Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng cũng như các hoạt động tài chính khác của VFC nói chung muốn hoạt động tốt không chỉ phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nhân viên mà quan trọng nhất là sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo Công ty. Hoạt động thẩm định cần được đánh giá một cách đúng đắn và được xem là quan trọng nhất để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay không đầu tư, cho vay hay không cho vay
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão như hiện nay, việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa những tổ chức tài chính cả trong và ngoài nước. Vì thế VFC cần phải không ngừng hiện đại hoá các trang thiết bị công nghệ thông tin như: trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ để có thể trao đổi, thu thập,lưu trữ và xử lý thông tin một cách hợp lý
62 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1506 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thẩm định tài chính các dự án đầu tư tại công ty tài chính công nghiệp tàu thủy, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được thể hiện ở sơ đồ dưới đây
Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu Thuỷ
BAN KIỂM SOÁT
BAN ĐIỀU HÀNH
Công ty Tư vấn đầu tư và Dịch vụ Tài chính (V.IBC)
Phòng Hành chính - Quản trị
Phòng Kiểm toán nội bộ
Phòng Tín dụng đầu tư I
Phòng Nguồn Vốn
Phòng Kinh doanh
Phòng Thẩm định
Phòng Công nghệ thông tin
Phòng Tài chính kế toán
Phòng Phát triển dự án
Phòng Giao dịch Ngân quỹ
Phòng Kinh doanh tiền tệ
Phòng Tín dụng đầu tư 2
Phòng Kế hoạch Tổng hợp
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
Các phòng ban chức năng : Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy hiện có 18 phòng ban chức năng nhưng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau để xử lý công việc của Công ty
Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng và trình Lãnh đạo Công ty chương trình công tác hàng năm và định kỳ của Công ty. Thông báo, theo dõi và đôn đốc các phòng liên quan triển khai chương trình công tác năm. Bố trí chương trình làm việc của lãnh đạo Công ty. Tổng hợp tình hình hoạt động của Công ty và hoạt động liên quan Tổng Công ty. Tiếp nhận và trình Giám đốc xử lý các văn bản giấy tờ, công văn, quản lý lưu trữ công văn, con dấu Công ty. Thực hiện các công tác về tổ chức nhân sự của Công ty.
Phòng tài chính kế toán: Kiểm tra chứng từ thu chi tài chính, thực hiện công tác kế toán tổng hợp, kế toán quản trị và kế toán chi tiết. Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản, vốn, tiền mặt, các loại chứng khoán và các tái sản khác của Công ty.Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ hạch toán kế toán, cân đối ngân quỹ, phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch tài chính của Công ty hàng quý, hàng năm. Lập và cung cấp đầy đủ kịp thời các báo cáo tài chính - kế toán và các tài liệu khác liên quan cho Ngân hàng Nhà nước, Tổng Công ty và các cơ quan quản lý theo đúng chế độ và quy định hiện hành. Báo cáo đầy đủ - chính xác quá trình kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty. Tham gia soạn thảo, kiểm tra, đàm phán việc ký kết các loại hợp đồng kinh tế của Công ty với khách hàng, phối hợp với các phòng có liên quan theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện, nghiệm thu và thanh lý hợp đồng theo quy định. Phối hợp với cơ quan kiểm toán độc lập thực hiện việc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm. Phối hợp với phòng hành chính quản trị thực hiện đầy đủ các chế độ về lao động, tiền lương và các khoản khác cho cán bộ công nhân viên. Quan hệ với các cơ quan quản lý tài chính, kho bạc, thuế, hải quan, ngân hàng, các quỹ đầu tư, các tổ chức tài chính tín dụng khác để thực hiện các công việc và nghiệp vụ cần thiết liên quan đến hoạt động của Công ty. Chịu trách nhiệm về tổ chức theo dõi và quản lý về vốn, tài sản của toàn bộ hệ thống Công ty. Tổ chức tập huấn, đề xuất mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ làm công tác kế toán, tài chính trong toàn hệ thống. Hàng năm phòng tổ chức thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành thực hiện các quy chế có liên quan đến tài chính, kế toán, thanh toán trong toàn hế thống. Đồng thời, phòng còn thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng giao dịch ngân quỹ: Mở và quản lý tài khoản của khách hàng tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Thực hiện các nghiệp vụ huy động tiền gửi tiết kiệm bằng nội, ngoại tệ. Phát hành, đại lý phát hành các giấy tờ có giá theo quy định của Ngân hàng Nhà nước. Chuyển đổi, đại lý chuyển đổi, mua bán ngoại tệ tiền mặt. Thực hiện các nghiệp vụ kho quỹ, quản lý tài sản, chứng từ cầm cố thế chấp, giấy tờ có giá và một số nghiệp vụ khác
Phòng tín dụng đầu tư: Xây dựng và tổ chức hoạt động kinh doanh tín dụng, xây dựng chính sách khách hàng, chính sách tín dụng, chính sách lãi xuất. Thực hiện các nghiệp vụ và quy trình tín dụng theo đúng quy định của pháp luật
Phòng nguồn vốn: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện huy động và thu hút mọi nguồn vốn dưới nhiều hình thức để phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Lập kế hoạch, phương thức cung ứng vốn đáp ứng cho từng dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng. Duy trì và mở rộng quan hệ với các Tổ chức tín dụng trong nước, hỗ trợ khách hàng thực hiện dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu
Phòng hợp tác quốc tế: Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch công tác đối ngoại của Công ty, các vấn đề về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tín dụng, thu hút vốn đầu tư nước ngoài từ các tổ chức quốc tế. Thương thảo, dự thảo các hợp đồng vay vốn, nhận tài trợ từ các tổ chức nước ngoài
Phòng kinh doanh: Đề xuất, tổng hợp ý kiến chương trình xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện trong Công ty Tài chính, các văn bản pháp lý của Nhà nước, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng, ngân hàng. Thẩm định về mặt pháp lý các dự thảo văn bản, hợp đồng kinh tế, hợp tác kinh doanh. Rà soát và hệ thống hóa các văn bản pháp luật, tư vấn pháp luật về các vấn đề liên quan đến tài chính, tín dụng. Thực hiện các hoạt động đầu tư khác như góp vốn ngắn hạn trên cơ sở hợp đồng, kinh doanh chứng khoán, góp vốn mua cổ phần với các tổ chức, cá nhân
Phòng kiểm toán nội bộ: xây dựng nội dung và quy trình nghiệp vụ kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng. Triển khai thực hiện các kế hoạch định kỳ và đột xuất về kiểm toán nội bộ. Kiểm toán việc chấp hành quy trình hoạt động kinh doanh theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, giám sát việc chấp hành các quy định của Ngân hàng Nhà nước về đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
Phòng bảo lãnh: Thực hiện các chức năng nhiệm vụ bảo lãnh và tái bảo lãnh bao gồm: Thứ nhất, thẩm định dự án bảo lãnh và kinh doanh bảo lãnh. Thứ hai, hạch toán kế toán các nghiệp vụ bảo lãnh. Thứ ba, thẩm định, định giá tài sản thế chấp, tài sản cầm cố, phong toả tài sản hoặc cho vay theo quyết định cho vay của Nhà nước
Phòng Marketing: Nghiên cứu cụ thể các hoạt động của các Công ty tài chính khác như nhóm Công ty tài chính cạnh tranh, tìm hiểu tâm lý và thị hiếu của khách hàng, khảo sát thực tế tại các địa bàn khác nhau…, xây dựng cơ chế chính sách khách hàng phù hợp với định hướng phát triển kinh tế và chính sách tiền tệ. Đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện công tác khách hàng trong toàn hệ thống. Tham mưu cho ban lãnh đạo trong công tác tuyên truyền, quảng cáo và xây dựng thương hiệu của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Và thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc giao
Phòng phát triển dự án: Thực hiện công tác phát triển dự án, quản lý dự án theo mô hình quy trình quản lý dự án. Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài sản, trang thiết bị được giao. Quan hệ ngoại giao với các ban ngành địa phương có liên quan. Xúc tiến đàu tư đối với các dự án do Công ty thực hiện.
Phòng công nghệ thông tin: Quản trị mạng và hệ thống mạng toàn Công ty. Đánh giá và lựa chọn phần mềm tin học, tiếp nhận chương trình tin học của toàn Công ty.Bảo trì bảo dưỡng, giải quyết sự cố, sửa chữa thay thế các thiết bị phần cứng, phần mềm trong phạm vị hệ thống thông tin tại Công ty. Xây dựng, triển khai phương án bảo vệ an toàn dữ liệu, bảo mật thông tin của các phòng ban nghiệp vụ.Chịu trách nhiệm quản lý và bảo mật các dữ liệu, thông tin trên máy tính của toàn hệ thống Công ty.Xây dựng quy chế sử dụng, bảo quản máy tính của hệ thống mạng vi tính của Công ty. Tham gia cùng các phòng có nhiệm vụ liên quan trong vấn đề chỉ đạo và thực hiện đấu thầu mua sắm thiết bị, máy vi tính cho Công ty. Và thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao
Phòng hành chính quản trị: Phụ trách về các vấn đề hành chính của Công ty: tiếp khách, khánh tiết, trang trí, phục vụ các cuộc họp, hôi nghị. Quản lý công văn, giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu của Công ty. Quản lý nhân sự, phát triển nguồn lực, quản lý kỷ luật lao động, nghỉ ngơi trong Công ty. Quản lý hệ thống điện thoại, điện báo, quản lý công tác bảo vệ an ninh trong phạm vi cơ quan, bố trí phương tiện vận tải. Thực hiện việc cải tạo, sửa chữa các công trỉnh thiết bị thuộc trụ sở Công ty. Xây dựng nếp sống văn minh sạch đẹp, đảm bảo điều kiện làm việc, sinh hoạt tại Công ty
Ngoài ra, trong Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy còn có một số phòng ban khác như: phòng thẩm định, phòng kiểm toán, phòng kinh doanh tiền tệ. Các phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ riêng song đều hoạt động thống nhất theo Ban lãnh đạo của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nhằm phục vụ cho mục tiêu phát triển bền vững và thống nhất lâu dài của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy nói riêng và Tổng Công ty Công nghiệp Tàu thủy nói chung
2.2 Khái quát về tình hình kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.2.1 Các kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
Năm 2007 với nhiều thành tựu đan xen thăng trầm và thử thách đối với nền kinh tế thế giới. Nhưng nền kinh tế Việt Nam tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng thuộc loại cao trong khu vực và đã có nhiều chuyển biến theo hướng hội nhập tích cực vào nền kinh tế thế giới theo đúng lộ trình đã cam kết như Hiệp định thương mại Việt Nam- Hoa Kỳ, lộ trình gia nhập WTO, AFTA…
Quá trình hoạt động trong 7 năm qua, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn và trở ngại về năng lực tài chính, khả năng nguồn vốn còn hạn hẹp, luôn phải cạnh tranh trên thị trường tài chính tín dụng nhưng Công ty đã đạt được những kết quả nhất định, thiết lập được vị trí, vai trò và uy tín của một trung gian tài chính trong hệ thống các tổ chức tín dụng. Trên thị trường Tài chính năm 2007 chứng kiến nhiều biến động tăng trưởng nóng về nhu cầu vốn tín dụng trong nước dẫn đến thị trường chưa đáp ứng được đầy đủ nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đặc biệt là trong điều kiện thị trường Việt Nam chưa phát triển. Đây là gánh nặng chung đối với các tổ chức tín dụng và cũng là cản trở lớn trong việc đáp ứng nhu cầu vốn dài hạn của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy. Trong chính những điều kiện khách quan đó, Công ty đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh cả về sản lượng, doanh thu, thu nhập người lao động và triển khai nhiều nhiệm vụ mới. Năm 2007 là năm chứng kiến sự tăng trưởng ngoạn mục về hoạt động kinh doanh của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy:
BÁO CÁO KẾT QUẢ KINH DOANH HỢP NHẤT
(Vào ngày 31/12 năm 2005/2006/2007)
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Thu từ lãi
104.819
160.335
671.762
Chi từ lãi
84.894
140.270
511.123
Thu nhập ròng từ lãi
19.925
20.065
160.639
Thu ngoài lãi
11.382
52.801
177.897
Chi phí ngoài lãi
25.997
66.023
142.248
Thu nhập ròng ngoài lãi
(14.615)
(13.222)
35.649
Lợi nhuận trước thuế
5310
6843
196.288
Lợi nhuận sau thuế
3.961
5184
142.097
( Nguồn: Báo cáo tài chính năm 2005, 2006, 2007 của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy)
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty được minh hoạ cụ thể qua biểu đồ sau:
2.2.2 Kết quả hoạt động đầu tư của Công ty
Là một tổ chức tài chính đồng thời cũng là một thành viên của Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam, ngoài chức năng chính của Công ty là giúp các đơn vị thành viên của Tập đoàn được vay vốn với lãi suất ưu đãi, đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho các dự án VFC còn tiến hành hoạt động đầu tư trên nhiều lĩnh vực trong và ngoài ngành tàu thủy.Những hoạt động đầu tư chủ yếu của Công ty : đầu tư vào các dự án, đầu tư góp vốn cổ phần và đầu tư vào chứng từ có giá. Trong vài năm gần đây tỷ trọng vốn dành cho hoạt động đầu tư đã tăng lên khá nhanh. Trong đó tập trung khá lớn vào các hoạt động đầu tư vào các dự án, góp vốn cổ phần.
Là một định chế tài chính có chức năng huy động và đảm bảo nguồn cung ứng vốn cho cả Tập đoàn Công nghiệp Tàu thủy song các hoạt động tài chính khác đặc biệt là hoạt động đầu tư của Công ty cũng rất phát triền với mục tiêu gia tăng lợi nhuận trên nguồn vốn huy động và nguồn vốn tự có. Là một tổ chức tín dụng phi Ngân hàng, Công ty tập trung hoạt động đầu tư vào các lĩnh vực tài chính như: hợp tác đầu tư vào dự án, tư vấn phát triển dự án, quản lý vận hành khai thác dự án… Các nghiệp vụ chính của phòng đầu tư như: đầu tư dự án, đầu tư cổ phần, các chứng từ có giá, thu xếp vốn cho các dự án đầu tư… Các hoạt động đầu tư của dự án của Công ty tập trung ưu tiên vào các lĩnh vực Tàu thủy ( các dự án xây dựng các nhà máy đóng tàu, dự án đầu tư tàu biển, dự án đóng mới và sửa chữa tàu…); Tài chính – tín dụng; Năng lượng…
Đầu tư là một trong những hoạt động tài chính mang lại lợi nhuận cao cho VFC. Các dự án đầu tư đã mang lại tỷ lệ sinh lời trên cơ sở nguồn vốn tự có và huy động được của Công ty. Công ty đã tiền hành góp vốn đầu tư vào nhiều dự án, Công ty cổ phần và nắm giữ cổ phần của nhiều doanh nghiệp trong và ngoài Tập đoàn. Các hoạt động đầu tư của Công ty không ngừng mở rộng, phát triển cả về quy mô và chất lượng. Các hoạt động đầu tư của Công ty không chỉ bó hẹp trong phạm vi các dự án thuộc lĩnh vực tàu thủy mà còn được mở rộng ra nhiều lĩnh vực: năng lượng, đầu tư vào các dự án thuộc thuộc lĩnh vực xây dựng, đầu tư vào cổ phiếu của các Công ty thông qua đấu giá, uỷ thác đầu tư, repo cổ phiếu… với hình thức đa dạng và ngày càng mở rộng về quy mô. VFC cũng tiến hành đầu tư vốn vào vịêc mua các cổ phần và trỏ thành các cổ đông chiến lược của nhiều Công ty có tiềm năng phát triển cao trong và ngoài tập đoàn. Đồng thời, Công ty cũng nắm giữ danh mục đầu tư đa dạnh chứng từ có giá: cổ phiếu, trái phiếu, kỳ phiếu… của Chính phủ, các Ngân hàng, các Tổng Công ty. Hiệu quả của dự án đầu tư mà VFC thực hiện cho đến này là tương đối cao, mang lại những nguồn lợi nhuận lớn cho Công ty. Nguồn vốn đầu tư của Công ty tăng lên một cách nhanh chóng và đa dạng về nguồn. Trước đây nguồn vốn tự có được sử dụng chủ yếu cho các dự án đầu tư thì hiện nay tỷ lệ sử dụng vốn tự có và vốn uỷ thác đầu tư dự án là tương đương nhau. Với chiến lược lấy đầu tư chứng tù có giá và kinh doanh chứng khoán nhằm thu lợi nhuận ngắn hạn để phục vụ cho các hoạt động đầu tư trung và đài hạn, chất lượng công tác đầu tư của Công ty ngày càng nâng cao, nguồn vốn của Công ty được sử dụng với hiệu quả sinh lời cao nhất.
2.3 Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
2.3.1 Khái quát về hoạt động thẩm định dự án tại Công ty
2.3.1.1 Quy trình và tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại VFC
Thẩm định dự án là một khâu rất quan trọng trong việc ra các quyết định đầu tư hay không của bất kỳ một Công ty nào tham gia hoạt động đầu tư. Công tác thẩm định dự án tại VFC là vô cùng quan trọng vì đặc điểm các dự án mà Công ty tham gia đều là những dự án có quy mô rộng và tổng mức đầu tư lớn. Quy trình thẩm định dự án đầu tư tại VFC được thể hiện qua các bước sau:
Tiếp nhận hồ sơ, giao việc cho cán bộ thẩm định
Nghiên cứu hồ sơ, thu thập
thông tin
Xử lý thông tin, đánh giá, Yêu cầu
Phân tích, lập báo cáo thẩm định giải trình
Kiểm soát báo cáo thẩm định
Quyết định Lấy ý kiến
Thànhviên HĐQT
Thông báo kết quả thẩm định
được phê duyệt
Lưu hồ sơ
Bước 1: Tổ trưởng tổ thẩm định thẩm định tiến hành tiếp nhận hồ sơ sau đó giao cho cán bộ thẩm định. Khi hồ sơ dự án có đầy đủ các yếu tố pháp lý về trình tự văn bản theo quy định của pháp luật và Công ty thì việc chuyển giao mới được thực hiện. Các dự án đầu tư tài chính của VFC đều tiến hành qua phòng đầu tư trước tiên, ở đây các hồ sơ được xem xét, đánh giá khái quát về tính pháp lý, hiệu quả và các yếu tố cơ bản khác ( thẩm định sơ bộ) sau đó phòng đầu tư sẽ chuyển giao hồ sơ cho tổ thẩm định tiến hành công tác thẩm định chi tiết.
Bước 2: Cán bộ thẩm định nghiên cứu hồ sơ và cho nhận xét về tình trạng của hồ sơ. Sau đó cán bộ thẩm định tiến hành công tác thu thập thông tin liên quan đến dự án đầu tư. Nguồn thông tin có thể từ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, chủ đầu tư… Tuy nhiên hoạt động này cần được cán bộ thẩm định báo cáo và xin ý kiến cảu tổ trưởng tổ thẩm định, một số trường hợp có thể phải trình để xin ý kiến của ban lãnh đạo Công ty trước khi cán bộ thẩm định đi tiếp xúc khách hàng. Cán bộ thẩm định căn cứ vào các văn bản pháp luật, quy định, nghị định, quy chế của Nhà nước và của Công ty về tín dụng, đầu tư, thẩm định đề làm tài liệu tham chiếu cho công tác thẩm định hồ sơ dự án đầu tư
Bước 3: Sau khi thu thập đủ các thông tin cần thiết cho việc phân tích, thẩm định dự án cán bộ thẩm định tiến hành xử lý thông tin sau đó lập báo cáo thẩm định trình lên tổ trưởng tổ thẩm định. Báo cáo thẩm định phải đầy đủ các nội dung về dự án: về kết quả thẩm định, phương án tham gia đầu tư của Công ty, yêu cầu kế hoạch vốn đầu tư, tổng hợp đánh giá của tổ thẩm định về những thuận lợi, khó khăn của dự án, chủ đầu tư
Bước 4: Tổ trưởng tổ thẩm định nghiên cứu, xem xét báo cáo của cán bộ thẩm định trình lên sau đó cho ý kiến bổ sung, hoàn thiện và lập tờ trình cho chủ tịch HĐQT
Bước 5: Sau khi nhận được tờ trình từ tổ trưởng tổ thẩm định, Chủ tịch HĐQT họp lấy ý kiến các thành viên của HĐQT và ký quyết định đầu tư
Bước 6: Cán bộ thẩm định thông báo kết quả thẩm định cho chủ đầu tư và các phòng ban liên quan đến dự án trong Công ty
Bước 6: Tổ trưởng tổ thẩm định chỉ đạo các cán bộ thẩm định tổ chức lưu trữ hồ sơ dự án đầu tư
Trên thực tế có một số dự án sau khi phân tích, tính toán một cách tổng thể các yếu tố ảnh hưởng thì không thể tiếp tục trình dự án lên lãnh đạo Công ty vì dự án là không khả thi đối với Công ty.
2.3.1.2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại VFC
Các nội dung thẩm định dự án đầu tư gồm:
Thẩm định cơ sở pháp lý của dự án: thẩm định về tư cách pháp lý của chủ đầu tư, năng lực của chủ đầu tư về uy tín trên thị trường, khả năng tài chính, năng lực về khả năng triển khai dự án…
Thẩm định về sự cần thiết của dự án: xem xét với mục tiêu của ngành, cả nước; xem xét lợi ích của dự án về kinh tế, xã hội, doanh nghiệp.
Thẩm định thị trường: xem xét tổng quan về quan hệ cung cầu của sản phẩm, về đối tượng khách hàng, phương thức tiêu thụ và khả năng cạnh tranh trên thị trường
Thẩm định về phương diện kỹ thuật, công nghệ của dự án: Các dự án VFC tham gia đầu tư đều là những dự án lớn trong các lĩnh vực tàu biển, năng lượng nên yếu tố công nghệ, kỹ thuật tương đối phức tạp. Vì thế mà các yếu tố công nghệ sản xuất, phương án sản phẩm, nguồn cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác là những nội dung quan trọng khi tiến hành thẩm định dự án đầu tư
Thẩm định về phương diện kinh tế - tài chính: đây là khâu cần chú trọng nhất trong công tác thẩm định dự án đầu tư gồm các nội dung cơ bản sau:
Thẩm đinh tổng vốn đầu tư: Kiểm tra tính đúng đắn, chính xác của các danh mục chi phí đầu tư theo quy định của Nhà nước và lĩnh vực đầu tư
Thẩm định về nguồn vốn đầu tư: Xem xét, đánh giá các nguồn tài trợ cho dự án, khả năng đảm bảo cung cấp vốn; đảm bảo nguồn tài trợ cho dự án phải hợp lý và mang tính khả thi cũng như độ tin cậy cao. Công ty xem xét tính cân đối của nguồn vốn đầu tư giữa vốn chủ sở hữu và vốn vay, đối với nguồn vốn chủ sở hữu cần kiểm tra đánh giá lại tình hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư để xác định một cách chính xác
Thẩm định về dòng tiền của dự án: phân tích, đánh giá và lập bảng dự trù về chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận, lãi suất chiết khấu hàng năm của dự án
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: Các chỉ tiêu tài chính thường được sử dụng trong thẩm định tài chính dự án như NPV, IRR, khả năng hoàn vốn của dự án, độ nhạy của dự án…
Trên cơ sở các kết quả phân tích kinh tế đó làm cơ sở cho kết luận về tính khả thi của dự án hay không, mức hiệu quả cũng như rủi ro khi tham gia đầu tư dự án
Thẩm định về phương án tham gia đầu tư của Công ty: Thẩm định nguồn vốn tham gia, hình thức, thời gian tham gia…
Công tác thẩm định tiếp tục được thực hiện trong thời gian dự án đi vào hoạt động.
2.3.2 Những kết quả đã đạt được
2.3.2.1 Xây dựng quy trình quy chế
Với đặc thù hoạt động của Công ty nên ngay từ khi mới thành lập Công ty đã tiến hành xây dựng quy trình quy chế đối với từng nghiệp vụ hoạt động và thường xuyên bổ sung, hoàn thiện cho phù hợp với tình hình phát triển của ngành cũng như của nền kinh tế. Vì thế trong quá trình thẩm định dự án các khâu, các giai đoạn đều được thực hiện theo một trình tự nhất định nhằm đảm bảo tính hệ thống, chặt chẽ, tránh được các thiếu xót khi thực hiện dự án. Cán bộ thẩm định dự án khi tiếp nhận hồ sơ phải tuân theo cá quy trình thẩm định. Các dự án đầu tư được giám sát việc tuân thủ quy trình bởi phòng Kiểm soát nội bộ về các thủ tục cần thiết trình duyệt Công ty. Việc kiểm soát này được tiến hành định kỳ và báo cáo thường xuyên lên Ban lãnh đạo Công ty để theo dõi để đưa ra những phương án giải quyết kịp thời.
Về cơ bản quy trình quy chế hiện tại đã giúp đảm bảo khá tốt mọi hoạt động của Công ty trong hệ thống, tuy nhiên quy trình quy chế cần phải tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với nhu cầu, hoàn cảnh mới
2.3.2.2 Thành lập bộ phận chuyên trách để thẩm định các hoạt động đầu tư
Việc thành lập các phòng ban chức năng là rất cần thiết khi mà các dự án ngày càng nhiều, quy mô các dự án ngày càng được mở rộng. Với Công ty Tài chính Công nghiêp Tàu thủy hoạt động đầu tư là mũi nhọn thúc đẩy phát triển của Công ty vì thế việc phân chia và thành lập các phòng ban chức năng liên quan đến thẩm định dự án sẽ hạn chế bớt các rủi ro trong hoạt động đầu tư. Trong những năm hoạt động, Công ty đã từng bước nghiên cứu để có thể đầu tư một cách hiệu quả cao.
2.3.2.3 Công tác thu thập, xử lý và lưu trữ số liệu
Về công tác thu thâp, xử lý và lưu trữ thông tin đều được Công ty thực hiện theo tiêu chuẩn chung của Công ty. Việc thu thập, xử lý thông tin đã được các cán bộ thẩm định quan tâm sao cho đáp ứng được các yêu cầu đặt ra là chính xác, đầy đủ và kịp thời. Mọi hồ sơ nghiên cứu các dự án đã và đang thực hiện thẩm định đều được lưu trữ cẩn mật bằng cả file cứng và file mềm trên máy tính sắp xếp theo trình tự thời gian nhằm đáp phục vụ nhu cầu tra cứu thông tin trong việc nghiên cứu các dự án
2.3.2.4 VFC đã thực hiện có hiệu quả nhiều dự án đầu tư
Trong 7 năm hoạt động, Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy dần khẳng định là một tổ chức tài chính hoạt động tốt trên thị trường tài chính Việt Nam, xây dựng được một thương hiệu mạnh trong tập đoàn cũng như trong số các Công ty tài chính hiện nay tại Việt Nam. Năm 2007 là năm Công ty đã đạt được rất nhiều thành công trong hoạt động tài chính của mình, với mức vốn điều lệ là 1023 tỷ đồng Công ty đã đạt lợi nhuận trước thuế 192 tỷ đồng, hoạt động đầu tư dự án trong và ngoài Tập đoàn cũng phát triển mạnh mẽ. Có rất nhiều chủ đầu tư đã tìm đến Công ty với mong muốn hợp tác góp vốn đầu tư, tài trợ, tư vấn phát triển dự án… Đồng thời là một đơn vị thành viên hạch toán độc lập trong Tập đoàn nên Công ty cũng có nhiều thuận lợi ưu đãi có thể tiếp cận với các dự án của ngành. Tính đến này Công ty đã thực hiện đầu tư nhiều dự án trong các lĩnh vực ngành Tàu thủy như: Dự án đầu tư xây dựng nhà máy CNTT Dung Quất, Dự án đầu tư đóng mới tàu chở dầu thô 100.000 DWT, Dự án nâng cao năng lực đóng tàu 70.000 T, Dự án đầu tư xây dựng Nhà máy đóng tàu Cam Ranh, Dự án xây dựng nhà máy sản xuất và lắp ráp động cơ Diezel tại khu CNTT An Hồng, Dự án xây dựng nhà máy cán nóng thép tấm tại cụm CNTT Cái Lân - Quảng Ninh… Đồng thời Công ty cũng đảm bảo hiệu quả danh mục đầu tư của mình theo yêu cầu của Công ty cũng như Tập đoàn
2.3.2.5 Giới thiệu thẩm định tài chính dự án vận tải dầu thô của Công ty X
Giới thiệu khái quát về dự án
- Tên dự án: Dự án vận tại dầu thô
- Chủ đầu tư: Công ty X
- Mục đích đầu tư
Thành lập đội vận tải dầu với khả năng hoạt động tốt, đảm bảo an toàn, hiệu quả, giá cước cạnh tranh trong vận chuyển dầu thô phục vụ cho các nhà máy lọc dầu cũng như vận chuyển dầu thô xuất khẩu của Việt Nam với lượng tối đa. Đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh, tầm vóc của Việt Nam trong công tác vận chuyển dầu thô. Trước mắt tập trung phát triển vận tải dầu thô, các sản phẩm dầu khí khác của nước ta, tiếp đó khi hoạt động tốt sẽ hướng đội tàu vào hoạt động vận tải quốc tế.
Đội vận tải dầu thông qua hoạt động vận chuyển dầu và các sản phẩm khác sẽ dần tiếp thu được những kinh nghiệm, kỹ thuật công nghệ cần thiết, các kiến thực về hoạt động hàng hải, quản lý… góp phần phát triển vào ngành Công nghiệp Tàu thủy, ngành Công nghiệp dầu khí và nền kinh tế Việt Nam
Các nội dung thẩm định dự án
Đầu tư đóng một tàu chở dầu thô 2 thân, 2 đáy từ 8 – 10 tuổi có trọng tải 80.000 – 100.000 DWT đạt tiêu chuẩn quốc tế
Tổng mức đầu tư: 35,5 triệu USD bao gồm
- Chi phí đóng tàu: 35 triệu USD
- Vốn lưu động: 0.5 triệu USD
Cơ cấu vốn đầu tư
- Bằng ngoại tệ: 35 triệu USD
- Bằng VNĐ: 8.055 triệu đồng
Nguồn vốn
- Vốn Tập đoàn cấp: 12 triệu USD
- Vốn góp của Công ty X: 5 triệu USD, 8.055 triệu đồng
- Vốn vay của VFC và của các tổ chức tín dụng khác: 18 triệu USD
Hoạt động kinh doanh trên cơ sở tự vận hành đông thời thuê các chuyên gia tư vấn và chuyên gia vận hành.
- Thời gian thực hiện dự án: Năm 2004
Vòng đời dự án là: 16 năm
- Thẩm định về phương diện kỹ thuật của dự án
Tàu chở dầu thô nằm trong danh sách một loại tầu biển. Do đó phải chịu sự quản lý, kiểm soát chặt chẽ của những luật, những quy định như đối với các loại tầu biển khác. Kết quả của công tác thẩm định sơ bộ cho thấy việc chọn loại tàu 8 – 10 tuổi trọng tải 80.000 – 100.000 tấn với các trang thiết bị, kỹ thuật công nghệ là hợp lý. Các điều kiện này đảm bảo cho tầu hoạt động tốt trên tất cả các đoạn hành trình của tầu trong suốt vòng đời của dự án, đồng thời nó cũng đáp ứng được các quy định, yêu cầu khắt khe của Tổ chức hàng hải quốc tế ( IMO) về độ an toàn khi vận hành, đảm bảo vệ sinh môi trường đồng thời tiếp cận được các công nghệ hiện đại, phương thức kỹ thuật tiên tiến của ngành hàng hải
- Thẩm định về phương diện kinh tế của dự án
+ Về lợi ích kinh tế - xã hội của dự án: Ở Việt Nam hiện nay nhu cầu về lượng tầu chở dầu thô cho các nhà máy lọc dầu là rất lớn. Hàng năm các Công ty vẫn thuê thêm nhiều tầu chở dầu thô từ nước ngoài để phục vụ cho các nhu cầu chuyên chở của mình, hơn nữa cho phí cho việc thuê tầu chuyên chở của nước ngoài lại rất cao ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế các ngành liên quan nói riêng cũng như nền kinh tế đất nước nói chung. Vì thế việc đóng mới cũng như mua để tăng thêm số lượng tàu chở dầu thô, tàu
chuyên chở không những đáp ứng được nhu cầu vận tài dầu thô trong nước mà còn tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của ngành vận tải biển Việt Nam, mang lại những lợi ích kinh tế xã hội cho nền kinh tế quốc dân
+ Về thị trường của dự án: Trước những nhu cầu lớn, tính ổn định cao thị trường của dự án rất phát triển trong tương lai. Việc phát triển đội chở dầu thô trước mắt sẽ phục vụ cho nhu cầu vận chuyển dầu thô ở trong nước, tập trung vào các khu vực mỏ dầu, nhà máy lọc dầu. Sau đó khi thị trường đã dần đi vào ổn định, kinh nghiệm đã được tích luỹ trong quá trình thực hiện dự án thì thị trường sẽ ngày càng được mở rộng cả trong nước và quốc tế. Có thể nói thị trường đối với dự án này là rất lớn, thuận lợi cho sự phát triển và đảm bảo sự hoạt động liên tục của tầu trong suốt dự án. Qua thực tế thời gian hoạt động của dự án, chiếc tầu mới đóng được đưa vào hoạt động đã tham gia vận tải dầu thô xuất khẩu từ Việt Nam, ngoài ra còn tham gia vào việc vận chuyển quốc té thông qua việc chuyên chở cho một số khách hàng lớn nước ngoài như Nhật Bản, Hà Lan, Anh, Úc… đảm bảo sử dụng hết công suất của mình phục vụ nhu cầu của thị trường
+ Về tổ chức quản lý sản xuất, lao động, nhân sự của dự án: Dự án được đánh giá là khả thi với phương án thuê đội ngũ thuyền viên, công tác quản lý điều hành về kỹ thuật nước ngoài có trình đô, kinh nghiệm chuyên môn tốt, đáp ứng được các phương tiện, kỹ thuật hiện đại trên tầu. Qua quá trình hoạt động, triển khai dự án khi nhu cầu tăng lên số đầu tầu sẽ được tăng dần lên cùng với việc đào tạo được những nguồn nhân lực tốt để thay thế cho những công việc mà người nước ngoài đang đảm nhiệm. Việc đầu tư để đào tạo cho các nguồn nhân lực này cũng nhằm mục đích nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh, trình đọ chuyên môn cho đội tầu Việt Nam, nâng cao tầm vóc cũng như sự đảm bảo uy tín trên thị trường trong nước và quốc tế.
Thẩm định tài chính dự án
Thời điểm thẩm định, dự án được đánh giá có hiệu quả kinh tế với các chỉ tiêu tài chính sau:
Dòng tiền dự án qua các năm
Đơn vị : USD
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận thuần
Khấu hao
Trả nợ gốc
Năm 1
13.154.400
11.389.317
1.323.812
3.800.000
1.800.000
Năm 2
13.154.400
11.202.246
1.646.116
3.800.000
1.800.000
Năm 3
15.157.440
11.617.577
2.654.897
3.800.000
1.800.000
Năm 4
15.157.440
11.430.986
2.533.989
3.800.000
1.800.000
Năm 5
15.157.440
11.310.455
2.615.950
3.800.000
1.800.000
Năm 6
15.157.440
11.246.485
2.659.449
3.800.000
1.800.000
Năm 7
15.157.440
11.069.485
2.779.878
3.800.000
1.800.000
Năm 8
15.157.440
11.017.943
2.814.858
3.800.000
1.800.000
Năm 9
15.157.440
10.828.323
2.943.800
3.800.000
1.800.000
Năm 10
15.157.440
10.707.792
3.025.761
3.800.000
1.800.000
Năm 11
15.157.440
6.846.341
5.651.547
Năm 12
15.157.440
6.804.220
5.680.190
Năm 13
15.157.440
6.893.310
5.619.608
Năm 14
15.157.440
6.838.159
5.657.111
Năm 15
15.157.440
6.855.128
5.645.572
Năm 16
15.157.440
6.933.708
5.592.138
NPV
9.536.837
IRR
13,94%
Thời gian hoàn vốn: 10 Năm
Nguồn: Báo cáo thẩm định tài chính dự án “Vận tải dầu thô”
Sau 4 năm dự án chính thức đi vào hoạt động, kết quả kinh doanh như sau:
Đơn vị: USD
Năm Doanh thu Lợi nhuận Khấu hao Trả nợ gốc
Năm 1 10.250.235 1.950.015 3.800.000 1.800.000
Năm 2 11.352.251 2.250.512 3.800.000 1.800.000
Năm 3 11.500.350 2.535.520 3.800.000 1.800.000
Năm 4 12.102.357 2.825.350 3.800.000 1.800.000
Nguồn: Báo cáo kiểm tra, kiểm soát sau cho vay của dự án
Sau 4 năm vận hành dự án mặc dù mức doanh thu thực tế thấp hơn so với kết quả thẩm định ( chỉ đạt khoảng 80%) song mức lợi nhuận thuần vẫn đảm bảo thậm chí còn tăng lên. Do vậy, khả năng trả nợ của dự án vẫn đảm bảo đầy đủ và đều đặn
- Thẩm định rủi ro và độ nhạy của dự án
Doanh thu hoà vốn < doanh thu trung bình hàng năm
Độ an toàn công suất hoà vốn khoảng 50 % tương đối cao
Sản lượng hoà vốn trung bình năm < sản lượng trung bình dự kiến
Công suất hoà vốn trung bình < công suất thiết kế
Kết quả phân tích độ nhạy của dự án: 3 yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của dự án gồm giá vận chuyển, số chuyến vận chuyển, chi phí hoạt động được xem xét thì dự án có khả năng chịu được những biến động của các nhân tố đầu vào, đầu ra của dự án. Do vậy dự án được đánh giá là khả thi.
2.4 Đánh giá về thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy Việt Nam ( VFC)
2.4.1 Ưu điểm
Cùng với sự phát triển chung của các hoạt động đầu tư dự án của Công ty, công tác thẩm định tài chính dự án cũng không ngừng được hoàn thiện cả về chất và lượng góp phần vào sự tăng trưởng bền vững của VFC. Các dự án đầu tư được thẩm định đã đáp ứng tốt về chuyên môn, trình độ đội ngũ cán bộ thẩm định được nâng cao. Công tác thẩm định dự án đã huy động được các thành phần tham gia đóng góp cho dự án. Đầu tiên là phòng đầu tư, đây vừa là đầu mối trong công tác thẩm định dự án vừa trực tiếp tham gia trong quá trình thẩm định dự án. Những nhân xét, đánh giá trong tờ trình cũng như báo cáo thẩm định trình lên Tổng giám đốc, chủ tịch HĐQT là cơ sở để đưa ra quyết định đầu tư dự án có hiệu quả, đóng góp tích cực vào sự phát triển của doanh nghiẹp, của ngành và của nền kinh tế. Những kết quả thẩm định dự án với những đánh giá, phân tích chính xác loại bỏ đi những dự án không phù hợp, không hiệu quả với chiến lược của doanh nghiệp, của Nhà nước, những dự án không mang tính khả thi về mặt tài chính. Tham gia vào qua trình thực hiện thẩm định dự án còn có sự đóng góp của các phòng ban khác trong Công ty như phòng kinh doanh, phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, các chuyên gia, nhà khoa học trong lĩnh vực dự án đầu tư. Những ý kiến tham gia đóng góp này đã tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận trong quá trình thực hiện thẩm định dự án cùng hướng tới mục tiêu chung của Công ty. Đồng thời sự tham gia của các chuyên gia, các nhà khoa học giúp cho công tác thẩm định tài chính dự án mang tính khách quan hơn, những nhận xét, đánh giá về dự án có căn cứ khoa học và độ chính xác cao hơn. Công tác thẩm định tài chính dự án đạt được những ưu điểm sau
Qua thực tiễn thẩm định cán bộ thẩm định có điều kiện tiếp xúc trực tiếp với nhiều dự án, tạo mối liên hệ với các cơ quan, doanh nghiệp trong và ngoài ngành, các chuyên gia giúp cho đội ngũ cán bộ thẩm định từng bước trưởng thành. Đồng thời cũng là cơ hội học hỏi những kiến thức cần thiết, nâng cao trình độ nghiệp vụ, kinh nghiệm, kỹ năng để hoàn thành tốt công việc. Đây là những tiền đề cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư xác định rõ vai trò, tầm quan trọng của nó trong quá trình hình thành và triển khai dự án. Để có quản lý tốt hoạt động đầu tư cần phải quản lý tốt giai đoạn chuẩn bị đầu tư trong đó có lập, thẩm định, quyết định đầu tư. Công tác thẩm định dự án đầu tư tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy trong thời gian qua đã dần đi vào hoàn thiện, hình thành nên quy trình lập, thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư tương đối hoàn chỉnh làm cơ sở để thực hiện dự án đầu tư có hiệu quả. Nhìn chung việc thẩm định đã bao quát các nội dung chủ yếu, từ khâu xem xét, đánh giá, phân tích đến tính hiệu quả, khả thi về các yếu tố tài chính, kỹ thuật… của dự án đầu tư
Công tác thẩm định dự án ngày càng được hoàn thiện đáng kể từ tổ chức, quản lý đến nội dung, phương pháp thẩm định sao cho luôn phù hợp và đáp ứng được nhu cầu cũng như bối cảnh kinh tế trong từng thời kỳ.
2.4.2 Những tồn tại trong công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư
Bên cạnh những kết quả đạt được trong công tác thẩm định dự án đầu tư thì vẫn còn những mặt tồn tại, hạn chế:
Tính chính xác của các chỉ tiêu tài chính chưa cao: có nhiều dự án đầu tư của nhà đầu tư đến Công ty, các chỉ số tài chính được tính toán thiếu chính xác do các nhân tố chủ quan và khách quan so với chuẩn của ngành. Do vậy khi dự án đi vào hoạt động kết quả đem lại không đúng với những tính toán ban đâu
Chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác thẩm định: Vì những lĩnh vực đầu tư của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy là rất rộng gồm cả trong và ngoài ngành Công nghiệp Tàu thủy nên hệ thống thông tin, dữ liệu phục vụ cho việc xem xét, đánh giá về hồ sơ dự án, thị trường đầu vào đầu ra, kỹ thuật công nghệ… còn chưa đầy đủ. Các cán bộ thẩm định thường xem xét, đánh gía dự án trên kinh nghiệm bản thân, tự tìm kiếm các nguồn thông tin. Một trong những hạn chế trong công tác thẩm định của Công ty là chưa xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu cần thiết. Công tác thẩm định đòi hỏi nguồn thông tin rộng lớn và phải luôn được cập nhật song hiện nay ở VFC chưa quan tâm chú trọng đến vấn đề này. Điều này sẽ gây làm cho công tác thẩm định diễn ra khá mất thời gian và thiếu sự đầy đủ.
Chưa nhận thức, đánh giá đầy đủ về ý nghĩa, vai trò của công tác thẩm định dự án. Công tác thẩm định dự án đầu tư vẫn còn những nhận thức chưa đúng, một bộ phận cán bộ thực hiện vẫn coi thẩm định dự án như là một khâu thủ tục để hợp pháp dự án mà không coi trọng tính hiệu quả thực sự của dự án. Bên cạnh đó trong quá trình thực hiện thẩm định dự án do có những nhận thức chưa đầy đủ nên việc phân chia vai trò, trách nhiệm của từng nhóm chưa tách bạch cụ thể có thể dẫn tới sự thiếu khách quan trong công tác thẩm định dự án
Sự phối hợp, sắp xếp trong tổ chức thẩm định chưa hợp lý, hiệu quả. Công ty có nhiều phòng ban chức năng với các nhiệm vụ cụ thể, phòng Đầu tư có nhiệm vụ tìm kiếm, tiếp nhận và thực hiện thẩm định các dự án đầu tư. Tuy nhiên, số lượng cán bộ đầu tư tương đối mỏng nên trong trường hợp triển khai thực hiện nhiều dự án cùng một thời điểm có tình trạng thiếu nhân lực. Sự phối hợp giữa các phòng ban chưa tốt vì mỗi cán bộ thẩm định được giao phụ trách từng lĩnh vực dự án cụ thể tuy nhiên việc phân công chưa có tính chuyên môn hóa, chưa có sự hỗ trợ giữa các cán bộ thẩm định trong quá trình xem xét, đánh giá và phân tích để có thể tận dụng những hiểu biết, điểm mạnh của từng thành viên
Đội ngũ cán bộ thẩm định còn thiếu, trình độ năng lực còn hạn chế để có thể đáp ứng nhu cầu ngày một cao của Công ty. Quá trình thẩm định dự án được cán bộ thẩm định chủ yếu dựa vào các kinh nghiệm thực tế của bản thân, chuyên môn nghiệp vụ chưa được đào tạo một cách bài bản. Vì thế mà không tránh khỏi những thiếu xót mang tính chủ quan, thiếu tính khoa học đặc biệt trong những dự án lớn, độ phức tạp cao, có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác nhau dẫn đến ảnh hưởng tới chất lượng thẩm địn dự án
Chưa chú trọng đến các dự án đã được thẩm định triển khai thực hiện và đi vào hoạt động ra sao. Vì thế có một số dự án có quyết định đầu tư và được triển khai thực hiện nhưng lại không hiệu quả. Việc kiểm soát chất lượng thẩm định dự án còn nhiều hạn chế chủ yếu là do: thiếu thông tin trong việc đánh giá độ tin cậy các số liệu đầu vào; chức năng kiểm soát chất lượng thẩm định dự án còn chưa được quan tâm đúng mức.
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư còn sơ sài và chưa được chú trọng. Cán bộ thẩm định thường quan tâm xem xét về chủ đầu tư, lĩnh vực của dự án có hấp dẫn không, cơ cấu cổ đông… mà thiếu sự phân tích về tài chính dự án một cách đầy đủ, điều này làm cho việc thẩm định dự án mà không lường trước được các yếu tố về rủi ro lạm phát, lãi suất biến động, cung cầu doanh thu chi phí… Do chưa có một hệ thống chuẩn cũng như những hướng dẫn phân tích, tính toán cụ thể các chỉ tiêu nên khi tiến hành thẩm định còn nhiều lúng túng, sơ sài mang tính hình thức
Phương pháp thẩm định còn đơn giản, chủ yếu là phương pháp đối chiếu so sánh. Việc ứng dụng các phương pháp thẩm định dự án mới chỉ ở mức độ đánh giá sự tuân thủ của dự án mà thiếu những nhận xét cụ thể, khách quan về các nội dung của dự án. Các phương pháp thẩm định còn đơn giản mà chưa áp dụng hoặc áp dụng nhưng còn nhiều hạn chế đối với các phương pháp mới, hiện đại, các mô hình phân tích dự báo thị trường, phân tích độ nhạy của các chỉ tiêu tài chính…
Thiếu những phần mềm quản lý dự án cũng như phần mềm tính toán hiệu quả tài chính của dự án. Việc xây dựng những phần mềm này sẽ giúp cho công tác quản lý chặt chẽ hơn, giảm thiểu những rủi ro, giảm thời gian tra cứu cũng như lập các báo cáo của cán bộ, ban lãnh đạo… Phần mềm tính toán hiệu quả tài chính còn thiếu, làm cho việc tính toán giữa các nhân viên khác nhau không thống nhất ảnh hưởng đến hiệu quả của dự án.
2.5 Nguyên nhân của những tồn tại
2.5.1 Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống các chỉ tiêu tài chính chưa được xây dựng cụ thể, chuẩn mực nên các kết quả thẩm định không biết căn cứ vào đâu để so sánh, đánh giá. Các chỉ tiêu, số liệu của dự án để tính toán, so sánh như chi phí máy móc thiết bị, chi phí quản lý… chủ yếu được so sánh với các chỉ tiêu của các dự án tương tự, mang tính chủ quan dẫn đến sự sai lệch các kết quả khi dự án đi vào hoạt động
- Môi trường pháp lý thường xuyên có sự thay đổi gây ra những khó khăn cho công tác thẩm định, các văn bản hướng dẫn nghiệp vụ còn nhiều bất cập gây ra sự chậm trễ trong thẩm định cũng như khi triển khai dự án
- Hệ thống các nguồn thông tin liên quan đến dự án chưa được cập nhật thường xuyên, nhiều nguồn thông tin chưa qua kiểm tra kiểm soát khiến cho công tác thẩm định bị thiếu tính chính xác dẫn đến kết quả thẩm định không chuẩn xác
- Chưa đánh giá được hết ảnh hưởng của các yếu tố khác đến các chỉ tiêu tài chính. Tác động của dự án triển khai đầu tư với môi trường, xã hội… còn bị xem nhẹ.
2.5.2 Nguyên nhân chủ quan
- Về hệ thống tổ chức, cán bộ thẩm định còn nhiều hạn chế. Đội ngũ cán làm công tác thẩm định còn thiếu kinh nghiệm trong thẩm định dự án đặc biệt là những dự án lớn, phức tạp có liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực. Nhiều nội dung cán bộ thẩm định còn lúng túng, chưa chủ động trong việc lấy ý kiến góp ý của các chuyên gia trong lĩnh vực đầu tư, chưa xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời. Việc phối hợp với các phòng ban còn thiếu tính thống nhất, chưa thông suốt. Đồng thời việc sử dụng phương pháp thẩm định của cán bộ trong thực tế còn nhiều hạn chế, mới chỉ ở mức đánh giá sự tuân thủ pháp luật hơn là những nhận xét, đánh giá cụ thể đối với từng nội dung. Việc áp dụng các phương pháp mới. hiện đại tại VFC tuy đã được thực hiện song vẫn chưa đầy đủ và mang lại những hiệu quả mong muốn.
- Công ty vẫn chưa xây dựng được hệ thống phần mềm quản lý nội bộ, phần mềm giúp phân tích các chỉ tiêu tài chính, hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác thẩm định nói riêng và các hoạt động tài chính khác nói chung của Công ty
- Việc thu thập thông tin của cán bộ thẩm định còn chưa đầy đủ, nhiều khi chỉ mang tính hình thức. Cán bộ thẩm định chủ yếu là dựa vào các thông tin từ hồ sơ dự án mà ít đi tìm hiểu thực tế hay hoạt động tìm hiểu thực tế mang lại hiệu quả thấp. Do vậy ảnh hưởng đến tính chính xác của thông tin và việc tính toán các chỉ tiêu phân tích dự án đặc biệt là phân tích tài chính dự án.
CHƯƠNG III
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI CÔNG TY TÀI CHÍNH CÔNG NGHIỆP TÀU THỦY
3.1 Định hướng hoạt động đầu tư dự án của Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
3.2 Một số giải pháp nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy
3.2.1 Nâng cao chất lượng nhân sự thẩm định tài chính dự án
Trong công tác thẩm định nhân tố con người đóng vai trò vô cùng quan trọng. Các cán bộ thẩm định vừa là đầu mối thu thập, tiếp nhận và xử lý thông tin về dự án nhằm giúp cho Công ty đưa ra các quyết định đầu tư vừa là người xây dựng danh mục đầu tư cho quá trình hoạt động của Công ty. Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thủy mới thành lập được 7 năm, hầu hết các cán bộ của VFC đều là những cán bộ nhân viên còn rất trẻ. Chính vì điều này nên kiến thức thực tế cũng như kinh nghiệm thẩm định của cán bộ tín dụng còn rất hạn chế. Vì thế việc đào tạo và tuyển các cán bộ thẩm định có trình độ, hiểu biết và phẩm chất tốt là hết sức cần thiết. Để làm tốt điều này Công ty cần quan tâm đến một số vấn đề như:
Một là, tuân theo đúng quy trình quy chế tuyển nhân viên. Các cuộc thi tuyển phải được tổ chức một cách hợp lý, công minh và khoa học để từ đó có thể sàng lọc ra những cán bộ giỏi và tạo ra những điều kiện để những cán bộ này có thể phát huy hết năng lực của mình.
Hai là, kiến thức về thẩm định còn thiếu tính hệ thống điều này khiến cho công tác thẩm định bị hạn chế về nghiệp vụ. Do vậy Công ty cần tạo điều kiện mở những lớp đào tạo ngắn hạn để nâng cao kiến thức, tập trung vào nhu cầu của cán bộ đáp ứng tình hình thực tế của công việc, nâng cao khả năng phân tích đánh giá khách hàng, khả năng thu thập xử lý thông tin… Các lớp đào tạo không chỉ có kiến thức về thẩm định tài chính dự án mà còn thêm những kiến thức về kỹ thuật, luật pháp… liên quan đến hoạt động của Công ty. Hiện nay tại Công ty Tài chính Công nghiệp Tàu thuỷ cán bộ tín dụng phải làm luôn công tác thẩm định do đó có quá nhiều công việc dẫn đến không đạt hiệu quả tốt nhất. Công ty cần xem xét để xây dựng một phòng thẩm định giúp cho cán bộ thẩm định làm việc có hiệu quả hơn đồng thời có sự đãi ngộ phù hợp với những cán bộ có thành tích tốt trong công việc
Ba là, các nghiệp vụ của cán bộ thẩm định thường xuyên phải nghiên cứu các số liệu thị trường liên quan đến dự án… nên việc cập nhập các thông tin là rất cần thiết. Vì thế tự bản thân mỗi cán bộ tín dụng ( thẩm định) phải thường xuyên bồi dưỡng kiến thực nghiệp vụ chuyên môn, chủ động thu thập, cập nhập tổng hợp các thông tin số liệu của những lĩnh vực mà Công ty thực hiện đầu tư để có thể rút ngắn thời gian thẩm định
Bốn là, Giáo dục tư cách đạo đức, nhận thức cho cán bộ thẩm định để họ có thể nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa của thẩm định tài chính dự án mang yếu tố quyết định đến việc đầu tư hay không đầu tư. Công ty cần thường xuyên giáo dục tư cách đạo đức, kỷ luật nghề nghiệp, tổ chức các sân chơi lành mạnh để họ có ý thức tự giác, tinh thần trách nhiệm…trong công việc. Đồng thời phát hiện, rà soát đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định không đủ năng lực hoặc sa sút về đạo đức để xử lý kịp thời, bổ sung thêm cán bộ vào những vị trí khiếm khuyết phát huy tối đa sức mạnh của yếu tố con người
3.2.2 Hoàn thiện và đổi mới nội dung, phương pháp thẩm định tài chính dự án đầu tư
Trong nội dung thẩm định có nhiều khâu quan trọng, thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư tại VPC hiện nay mới chỉ chú trọng đến phần thẩm định nội dung tài chính mà chưa tiến hành phân tích và thẩm định đầy đủ các nôi dung khác liên quan đến dự án như: thị trường dự án, kỹ thuật của dự án, chủ đầu tư, đánh giá thuận lợi khó khăn về đầu vào và đầu ra của dự án. Đối với các dự án trong tập đoang việc thẩm định tài chính nhiều lúc chỉ mang tính thủ tục, vì thế không tránh khỏi những dự án có thời gian hoàn vốn lâu, hiệu quả lợi nhuận không cao. Việc thẩm định tài chính dự án đầu tư mà chỉ tập trung vào phân tích tài chính là chưa mang tính toàn diện và tính hệ thống trong các nội dung thẩm định dự án. Để đảm bảo cho quyết định đầu tư dự án, công tác thẩm định cần được đổi mới theo nguyên tắc thẩm định toàn diện tất cả các nội dung trong dự án. Công ty nên thiết lập các mối quan hệ với các chuyên gia kỹ thuật, công nghệ kết hợp với các chuyên viên tài chính, cán bộ thẩm định cùng tiến hành phối hợp thẩm định dự án. Các kết quả này sẽ có độ tin cậy đảm bảo, chất lượng thông tin chính xác góp phần rút ngắn và nâng cao chất lượng thẩm định dự án
Để hỗ trợ cho các cán bộ thẩm định, Công ty có thể xây dựng những quy trình quy chế, phương pháp thẩm định cụ thể cho các dự án phân theo nhóm ngành nghề, khu vực… nhất định để có thể cán bộ tín dụng dễ dàng xác định được các nội dung thẩm định. Khi thẩm định một dự án đầu tư yêu cầu cán bộ tín dụng phải thẩm định đầy đủ các nội dung, và trong mỗi nội dung cần phải xem xét, đánh giá kỹ từng yếu tố để không mang tính hình thức, phải mang tính khoa học, chính xác và đáp ứng được những mục tiêu đề ra tránh tình trạng hình thức, sơ sài. Bên cạnh các nội dung cơ bản của thẩm định tài chính dự án, cần quan tâm tới công tác thẩm tra, đánh giá tình hình tài chính của chủ đầu tư, nguồn vốn đầu tư. sự biến động các yếu tố đầu vào, đầu ra, độ nhạy của dự án. Các phương pháp thẩm định cần được áp dụng một cách linh hoạt, phù hợp với từng nội dung thẩm định
Khi đánh giá về hiệu quả tài chính của dự án đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải tính toán đầy đủ các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính của dự án như NPV, IRR, PI, dòng tiền dự án… Cần xây dựng một hệ thống các chỉ tiêu tài chính phản ánh đầy đủ mọi khía cạnh của dự án va phù hợp với những đặc điểm của từng dự án
Sau khi đưa ra các quyết định đầu tư, cán bộ thẩm định cần phải tiến hành kiểm tra hoạt động của dự án, giám sát việc sử dụng vốn vay, quá trình kinh doanh…
3.2.3 Nâng cao chất lượng thu thập, xử lý và lưu trữ thông tin
Thẩm định tài chính dự án sẽ cho ra những kết quả chính xác khi các cán bộ thẩm định đã đánh giá. thẩm định chính xác các số liệu đầu vào của dự án
Thu thập thông tin: Thẩm định luôn đòi hỏi cán bộ thẩm định phải tiếp cận với thông tin, dữ liệu. Do đó việc thu thập chính xác các nguồn thông tin là điều kiện cần thiết cho những nhận định, đánh giá đúng về dự án. Đối với các loại thông tin trong nội bộ ngành tàu thủy, Công ty được hỗ trợ rất nhiều từ Tập đoàn và các đơn vị thành viên trong Tập đoàn, song đối với các loại thông tin trong những lĩnh vực ngoài ngành, Công ty cần tăng cường cập nhật và thu thập các thông tin nhiều hơn. Cán bộ thẩm định cần tăng cường việc thu thập thông tin thông qua phương pháp điều tra trực tiếp, tiếp xúc phỏng vấn, khảo sát thực tế thị trường. VFC cần thiết lập một hệ thống thông tin từ nhiều nguồn khác nhau. Một trong những lợi thế mà các cán bộ tín dụng của VFC cần quan tâm là mạng lưới khách hàng của Công ty đang ngày càng được mở rộng nên đây chính là kênh thông tin vô cùng quý giá. Công việc thu thập thông tin không chỉ trong một vài lĩnh vực cụ thể nào mà nên đa dạng hoá trong các lĩnh vực mà Công ty định hướng đầu tư. VFC cũng nên ban hành quy chế cụ thể về công tác thu thập và xử lý thông tin để tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ tín dụng khi tiến hành công việc của mình. Để thực hiện việc tổng hợp, phân loại các kênh thông tin đòi hỏi có sự chuyên môn hoá, phân chia nhiệm vụ rõ ràng giữa các cán bộ, phòng chuyên môn kết hợp và tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong từng lĩnh vực thẩm định. Việc phối hợp này giúp rút ngắn thời gian thẩm định, tránh được những sai sót có thể mắc do hạn chế về trình độ chuyên môn.
Xử lý thông tin: Sau khi thu thập thông tin từ các kênh khác nhau cán bộ tín dụng cần phải phân loại thông tin, xem xét và đánh giá độ chính xác của nguồn thông tin, tầm quan trọng của thông tin đối với dự án đầu tư. Cách xử lý thông tin đơn giản là xếp loại theo từng tiêu thức đánh giá và theo dõi từng khách hàng
Lưu trữ thông tin: Những thông tin thu thập của cán bộ tín dụng cần phải được lưu trữ một cách khoa học. Đối với những khách hàng thường xuyên của Công ty thì việc lưu giữ những tài liệu, thông tin từ những dự án trước đó của khách hàng sẽ giúp cho cán bộ tín dụng thuận lợi trong việc thẩm định. Ngoài ra, để phục vụ tốt cho việc lưu giữ thông tin, Công ty cần trang bị hệ thống phần mềm quản trị và lưu trữ thông tin chuyên dụng để tạo ra một kho thông tin phong phú trong nhiều lĩnh vực, giảm bớt thời gian tìm kiếm thông tin khi thẩm định
Công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng cũng như các hoạt động tài chính khác của VFC nói chung muốn hoạt động tốt không chỉ phụ thuộc vào đội ngũ cán bộ nhân viên mà quan trọng nhất là sự chỉ đạo đúng hướng của ban lãnh đạo Công ty. Hoạt động thẩm định cần được đánh giá một cách đúng đắn và được xem là quan trọng nhất để có thể đưa ra các quyết định đầu tư hay không đầu tư, cho vay hay không cho vay…
Trong thời đại công nghệ thông tin đang phát triển như vũ bão như hiện nay, việc cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa những tổ chức tài chính cả trong và ngoài nước. Vì thế VFC cần phải không ngừng hiện đại hoá các trang thiết bị công nghệ thông tin như: trang bị hệ thống máy tính nối mạng nội bộ để có thể trao đổi, thu thập,lưu trữ và xử lý thông tin một cách hợp lý…
3.3 Một số kiến nghị
MỤC LỤC
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 32973.doc