là nếu không có các giải
pháp nhằm nâng cao NSLĐ th hầu hết các tỉnh
có nguy cơ chậm lại trong tăng trưởng GRDP.
Nguyên nhân xuất phát từ thực tế rằng, ở hầu hết
các tỉnh, tỷ lệ lao động trong nông nghiệp chiếm
hơn 60% tổng số lao động, cá biệt có Bắc Kạn, tỷ
lệ này chiếm hơn 70% tổng số lao động. Trong
khi đó, NSLĐ ở khu vực nông nghiệp được coi là
thấp nhất so với các ngành kinh tế khác. Đây
cũng được coi là dấu hiệu của điểm ngoặt Lewis
trong đường sản phẩm biên và sản phẩm trung
bình của lao động khu vực nông nghiệp (Lewis,
1954). Theo mô hình hai khu vực của Arthus
Lewis về lý thuyết chuyển dịch cơ cấu kinh tế, sự
dịch chuyển lao động ra khỏi khu vực có NSLĐ
2
Theo Jorgenson, Ho và Stirod (2005) và Vu
(2015), Năng suất lao động (ALP) được tính bằng cách
chia GDP cho số lượng lao động EMP (ALP =
GDP/EMP). Do đó, tốc độ tăng trưởng (tính theo
phương pháp logarithm) của ALP được biểu thị bằng
phương tr nh: . Trong đó,
g_EMP là đóng góp của gia tăng việc làm vào tăng
trưởng GDP hay tốc độ tăng trưởng việc làm và
g_GDP là tốc độ tăng trưởng GDP. Bài viết vận dụng
Số lượng lao động được giải quyết việc làm tương ứng
với số lượng lao động có việc làm mới được tạo ra.
thấp hay khỏi khu vực nông nghiệp thường làm
tăng hiệu quả cho nền kinh tế. Do đó, để tăng
NSLĐ một trong những giải pháp cần làm là
chuyển dần lực lượng lao động nông nghiệp sang
các ngành và các lĩnh vực có NSLĐ cao hơn
song song với việc đào tạo nghề. Đây được coi là
một lợi thế lớn trong công cuộc đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế thần kỳ ở khu vực trung du và
miền núi Bắc Bộ.
Thứ hai, mặc dù tăng trưởng việc làm ở hầu
hết các tỉnh có xu hướng tăng lên (với tỷ lệ thấp)
trong những năm gần đây, nhưng tỷ lệ tăng
trưởng việc làm ở các tỉnh còn rất thấp, chỉ đạt
mức dưới 6% b nh quân hàng năm trong giai
đoạn từ 2005 đến 2018. Điều đáng chú ý là, một
số tỉnh như Yên Bái, Bắc Kạn, Thái Nguyên, tốc
độ tăng trưởng b nh quân hàng năm giai đoạn
2015 -2018 ở mức tăng trưởng âm, do vậy ở các
tỉnh này, tăng trưởng GDRP hoàn toàn phụ thuộc
và việc tăng NSLĐ. Do đó, trong thời gian tới để
duy tr được tốc độ tăng trưởng GDRP cao, các
tỉnh thuộc khu vực TDMNBB, cần trú trọng đặc
biệt đến tăng số lượng việc làm đặc biệt ở các
khu vực, các ngành kinh tế có NSLĐ cao.
Bảng 1 dưới đây tr nh bày một số kết quả
phân tích về nguồn tăng trưởng của các tỉnh vùng
TDMNBB nhằm hiểu rõ hơn về các yếu tố định
h nh tăng trưởng của nền kinh tế vùng trong
những năm qua.
Như vậy, qua phân tích ở trên cho thấy, tăng
trưởng kinh tế của các tỉnh chủ yếu phụ thuộc
vào tốc độ tăng NSLĐ. Do đó, vùng TDMNBB
có tiềm năng rất lớn để thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế. Do phần lớn lực lượng lao động ở hầu hết các
tỉnh đều thuộc khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản (hơn 60% lao động trong khu vực nông
nghiệp) và đây được coi là khu vực có NSLĐ
thấp nhất so với các khu vực khác. Từ đó, sự
dịch chuyển lao động khỏi khu vực nông nghiệp
sẽ làm tăng hiệu quả của nền kinh tế. Song, do
lao động ở khu vực nông nghiệp mang đặc điểm
là tr nh độ và kỹ năng chưa cao, nên trong thời
gian ngắn chưa thể đáp ứng được nhu cầu của
những ngành kinh tế khác, đặc biệt là những
ngành áp dụng kỹ thuật cao, công nghệ mới và
có tính kỷ luật nghiêm ngặt. Do đó, cần đẩy
mạnh hơn nữa hoạt động đào tạo và nâng cao kỹ
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
19
năng cũng như tay nghề cho nhóm lao động này
để vừa đạt được tăng NSLĐ và vừa đạt được tỷ
lệ việc làm cao hơn, góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế của vùng trong dài hạn.
Bảng 1: Xu hướng tăng trưởng kinh tế và đóng góp của NSLĐ,
việc làm vào tăng trưởng của các Tỉnh khu vực TDMNBB
(ĐVT: %)
Tỉnh
Giai Đoạn
Chỉ Tiêu
2005 - 2018 2005 - 2010 2010 - 2018 2015 - 2018
Lào Cai
Tăng trưởng GRDP 20,02 28,12 15,23 11,84
Tăng trưởng NSLĐ 17,81 30,60 9,97 5,56
Tăng trưởng việc làm 2,21 -2,48 5,26 6,29
Cao Bằng
Tăng trưởng GRDP 14,53 42,29 12,74 10,02
Tăng trưởng NSLĐ 10,45 39,07 8,12 0,51
Tăng trưởng việc làm 4,08 3,22 4,62 9,51
Yên Bái
Tăng trưởng GRDP 18,09 41,11 5,65 6,12
Tăng trưởng NSLĐ 17,51 40,75 4,94 8,13
Tăng trưởng việc làm 0,57 0,36 0,70 -2,01
Tuyên Quang
Tăng trưởng GRDP 17,53 24,56 13,34 8,72
Tăng trưởng NSLĐ 11,78 11,70 11,80 1,21
Tăng trưởng việc làm 5,75 12,86 1,53 7,51
Bắc Kan
Tăng trưởng GRDP 18,81 31,19 11,67 8,16
Tăng trưởng NSLĐ 16,84 29,62 9,45 -8,40
Tăng trưởng việc làm 1,97 1,56 2,22 16,56
Bắc Giang
Tăng trưởng GRDP 20,80 23,71 19,02 19,71
Tăng trưởng NSLĐ 16,00 14,40 16,94 18,50
Tăng trưởng việc làm 4,80 9,31 2,07 1,20
Thái Nguyên
Tăng trưởng GRDP 13,36 10,98 14,87 13,15
Tăng trưởng NSLĐ 8,96 7,09 10,15 17,58
Tăng trưởng việc làm 4,40 3,89 4,72 -4,42
Lạng Sơn
Tăng trưởng GRDP 7,52 10,27 5,83 0,05
Tăng trưởng NSLĐ 4,86 6,93 3,60 -1,69
Tăng trưởng việc làm 2,66 3,34 2,24 1,74
Lai Châu
Tăng trưởng GRDP 22,64 34,40 15,82 17,47
Tăng trưởng NSLĐ 17,14 29,25 10,10 16,13
Tăng trưởng việc làm 5,51 5,15 5,73 1,34
Nguồn: Tính toán từ số liệu của báo cáo đánh giá kết quả 15 năm thực hiện
NQ37 các tỉnh và Niên giám thống kê các tỉnh thành (2019)
3. Cơ cấu kinh t và chuyển dịch cơ cấu
kinh t
3.1. Thành tựu và những thách thức không thể
bỏ qua
Trong giai đoạn từ 2010 đến 2018, nhìn
chung, tỷ trọng ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản có xu hướng giảm, song song với tỷ trọng các
ngành công nghiệp và xây dựng có xu hướng tăng
nhanh. Đồng thời, mức độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế mang tính tích cực hơn so với chuyển dịch
kinh tế của cả nước, tập trung vào ngành công
nghiệp và xây dựng. Cụ thể, năm 2010, tỷ trọng
khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản trong tổng
GRDP (Tổng giá trị sản phẩm theo địa phương)
chiếm 26,08% và công nghiệp và xây dựng chỉ
chiếm 29,18%, trong khi tỷ lệ này ở cả nước lần
lượt là 21,2% và 36,74%. Năm 2018, khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản vùng TDMNBB
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
20
giảm nhanh và chiếm 18,64%, khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm 42,97%, trong đó tỷ lệ
đó của cả nước lần lượt là 16,31% và 38,02%.
Điều này chứng tỏ xu thế tiến bộ và phù hợp với
hướng chuyển dịch cơ cấu trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá theo hướng chuyển dần
từ khu vực có năng suất lao động thấp như nông
nghiệp sang khu vực có năng suất lao động cao
hơn. Xu hướng chuyển dịch sang khu vực công
nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng cao phản ánh
những kết quả từ những chính sách đầu tư phát
triển và mở rộng các khu công nghiệp của vùng
TDMNBB. Điều này góp phần nâng cao chất
lượng tăng trưởng và củng cố tiềm lực kinh tế của
vùng TDMNBB.
Tuy nhiên, còn một số vấn đề đáng lưu tâm
trong xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng
TDMNBB: Một là, xu hướng và mức độ chuyển
khu vực nông, lâm nghiệp, thuỷ sản và công
nghiệp, xây dựng có xu hướng chững lại trong
những năm gần đây. Năm 2017, tỷ trọng của các
ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản của vùng
giảm 2,47 điểm phần trăm so với tỷ trọng của các
ngành này năm 2016 và các ngành công nghiệp,
xây dựng tăng 2,91 điểm phần trăm so với tỷ
trọng các ngành này năm 2016. Tỷ lệ này ở giai
đoạn sau có xu hướng giảm nhanh, năm 2018, tỷ
trọng các ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
tiếp tục giảm nhưng chỉ giảm 0,65 điểm phần
trăm so với tỷ trọng các ngành này năm 2017 và
tỷ trọng các ngành công nghiệp, xây dựng tăng
1,43 điểm phần trăm so với tỷ trọng này năm
2017. Điều này cho thấy sự chậm lại trong quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đây là dấu hiệu
phản ánh sự chững lại về chuyển dịch cơ cấu
kinh tế. Ngành dịch vụ rất ít biến động trong 3
năm, đáng quan ngại là lại có dấu hiệu về sự sụt
giảm tỷ trong ngành này trong cơ cấu kinh tế
vùng TDMNBB. Hai là, trong khi dấu hiệu phản
ánh tính chất bền vững và hiệu quả của vùng là
sự gia tăng tỷ trọng ngành dịch vụ, đặc biệt vùng
TDMNBB có những điều kiện tự nhiên gắn với
lợi thế cạnh tranh về du lịch, thì tỷ trọng khu vực
dịch vụ có xu hướng giảm bắt đầu từ năm 2014
mặc dù có xu hướng tăng từ năm 2010 đến năm
2013 và ngược lại so với xu hướng tăng đầu của
cả nước. Cụ thể, năm 2014 khu vực dịch vụ
chiếm 43,2% đến năm 2018 tỷ lệ này giảm
xuống còn 38,05%, trong khi cả nước tỷ lệ khu
vực dịch vụ năm 2014 và năm 2018 lần lượt
chiếm 43,4% và 45,67%. Như vậy có thể thấy, tỷ
trọng khu vực dịch vụ chưa tương xứng với tiềm
năng cũng như lợi thế trong cơ cấu kinh tế vùng
TDMNBB. Mặc dù, theo phê duyệt quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng
TDMNBB của Thủ Tướng chính phủ năm 2013,
vùng TDMNBB có tiềm năng và lơi thế phát
triển du lịch và kinh tế cửa khẩu, có nhiều di tích
lịch sử, và là địa bàn chiến lược quan trọng của
cả vùng Bắc Bộ.
Bảng 2: Cơ cấu các ngành kinh tế trong GDP vùng TDMNBB giai đoạn 2010 - 2018
(ĐVT: %)
Năm
Nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản
Công nghiệp và XD Dịch vụ
Cả nước TDMNBB Cả nước TDMNBB Cả nước TDMNBB
2010 21,02 26,08 36,74 29,18 42,24 44,75
2011 22,10 27,46 36,42 29,33 41,48 43,21
2012 21,35 26,64 37,27 30,26 41,39 43,11
2013 19,98 25,36 36,92 31,44 43,09 43,20
2014 19,68 23,80 36,93 33,67 43,40 42,53
2015 18,89 22,07 36,95 36,78 44,16 41,16
2016 18,14 22,10 36,37 38,63 45,49 39,27
2017 17,05 19,63 37,11 41,54 45,84 38,82
2018 16,31 18,98 38,02 42,97 45,67 38,05
Nguồn: Tổng cục Thống kê, Niên giám thống kê (2019)
Ghi chú: Số liệu tính toán của vùng TDMNBB không bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
21
Bảng 3: Kết quả lượng hoá tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế vùng TDMNBB
(giai đoạn 2010 - 2018)
Giai đoạn
Vùng TDMNBB Cả nước
Cos α Tỷ lệ chuyển dịch (%) Cos α Tỷ lệ chuyển dịch (%)
2010 - 2014 0,99571 5,901383 0,99959 1,814023
2014 - 2018 0,98208 12,07025 0,99786 4,116867
2010 - 2018 0,96042 17,97131 0,99563 5,95569
Nguồn: Tính toán từ số liệu Tổng cục thống kê (2019)
Ghi chú: Số liệu tính toán của vùng TDMNBB không bao gồm các tỉnh Sơn La, Điện Biên và Hoà Bình
3.2. Ảnh hưởng của các chính sách chuyển dịch
cơ cấu kinh tế ngành đối với tăng trưởng kinh tế
Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các chính
sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành đối với
tăng trưởng kinh tế là nhanh hay chậm, nhiều hay
ít, phương pháp v c tơ3 được sử dụng để lượng
hoá tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu chung giữa hai thời
điểm của các ngành kinh tế trong vùng TDNNBB.
Đây là phương pháp phổ biến và hiệu quả để
lượng hoá mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế (Tổ
chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc-
UNIDO, 2013; Tổng cục thống kê, 2019 và
Moore, 1978). Kết quả tính toán được thể hiện
trong bảng 6 cho thấy, trong cả ba giai đoạn 2010
- 2014, giai đoạn 2014 - 2018 và cả giai đoạn
2010 - 2018, hệ số Cos α ở vùng TDMNBB đều
thấp hơn so với hệ số này của cả nước. Điều đó
thể hiện là tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu các ngành
kinh tế (khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản,
3
Theo UNIDO (2013), Tổng cục thống kê
(2019) và Moore (1978), mức độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giữa 2 thời điểm t0 và t1, sử dụng phương pháp
v cttơ để tính toán góc chuyển dịch cơ cấu ngành theo
công thức như sau:
∑ ( ) ( )
√∑
(
)
√∑ ( )
Trong đó, Si(ti) là cơ cấu của ngành i năm ti. Độ
lớn của góc an pha trong khoảng từ 0 đến 90 độ, α =
90
0
chuyển dịch hoàn toàn, α = 0 không có sự chuyển
dịch, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành (n) được tính
bằng góc chuyển dịch chia cho 90 độ nhân 100. Ngoài
ra, để đo lường mức độ ảnh hưởng của tỷ lệ chuyển
dịch cơ cấu đến tăng trưởng kinh tế (g), mỗi 1% tốc
độ tăng trưởng kinh tế tương ứng với chuyển dịch cơ
cấu ngành đạt (n/g) điểm phần trăm.
khực công nghiệp, xây dựng và khu vực dịch vụ)
nhanh hơn tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu ngành của cả
nước. Điều này được lý giải từ kết quả bảng 3 và
từ thực tế rằng, điểm xuất phát của vùng
TDMNBB thấp, tỷ trọng khu vực nông, lâm
nghiệp và thuỷ sản của vùng này cao hơn so với
cả nước mặc dù hiện trạng kinh tế vùng này tương
đối thấp hơn so với cả nước.
3.3. Sự phân bố không đều về tỷ lệ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế giữa các tỉnh
Phân tích sâu hơn tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong nội bộ các tỉnh thuộc TDMNBB, có
thể thấy mức độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa
các tỉnh không đều và xu hướng chậm hơn ở các
tỉnh có điều kiện tự nhiên khó khăn hơn. Kết quả
bảng 4 cho thấy giai đoạn 2006 - 2018, hệ số Cos
α (0,83236) thấp nhất ở tỉnh Lai Châu, điều này
thể hiện tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu các ngành
(37,39796) của tỉnh này nhanh nhất so với các
tỉnh còn lại trong vùng TDMNBB. Tiếp theo, tỉnh
Bắc Giang với tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nhanh thứ hai (36,93791). Điều này được giải
thích bởi điều kiện kinh tế xuất phát ban đầu của
các tỉnh này chủ yếu phụ thuộc và khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản với tỷ trọng trong GRDP
tương đối cao. Bên cạnh đó, với nỗ lực đẩy nhanh
phát triển và đầu tư vào các khu công nghiệp, dịch
vụ, tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các tỉnh này
tương đối cao. Trong khi đó, tỉnh Lạng Sơn với hệ
số Cos α lớn nhất (0,98922), do đó, tỷ lệ chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế (9,35631) của tỉnh này
chậm nhất trong vùng TDMNBB. Các tỉnh còn lại
trong giai đoạn 2006-2018 có tốc độ chuyển dịch
tương đối đồng đều, dao động ở mức tỷ lệ chuyển
dịch khoảng 20%.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
22
Bảng 4: Kết quả ước lượng tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu các tỉnh thuộc vùng TDMNBB
(giai đoạn 2006 - 2018)
Tỉnh
2006 - 2010 2010 - 2014 2014 - 2018 2006 - 2 018
Cos α
Tỷ lệ
chuyển
dịch (%)
Cos α
Tỷ lệ
chuyển
dịch
(%)
Cos α
Tỷ lệ
chuyển
dịch
(%)
Cos α
Tỷ lệ
chuyển
dịch (%)
Lào Cai 0,98991 9,05049 0,99657 5,27773 0,99378 7,10654 0,94450 21,30925
Cao
Bằng
0,99793 4,093611 0,97545 14,13567 0,99662 5,23366 0,95599 18,95592
Tuyên
Quang
0,98813 9,818977 0,99771 4,30637 0,99329 7,38030 0,958444 18,41728
Bắc
Giang
0,97323 17,75021 0,98151 12,26228 0,97617 13,92686 0,836342 36,93791
Bắc Kạn 0,97019 15,58221 0,99018 8,927686 0,994702 6,55621 0,960193 18,023047
Yên Bái 0,91510 26,42188 0,99994 0,710005 0,99812 3,901487 0,919811 25,66841
Lạng
Sơn
0,99786 4,162709 0,998127 3,8962435 0,997177 4,784884 0,98922 9,35631
Thái
Nguyên
0,99745 4,55115 0,977981 13,384301 0,97807 13,35673 0,891711 29,901078
Lai Châu 0,88003 31,50412 0,983741 11,49547 0,931198 23,75292 0,83236 37,39796
Hà
Giang
- - 0,994211 6,85361 0,99499 6,376854 0,99299
*
7,539384
*
Phú Thọ - - 2,90939 2,90939 0,99545 6,073726 0,99619* 5,563494*
Nguồn: Cục thống kê các tỉnh (2019) và Báo cáo đánh giá 15 năm thực hiện
NQ 37 của các tỉnh thành trong vùng TDMNBB (2019)
Ghi chú: Dấu * ứng với giai đoạn từ 2010 đến 2018
Nhận xét chung, tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế vùng TDMNBB theo hướng chuyển dần
từ khu vực có năng suất lao động thấp như nông
nghiệp sang khu vực có năng suất lao động cao
hơn như công nghiệp và xây dựng. Tuy nhiên,
mặc dù đã đạt và vượt chỉ tiêu so với quy hoạch
tổng thể của Thủ Tướng chính phủ số 1064/QĐ-
TTg là đến năm 2015 tỷ trọng nông, lâm thuỷ
sản trong GRDP của vùng là 27%, công nghiệp
và xây dựng 34,1%, dịch vụ là 38,9%, nhưng
muốn đạt được mục tiêu của Chính phủ đến năm
2020 tỷ trọng tương ứng của các ngành lần lượt
là 21,9%, 38,7% và 39,4% thì cần có những
chính sách phát triển ngành dịch vụ trong thời
gian tới. Quy mô và tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế giữa các tỉnh trong vùng TDMNBB chưa
đều và chưa tương xứng với tiềm năng của vùng.
Bên cạnh đó, sự chênh lệch lớn giữa các tỉnh -
thành về tỷ lệ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mức
độ đóng góp vào tăng trưởng kinh tế của vùng
còn thấp. Hai dấu hiệu cho thấy mức độ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế chưa hợp lý là xu hướng
giảm trong tỷ trọng khu vực dịch vụ và xu hướng
giảm tốc độ chuyển dịch trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản. Nhằm đẩy mạnh tăng
trưởng kinh tế dựa vào việc tăng tỷ lệ chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, cần thu hút đầu tư, nâng cấp
cơ sở hạ tầng, khuyến khích khởi nghiệp và cải
thiện môi trường kinh doanh theo hướng tăng
dần tỷ trọng ngành công nghiệp, xây dựng và
ngành dịch vụ, đặc biệt ở các tỉnh có tỷ lệ chuyển
dịch cơ cấu thấp như Lạng Sơn, Hà Giang hay
Phú Thọ. Một trong những nguyên nhân dẫn đến
cơ cấu kinh tế các tỉnh và vùng TDMNBB chưa
thay đổi tích cực so với toàn quốc là do thiếu sự
liên kết giữa các tỉnh trong việc điều tiết các lợi
thế khoáng sản, lợi thế rừng hay lợi thế về chăn
nuôi nhằm tập chung phát triển các khu công
nghiệp (Thông tấn xã Việt Nam, 2011).
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
23
4. K t luận và những khuy n nghị bước đầu
Nghiên cứu đánh giá và phân tích những
thách thức trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ
cấu kinh tế vùng TDMNBB. Trong công cuộc nỗ
lực phát triển kinh tế những năm gần đây, vùng
TDMNBB đã đạt được nhưng thành tựu đáng kể
về tăng trưởng kinh tế và bước đầu tiến dần có cơ
cấu kinh tế hợp lý. Đây là những tiền đề quan
trọng nhằm tạo động lực cho phát triển kinh tế
vùng. Tuy nhiên, như đã phân tích ở trên, kinh tế
vùng TDMMBB chưa phát triển xứng tầm so với
tiềm năng của vùng, mà có nguy cơ bước vào xu
thế suy giảm rất sớm mặc dù đang là vùng có thu
nhập bình quân thấp nhất cả nước. Cội nguồn của
sự suy giảm này là từ sự suy giảm trong NSLĐ,
tạo việc làm, tăng tỷ trọng khu vực có NSLĐ cao
và thiếu liên kết giữa các tỉnh và liên kết ngành
hàng. Ngoài ra, kết quả bài viết cho thấy tăng
trưởng kinh tế vùng chưa thực sự đột phát, và có
xu thế giảm nhanh trong những năm gần đây. Một
trong những nguyên nhân chủ yếu đẫn đến xu
hướng chậm lại trong tăng trưởng này là do xu thế
giảm trong tăng năng suất lao động và việc làm.
Ngoài ra, do cơ cấu kinh tế kinh tế hiện tại chưa
phản ánh được do phần lớn lao động thuộc khu
vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản, cùng với năng
suất lao động ở khu vực này rất thấp. Nghiên cứu
khuyến nghị rằng, do năng suất lao động là chỉ
tiêu không khó để tính toán và có liên quan trực
tiếp đến thu nhập hay tiền lương của người lao
động, do vậy, cần đặt mục tiêu về tăng năng suất
lao động hàng năm dựa trên mức NSLĐ năm
trước đó. Thách thức về tăng năng suất lao động
và việc làm cũng như chuyển dịch cơ cấu kinh tế
sẽ càng trở lên khó khăn hơn khi phần lớn lao
động làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp và
thuỷ sản. Do đó, nhằm thúc đẩy công cuộc phát
triển kinh tế của vùng, nghiên cứu gợi ý một số
giải pháp như sau: Một là, cần phải thúc đẩy ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nông lâm
nghiệp và thuỷ sản nhằm chuyển cơ cấu sản xuất
từ những sản phẩm và ngành có năng suất thấp và
giá trị thấp sang các ngành nghề có giá trị cao
hơn. Đặc biệt trong cuộc cách mạng công nghiệp
4.0, cần đỏi hỏi phải có những biện pháp áp dụng
công nghệ thông tin hiệu quả. Hai là, cần có cơ
chế khuyến khích và cung cấp các dịch vụ đào tạo
nghề nhằm chuyển dịnh lao động tại khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản sang ngành nghề
khác có NSLĐ và giá trị sản phẩm cao hơn. Ba là,
cần đặt mục tiêu vùng TDMNBB đạt NSLĐ và
tăng trưởng việc làm ở mức trung bình cả nước
vào năm 2030. Bốn là, thành lập trung tâm liên
kết vùng dựa trên lợi thế so sánh tương đối về
kinh tế của từng tỉnh và chọn tỉnh Thái Nguyên
làm trung tâm liên kết vùng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Jorgenson, D. W., Ho, M. S., & Stiroh, K. J. (2005). Productivity, Volume 3: Information
technology and the American growth Resurgence. MIT Press Books, 3.
[2]. Kenichi.O và Lê. H.T. (2015). Bẫy thu nhập trung bình tại Việt Nam thực trạng và giải pháp. Tạp
chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 7(92), 31 - 46.
[3]. Lewis, W. A. (1954). Economic development with unlimited supplies of labour. The manchester
school, 22 (2), 139 - 191.
[4]. Moore, J. H. (1978). A measure of structural change in output. Review of Income and Wealth, 24
(1), 105 - 118.
[5]. Nghị quyết số 37/NQ-TW. (2004). Tiếp tục đẩy mạnh phát triển vùng trung du và miền núi Bắc Bộ.
Truy cập:
thi-dua-chao-mung-dai-hoi-dang-bo-cac-cap-tien-toi-dai-hoi-xiii-cua-dang/tiep-tuc-day-manh-phat-
trien-vung-trung-du-va-mien-nui-bac-bo-530069.html
[6]. Thông tấn xã Việt Nam. ( 2011). Cần mối liên kết vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ. Truy cập:
https://www.vietnamplus.vn/can-moi-lien-ket-vung-trung-du-mien-nui-bac-bo/108507.vnp
[7]. Thủ Tướng Chính Phủ. (2013). Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Trung
du và Miền núi phía Bắc đến năm 2020.
Chuyên mục: Kinh t & Quản lý - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 10 (2019)
24
[8]. Tổng cục thống kê. (2019). Tăng trưởng các vùng kinh tế trọng điểm giai đoạn 2011 - 2017. Truy
cập: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=512&idmid=5&ItemID=19311
[9]. Tổng cục thống kê. (2019). Thu nhập bình quân đầu người một tháng theo giá hiện hành phân theo
thành thị, nông thôn và phân theo vùng. Truy cập: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=723
[10]. UNIDO. (2013). Industrial development report 2013. sustaining employment growth: The role of
manufacturing and structural change. Truy cập: https://www.unido.org/sites/default/files/2013-
12/UNIDO_IDR_2013_main_report_0.pdf
[11]. United Nations (UN). (2018). World Economic Situation and Prospects 2018. Truy cập:
https://www.un.org/development/desa/dpad/wp-content/uploads/sites/45/WESP2018_Annex.pdf
[12]. Vu. M. K. (2015). Can Vietnam achieve more robust economic growth? Insights from a
comparative analysis of economic reforms in Vietnam and China. Journal of Southeast Asian
Economies, 52 - 83.
Thông tin tác giả:
1. Trần Quang Huy
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
- Địa chỉ email: tranhuyqtkd@tueba.edu.vn
2. Bùi Nữ Hoàng Anh
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
3. Trần Văn Nguyện
- Đơn vị công tác: Trường Đại học Kinh tế & QTKD
Ngày nhận bài: 16/9/2019
Ngày nhận bản sửa: 24/9/2019
Ngày duyệt đăng: 25/09/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thach_thuc_trong_tang_truong_kinh_te_vung_trung_du_mien_nui.pdf