Thang điểm Blatchford
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm
Blatchford trung bình là 11,95 ± 3,83 điểm; thấp
nhất là 2 điểm, cao nhất là 21 điểm. Điểm số
Blatchford trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi có sự tương đồng với các nghiên cứu
khác trên thế giới. Theo nghiên cứu của
Humbert-Sebbagh V. và cs(6) là 11,7 (thấp nhất là
0 điểm, cao nhất là 21 điểm), của Pang Sandy
H. và cs(9,10) là 10,3 ± 3,5. Nếu đối chiếu với
nghiên cứu gốc của Blatchford và cs(1), những
BN XHTH có nguy cơ thấp, có điểm số là 0. Tại
giá trị cắt là 0, độ nhạy là 96%, độ đặc hiệu là
32%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số
Blatchford thấp nhất là 2. Tại giá trị cắt là 2, độ
nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 0%. Tại giá trị cắt là
6, không có trường hợp nào phải CTYK, không
có trường hợp tái xuất huyết cũng như tử vong,
với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 15,67%. Tại
giá trị cắt là 10, có 10 trường hợp cần CTYK với
độ nhạy là 97,56% và độ đặc hiệu là 47,76%. Vì
vậy, chúng tôi chọn những BN với điểm cắt < 10
thuộc nhóm nguy cơ thấp. AUC trong đánh giá
tiên lượng yêu cầu CTYK của nghiên cứu chúng
tôi là 0,80. Kết quả này gần như tương đương
với hai nghiên cứu gốc của Blatchford và cs(1) là
0,92 và của Stanley và cs(13) là 0,90. Một nghiên
cứu của Pang Sangdy H và cs(9,10) thực hiện ở
người châu Á, chủ yếu là người Trung Quốc,
cho kết quả AUC là 0,72 và 0,68. Tại Nhật(8),
khảo sát trên 92 BN, AUC là 0,63.Có một sự
chênh lệch nhỏ về AUC trong đánh giá tiên
lượng yêu cầu CTYK của chúng tôi so với các
nghiên cứu ở Châu Á khác. Điều này có thể giải
thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi,
CTYK được mở rộng hơn bao gồm (truyền máu,
can thiệp cầm máu qua nội soi, phẫu thuật) làm
gia tăng giá trị của đường cong ROC dẫn đến
AUC lớn hơn. AUC trong đánh giá tiên lượng tử
vong và nguy cơ tái xuất huyết trong nghiên cứu
của chúng tôi lần lượt là 0,77 và 0,68. Tại giá trị
cắt là 9, có một trường hợp tái xuất huyết, độ
nhạy là 100%, độ đặc hiệu 23,74%. Tại giá trị cắt
14, có trường hợp tử vong tương ứng với độ
nhạy và độ đặc hiệu gần như tối ưu, lần lượt là
83,33% và 65,34%. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu của nước ngoài thực hiện ở nhiều
dân số khác nhau
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 310 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thang điể Rockall và Blatchford trong đánh giá tiên lượng ở bệnh nhân xuất huyết tiêu hóa do loét dạ dày - tá tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 38
THANG ĐIỂM ROCKALL VÀ BLATCHFORD TRONG ĐÁNH GIÁ
TIÊN LƯỢNG Ở BỆNH NHÂN XUẤT HUYẾT TIÊU HÓA
DO LOÉT DẠ DÀY-TÁ TRÀNG
Trần Kinh Thành*, Bùi Hữu Hoàng**
TÓM TẮT
Mở đầu: Hiện nay, thang điểm Rockall và Blatchford được áp dụng rộng rãi nhất để tiên đoán kết cục lâm
sàng ở bệnh nhân (BN) xuất huyết tiêu hóa (XHTH) nhằm phân tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận ban đầu.
Mục tiêu: Xác định giá trị dự đoán của thang điểm Rockall và Blatchford về nguy cơ tái xuất huyết, tử
vong và yêu cầu can thiệp y khoa (CTYK) như truyền máu, nội soi can thiệp, phẫu thuật.
Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu, khảo sát 257 BN bị XHTH do loét dạ dày tá tràng
(LDDTT) điều trị tại khoa Nội Tiêu hóa, Bệnh viện Nhân dân 115 từ 09/2009 đến 06/2010. Điểm số Rockall,
Blatchford và Bảng đánh giá mức độ máu mất (MĐMM) được tính ở các BN XHTH do LDDTT để xác định giá
trị dự báo.
Kết quả: tuổi trung bình: 59,12 ± 19,23, tỷ lệ nam/nữ: l/2, tỷ lệ tái xuất huyết: 14,79%, tỷ lệ tử vong trong
bệnh viện: 2,33%, yêu cầu CTYK (truyền máu 45,14%, can thiệp nội soi 29,96%, phẫu thuật 1,95%). Điểm
Blatchford trung bình 11,95 ± 3,83. Với Blatchford ≤ 6, không có trường hợp CTYK, tái xuất huyết cũng như tử
vong (độ nhạy 100%, độ đặc hiệu 15,67%). Điểm Rockall toàn bộ trung bình: 3,8 ± 2,19. Tại giá trị cắt ≤ 5, được
xem là nguy cơ tái xuất huyết thấp (độ nhạy: 83,78%, độ đặc hiệu: 67,73%). Điểm Rockall lâm sàng trung bình
2,28 ± 1,64. Tại giá trị cắt là 4, (độ nhạy 83,33%, độ đặc hiệu 74,10%) cho kết cục tử vong.
Kết luận: Bảng điểm Rockall lâm sàng và Blatchford có ý nghĩa trong tiên đoán yêu cầu CTYK và nguy cơ
tử vong. Bảng điểm Rockall toàn bộ có giá trị tiên đoán nguy cơ tử vong và tái xuất huyết. Nên áp dụng bảng
điểm Rockall và Blatchford trong thực hành lâm sàng để đánh giá nguy cơ ở BN XHTH do LDDTT.
Từ khóa: xuất huyết tiêu hóa (XHTH), lóet dạ dày-tá tràng (LDDTT), thang điểm Rockall tòan bộ, thang
điểm Rockall lâm sàng, thang điểm Blatchford, Bảng đánh giá mức độ mất máu (MĐMM), tái xuất huyết, can
thiệp Y khoa (CTYK)
ABSTRACT
ROCKALL AND BLATCHFORD SCORING SYSTEMS IN PROGNOSIS OF PATIENTS WITH
GASTROINTESTINAL BLEEDING DUE TO PEPTIC ULCER DISEASE
Tran Kinh Thanh, Bui Huu Hoang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 4 - 2011: 38 - 45
Back ground: Nowadays, Rockall and Blatchford scoring systems are used worldwide for predicting the
clinical outcome in the patients with gastrointestinal bleeding (GIB) so that patients may be risk-stratified
appropriately.
Objective: To determine predictive values of Rockall and Blatchford scoring system in estimating re-
bleeding risk, mortality rate and requirement of medical interventions (transfusion, therapeutic endoscopy,
surgery).
* Bệnh viện nhân dân 115 ** Bộ môn Nội - Đại học Y Dược Tp.HCM
Tác giả liên lạc: Bs. Trần Kinh Thành ĐT: 0908587508 Email: drkinhthanh@gmail.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 39
Method: A prospective cohort study investigating 257 patients with upper GIB due to peptic ulcer disease
(PUD) at admission was performed at 115 People Hospital ranging from 09/2009 to 06/2010. The Rockall score,
the Blatchford score and the Current blood loss estimating system were calculated to determine the predict value.
Results: A mean age of 59.12±3.83, male/female ratio of 1/2.09. The re-bleeding and mortality rate was
14.79% and 2.33%, respectively. The incidence of medical interventions was as follow: transfusion 45.14%,
endoscopic therapy 29.96%, and surgery 1.95%. Blatchford system yielded the mean score of 11.95±3.83 with no
recorded case with score less than 6 (the sensitivity and specificity were 100% and 15.67%, respectively). Mean
score estimated by Rockall system was 3.8±2.19. Scores less than 5 were considered low-risk for re-bleeding
(83.78% sensitive and 67.73% specific). Clinical Rockall scores yielded the mean of 2.28±1.64. At cut-point of 4,
these values were 83.33% and 74.10%, respectively.
Conclusion: Rockall and Blatchford scoring systems yielded significant results in predicting medical
intervention requirement and mortality. Full Rockall system was valuable in estimating mortality and risk of re-
bleeding. We recommend that Rockall and Blatchford scoring system should be applied in clinical practice to
estimate risks in patients with upper GIB due to PUD.
Key words: Gastrointestinal bleeding (GIB), Peptic ulcer disease (PUD), Full Rockall score, Clinical
Rockall score, Blatchford score, Blood loss estimating system, re-bleeding, medical interventions.
ĐẶT VẤN ĐỀ
XHTH trên do LDDTT là một cấp cứu nội-
ngoại khoa thường gặp. Việc tiên lượng nguy cơ
tử vong và khả năng tái xuất huyết có ý nghĩa
rất quan trọng trong thực tiễn lâm sàng. Trước
đây, chúng ta thường đánh giá độ nặng của
XHTH dựa trên MĐMM và đã gặp một số hạn
chế. Hiện nay, thang điểm Rockall và Blatchford
được xem là một công cụ hữu ích để tiên đoán
kết cục lâm sàng ở những BN XHTH nhằm phân
tầng nguy cơ ngay khi tiếp nhận ban đầu. Vì
vậy, chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm xác
định giá trị tiên lượng của hai thang điểm
Rockall và Blatchford về yêu cầu cần CTYK,
nguy cơ tái xuất huyết và tử vong trên BN
XHTH do LDDTT với mong muốn ứng dụng
các thang điểm này trong thực hành để có
hướng xử lý thích hợp, hiệu quả nhằm cải thiện
tỷ lệ tái xuất huyết và tử vong.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định giá trị dự đoán của thang điểm
Rockall và Blatchford về nguy cơ tái xuất huyết,
tử vong và yêu cầu CTYK như truyền máu, nội
soi can thiệp, phẫu thuật ở BN XHTH do
LDDTT, đồng thời so sánh với bảng đánh giá
MĐMM trong XHTH.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Dân số nghiên cứu
Các BN bị XHTH trên do LDDTT, được
nhập viện tại khoa Nội Tiêu Hóa, bệnh viện
Nhân dân 115 Tp Hồ Chí Minh trong thời gian
từ tháng 09/ 2009 đến tháng 06/ 2010.
Thiết kế nghiên cứu
Đoàn hệ tiền cứu.
Cỡ mẫu: Dựa trên công thức:
2
1 1 1 0 01 2
2
1 0
[ 2 (1 ) (1 )]
( )
Z pq Z p p p p
N
p p
α β−
−
+ − + −
=
−
Thực tế chúng tôi dùng phần mềm P.S 3.0
với: OR = 0,53, α = 0,05, Power = 0,8, p0 = 0,1, m =
1. Tính được cỡ mẫu: 245 BN.
Tiêu chuẩn chọn bệnh
Các BN ≥ 16 tuổi, nhập viện vì XHTH trên
trong vòng 24 giờ và được nội soi tiêu hóa trên
xác định do LDDTT.
Thu thập số liệu
Các BN được chọn đều được thu thập theo
bảng thu thập số liệu soạn sẵn. Dựa theo thang
điểm Rockall và Blatchford để tính tổng số điểm
cho từng BN. Đối với bảng đánh giá MĐMM,
được chia làm 3 mức độ nhẹ, vừa và nặng.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 40
Định nghĩa biến số
Tái xuất huyết
Khi BN lại ói ra máu đỏ, đi cầu phân đen
và/hoặc ra máu hoặc cả hai kèm theo sốc.
Mạch > 100 lần/phút, Huyết áp tâm thu < 100
mmHg, hoặc cả hai. Sonde dạ dày ra máu lại.
Phải bù thể tích máu và lượng dich lớn (truyền
> 03 đơn vị máu trong 4 giờ). Nội soi lại: thấy
dấu hiệu chảy máu tại đúng vị trí chảy máu
ban đầu lúc nhập viện.
Can thiệp y khoa
Tất cả BN có chỉ định truyền máu. BN được
nội soi dạ dày có can thiệp chích cầm máu hoặc
kẹp clip cầm máu hoặc phối hợp cả hai. BN có
chỉ định phẫu thuật.
Tử vong
Tất cả BN XHTH do LDDTT bị tử vong có
liên quan đến mất máu trong thời gian nằm
viện.
Xử lý số liệu
Các số liệu được xử lý bằng phần mềm Stata
version 10.0 và được trình bày thành các bảng và
biểu đồ. Mức có ý nghĩa thống kê khi p < 0,05, F
< 0,05, Fisher’s exact test
KẾT QUẢ
Có 257 trường hợp đáp ứng các yêu cầu
chọn bệnh, được phân tích với kết quả như sau:.
Đặc điểm dân số nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm dân số nghiên cứu
Tuổi trung bình 59,12 ± 19,23 tuổi
Nam 67,7% Giới
Nữ 32,3%
Có 40,08% Bệnh nội khoa
đi kèm Không 59,92%
Truyền máu 45,14%
Can thiệp nội soi 29,96%
Can thiệp y
khoa
Phẫu thuật 1,95%
Thời gian nằm viện tr. bình 9,21 ± 5,2 ngày
Tái xuất huyết 14,79%
Ngày tái xuất huyết tr.bình 3,19 ± 2,1 ngày
Tử vong trong bệnh viện 2,33%
Phân tích mối tương quan giữa tuổi, giới,
bệnh đi kèm với các biến số kết cục
Bảng 2: Mối tương quan giữa tuổi, giới, bệnh đi kèm
với các biến số kết cục
Biến số Tuổi (χ2) Giới (χ2) Bệnh nội khoa
(χ2)
CTYK 5,4 (p=0,02) 0,116
(p=0,73)
4,91 (p=0,027)
Tái xuất huyết 1,62 (p=0,20) 3,92 (p=0,04) 2,92 (p=0,08)
Tử vong 2,57 (F=0,21) 0,003
(F=1,00)
9,18 (F=0,004)
Nhận xét: Tuổi và tiền căn bệnh nội khoa đi
kèm có liên quan đến yêu cầu cần CTYK (p <
0,05), không có sự tương quan giữa giới tính với
yêu cầu CTYK. Không có sự tương quan giữa
tuổi, giới tính, tiền căn bệnh nội khoa với nguy
cơ tái xuất huyết. Có sự liên quan có ý nghĩa
giữa tiền căn bệnh nội khoa với nguy cơ tử vong
(F < 0,001).
Các thang điểm đánh giá tiên lượng
Thang điểm Blatchford
Điểm Blatchford trung bình: 11,95 ± 3,83
điểm; thấp nhất: 2 điểm, cao nhất 21 điểm.
Biểu đồ 1: Phân bố điểm số Blatchford với biến số kết
cục
Bảng 3: Phân tầng nguy cơ điểm số Blatchford
Điểm
Blatch
ford
Số
trường
hợp n(%)
Tái xuất
huyết
n (%)
CTYK
n (%)
Tử
vong
n (%)
Thời Gian
Nằm Viện
(ngày)
(ĐLC)
≤10 85 3 (3,5) 23 (27,1) 0 (0) 8,25
(4,83)
11-23 172 34 (19,8) 127 (73,8) 6 (3,5) 9,7 (5,33)
Nhận xét: BN nguy cơ cao (điểm Blatchford
>10) có tỷ lệ cần CTYK và tử vong càng nhiều.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 41
Thang điểm Blatchford với biến số kết cục
Bảng 4: Diện tích dưới đường cong (AUC) ROC của
Thang điểm Blatchford với biến số kết cục
AUC KTC 95% Điểm
cắt
Độ nhạy Độ
chuyên
Tái xuất
huyết
0,68 0,60833 -
0,76766
9 100,0% 23,74%
Can thiệp 0,80 0,75781 -
0,86202
10 97,56% 47,76%
Tử Vong 0,77 0,626 -
0,922
14 83,33% 65,34%
Nhận xét: AUC của 3 biến số kết cục đều
lớn hơn 0,5. Trong đó AUC của nhu cầu cần
CTYK là cao nhất (0,80), kế đến là biến số tử
vong (0,77), cho thấy thang điểm Blatchford có
liên quan mạnh đến yêu cầu cần CTYK và
nguy cơ tử vong.
0.
00
0.
25
0.
50
0.
75
1.
00
Se
ns
iti
vi
ty
0.00 0.25 0.50 0.75 1.00
1 - Specificity
Area under ROC curve = 0.8099
Biểu đồ 2: Đường cong ROC của Blatchford biểu
diễn yêu cầu CTYK
Thang điểm Rockall lâm sàng
Điểm Rockall lâm sàng (LS) trung bình: 2,28
± 1,64 điểm; thấp nhất: 0 điểm, cao nhất: 7 điểm.
Bảng 5: Phân tầng nguy cơ điểm số Rockall LS
Điểm
Rockall
LS
Số
trường
hợp n(%)
Tái xuất
huyết n
(%)
CTYK n
(%)
Tử vong
n (%)
Thời Gian
Nằm Viện
(ngày)
(ĐLC)
≤2 143
(55,64)
10 (7) 38 (26,6) 0(0) 8,17 (4,5)
3-7 114
(44,36)
27 (23,7) 85 (74,6) 6 (5,3) 10,53
(5,70)
Nhận xét: Điểm Rockall ≤ 2 (nguy cơ thấp),
không có BN nào tử vong, chỉ có 10 BN tái chảy
máu (7%), 26,6% BN cần CTYK.
Thang Điểm Rockall LS với biến số kết cục
Bảng 6: AUC ROC của Rockall LS với biến số kết
cục
AUC KTC
95%
Độ
Nhạy
Độ
chuyên
Điểm
cắt
Tái xuất huyết 0,6582 0,5691 -
0,7471
40,54% 75,00% 4
CTYK 0,8048 0,7532 -
0,8564
87,80% 55,22% 2
Tử vong 0,8712 0,7680-
0,9743
83,33% 74,10% 4
Nhận xét: AUC của 3 biến số kết cục đều >
0,5. Trong đó AUC của yêu cầu cần CTYK là cao
nhất (0,80) và tử vong là 0,87, cho thấy thang
điểm Rockall LS có liên quan mạnh đến yêu cầu
CTYK và tử vong.
Thang điểm Rockall toàn bộ
Bảng 7: Phân bố kết cục với điểm số Rockall toàn bộ
Điểm
Rockall
toàn bộ
Số
trườn
g hợp
n (%)
Tái xuất
huyết n
(%)
Can thiệp y
khoa n (%)
Tử vong
n (%)
Thời gian
nằm viện
(ngày)
(ĐLC)
0 18 (7) 0 (0) 3 (16,7) 0 (0) 6,06 (4,7)
1 21
(8,17)
0 (0) 8 (38,1) 0 (0) 8,29 (3,92)
2 26
(10,12)
2 (7,7) 8 (30,8) 0 (0) 7,65 (3,57)
3 60
(23,35)
2 (3,3) 27 (45,0) 0 (0) 9,32 (4,35)
4 30
(11,67)
2 (6,7) 17 (56,7) 0(0) 10,4 (6,02)
5 44
(17,12)
6 (13,6) 24 (54,5) 0(0) 9,09 (5,25)
6 22
(8,56)
7 (31,8) 10 (45,5) 0 (0) 10,27
(6,08)
7 28
(10,89)
14 (50) 18 (64,3) 1 (3,6) 10,39
(5,72)
≥8 8
(3,11)
5 (62,5) 8 (100) 5 (62,5 12,38
(8,17)
Phân tầng Nguy cơ
≤5 199 12 (6) 87 (43,7) 0 (0) 8,81 (4,84)
6-11 58 25 (43,1) 36 (62,1) 6 (10,3 10,62
(6,15)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 42
Biểu đồ 3: Phân bố điểm số Rockall toàn bộ với biến số kết cục
Thang điểm Rockall toàn bộ với biến số kết
cục
Bảng 8: AUC ROC của Rockall toàn bộ với biến số
kết cục
AUC KTC 95% Độ Nhạy Độ
chuyên
Điểm
cắt
Tái xuất
huyết
0,826 0,75473 -
0,89748
83,78% 67,73% 5
Can
thiệp
0,646 0,58044 -
0,71231
62,60% 58,96% 4
Tử Vong 0,985 0,96348-
1,00000
83,33% 98,80% 8
Nhận xét: AUC ROC cho biến cố kết cục đều
> 0,5, Trong đó AUC của nguy cơ tử vong là cao
nhất (0,9851) và tái xuất huyết là 0,8261, cho thấy
thang điểm Rockall toàn bộ có liên quan mạnh
đến nguy cơ tử vong và tái xuất huyết.
Bảng đánh giá mức độ mất máu
Bảng 9: Phân bố kết cục với bảng đánh giá mức độ
mất máu
Điểm
đánh giá
MĐ MM
Số
trường
hợp n(%)
Tái xuất
huyết n
(%)
CTYK
n (%)
Tử
vong
n (%)
Thời gian
nằm viện
ngày (ĐLC)
Nhẹ 76 10 (13,2) 25
(32,9)
1 (1,3) 8,13 (4,86)
Vừa 137 20 (14,6) 89 (65) 2 (1,5) 9,81 (5,44)
Nặng 44 7 (15,9) 36
(81,8)
3 (6,8) 9,25 (4,82)
Thang điểm đánh giá MĐMM với biến số kết
cục
Bảng 10: AUC ROC của Bảng đánh giá MĐMM
với biến số kết cục
AUC KTC 95% Điểm
cắt
Độ Nhạy Độ
chuyên
Tái xuất
huyết
0,5197 0,42791-
0,61152
3 18,92% 83,18%
Can thiệp 0,7276 0,67368-
0,78149
3 28,46% 93,28%
Tử Vong 0,673 0,431-
0,915
3 50,00% 83,67%
So sánh các thang điểm trong đánh giá tiên
lượng
Bảng 11: So sánh AUC ROC của các thang điểm với
biến số kết cục
Thang điểm CT YK Tái xuất
huyết
Tử vong
Blatchford 0,8099 0,6962 0,774
Rockall LS 0,8048 0,6582 0,8712
Đánh giá
MĐMM
0,7276 0,5197 0,673
Rockall toàn bộ 0,6464 0,8261 0,9851
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 43
(a) (b)
Biểu đồ 4: Đường cong ROC biểu diễn yêu cầu cần can thiệp của 3 thang điểm Blatchford, Rockall lâm
sàng, Mức độ mất máu (a) Can thiệp Y khoa; (b) Tử vong
BÀN LUẬN
Về đặc điểm mẫu nghiên cứu
- Tuổi: tuổi trung bình: 59,12 ± 19,23, hơn ½
BN nhập viện vì XHTH do LDDTT có tuổi ≥ 60,
Có sự khác biệt về nhóm tuổi với biến số kết cục
như người XHTH lớn tuổi có yêu cần CTYK
càng nhiều (p< 0,05)
- Giới tính: nam bị XHTH nhiều hơn nữ với
tỷ lệ 2,09. Kết quả này phù hợp với các nghiên
cứu trong và ngoài nước(1,4,7,14). Tuy nhiên, khi xét
mối tương quan, chúng tôi nhận thấy không có
sự tương quan có ý nghĩa với các biến số kết cục.
- Tiền căn bệnh lý nội khoa: hơn 40% các
trường hợp XHTH có bệnh lý nội khoa đi kèm,
và có sự khác biệt có ý nghĩa giữa bệnh lý nội
khoa đi kèm với nguy cơ tử vong và yêu cầu
CTYK, với p < 0,05. Do đó, trong tiên lượng BN
XHTH mà không tính đến tiền căn bệnh lý nội
khoa là một thiếu sót lớn trong thực hành.
Tỷ lệ tái xuất huyết, tỷ lệ tử vong trong bệnh
viện cho đến hiện nay vẫn không thay đổi mặc
dù có rất nhiều tiến bộ về điều trị.
Các thang điểm đánh giá tiên lượng
Bảng điểm đánh giá mức độ mất máu
Bảng đánh giá MĐMM đang được áp dụng
rộng rãi tại Việt Nam để đánh giá mức độ
XHTH nói chung. Hiện nay, có rất ít nghiên cứu
xác định giá trị tiên lượng của bảng đánh giá
này; trong đó nghiên cứu của Đào Xuân Lãm và
cs(4) chỉ khảo sát về tiên lượng yêu cầu CTYK mà
không quan tâm đến tỷ lệ tái xuất huyết cũng
như tử vong. Bảng điểm đánh giá MĐMM cho
thấy tỷ lệ BN XHTH mức độ vừa và nặng chiếm
ưu thế là 70,43% (181 BN). AUC trong đánh giá
tiên lượng yêu cầu CTYK là cao nhất (0,72) (KTC
95%: 0,67- 0,78). Tại giá trị cắt là 3, tương ứng
mức độ nặng, độ nhạy là 28,46%, độ chuyên là
93,28%. Kết quả này tương tự như của Đào Xuân
Lãm và cs (4) lần lượt là 40,98% và 96,39%. AUC
trong đánh giá tiên lượng tử vong và tái xuất
huyết không cao, lần lượt là 0,67 (KTC 95%: 0,43-
0,91) và 0,51 (KTC 95%: 0,42 - 0,61). Như vậy,
bảng điểm đánh giá MĐMM vẫn có ý nghĩa
trong tiên lượng yêu cầu CTYK ở BN XHTH do
LDDTT ngay từ lúc tiếp nhận ban đầu để có
hướng xử lý tích cực. Tuy nhiên, bảng đánh giá
MĐMM không giúp tiên lượng được nguy cơ tái
xuất huyết và tử vong.
Thang điểm Rockall lâm sàng
Thang điểm Rockall(11,12) ra đời, do chính
tác giả cùng cs thực hiện trên 4,185 BN XHTH
do LDDTT. Nhiều nghiên cứu trên thế giới đã
chứng minh thang điểm Rockall rất có giá trị
trong tiên đoán nguy cơ tái xuất huyết và tử
vong ở BN XHTH do LDDTT. Nghiên cứu của
chúng tôi cho thấy những BN XHTH trên
không do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản có
điểm Rockall lâm sàng thấp sẽ ít có nguy cơ bị
các biến cố bất lợi như tử vong, xuất huyết tái
phát hoặc cần phải CTYK. Điểm số Rockall
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 44
lâm sàng trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi là 2,28 ± 1,64 điểm; thấp nhất là 0
điểm và cao nhất là 7 điểm.
Tại giá trị cắt là 4, có độ nhạy là 83,33% và
độ đặc hiệu là 74,10% tương ứng với biến cố tử
vong. Tại giá trị cắt là 2, độ nhạy là 87,80%, độ
đặc hiệu là 55,22% cho kết cục cần CTYK. AUC
trong đánh giá nguy cơ tử vong và yêu cầu
CTYK trong nghiên cứu của chúng tôi là 0,87
(KTC 95%: 0,76 - 0,97) và là 0,80 (KTC 95%: 0,75-
0,85). Tuy nhiên, AUC trong đánh giá nguy cơ
tái xuất huyết chỉ là 0,65 (KTC 95%: 0,56 - 0,74).
Kết quả trên có sự tương đồng với các nghiên
cứu đã thực hiện trên thế giới như: nghiên cứu
của Tham TCK và cs(15), nghiên cứu của Pang
Sangdy H và cs(9,10). Tại Việt Nam, Trần Bảo
Nghi và cs(14) khảo sát trên 42 BN cũng cho kết
luận thang điểm Rockall lâm sàng vẫn là chỉ
điểm tiên lượng hữu dụng ở BN XHTH do
LDDTT.
Thang điểm Rockall toàn bộ
Hệ thống tính điểm nguy cơ Rockall chưa
được ứng dụng rộng rãi tại Việt Nam. Điểm số
Rockall toàn bộ, bao gồm điểm Rockall lâm sàng
và kết quả nội soi, có giá trị trong phân tầng
nguy cơ tử vong thấp và cao cũng như nguy cơ
tái xuất huyết. Nghiên cứu do Enns Robert A và
cs(5) thực hiện tại Canada đã kết luận thang điểm
Rockall toàn bộ được chấp nhận như một công
cụ dùng tiên đoán nguy cơ tử vong. Điểm
Rockall toàn bộ trung bình trong nghiên cứu
chúng tôi là 3,8 ± 2,19, tương tự như của Enns
Robert A và cs(5) là 4,8 ± 1,9, của Lê Hùng Vương
và cs(7) là 4,7 ± 1,9, thấp hơn nghiên cứu của
Church Nicholas I và cs(3) là 5,8 điểm. Tại giá trị
cắt là 8, nguy cơ tử vong rất cao, có độ nhạy là
83,33%, độ đặc hiệu là 98,80%. Giá trị cắt này
cho kết quả tương tự nghiên cứu của Church
Nicholas I và cs(3) là 82% và 69%. AUC cho biến
cố tử vong trong nghiên cứu của chúng tôi là
0,98 (KTC 95%: 0,96 - 1,0), tương tự như của
Church Nicholas I và cs(3) là 0,84, của Camellini
L. và cs(2) là 0,85 (KTC 95%: 0,78 - 0,91), cao hơn
Enns Robert A và cs(5) là 0,73 (KTC 95%: 0,69 -
0,78). AUC của điểm số Rockall trong đánh giá
tiên lượng tái xuất huyết ở nghiên cứu của
chúng tôi là 0,82 (KTC 95%: 0,75 - 0,89), cao hơn
so kết quả của Church Nicholas I và cs(3) là 0,634,
của Enns Robert A và cs(5) là 0,59 (KTC 95%:
0,55- 0,62), của Camellini L. và cs(2) là 0,68 (KTC
95%: 0,61- 0,76). Tại giá trị cắt là 5, độ nhạy là
83,78% và độ đặc hiệu là 67,73%. Đối với biến cố
yêu cầu CTYK, AUC trong nghiên cứu của
chúng tôi là 0,64 (KTC 95%: 0,58 - 0,71), thấp hơn
so với nghiên cứu của Stanley A J và cs(13) là 0,81
(KTC 95%: 0,77 - 0,84), sự khác biệt này là do
trong nghiên cứu của Stanley A J(13), tác giả mở
rộng khái niệm yêu cầu CTYK và tử vong nên
AUC tăng. Tại giá trị cắt là 4, có độ nhạy và độ
đặc hiệu tối ưu, lần lượt là 62,60% và 58,96%.
Thang điểm Blatchford
Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm
Blatchford trung bình là 11,95 ± 3,83 điểm; thấp
nhất là 2 điểm, cao nhất là 21 điểm. Điểm số
Blatchford trung bình trong nghiên cứu của
chúng tôi có sự tương đồng với các nghiên cứu
khác trên thế giới. Theo nghiên cứu của
Humbert-Sebbagh V. và cs(6) là 11,7 (thấp nhất là
0 điểm, cao nhất là 21 điểm), của Pang Sandy
H. và cs(9,10) là 10,3 ± 3,5. Nếu đối chiếu với
nghiên cứu gốc của Blatchford và cs(1), những
BN XHTH có nguy cơ thấp, có điểm số là 0. Tại
giá trị cắt là 0, độ nhạy là 96%, độ đặc hiệu là
32%. Trong nghiên cứu của chúng tôi, điểm số
Blatchford thấp nhất là 2. Tại giá trị cắt là 2, độ
nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 0%. Tại giá trị cắt là
6, không có trường hợp nào phải CTYK, không
có trường hợp tái xuất huyết cũng như tử vong,
với độ nhạy là 100%, độ đặc hiệu là 15,67%. Tại
giá trị cắt là 10, có 10 trường hợp cần CTYK với
độ nhạy là 97,56% và độ đặc hiệu là 47,76%. Vì
vậy, chúng tôi chọn những BN với điểm cắt < 10
thuộc nhóm nguy cơ thấp. AUC trong đánh giá
tiên lượng yêu cầu CTYK của nghiên cứu chúng
tôi là 0,80. Kết quả này gần như tương đương
với hai nghiên cứu gốc của Blatchford và cs(1) là
0,92 và của Stanley và cs(13) là 0,90. Một nghiên
cứu của Pang Sangdy H và cs(9,10) thực hiện ở
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 4 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Cấp Cứu Trưng Vương 45
người châu Á, chủ yếu là người Trung Quốc,
cho kết quả AUC là 0,72 và 0,68. Tại Nhật(8),
khảo sát trên 92 BN, AUC là 0,63.Có một sự
chênh lệch nhỏ về AUC trong đánh giá tiên
lượng yêu cầu CTYK của chúng tôi so với các
nghiên cứu ở Châu Á khác. Điều này có thể giải
thích là do trong nghiên cứu của chúng tôi,
CTYK được mở rộng hơn bao gồm (truyền máu,
can thiệp cầm máu qua nội soi, phẫu thuật) làm
gia tăng giá trị của đường cong ROC dẫn đến
AUC lớn hơn. AUC trong đánh giá tiên lượng tử
vong và nguy cơ tái xuất huyết trong nghiên cứu
của chúng tôi lần lượt là 0,77 và 0,68. Tại giá trị
cắt là 9, có một trường hợp tái xuất huyết, độ
nhạy là 100%, độ đặc hiệu 23,74%. Tại giá trị cắt
14, có trường hợp tử vong tương ứng với độ
nhạy và độ đặc hiệu gần như tối ưu, lần lượt là
83,33% và 65,34%. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu của nước ngoài thực hiện ở nhiều
dân số khác nhau.
KẾT LUẬN
XHTH trên do LDDTT thường gặp ở người
≥ 60 tuổi; tuổi càng cao thì khả năng CTYK càng
lớn. Ngày càng nhiều BN XHTH có bệnh nội
khoa đi kèm đồng nghĩa với yêu cầu CTYK và
nguy cơ tử vong gia tăng.
Tỷ lệ tái xuất huyết, tỷ lệ tử vong trong bệnh
viện, tỷ lệ yêu cầu CTYK không thay đổi sau
nhiều thập kỷ qua.
Đánh giá tiên lượng nguy cơ ở BN XHTH
trên do LDDTT cho kết cục yêu cầu CTYK bằng
thang điểm Blatchford và Rockall lâm sàng là tốt
nhất với AUC là 0,8099 và 0,8048. Điểm số
Blatchford < 10 điểm được xem có nguy cơ
CTYK thấp, với độ nhạy là 97,56% và độ đặc
hiệu là 47,76%. Với Rockall lâm sàng ≥ 2 điểm,
nguy cơ CTYK cao, độ nhạy là 87,80% và độ đặc
hiệu là 55,22%. Thang điểm Rockall toàn bộ có ý
nghĩa tiên lượng nguy cơ tái xuất huyết và tử
vong cao nhất với AUC lần lượt 0,8261và 0,9851.
Một giá trị cắt là 5 cho nguy cơ tái xuất huyết
(độ nhạy là 83,78% và độ đặc hiệu là 67,73%);
nếu là 8, cho nguy cơ tử vong (độ nhạy là
83,33%, độ đặc hiệu là 98,80%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Blatchford O, Murray WR, Blatchford M (2000). A risk score
to predict need for treatment for upper-gastrointestinal
haemorrhage. Lancet, 356(9238): 1318-21.
2. Camellini L, et al (2004). Comparison of three different risk
scoring systems in non-variceal upper gastrointestinal
bleeding. Digestive and Liver Disease, 36: 271–7.
3. Church NI, Dallal HJ, Masson John et al (2006). Validity of
the Rockall scoring system after endoscopic therapy for
bleeding peptic ulcer: a prospective cohort study.
Gastrointestinal endoscopy, 63(4): 606-12.
4. Đào Xuân Lãm, Trần Xuân Linh, Bùi Nhuận Quý, Trần Thị
Hoàng Yến (2009). Nhận xét thang điểm Rockall và
Blatchford trong việc đánh giá tiên lượng bệnh nhân xuất
huyết tiêu hóa trên. Tạp chí Khoa học tiêu hóa Việt Nam.
5. Enns R, Barkun A, Gregor JC, et al (2004). Validation of
rockall scoring system for upper gastrointestinal bleeding
(UGIB) in a Canadian endoscopic database (RUGBE).The
American Journal of Gastroenterology, 99(7)
6. Humbert-Sebbagh V, Attar A, Toumelin P, Vahedi K,
Bouhnik Y (2007). The Blatchford Scoring System Do not
Predict the Need for Intervention in Upper Gastrointestinal
Haemorrhage, Gastrointestinal Endoscopy, 59(5): 163.
7. Lê Hùng Vương, Nguyễn Đạt Anh (2007). Tiên lượng tái xuất
huyết tiêu hóa do loét dạ dày tá tràng bằng bảng điểm
Rockall. Y học Lâm sàng,(4): 149-152.
8. Masaoka T, Suzuki H, Hori S, et al (2007). Blatchford scoring
system is a useful scoring system for detecting patients with
upper gastrointestinal bleeding who do not need endoscopic
intervention. J Gastroenterol Hepatol, 22(9): 1355-7.
9. Pang SH, Ching JYL, Lau JYW, et al (2010). “Comparing the
Blatchford and pre-endoscopic Rockall score in predicting the
need for endoscopic therapy in patients with upper GI
hemorrhage”, Gastrointestinal Endoscopy, 71(7), pp 1134-40.
10. Pang SH, Ching J, Lau JY, et al (2008). A Validation and
Comparison of the Blatchford, Pre-Endoscopic Baylor and
Clinical Rockall Scoring Systems in Predicting the Need for
Therapeutic Endoscopy (TE) in Patients with Upper
Gastrointestinal Haemorrhage (UGIH). Gastrointestinal
endoscopy, 67(5): 256-7.
11. Rockall TA, Logan RFA et al (1996). Risk assessment after
acute upper gastrointestinal haemorrhage. Gut, 38: 316-21.
12. Rockall TA, Logan RF, Devlin HB, Northfield (1995).
Incidence of and mortality from acute upper gastrointestinal
haemorrhage in the United Kingdom. Steering Committee
and members of the National Audit of Acute Upper
Gastrointestinal Haemorrhage. BMJ, 311(6999): 222-6.
13. Stanley AJ, Ashley D, Dalton HR, et al (2009). Outpatient
management of patients with low-risk upper-gastrointestinal
haemorrhage: multicentre validation and prospective
evaluation. Lancet, 373(9657): 42-7.
14. Trần Bảo Nghi, Trần Khánh Phương, Hoàng Trọng Thảng
(2010). Sử dụng thang điểm lâm sàng của Rockall để tiên
đoán kết quả xuất huyết tiêu hóa trên cấp tính không do tĩnh
mạch thực quản. Tạp chí gan mật Việt Nam, Hà Nội, (11): 19-
25.
15. Tham TCK, et al. (2006). Predicting outcome of acute non-
variceal upper gastrointestinal haemorrhage without
endoscopy using the clinical Rockall Score. Postgraduate
Medical Journal, 82: 757-9.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thang_die_rockall_va_blatchford_trong_danh_gia_tien_luong_o.pdf