Thay chỏm lưỡng cực và kết hợp xương vùng mấu chuyển điều trị gãy liên mấu chuyển không vững trên bênh nhân lớn tuổi
BÀN LUẬN
Kết quả của chúng tôi đạt được khả quan
và tương tự như các tác giả nước ngoài (1,3,6).
Lô nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế về số
lượng và thời gian theo dõi chưa dài như các
tác giả nước ngoài(1,2,6)
Đề tài của chúng tôi là đề tài mới, lần đầu
báo cáo tại Việt nam.
Gãy liên mấu chuyển (LMC) xương đùi
không vững ở người lớn tuổi còn là vấn đề
khó khăn trong quyết định điều trị phẫu thuật
so với gãy cổ xương đùi và gãy vững LMC.
Đối với gãy cổ xương đùi, thay khớp lưỡng
cực đạt được hiệu quả cao, kỹ thuật mổ đơn
giản. Bệnh nhân sớm đi lại tránh biến chứng
do nằm lâu. Đối với gãy LMC vững, điều trị
bảo tồn hay mổ kết hợp xương cũng liền
xương nhanh. Đối với gãy LMC không vững,
nếu không mổ thì liền xương chậm, cal lệnh.
Bênh nhân chậm đi lại dễ gây biến chứng do
nằm lâu dẫn đến tử vong. Nếu mổ kết hợp
xương những trường hợp gãy LMC không
vững bằng dụng cụ như đinh gama, nẹp DHS,
cố định ngoài(1,2,6) thì bất động không vững
để đứng,đi chịu lực sớm. Do đó bệnh nhân
chậm đi lại và gia tăng biến chứng do nằm lâu.
Nhờ gây mê hồi sức đã phát triển tốt nên vấn
đề vô cảm trong phẫu thuật và sau mổ đã
kiểm soát đau và xử trí các rối loạn tốt trên
người lớn tuổi tạo thuận lợi cho phẫu thuật
thay chỏm lưỡng cực và kết hợp xương bằng
chỉ thép.Phẫu thuật này giúp bệnh nhân xoay
trở và tập đi lại sớm tránh các biến chứng do
nằm lâu. Tuy nhiên phương pháp này cần kỹ
thuật phức tạp hơn, thời gian mổ lâu hơn và
chi phí cao hơn.
Do đó hiện nay trên thế giới vẫn còn bàn
cải về vấn đề là kết hợp xương (đinh gamma,
nẹp DHS, ) hay thay chỏm(3,4). Thay chỏm
giúp bệnh nhân sớm tập luyện và đi đứng sớm
hơn(1,2,6) các phương pháp khác nhưng phải
chịu phẫu thuật dài hơn và nặng hơn sẽ làm
sức khoẻ, giảm tuổi thọ của bệnh nhân(2,5)
Phương pháp phẫu thuật mới này chỉ nên
áp dụng có chọn lựa bệnh nhân (tình tạng sức
khoẻ chung, khả năng đi đứng sinh hoạt trước
mổ, khả năng chuyên môn đa khoa của bệnh
viện như nội khoa, chuyên khoa chỉnh hình,
phẫu thuật - gây mê hồi sức,chống nhiễm
khuẩn,vật lý trị liệu, , các hãng dụng cụ về
khớp và điều kiện kinh tế của bệnh nhân,
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thay chỏm lưỡng cực và kết hợp xương vùng mấu chuyển điều trị gãy liên mấu chuyển không vững trên bênh nhân lớn tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 281
THAY CHỎM LƯỠNG CỰC VÀ KẾT HỢP XƯƠNG
VÙNG MẤU CHUYỂN ĐIỀU TRỊ GÃY LIÊN MẤU CHUYỂN
KHÔNG VỮNG TRÊN BÊNH NHÂN LỚN TUỔI
Bùi Hồng Thiên Khanh*, Phạm Quang Vinh*, Hoàng Đức Thái*, Văn Đức Minh Lý*,
Trang Mạnh Khôi**, Lê Tường Viễn*, Dương Đình Triết *, Cao Bá Hưởng *
TÓM TẮT
Mục tiêu : Gãy liên mấu chuyển (LMC) xương đùi không vững ở người lớn tuổi còn là vấn đề khó khăn trong
quyết định điều trị phẫu thuật so với gãy cổ xương đùi và gãy vững LMC. Phẫu thuật này giúp bệnh nhân xoay trở
và tập đi lại sớm tránh các biến chứng do nằm lâu.
Phương pháp : Từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 3 năm 2007, chúng tôi tiến hành thay khớp háng lưỡng cực
cho 6 trường hợp gãy LMC không vững gồm 1 trường hợp loại III, 4 trường hợp loại IV, 1 trường hợp loại V.
Trong đó tỷ lệ nam: nữ = 1:1. Tuổi trung bình là 79,5 (72 tuổi – 86 tuổi). Vô cảm bằng tê ngoài màng cứng kết hợp
mê nội khí quản. Lương máu mất trung bình là 325ml. Thời gian mổ trung bình 140 phút (90 phút đến 200 phút).
Bênh nhân được tập ngồi vào ngày thứ 2 hoặc 3, tập đi vào ngày thứ 7 (ngày thứ 5 đến 15), xuất viên vào ngày thứ
14 ( 7 đến 25 ngày).
Kết quả : thời gian theo dõi từ 3 tháng đến 16 tháng với kết quả ban đầu khả quan.
Kết luận : Đây là phương pháp điều trị phẫu thuật có chọn lựa giúp cho bệnh nhân đi lại sớm tránh các biến
chứng do nằm lâu đem lại chất lượng cuộc sống cao cho bệnh nhân.
ABSTRACT
BIPOLAR HEMIARTHROPLASTY AND INTERNAL FIXATION FOR
UNSTABLE INTERTROCHANTERIC FRACTURES IN AGED-PATIENTS
Bui Hong Thien Khanh, Pham Quang Vinh*, Hoang Duc Thai, Van Duc Minh Ly,
Trang Manh Khoi, Le Tuong Vien, Duong Dinh Triet, Cao Ba Huong
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 1 - 2008: 282 - 285
Purpose : Unstable intertrochanteric fracture in elderly patient still challenge orthopaedist in treatment : non-
operative treatment (delay union), operative treatment (unstable fixation). Bipolar hemiarthroplasty plus wire loop
fixation helps early mobilization of the patient.
Methods : Between 2 – 2006 and 3 – 2007: 06 cases had Bipolar hemiarthroplasty plus wire loop fixation;
classification: Type III: 01 case, type IV: 04 cases, type V: 01 case ; Sex ratio: 1 : 1 ; average age: 77.5 (range, 72 to
86) ; mean surgical time: 140 mins (90 – 200 mins); post- operation : start to sit 2nd-3rd day PO, begin to walk
with working frame 5th – 15th day PO; discharge form the hospital 14th day PO.
Results: Follow up time 3-16 months, our series have good initial results.
Conclusion: This is a selected choice of operation that aims early mobilization of the old patient decereasing
complications of prolonged recumbency.
MỞ ĐẦU
Gãy liên mấu chuyển (LMC) xương đùi
không vững ở người lớn tuổi còn là vấn đề
khó khăn trong quyết định điều trị phẫu thuật
so với gãy cổ xương đùi và gãy vững LMC.
Đối với gãy cổ xương đùi, thay khớp lưỡng
*Bộ môn Chấn thương Chỉnh hình – Đại học Y Dược TP. HCM
** Bộ môn Giải phẫu – Đại học Y Dược TP. HCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 282
cực đạt được hiệu quả cao, kỹ thuật mổ đơn
giản. Bệnh nhân sớm đi lại tránh biến chứng
do nằm lâu. Đối với gãy LMC vững, điều trị
bảo tồn hay mổ kết hợp xương cũng liền
xương nhanh. Đối với gãy LMC không vững,
nếu không mổ thì liền xương chậm, cal lệnh.
Bênh nhân chậm đi lại dễ gây biến chứng do
nằm lâu dẫn đến tử vong. Nếu mổ kết hợp
xương những trường hợp gãy LMC không
vững bằng dụng cụ như đinh gama, nẹp DHS,
cố định ngòai thì bất động không vững để
đứng,đi chịu lực sớm. Do đó bệnh nhân chậm
đi lại và gia tăng biến chứng do nằm lâu. Nhờ
gây mê hồi sức đã phát triển tốt nên vấn đề vô
cảm trong phẫu thuật và sau mổ đã kiểm soát
đau và xử trí các rối loạn tốt trên người lớn
tuổi tạo thuận lợi cho phẫu thuật thay chỏm
lưỡng cực và kết hợp xương bằng chỉ
thép.Phẫu thuật này giúp bệnh nhân xoay trở
và tập đi lại sớm tránh các biến chứng do nằm
lâu. Tuy nhiên phương pháp này cần kỹ thuật
phức tạp hơn, thời gian mổ lâu hơn và chi phí
cao hơn.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Đánh giá thời gian vận động sớm sau phẫu
thuật của bệnh nhân
Đánh giá kết quả phục hồi chức năng của
bệnh nhân
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu
Chọn bệnh: bệnh nhân lớn tuổi trên 70
tuổi, gãy LMC không vững loại III, IV,V theo
TRONZO(5)
Chúng tôi chọn phân loại gãy LMC theo
TRONZO đơn giản và đầy đủ.
- Loại I: Gãy không hoàn toàn. Vững
- Loại II: Gãy cả hai mấu chuyển di lệch ít.
Vững
- Loại III: Gãy nhiều mảnh cả hai mấu
chuyển, bờ sau trong. Không vững
- Loại IV: Như loại III, các mảnh gãy rời ra,
di lệch trong hiều bình diện. Không vững
- Loại V: Đường gãy nghịch từ mấu chuyển
nhỏ đi ra ngoài
Phân loại theo AO tương tự như TRONZO
nhưng chi tiết hơn và phức tạp hơn
KỸ THUẬT PHẪU THUẬT
Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ như bệnh
nhân thay khớp háng bình thường. Bệnh nhân
nằm nghiêng. Rạch da đường bên nhưng hơi
dài hơn về phía thân xương đùi để bộc lộ rõ
vùng gãy mấu chuyển. Tách cơ rộng ngoài bên
dưới. Cắt cổ xương đùi, cố gắng giữ lại vùng
calca. Chuẩn bị tối thiểu 2 vòng chỉ thép để cố
định MCL và vùng dưới mấu chuyển. Vòng chỉ
thép thứ 3 có thể có thêm để cố định vùng calca
vào khối mấu chuyển. Chuẩn bị thân xương đùi
như bình thường. đặt chuôi thử vào. Chú ý vị trí
nghiêng trước của chuôi so với thân xương đùi.
Nắn thử. Chuẩn bị chỉ thép cột ở các vị trí cần
cột. Đặt chuôi thật. Cột chỉ thép ở các vị trí đã
định. Sử dụng loại khớp háng cố định bằng xi
măng và không xi măng.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 283
KẾT QUẢ
Từ tháng 2 năm 2006 đến tháng 3 năm
2007, chúng tôi tiến hành thay khớp háng
lưỡng cực cho 6 trường hợp gãy LMC không
vững gồm 1 trường hợp loại III, 4 trường hợp
loại IV, 1 trường hợp loại V. Trong đó tỷ lệ
nam: nữ = 1:1. Tuổi trung bình là 79,5 (72 tuổi –
86 tuổi). Vô cảm bằng tê ngoài màng cứng kết
hợp mê nội khí quản. Lương máu mất trung
bình là 325ml. Thời gian mổ trung bình 140
phút (90 phút đến 200 phút). Bênh nhân được
tập ngồi vào ngày thứ 2 hoặc 3, tập đi vào
ngày thứ 7 (ngày thứ 5 đến 15), xuất viện vào
ngày thứ 14 (7 đến 25 ngày). Thời gian theo
dõi từ 3 tháng đến 16 tháng với kết quả ban
đầu khả quan: bệnh nhân tự đứng đi và hoạt
động sinh hoạt gần như bình thường sớm sau
mổ 6 tuần như các trường hợp thay chỏm
bipolar cho gãy cổ xương đùi.
Bệnh nhân nữ, 86 t. Gãy LMC đùi P,TRONZO IV
/ CHA, Tiểu đường
BÀN LUẬN
Kết quả của chúng tôi đạt được khả quan
và tương tự như các tác giả nước ngoài (1,3,6).
Lô nghiên cứu của chúng tôi còn hạn chế về số
lượng và thời gian theo dõi chưa dài như các
tác giả nước ngoài(1,2,6)
Đề tài của chúng tôi là đề tài mới, lần đầu
báo cáo tại Việt nam.
Gãy liên mấu chuyển (LMC) xương đùi
không vững ở người lớn tuổi còn là vấn đề
khó khăn trong quyết định điều trị phẫu thuật
so với gãy cổ xương đùi và gãy vững LMC.
Đối với gãy cổ xương đùi, thay khớp lưỡng
cực đạt được hiệu quả cao, kỹ thuật mổ đơn
giản. Bệnh nhân sớm đi lại tránh biến chứng
do nằm lâu. Đối với gãy LMC vững, điều trị
bảo tồn hay mổ kết hợp xương cũng liền
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 284
xương nhanh. Đối với gãy LMC không vững,
nếu không mổ thì liền xương chậm, cal lệnh.
Bênh nhân chậm đi lại dễ gây biến chứng do
nằm lâu dẫn đến tử vong. Nếu mổ kết hợp
xương những trường hợp gãy LMC không
vững bằng dụng cụ như đinh gama, nẹp DHS,
cố định ngoài(1,2,6) thì bất động không vững
để đứng,đi chịu lực sớm. Do đó bệnh nhân
chậm đi lại và gia tăng biến chứng do nằm lâu.
Nhờ gây mê hồi sức đã phát triển tốt nên vấn
đề vô cảm trong phẫu thuật và sau mổ đã
kiểm soát đau và xử trí các rối loạn tốt trên
người lớn tuổi tạo thuận lợi cho phẫu thuật
thay chỏm lưỡng cực và kết hợp xương bằng
chỉ thép.Phẫu thuật này giúp bệnh nhân xoay
trở và tập đi lại sớm tránh các biến chứng do
nằm lâu. Tuy nhiên phương pháp này cần kỹ
thuật phức tạp hơn, thời gian mổ lâu hơn và
chi phí cao hơn.
Do đó hiện nay trên thế giới vẫn còn bàn
cải về vấn đề là kết hợp xương (đinh gamma,
nẹp DHS,) hay thay chỏm(3,4). Thay chỏm
giúp bệnh nhân sớm tập luyện và đi đứng sớm
hơn(1,2,6) các phương pháp khác nhưng phải
chịu phẫu thuật dài hơn và nặng hơn sẽ làm
sức khoẻ, giảm tuổi thọ của bệnh nhân(2,5)
Phương pháp phẫu thuật mới này chỉ nên
áp dụng có chọn lựa bệnh nhân (tình tạng sức
khoẻ chung, khả năng đi đứng sinh hoạt trước
mổ, khả năng chuyên môn đa khoa của bệnh
viện như nội khoa, chuyên khoa chỉnh hình,
phẫu thuật - gây mê hồi sức,chống nhiễm
khuẩn,vật lý trị liệu,, các hãng dụng cụ về
khớp và điều kiện kinh tế của bệnh nhân,
KẾT LUẬN
Đây là phương pháp điều trị phẫu thuật có
chọn lựa giúp cho bệnh nhân đi lại sớm tránh
các biến chứng do nằm lâu đem lại chất lượng
cuộc sống cao cho bệnh nhân.
Để đánh giá kết quả của phương pháp này
cần số lượng của bệnh nhân lớn hơn và thời
gian theo dõi lâu hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chan KC.(2000),” Cemented hemiarthrolasties for elderly
patients with intertrochanteric fractures”, Clinnical
Orthopaedics and Related research 321:pp.206-215.
2. GreenS et al.(1987),” Bipolar prosthetic replacement or the
management of unstable intertrochanteric fracture”, Clin
Orthop. 224,pp.169-177
3. Harkess JW..(2003),”Arthroplasty of Hip”,Campell’s
Operative Orthopaedics, 10th Edition,vol.1,pp.315-482.
4. Lavelle DG..(2003),”Fractures of Hip ”,Campell’s
Operative Orthopaedics, 10th Edition,vol.3,pp.2873-2938.
5. Le Phuc. (2003),”Gãy liên mấu chuyển”, Chấn thương học
vùng khớp háng,NXB Y HỌC,pp.120-190
6. Waddell J.P et at.(2004), “ the role of total hip replacement
in intertrochanteri fracture of the femur. Clinical
Orthopaedics and related research, 429:pp.49-53.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 285
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 1 * 2008 Nghiên cứu Y học
Chấn Thương Chỉnh Hình 286
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thay_chom_luong_cuc_va_ket_hop_xuong_vung_mau_chuyen_dieu_tr.pdf