Nội dung nghiên cứu “Thiết kế và chế tạo
băng thử xe máy kiểu thủy lực” đã được thực
hiện và thu được một số kết quả chính sau đây:
Đã chế tạo thành công băng thử xe máy
kiểu thủy lực có công suất phanh lên tới 6kW và
tốc độ thử tối đa của xe máy thử nghiệm có thể
lên tới km/h.
Hệ thống cung cấp nước cho phanh theo
nước độc lập.
Xây dựng được phần mềm thu nhận tín
hiệu cảm biến tốc độ và cảm biến lực.
Đã thử nghiệm đánh giá hoạt động của
băng thử thông qua việc đo đạc đường đặc tính
ngoài của ba dòng xe máy thế hệ cũ phổ biến ở
Việt Nam.
7 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 565 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và chế tạo băng thử xe máy kiểu thủy lực, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 39
BÀI BÁO KHOA H
C
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO BĂNG THỬ XE MÁY KIỂU THỦY LỰC
Phan Duy Đức1, Nguyễn Đức Khánh1, Bùi Văn Chinh2
Tóm tắt: Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu, chế tạo băng thử xe máy di động để phục vụ công
tác nghiên cứu và giảng dạy. Băng thử bao gồm một phanh hấp thụ công suất kiểu thủy lực, hệ
thống truyền động, hệ thống cấp nước, hệ thống làm mát, các cảm biến đo lực và tốc độ. Hệ thống
truyền động sử dụng một con lăn chính nhận trực tiếp mô men, công suất từ bánh xe, qua trục
truyền động để làm quay rotor của phanh, một con lăn phụ để dẫn hướng cho bánh xe. Hệ thống
cấp nước một vòng tuần hoàn kín sử dụng hai bơm ly tâm. Lực phanh được điều khiển bằng cách
thay đổi lượng nước trong phanh. Hai thông số cơ bản của băng thử là lực phanh được xác định
bằng cảm biến lực loadcell và tốc độ của phanh được xác định bằng encoder. Tín hiệu từ các cảm
biến được truyền về một thiết bị phần cứng giao tiếp với máy tính, được xử lý tính toán bằng ngôn
ngữ lập trình đồ họa trên phần mềm LabVIEW để hiển thị thông số về mô men, công suất và tốc độ
trên giao diện máy tính.
Từ khóa: băng thử xe máy, phanh thủy lực, băng thử di động.
1. GIỚI THIỆU CHUNG *
Hiện nay, nhu cầu về việc sử dụng trang thiết
bị trong nghiên cứu cơ bản ở các trường đại học,
trung tâm nghiên cứu hay nghiên cứu phát triển
ở các doanh nghiệp càng ngày càng lớn. Trang
thiết bị phục vụ cho thí nghiệm động cơ, ô tô
hay xe máy đã và đang được nghiên cứu chế tạo
và thương mại hóa không chỉ trên phạm vi thế
giới mà cả ở trong nước. Các loại băng thử xe
máy được cung cấp bởi rất nhiều nhà sản xuất
trên thế giới có thể kể đến như AVL(Áo),
Meiden và Ono sokki (Nhật Bản) Hệ thống
băng thử xe máy của các hãng này đều rất hiện
đại đáp ứng được các chu trình thử hiện hành
công nhận kiểu theo tiêu chuẩn EURO. Tuy
nhiên, đối với những nghiên cứu cơ bản về xe
máy ở chế độ tĩnh như đo đạc đối chứng công
suất, mômen của xe máy thì không cần thiết sử
dụng hết tính năng của các băng thử này. Bên
cạnh đó, những hệ thống băng thử xe máy này
vẫn tồn tại những nhược điểm như sau: hệ thống
thiết bị và máy tính kết nối theo tiêu chuẩn riêng
của từng hãng, rất khó khăn trong việc nâng cấp
hoặc sửa chữa, thay thế; hệ thống cũng được lắp
1 Bộ môn Đốt trong, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội.
2 Khoa Công nghệ Ô tô, Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
đặt liền với cơ sở hạ tầng nên không có khả
năng di chuyển phục vụ các nghiên cứu bên
ngoài; toàn bộ giao diện hiển thị, phần mềm
điều khiển đều được chuyển giao từ hãng sản
xuất, không có khả năng cài đặt sang các máy
tính khác. Đối với các loại băng thử động cơ thì
mất nhiều thời gian căn chỉnh đồng tâm đồng
trục, chế tạo đồ gá, lắp đặt hệ thống điện, hệ
thống nhiên liệu. Để khắc phục những nhược
điểm của các loại băng thử trên, xuất phát từ
nhu cầu thực tiễn cần thêm trang thiết bị để
phục vụ công tác thí nghiệm - nghiên cứu khoa
học, nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu, thiết
kế và chế tạo một loại băng thử xe máy di động.
2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Băng thử xe máy là thiết bị được sử dụng để
đo mô men và công suất tại bánh xe. Theo định
nghĩa cơ bản mô men được xác định bởi hai
thông số lực F và cánh tay đòn L. Chi tiết quan
trọng nhất của một băng thử xe máy là bộ phận
phanh hấp thụ công suất. Hiện nay các loại băng
thử trên thị trường sử dụng 3 kiểu phanh phổ
biến đó là phanh cơ khí, phanh thủy lực và
phanh điện sử dụng dòng cảm ứng hoặc dòng
điện. Phanh cơ khí tồn tại một số hạn chế như
không thể đo được công suất lớn, thoát nhiệt
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 40
khó. Phanh điện có khả năng đo đạc với độ
chính xác cao nhưng chi phí yêu cầu lớn, việc
tiêu thụ điện sinh ra cũng gặp nhiều khó khăn.
Vì vậy, tác giả quyết định sẽ chế tạo băng thử xe
máy kiểu thủy lực.
Trên thế giới hiện nay việc sử dụng phanh
thủy lực cũng rất phổ biến bởi giá thành rẻ
nhưng vẫn đáp ứng được rất nhiều chế độ đo
đạc, thử nghiệm. Băng thử sử dụng phanh thủy
lực được đánh giá là loại băng thử đơn giản
nhưng bền bỉ, tin cậy và an toàn nhất. Mục tiêu
đặt ra trong nghiên cứu là chế tạo một băng thử
xe máy di độngcó giá thành rẻ, vận hành đơn
giản, dễ dàng trong việc bảo dưỡng và sửa chữa.
Băng thử có thể thử nghiệm ở chế độ tĩnh và đo
đối chứng công suất, mômen cho các dòng xe
máy có dung tích động cơ ≤ 125cc, công suất
lên tới 6kW. Băng thử được thiết kế với kết cấu
gọn nhẹ, khả năng di động cao, quá trình lắp đặt
đơn giản tốn ít thời gian. Giao diện hiển thị kết
quả đo cũng được xây dựng đơn giản, thuận tiện
cho việc cài đặt và sử dụng.
2.1. Nguyên lý hoạt động của băng thử
thủy lực
Kết cấu cơ bản của một phanh thủy lực được
thể hiện trên hình 2.1 (Võ Nghĩa, nnc 2013).
Băng kiểu thủy lực bao gồm vỏ phanh có thể
gọi là stator lắp trên hai gối tựa để có thể lắc lư
được và trục nối với rotor. Trục của rotor được
nối với trục của con lăn. Chất lỏng được sử
dụng là nước trong một bể chứa và được đưa
vào không gian trong rotor qua đường dẫn trên
vỏ phanh nhờ một máy bơm. Khi rotor quay,
ma sát giữa nước với rotor và lực ly tâm làm
cho nước quay theo, tạo ra một áo nước trong
vỏ phanh. Ma sát giữa nước với vỏ phanh làm
cho stator có xu hướng quay theo. Như vậy
nước đã truyền mômen từ rotor sang stator.
Stator được giữ lại bởi một mômen ở vị trí cân
bằng. Lúc này trong các lớp nước có hiện
tượng trượt và tạo nên sự xoáy của nước. Ma
sát giữa các lớp nước được biến thành nhiệt và
được nước thải mang theo ra ngoài. Lượng
nước thải này được dẫn qua két làm mát và
quay trở lại bể chứa.
1. Bể chứa nước; 2. Đường nước vào;
3. Áo nước; 4. Stator; 5.Rotor; 6. Đường nước ra
Hình 2.1. Sơ đồ kết cấu và nguyên lý làm việc
của phanh thủy lực dạng chốt
2.2. Tính toán, thiết kế mô phỏng cụm
phanh thủy lực
Mô men phanh có thể đo được của phanh
thủy lực phụ thuộc vào hình dáng kết cấu của
mặt trong vỏ và của rotor cũng như đường kính
của phanh. Mô men này thay đổi rất lớn, đặc
biệt phụ thuộc vào hình dáng kết cấu của rotor
và stator. Sự phụ thuộc của mô men phanh vào
các thông số khác nhau được biểu diễn qua công
thức thực nghiệm của dòng xoáy (Võ Nghĩa,
nnc 2013):
M = k.γ.n2.d2
Trong đó, k là thông số cấu tạo và độ điền
đầy của nước trong phanh; γ là trọng lượng
riêng của chất lỏng; n là số vòng quay của rotor;
d là đường kính tác dụng của phanh.
Công suất cực đại mà băng thử có khả năng
đo được là là Nemax = 6kW. Đây cũng chính là
phạm vi công suất mà phanh có thể hấp thụ
được qua việc điều chỉnh lượng nước ra vào
phanh. Công suất cực đại của phanh được tính
từ khối lượng nước chảy qua lớn nhất (Võ
Nghĩa, nnc 2013):
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 41
Nemax =
. .
860
h pm C t∆
Trong đó, mh là khối lượng nước qua phanh
tính theo kg/h; ∆t là chênh lệch nhiệt độ cực đại
có thể đạt được. Cp là nhiệt dung riêng của chất
lỏng trong phanh.
Giới hạn công suất dưới của băng thử là ở
trạng thái mà trong phanh có lượng nước ít nhất
có thể gây cản với rotor. Số vòng quay cực đại
để phanh có thể làm việc được bị giới hạn bởi
sức bền do lực ly tâm sinh ra. Hình 2.2 thể hiện
các chi tiết kết cấu của cụm phanh thủy lực sau
khi thiết kế trên phần mềm SolidWork. Kết cấu
phanh bao gồm bộ phận chính lực là cánh chủ
động (rotor) có nhiệm vụ nhận cơ năng truyền
qua môi chất trung gian tới cánh bị động (stator)
năm trên vỏ phanh. Thông qua môi chất trung
gian, lực kéo của động cơ được truyền tới vỏ
phanh và tác dụng lên bộ phận đo lực (cảm biến
đo lực- loadcell).
1.Vòng chặn, 2. Vòng bi, 3. Phớt làm kín, 4.Vỏ
phanh, 5 và 6. Gioăng, phớt làm kín, 7. Cánh chủ
động, 8.Vỏ phanh có cánh bị động
Hình 2.2. Kết cấu phanh thủy lực
2.3. Thiết kế hệ thống truyền động, tính
toán tỉ số truyền, kích thước con lăn
Để truyền chuyển động từ bánh xe tới cánh
chủ động của cụm phanh ta sử dụng hệ thống
truyền động gồm có con lăn được lắp lên một
đầu trục, đầu trục còn lại của trục được lắp cánh
chủ động của phanh. Con lăn được đặt tiếp xúc
với bánh xe, trục quay của con lăn song song
với trục quay của bánh xe. Khi bánh xe quay thì
con lăn sẽ quay theo làm quay trục qua đó
truyền chuyển động từ bánh xe tới cánh chủ
động như được minh họa trên hình 2.3. Trong
nghiên cứu này tốc độ tối đa của phanh thủy lực
là một thông số quan trọng. Nếu tốc độ hoạt
động vượt quá mức cho phép, lực ly tâm do
cánh quạt chủ động gây ra sẽ ảnh hưởng tới sức
bền và phá hủy cụm phanh thủy lực. Vì vậy khi
tính toán lựa chọn kích thước của con lăn, cần
đặt ra giới hạn tối đa cho tốc độ hoạt động của
băng thử phù hợp với điều kiện chế tạo và chế
độ thử nghiệm mà băng thử thực hiện.
Hình 2.3. Con lăn và trục truyền
chuyển động tới phanh
2.4. Phương pháp điều khiển băng thử
Tải của băng thử khi hoạt động phụ thuộc vào
thể tích nước trong phanh thủy lực, thể tích này
được điều chỉnh thông qua việc điều chỉnh lưu
lượng đường nước vào và ra phanh bằng van tiết
lưu. Một bơm ly tâm hút nước từ bể chứa đi vào
phanh thủy lực, trên đường ống đi vào phanh bố
trí một đường nước hồi về bể, cả hai đường ống
này đều được bố trí van tiết lưu. Đường nước ra
khỏi phanh đi về bể cũng được trang bị một van
tiết lưu. Lưu lượng đường nước vào được điều
chỉnh bởi van tiết lưu trên cả đường nước vào
phanh và đường hồi về bể chứa. Khi phanh đã đạt
trạng thái mong muốn, cần điều chỉnh lưu lượng
đường nước vào và ra khỏi phanh bằng nhau để
duy trì lượng nước trong phanh ổn định.
Hình 2.4. Sơ đồ tuần hoàn nước
trong băng thử xe máy
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 42
Sử dụng một bơm nước khác để hút nước từ
bể qua két làm mát rồi quay trở lại bể chứa để
đảm bảo nhiệt độ nước trong bể luôn ở mức ổn
định. Hệ thống làm mát trên băng thử là hệ
thống làm mát một vòng tuần hoàn kín. Sơ đồ
tuần hoàn nước của phanh được thể hiện trên
hình 2.4.
2.5. Thiết kế giao diện hiển thị cho
băng thử
Hình 2.5. Sơ đồ khối truyền nhận tín hiệu giữa
LabVIEW và các thiết bị ngoại vi
Dựa vào giới hạn công suất mà phanh hấp
thụ, chiều dài cánh tay đòn trên băng thử, tác giả
đã tiến hành tính toán và lựa chọn sử dụng loại
cảm biến lực loadcell chữ Z VMC của hãng
Virtual Measurements & Control. Loadcell hoạt
động dựa trên nguyên lý cầu điện trở cân bằng
Wheatstone (
Để đo tốc độ băng thử tác giả sử dụng encoder
E40S6-360-3-T-24, đây là loại incremental
encoder ( Tín hiệu
từ cảm biến lực loadcell đi qua một mạch
khuếch đại sử dụng IC INA 128
( cùng với tín hiệu từ
encoder được truyền về một thiết bị phần cứng
giao tiếp với máy tính, xử lý tính toán qua
chương trình được viết bằng ngôn ngữ lập
trình đồ họa trên phần mềm LabVIEW để hiển
thị các thông số về mô men, công suất, tốc độ
xe, tốc độ băng thử trên giao diện đã thiết kế.
Hình 2.5 thể hiện sơ đồ khối truyền nhận tín
hiệu giữa LabVIEW và các thiết bị ngoại vi.
Ngoài việc thu thập, xử lý tín hiệu từ cảm
biến, phần mềm LabVIEW còn có khả năng
hỗ trợ cập nhật, lưu trữ kết quả đo trong bảng
biểu excel. Công cụ này giúp cho quá trình
thử nghiệm trên băng thử dễ dàng hơn khi mọi
thông số cần đo đều được tự động lưu trữ và
cập nhật trong máy tính. Lưu đồ khối chương
trình thu nhận tín hiệu và xử lý tín hiệu để đưa
ra giao diện hiển thị thể hiện trên hình 2.6.
Hình 2.6. Lưu đồ khối chương trình xử lý tín
hiệu trên phần mềm LabVIEW
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Nhóm nghiên cứu đã chế tạo thành công
băng thử xe máy di động kiểu thủy lực. với các
thông số cơ bản của băng thử được thể hiện trên
bảng 3.1 và hình ảnh băng thử được thể hiện
trên hình 3.2. Giao diện hiển thị các thông số đo
đạc sau khi thiết kế được thể hiện trên hình 3.3.
Ngoài khả năng hiển thị thông số cần đo đạc,
giao diện còn có khả năng hiển thị dưới dạng đồ
thị cập nhật liên tục theo thời gian thực nhờ khối
hiển thị Graph.
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 43
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật cơ bản
của băng thử
Chiều dài băng thử 2500 mm
Chiều rộng băng thử 1286 mm
Chiều cao bệ thử 400 mm
Kiểu phanh Thủy lực
Công suất phanh lớn nhất 6 kW
Nhiệt độ sử dụng 0 – 70oC
Điện áp hoạt động 220 V (AC)
Dung tích bể nước ≈ 100 dm3
Công suất bơm nước 370W
Đường kính con lăn 160mm
Chiều dài con lăn 250mm
Tốc độ hoạt động lớn nhất
của xe
90km/h
Tốc độ hoạt động lớn nhất
của băng thử
3000
vòng/phút
Khối lượng băng thử 150 kg
Kết nối Cổng USB
Tần số hoạt động 50Hz
Hình 3.2 và thể hiện hình ảnh tổng thể của
băng thử và các hệ thống phụ trợ như két làm
mát, bộ phận thu nhận tín hiệu cảm biến và xe
thử nghiệm được lắp đặt trên băng.
Hình 3.2. Băng thử sau khi chế tạo hoàn chỉnh
Hình 3.3. Giao diện hiển thị tín hiệu khi thử nghiệm trên băng thử
Sau khi hoàn thiện băng thử, nhóm tác giả đã
tiến hành một số thử nghiệm để đánh giá khả năng
vận hành của băng. Quá trình thử nghiệm được
tiến hành trên ba dòng xe máy phổ biến ở Việt
Nam là Wave alpha 100cc; Wave RSX 110cc;
Neo Future 125cc. Chế độ thử nghiệm như sau:
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 44
- Bướm ga mở hoàn toàn.
- Tốc độ động cơ được điều chỉnh nằm trong
khoảng 20-60 km/h với mỗi bước là 10 km/h
nhờ thay đổi sức cản của phanh thủy lực.
Kết quả thử nghiệm được thể hiện trong bảng
3.2 và đồ thị đường đặc tính công suất và
mômen của ba xe thử nghiệm được thể hiện
trong hình 3.4.
Bảng 3.2. Kết quả đo đạc đặc tính công suất và mômen tại bánh xe trên băng thử
Wave alpha 100cc
v (km/h) n (vg/ph) Me (Nm) Ne (kW)
20,83 686,67 20,99 1,50
29,82 989,30 21,67 2,24
41,42 1373,77 17,99 2,59
49,21 1632,67 16,84 2,88
60,17 1996,00 14,19 2,96
Wave RSX 110cc
v (km/h) n (vg/ph) Me (Nm) Ne (kW)
20,61 683,77 20,41 1,46
31,66 1050,33 18,96 1,99
40,47 1342,54 17,48 2,45
50,75 1683,67 10,90 1,91
60,39 2003,09 8,48 1,77
Future Neo 125cc
v (km/h) n (vg/ph) Me (Nm) Ne (kW)
20,44 678,33 20,25 1,43
30,98 1027,78 19,42 2,08
40,89 1356,67 17,79 2,52
51,04 1693,33 13,97 2,47
61,06 2026,67 12,88 2,73
Hình 3.4. Đặc tính xe (a) Wave alpha (b)Wave RSX 110cc và (c) Future 125cc
Kết quả thí nghiệm ban đầu với 3 mẫu xe
máy phổ biến ở Việt Nam cho thấy băng thử có
thể vận hành để thực hiện các phép đo đạc. Số
liệu đo thu thập về công suất và mô men tại
bánh xe nằm trong dải phù hợp với dòng xe.
Tuy nhiên nhóm tác giả chưa có điều kiện để
thực hiện một số đo đạc trên các băng thử tiêu
chuẩn khác để so sánh với băng thử đã chế tạo.
Trong nghiên cứu sắp tới để hoàn thiện băng
thử, sẽ tiến hành cải tiến theo hướng tự động
hóa và hiệu chỉnh lại thiết bị đo để đảm bảo độ
chính xác của kết quả đo.
KHOA HC K THUT THuhoahoiY LI VÀ MÔI TRuchoaNG uhoahoiuhoahoiuhoahoi - S 62 (9/2018) 45
KẾT LUẬN
Nội dung nghiên cứu “Thiết kế và chế tạo
băng thử xe máy kiểu thủy lực” đã được thực
hiện và thu được một số kết quả chính sau đây:
Đã chế tạo thành công băng thử xe máy
kiểu thủy lực có công suất phanh lên tới 6kW và
tốc độ thử tối đa của xe máy thử nghiệm có thể
lên tới km/h.
Hệ thống cung cấp nước cho phanh theo
kiểu tuần hoàn một vòng kín, sử dụng hai bơm
nước độc lập.
Xây dựng được phần mềm thu nhận tín
hiệu cảm biến tốc độ và cảm biến lực.
Đã thử nghiệm đánh giá hoạt động của
băng thử thông qua việc đo đạc đường đặc tính
ngoài của ba dòng xe máy thế hệ cũ phổ biến ở
Việt Nam.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Kỹ thuật đo trong động cơ đốt trong-Võ Nghĩa, Trần Quang Vinh, NXB KHKT, 2013.
Abstract:
STUDY ON DESIGNING AND MANUFACTURING FLUID CHASSIS
DYNAMOMETER FOR MOTORCYLCE
This paper presents study results on manufacturing motorcycle chassis dynamometer for research
and education. The motorcycle chassis dynamometer was designed including a water brake,
transmission system, water supply system, cooling system, force sensor and speed sensor. The
transmission system is used a main roller which is received torque and power by wheel. The main
roller and rotor of water brake are combined by a transmission shaft, a second roller is used to
guide the wheel. Water supply system which has two centrifugal water pumps is a closed circulation
system. The first water pump is used to bring water from the tank to the brake, the other transfer
water through radiator to keep water temprature stably. Brake force is controlled by varying the
level of water recirculating within the brake with adjustable inlet and/or outlet valves and orifices.
The chassis dynamometer uses loadcell and encoder to measure force and speed. The sensor
signals are transmitted to the hardware that communicates with the computer. The signals are
calculated by the graphical programming language of the labview software to display the torque,
power and speed parameters in the computer interface.
Keywords: chassis dynamometer, water brake, mobility dynamometer.
Ngày nhận bài: 22/5/2018
Ngày chấp nhận đăng: 29/8/2018
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_va_che_tao_bang_thu_xe_may_kieu_thuy_luc.pdf