Qua khảo sát thực tế trên thị trường, phân tích đặc điểm
và phạm vi ứng dụng của các chủng loại đồ gá hàn cắt các
chi tiết dạng ống, bài báo đã đề xuất một đồ gá mới để có
thể phục vụ cho việc hàn, cắt tự động ứng với công suất
vừa. Sau khi lựa chọn và tính toán các thông số hình học
của các bộ phận chính của máy, tiến hành gia công và lắp
ráp đã cho ra mô hình thực nghiệm của đồ gá mới này. Đồ
gá chế tạo đã làm việc có độ tin cậy cao, các sản phẩm được
tạo ra nhờ sự hỗ trợ của thiết bị này có chất lượng cao, kết
cấu máy tinh gọn có thể di chuyển dễ dàng trên các công
trường, có tính ứng dụng cao, giá thành thấp và dễ dàng
vận hành. Từ đó, có thể đưa vào sử dụng tại các cơ sở hay
phân xưởng gia công cơ khí trong lĩnh vực hàn cắt chi tiết
dạng ống với công suất tầm trung.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 721 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết kế và chế tạo đồ gá hàn-Cắt tự động thép ống công suất vừa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
10 Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thái Dương, Lưu Đức Bình, Đinh Minh Diệm
THIẾT KẾ VÀ CHẾ TẠO ĐỒ GÁ HÀN - CẮT TỰ ĐỘNG THÉP ỐNG
CÔNG SUẤT VỪA
DESIGNING AND MANUFACTURING OF AUTOMATIC WELDING - CUTTING FIXTURES
FOR STEEL PIPES WITH MEDIUM POWER
Nguyễn Văn Chương1, Nguyễn Thái Dương1, Lưu Đức Bình2, Đinh Minh Diệm2
1Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật - Đại học Đà Nẵng
2Trường Đại học Bách khoa - Đại học Đà Nẵng; ldbinh@dut.udn.vn, dmdiem@dut.udn.vn
Tóm tắt - Trong gia công cơ khí, việc cắt các phôi ống dài thành
các phôi ngắn hoặc hàn các đoạn phôi ống ngắn là việc khá
thường xuyên. Để đảm bảo được độ chính xác về kích thước, hình
dáng theo yêu cầu cũng như đạt năng suất cao thì cần thiết phải
dùng đồ gá. Bài báo đã tiến hành nghiên cứu thiết kế và chế tạo
đồ gá hàn và cắt tự động cho các thép ống công suất vừa. Kết quả
cho thấy đồ gá sau khi được chế tạo hoàn chỉnh đã làm việc tin
cậy, các sản phẩm được tạo ra nhờ sự hỗ trợ của đồ gá này có
chất lượng cao. Bên cạnh đó, đồ gá còn có những ưu điểm là kết
cấu tinh gọn có thể di chuyển dễ dàng trên các công trường, có
tính ứng dụng cao, giá thành thấp và dễ dàng vận hành. Từ đó, có
thể ứng dụng được trong các nhà xưởng hay các cơ sở gia công
cơ khí trong việc hàn và cắt.
Abstract - In mechanical processing, the cutting of long steel pipe
billets into short steel pipe billets or the welding of short steel pipe
billets, ... are frequent activities. To ensure the accuracy of required
sizes, shapes, ... as well as high productivity, it is necessary to use
fixtures. The aim of this paper is to design and to manufacture
automatic welding and cutting fixtures for steel pipes with medium
power. The result of this research shows that the completed
fixtures work reliably and the products made with these fixtures
have high quality. Besides, the advantages of these fixtures are
their compact structures, which results in their mobility in
construction sites, high applicability, low cost and easy operation.
These fixtures can be employed in factories or mechanical
processing facilities for welding and cutting.
Từ khóa - Đồ gá; hàn cắt; ống thép; thiết kế; chế tạo. Key words - Fixtures; welding and cutting; steel pipes; designing;
manufacturing.
1. Đặt vấn đề
Đồ gá trong gia công cơ khí có vai trò quan trọng đến
sự hình thành chất lượng của sản phẩm trong quá trình sản
xuất sản phẩm. Trong nhóm các đồ gá, đồ gá hàn – cắt có
kết cấu đơn giản hơn đồ gá gia công. Chính vì vậy, nhiều
chuyên gia đối với loại đồ gá này đã tiến hành nghiên cứu
thiết kế để góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm [1,2].
Hiện nay, trên thị trường nước ta đã xuất hiện nhiều
chủng loại đồ gá cho việc hàn và cắt các chi tiết dạng ống,
có thể kể đến đồ gá hàn ống sê-ri ZT [3] với công suất lớn,
khả năng tải từ 5 – 40 tấn, đồ gá này có khả năng tự lựa
theo đường kính ống, bốn bánh của cụm chủ động đều được
dẫn động bằng 2 bộ động cơ-giảm tốc, bánh thép được gắn
cao su nên khả năng tải cao và ổn định trong quá trình làm
việc, điều chỉnh vô cấp với dải điều chỉnh rộng và độ chính
xác cao, áp dụng đối với các chi tiết có đường kính lớn từ
600 – 5200 mm, tuy nhiên đồ gá cồng kềnh khó di chuyển
trên các công trường và giá thành đắt; hoặc nhóm đồ gá quay
Positoner HB [4] với công suất nhỏ hơn, khả năng tải dưới
300 kg, đồ gá có ưu điểm tháo lắp nhanh và vận hành chính
xác, mâm gá có thể quay linh hoạt với nhiều góc độ khác
nhau, kết cấu gọn dễ dàng di chuyển trên công trường, áp
dụng cho các chi tiết ống có đường kính tối đa 300 mm, tuy
nhiên do công suất nhỏ nhóm đồ gá này không áp dụng được
với các ống có kích thước lớn hơn. Trong khi đó, đối với
phân khúc công suất vừa, việc xuất hiện chủng loại đồ gá
hàn và cắt cho chi tiết ống có đường kính 300 – 600mm còn
khá ít. Chính vì vậy, bài báo đã tiến hành nghiên cứu thiết kế
và chế tạo đồ gá hàn và cắt tự động cho các ống thép với
công suất vừa. Đồ gá sau khi được chế tạo hoàn chỉnh đã
làm việc tin cậy, tinh gọn có thể di chuyển linh hoạt trên
các công trường, có thể ứng dụng được trong các nhà
xưởng hay các cơ sở gia công cơ khí trong việc hàn và cắt.
2. Nội dung nghiên cứu
2.1. Lựa chọn các bộ phận chính của đồ gá
Trên cơ sở phạm vi nghiên cứu, yêu cầu đặt ra là thực
hiện hàn hoặc cắt một chi tiết ống có thông số kích thước
kỹ thuật như sau:
- Chiều dài: Lmax = 6000 mm;
- Đường kính lớn nhất: Dmax = 600 mm;
- Đường kính nhỏ nhất: Dmin = 200 mm;
- Chiều dày: Smax = 16 mm;
- Khối lượng: Pmax = 1420 Kg.
2.1.1. Lựa chọn phương án xoay và kẹp ống
Đối với các loại chi tiết ống có kích thước như yêu cầu
đặt ra thì việc thực hiện mối hàn hoặc cắt ngang bằng cách
quay ống nhờ nguồn dẫn động trực tiếp từ động cơ điều tốc
sẽ giúp giảm rung động do vận tốc quay thấp (vlv) như thể
hiện trong Hình 1, ống được gá kẹp trực tiếp từ mâm kẹp
tự định tâm trong quá trình chuyển động quay sẽ đồng tâm,
điều này dẫn đến việc duy trì khoảng hở hồ quang hoặc
khoảng cách đầu mỏ cắt tới bề mặt hàn, cắt luôn được giữ
đúng cự ly vì thế mà thực hiện chế độ hàn, cắt ổn định hơn.
Như vậy khi lựa chọn phương án này giúp cho khả năng
nâng cao chất lượng đường hàn hay đường cắt được luôn
được đảm bảo. Sử dụng phương án này kết cấu trở nên đơn
giản, gọn, dễ cơ động trong di chuyển vị trí làm việc.
Hình 1. Phương án xoay ống
1-Động cơ; 2- Hộp giảm tốc; 3-Cơ cấu kẹp; 4- Chi tiết ống
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 11
Ngoài ra với phương án này dễ dàng thiết lập thêm
phương án quay mâm kẹp chi tiết hàn, cắt ở nhiều góc độ
khác nhau làm tăng thêm khả năng làm việc của đồ gá như
hàn, cắt chi tiết ở nhiều vị trí nằm trong khoảng từ 0o ÷ 90o.
Với các chi tiết ống có đường kính nằm trong khoảng
từ 200 ÷ 600mm có nhiều phương án kẹp, song để gá kẹp
cũng như tháo phôi được nhanh chóng, đồng thời có thể sử
dụng dễ dàng, dễ tìm kiếm trên thị trường thì lựa chọn
phương án gá kẹp bằng mâm kẹp 3 chấu tự định tâm [6] sẽ
trở nên phù hợp hơn hết, như thể hiện trong Hình 2.
Hình 2. Mâm cặp 3 chấu
2.1.2. Lựa chọn hệ truyền động làm việc chính
Việc thiết kế bộ truyền cho đồ gá phải đảm bảo một số
yêu cầu đặt ra như:
+ Kết cấu chung của toàn đồ gá phải gọn.
+ Khi truyền chuyển động làm việc phải êm, không
rung chấn.
+ Bộ truyền phải thay đổi góc độ làm việc đồng thời với
mâm kẹp chi tiết để thực hiện các góc độ hàn, cắt từ 0o ÷ 90o.
+ Đáp ứng vận tốc đầu ra làm việc của mâm kẹp (vlv =
0,1 ÷ 1m/ph).
Như vậy, để đáp ứng được các yêu cầu đặt ra, nhận thấy
sự cần thiết phải sử dụng động cơ giảm tốc để thiết lập
nguồn động lực làm việc của đồ gá.
Trong phạm vi của đề tài, công suất của động cơ dùng
để truyền momen xoắn cho mâm cặp và ống thép. Ta có
công suất cần thiết được tính theo công thức:
t
ct
P
P
= (1)
Với Pct: công suất cần thiết trên trục.
Pt: Công suất tính toán trên trục máy công tác.
: Hiệu suất chung (= 0,75).
Công suất tính toán trên trục công tác được tính theo
công thức:
.
1000
tt lv
F v
P P= = (2)
Trong đó: F - là trọng lượng của mâm kẹp và ống (N)
F = (Mống + Mmâmkẹp).g = (1420 + 40).9,8 = 14310 (N)
v - vận tốc dài của ống (m/s)
. . 3,14.600.2,5
0,0785( / )
60.1000 60.1000
D n
v m s
= = =
Do đó: 14310.0,0785 1,12(Kw)
1000
lv
P = =
Như vậy: 1,15
1,5( )
0,75
ct
P Kw= =
Chọn động cơ kí hiệu DK42-6 với Nđc = 1,7(Kw) và số
vòng quay nđc = 925 vg/ph [5]. Bên cạnh đó, tốc độ làm
việc của mâm kẹp lại nhỏ dẫn đến tỷ số truyền chung của
hộp giảm tốc là uchung = ndc/nlv= 925/2,5 = 370.
Đối với động cơ giảm tốc với tỷ số truyền lớn, có thể sử
dụng nhiều biện pháp để giảm tốc, chẳng hạn sử dụng bộ
giảm tốc bánh răng hành tinh nhiều cấp hoặc cũng có thể sử
dụng bộ giảm tốc bánh răng Cycloid (bộ truyền bánh răng
con lăn). Trong phần này, tác giả đề xuất biện pháp sử dụng
bộ truyền bánh răng cycloid vì đặc điểm ăn khớp của loại bộ
truyền này không có khe hở cạnh răng nên làm việc êm,
không gây va chạm khi đổi chiều quay, bộ truyền bánh răng
Cycloid có kết cấu nhỏ gọn, trọng lượng nhẹ, tỷ số truyền
lớn, hiệu suất truyền động cao, khả năng tải lớn, tâm trục ra
và tâm trục vào đều nằm trên một đường thẳng (đồng
trục),Với tỷ số truyền lớn như vậy, tiến hành thiết kế hộp
giảm tốc bánh răng cycloid 2 cấp như thể hiện trong Hình 3.
Phân phối tỷ số truyền cho cấp nhanh và cấp chậm:
370 19
nh ch
i i= = =
Với mục đích giảm thiểu việc chế tạo nhiều bánh răng
cycloid có kích thước khác nhau, đồng thời mang lại kết
cấu nhỏ gọn cho hộp giảm tốc, tác giả tiến hành thiết kế bộ
truyền bánh răng cycloid cấp nhanh và cấp chậm có kích
thước giống nhau.
Hình 3. Sơ đồ nguyên lý truyền động làm việc chính
1-Động cơ; 2-Bánh răng cycloid; 3-Vành răng chốt; 4-Mâm kẹp
Dựa trên số liệu ban đầu, thông qua các công thức tính
toán, ta được các thông số của bộ truyền như thể hiện trong
Bảng 1 và Bảng 2.
Bảng 1. Thông số cơ bản của bộ truyền bánh răng
Cycloid (mm)
Số
răng
zc
Độ
lệch
tâm a
Bán kính vòng
tròn qua tâm các
con lăn của vành
răng chốt rp
Đường kính
của con lăn
trên vành
răng chốt drp
Đường kính
chốt trên
vành răng
chốt dsp
Bề rộng
bánh
răng
cycloid b
19 4 150 26 20 15
Bảng 2. Thông số hình học của bánh răng Cycloid (mm)
Đường
kính vòng
chân bánh
răng
cycloid dfc
Đường
kính vòng
đỉnh bánh
răng
cycloid dac
Chiều
cao
răng h
Đường kính
vòng tròn
qua tâm các
lỗ chốt ra Dw
Đường
kính
chốt ra
dsw
Đường
kính con
lăn chốt
ra drw
Đường
kính lỗ
chốt ra
dw
230 246 8 145 16 30 38
2.1.3. Lựa chọn bộ truyền động điều khiển góc quay cụm
công tác
Trong thực tế khi gia công hàn, cắt chúng ta thường gặp
các chi tiết dạng ống hoặc một số các chi tiết có biên dạng
hình tròn như mặt bích, bánh đà Xuất phát từ yêu cầu
đặc thù trong gia công, chế tạo một số chi tiết có thể thực
hiện việc hàn, cắt theo phương nằm ngang cũng có một số
chi tiết phải thực hiện theo phương thẳng đứng hoặc một
12 Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thái Dương, Lưu Đức Bình, Đinh Minh Diệm
góc bất kỳ náo đó trong phạm vi từ 0o÷90o.
Phạm vi của bài báo đi sâu nghiên cứu và tạo ra đồ gá
có tính tích hợp để thực hiện hàn, cắt các chi tiết ở nhiều vị
trí khác nhau nhằm đáp ứng một số yêu cầu đặt ra như đã
nêu ở trên, như thể hiện trong Hình 4.
Hình 4. Các góc độ làm việc của cơ cấu công tác
a) Hàn góc ở vị trí bằng theo phương ngang; b) Cắt bằng ống
theo phương ngang; c) Hàn góc ở vị trí bằng theo phương
nghiêng 45o; d) Hàn góc ở vị trí bằng theo phương đứng;
e) Cắt ở vị trí bằng theo phương đứng
Nhận thấy phương án điều khiển góc quay thông qua
motor giảm tốc có sử dụng phanh từ là phù hợp với đặc
điểm, kết cấu và nguyên lý làm việc chung của đồ gá.
Bên cạnh đó, với đặc thù trục công tác nằm vuông
góc với trục động cơ, kết hợp tốc độ đầu ra nhỏ, nên
trong phần thiết kế cơ cấu điều khiển góc quay của trục
công tác, ta chọn hộp giảm tốc mang bộ truyền bánh răng
cycloid – kết hợp bộ truyền bánh răng nón như thể hiện
trong Hình 5.
Hình 5. Sơ đồ nguyên lý truyền động điều khiển góc quay
1-Động cơ; 2-Bánh răng cycloid; 3-Vành răng chốt;
4-Bánh răng côn
Dựa theo số liệu ban đầu, tính chọn động cơ kí hiệu
DK51-6 với Nđc = 2,8(kw) và số vòng quay nđc = 950 vg/ph
[5]. Bên cạnh đó, tính được các thông số hình học của các
bộ truyền bánh răng cycloid cấp nhanh như thể hiện trong
Bảng 3 và Bảng 4.
Bảng 3. Thông số cơ bản của bộ truyền bánh răng Cycloid (mm)
Số
răng zc
Độ
lệch
tâm a
Bán kính vòng
tròn qua tâm các
con lăn của vành
răng chốt rp
Đường kính
của con lăn
trên vành
răng chốt drp
Đường kính
chốt trên
vành răng
chốt dsp
Bề rộng
bánh
răng
cycloid b
31 2 80 16 8 8
Bảng 4. Thông số hình học của bánh răng Cycloid (mm)
Đường kính
vòng chân
bánh răng
cycloid dfc
Đường kính
vòng đỉnh
bánh răng
cycloid dac
Chiều
cao
răng
h
Đường
kính vòng
tròn qua
tâm các lỗ
chốt ra Dw
Đường
kính
chốt ra
dsw
Đường
kính con
lăn chốt
ra drw
Đường
kính lỗ
chốt ra
dw
140 148 4 90 10 20 24
Đồng thời, sau khi tính toán thu được thông số của bộ
truyền bánh răng nón cấp chậm như sau:
+ Mô đun mặt nón lăn: ms = 1,5 mm
+ Chiều dài nón: L = 75 mm
+ Góc ăn khớp: o20=
+ Góc mặt nón lăn (nón chia): 1= 15o; 2 = 74o
+ Đường kính vòng lăn (vòng chia):
d1 = 33 mm; d2 = 165mm
+ Đường kính vòng đỉnh:
De1 = 36 mm; De2 = 166 mm
2.2. Lựa chọn phương án điều chỉnh vô cấp tốc độ động
cơ
Sự khác biệt giữa đồ gá hàn, cắt các chi tiết dạng ống
so với các loại đồ gá hàn, cắt các chi tiết theo đường thẳng
trên cùng mặt phẳng ở chổ: các chi tiết có thể có sự khác
nhau về kích thước đường kính. Vậy nên khi thực hiện việc
hàn, cắt mỗi chi tiết thì tương ứng với đó là có sự thay đổi
về vận tốc quay của cơ cấu công tác. Nếu như xét trong
điều kiện khi hàn, cắt một chi tiết nào đó có cùng chiều
dày, nhưng khác nhau về đường kính, trong trường hợp này
thì chi tiết nào có đường kính càng lớn thì vận tốc quay
càng nhỏ và ngược lại. Vận tốc hàn, cắt được quy ước là
(m/ph; mm/ph).
Hình 6. Biến tần Invt Goodrive 10
Như vậy đối với các loại động cơ giảm tốc việc tính
toán chọn công suất động cơ cũng như vận tốc đầu ra chỉ
được thực hiện một lần. Nếu như tỉ số truyền càng lớn điều
đó cũng đồng nghĩa với việc kích thước và khối lượng
chung của động cơ sẽ tăng lên, giá thành đầu tư sẽ cao. Mặt
khác vận tốc đầu ra cũng chỉ cố đinh ở một giá trị.
Trên cơ sở những phương pháp giảm tốc độ động cơ đã
đề cập ở trên. Để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của đề tài đặt
ra thì phương pháp thay đổi tốc độ động cơ thông qua việc
thay đổi tần số vẫn là giải pháp có nhiều tính năng ưu việt
hơn cả, như thể hiện trong Hình 6.
Điểm đặc biệt nhất của hệ truyền động biến tần - động
cơ là có thể điều chỉnh vô cấp tốc độ động cơ. Tức là thông
qua việc điều chỉnh tần số và có thể điều chỉnh tốc độ động
ISSN 1859-1531 - TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG, SỐ 11(132).2018, QUYỂN 2 13
cơ thay đổi theo ý muốn trong một dải rộng.
Sử dụng biến tần, cũng có nghĩa là mặc nhiên được
hưởng rất nhiều các tính năng thông minh, linh hoạt như là
tự động nhận dạng động cơ; tính năng điều khiển thông qua
mạng; có thể thiết lập được 16 cấp tốc độ; khống chế dòng
khởi động động cơ giúp quá trình khởi động êm ái (mềm)
nâng cao độ bền kết cấu cơ khí; giảm thiểu chi phí lắp đặt,
bảo trì; tiết kiệm không gian lắp đặt; các chế độ tiết kiệm
năng lượng,
Khi sử dụng biến tần sẽ không còn những nỗi lo về việc
không làm chủ, khống chế được năng lượng quá trình
truyền động bởi vì chúng ta có thể kiểm soát được nó thông
qua các chế độ bảo vệ quá tải, quá nhiệt, quá dòng, quá áp,
thấp áp, lỗi mất pha, lệch pha của biến tần.
3. Kết quả và thảo luận
3.1. Mô hình thực nghiệm đồ gá hàn, cắt
Hình 7. Mô hình thực nghiệm
Hình 8. Kết cấu các bộ truyền động
a. Bộ truyền động làm việc chính;
b. Bộ truyền động điều khiển góc quay
Sau khi gia công các chi tiết chính của thiết bị, tiến hành
lắp ráp thu được kết cấu đồ gá như thể hiện trong Hình 7
và Hình 8.
Đồ gá sau khi lắp ráp xong, có thể gá chi tiết tại nhiều
góc độ khác nhau, cho thấy sự chắc chắn của mô hình thực
nghiệm, như thể hiện trong Hình 9.
Hình 9. Các góc độ làm việc thiết bị
3.2. Vận hành thực nghiệm
3.2.1. Hàn liên kết mặt bích - ống
Hình 10. Hàn liên kết mặt bích - ống
a. Vị trí 450; b. Vị trí 900
Hình 11. Sản phẩm sau khi hàn
Với việc khi hàn ở vị trí 450, kim loại que hàn sẽ có xu
hướng chảy dốc xuống vũng hàn tạo cho mối hàn có chất
lượng tốt nhất (độ sâu ngấu được đồng đều) so với khi hàn
tại các góc độ khác, như thể hiện trong Hình 10 và Hình 11.
Ngoài ra, thiết bị hàn dễ dàng xoay được nhiều vị trí
khác nhau sẽ thuận lợi hơn cho việc hàn các đối tượng vật
liệu khác nhau (khối lượng, hình dạng, kết cấu).
3.2.2. Cắt ống
Hình 12. Cắt ống
Hình 13. Sản phẩm cắt thủ công (a) và cắt tự động (b)
Thiết bị làm việc với tốc độ vô cấp, dễ dàng lựa chọn
phương án cắt tùy thuộc vào đường kính cũng như chiều
dày chi tiết, tạo nên sự nổi bật của thiết bị gá trong việc cắt
tự động, như thể hiện trong Hình 12.
Bằng mắt thường, có thể quan sát thấy sản phẩm sau khi
được cắt tự động có được chất lượng tốt (đường cắt đều) như
thể hiện trong Hình 13. Bên cạnh đó, tốc độ cắt ổn định hơn
so với việc cắt thủ công thông thường hiện nay.
4. Kết luận
Qua khảo sát thực tế trên thị trường, phân tích đặc điểm
và phạm vi ứng dụng của các chủng loại đồ gá hàn cắt các
a) b)
14 Nguyễn Văn Chương, Nguyễn Thái Dương, Lưu Đức Bình, Đinh Minh Diệm
chi tiết dạng ống, bài báo đã đề xuất một đồ gá mới để có
thể phục vụ cho việc hàn, cắt tự động ứng với công suất
vừa. Sau khi lựa chọn và tính toán các thông số hình học
của các bộ phận chính của máy, tiến hành gia công và lắp
ráp đã cho ra mô hình thực nghiệm của đồ gá mới này. Đồ
gá chế tạo đã làm việc có độ tin cậy cao, các sản phẩm được
tạo ra nhờ sự hỗ trợ của thiết bị này có chất lượng cao, kết
cấu máy tinh gọn có thể di chuyển dễ dàng trên các công
trường, có tính ứng dụng cao, giá thành thấp và dễ dàng
vận hành. Từ đó, có thể đưa vào sử dụng tại các cơ sở hay
phân xưởng gia công cơ khí trong lĩnh vực hàn cắt chi tiết
dạng ống với công suất tầm trung.
Lời cảm ơn
Nghiên cứu này được tài trợ bởi Quỹ phát triển tiềm lực
Khoa học Công nghệ của Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật
- Đại học Đà Nẵng trong đề tài có mã số T2018-06-98.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Shinde S.N., Kshirsagar S., Patil A., Parge T. and Lomte R. ,
“Design of Welding Fixtures and Positiners”, International Journal
of Engineering Research and General Science, Volume 2, Issue 5,
2014, pp 681-689.
[2] Naveen A.M., Girisha V.A. and Pruthvi H. M. , “Design and analysis
of welding fixture for motor case assembly”, International Journal
of Mechanical And Production Engineering, Volume 2, Issue 8,
2014, pp 54-59.
[3] https://vegatec.com.vn/san-pham/do-ga-han-ong-seri-zt-265/
[4]
[5] Nguyễn Trọng Hiệp, Nguyễn Văn Lẫm, Thiết kế chi tiết máy, Nhà
xuất bản giáo dục, 2007.
[6]
chau-tu-dinh-tam-may-tien-90.html
[7] https://vi.wikipedia.org/wiki/Biến_tần
(BBT nhận bài: 18/8/2018, hoàn tất thủ tục phản biện: 17/10/2018)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_ke_va_che_tao_do_ga_han_cat_tu_dong_thep_ong_cong_suat.pdf