BÀN LUẬN – KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, đã kiểm tra và đánh giá
chất lượng chất chuẩn diosgenin theo đầy đủ các
tiêu chí đánh giá chất chuẩn gốc như xác định bộ
dữ liệu hóa lý (điểm chảy, phổ UV-Vis, phổ IR,
phổ MS và phổ NMR), đánh giá tạp chất liên
quan (HPLC và DSC), định tính, định lượng, độ
đồng nhất giữa các lọ chuẩn và xác định giá trị
ấn định theo ISO. Kết quả cho thấy chất chuẩn
diogenin điều chế đạt tất cả các tiêu chí đánh giá.
Đã tiến hành thẩm định chất chuẩn
diosgenin tại ba phòng thí nghiệm độc lập đạt
tiêu chuẩn ISO/GLP. Kết quả thẩm định cho thấy
chất chuẩn diosgenin thiết lập có chất lượng cao,
đáng tin cậy, đạt yêu cầu TCCS của chất chuẩn
gốc (P).
Điều quan trọng là qua quá trình thực hiện
đề tài chúng tôi đã bước đầu xây dựng được một
quy trình chung để thiết lập chất chuẩn có chất
lượng cao, đáng tin cậy, tiến tới góp phần xây
dựng hệ thống chất chuẩn quốc gia. Chất chuẩn
diosgenin đã thiết lập hiện đang được phân phối
toàn quốc thông qua Viện Kiểm nghiệm Thuốc
TP. Hồ Chí Minh.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 41 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thiết lập chất chuẩn Diosgenin, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 303
THIẾT LẬP CHẤT CHUẨN DIOSGENIN
Phạm Quỳnh Khoa*, Nguyễn Minh Cang*, Nguyễn Minh Đức*
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xây dựng và đánh giá phương pháp định lượng bằng HPLC cho chất chuẩn diosgenin. Thiết lập
chất chuẩn diosgenin thông qua thẩm định liên phòng thí nghiệm tại 3 phòng thí nghiệm độc lập đạt GLP/ISO.
Phương pháp: Khảo sát phương pháp định lượng diosgenin trong nguyên liệu bằng phương pháp HPLC.
Đánh giá chất lượng và thẩm định chất chuẩn diosgenin dựa vào các hướng dẫn của ISO Guide 31; 34; 35 và
ISO 13528:2005.
Kết quả: Xây dựng quy trình định lượng diosgenin trong nguyên liệu bằng phương pháp HPLC đạt các yêu
cầu đánh giá. Kiểm tra và đánh giá chất lượng chuẩn diosgenin theo đầy đủ các tiêu chí đánh giá chất chuẩn như
xác định bộ dữ liệu hóa lý (điểm chảy, phổ UV-Vis, phổ IR, phổ MS và phổ NMR), đánh giá tạp chất liên quan
(HPLC và DSC), định tính, định lượng, độ đồng nhất giữa các lọ chuẩn và xác định giá trị ấn định theo ISO.
Kết luận: Kết quả thẩm định cho thấy chất chuẩn diosgenin thiết lập có chất lượng cao, đáng tin cậy, đạt tiêu
chuẩn cơ sở chất chuẩn gốc (Primary Reference Standard).
Từ khóa: Thiết lập chất chuẩn đối chiếu, diosgenin, ISO Guide, thẩm định.
ABSTRACT
ESTABLISHMENT OF DIOSGENIN AS A REFERENCE STANDARD
Pham Quynh Khoa, Nguyen Minh Cang, Nguyen Minh Duc
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 2 - 2014: 303 - 309
Objectives: Establishing and validating an HPLC method for quantitative analysis of diosgenin.
Establishment of diosgenin as a reference standard through inter-laboratory validation at three independent
GLP/ISO laboratories.
Methods: The HPLC quantitative process of diosgenin was established using an RP8 comlumn and
detection at the wavelength of 203 nm. The quality valuation was carried out based on guidelines of ISO Guide
31; 34; 35 and ISO 13528:2005.
Results: The established HPLC method for diosgenin satisfied all requirements of a trustworthy quantitative
analysis. The reference standard was evaluated based on criteria including determination of chemical and physical
criteria (such as melting point, UV-Vis, IR, MS and NMR spectrum), related impurities (HPLC and DSC),
qualitative and quantitative test, homogeneity among the bottles and assignment of value.
Conclusions: The established reference standard diosgenin is of high quality and meets the requirement for a
primary standard.
Keywords: Establishment of reference standard, diosgenin, ISO Guide, validation.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Chất chuẩn đối chiếu hết sức cần thiết cho
công việc, nghiên cứu, đánh giá chất lượng
thuốc. Yêu cầu chất chuẩn, nhất là các chất
chuẩn từ dược liệu, ngày càng cao nhưng hiện
nay, phần lớn chất chuẩn sử dụng ở Việt Nam
chủ yếu phải nhập từ nước ngoài với giá thành
cao, thời gian đặt hàng kéo dài vài tuần thậm chí
∗ Khoa Dược, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: GS.TS. Nguyễn Minh Đức ĐT: 0908988820 Email: ducng@hcm.vn.vnn
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 304
vài tháng. Một số chất chuẩn từ dược liệu không
có trên thị trường.
Tại Việt Nam, bên cạnh hệ thống chất
chuẩn do Viện Kiểm Nghiệm thuốc Trung
ương và Viện Kiểm Nghiệm thuốc thành phố
Hồ Chí Minh thiết lập, một số đơn vị nghiên
cứu khoa học (viện, trường ) đã phân lập
được một số chất chuẩn từ dược liệu nhưng
việc sử dụng còn hạn chế trong phạm vi cơ sở
và được thẩm định đầy đủ. Vì vậy cần xây
dựng hệ thống chất chuẩn với chất lượng cao
hơn để có thể áp dụng rộng rãi trong phạm vi
cả nước; từ đó giúp tiết kiệm chi phí, thời gian
mua chuẩn từ nước ngoài nhưng vẫn đảm bảo
kết quả kiểm nghiệm đáng tin cậy và hiệu quả
để làm cơ sở kiểm tra chất lượng chế phẩm
đông dược và dược liệu làm thuốc.
Diosgenin là một sapogenin steroid được
ứng dụng để bán điều chế các thuốc steroid. Nó
là aglycon của nhiều saponin steroid có trong các
dược liệu như Củ mài (Dioscorea spp), Tỳ giải
(Dioscorea tokoro Makino), Mía dò (Costus
speciosus (Koenig) Smith)(4) nên có thể ứng
dụng vào việc kiểm định các dược liệu này và
các chế phẩm chứa chúng.
Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu
này thực hiện đề tài “Thiết lập chất chuẩn
diosgenin” với nguyên liệu diosgenin tinh khiết
điều chế từ Mía dò (3) nhằm góp phần thiết lập
một chất chuẩn từ dược liệu và thông qua đó
từng bước xây dựng một quy trình chung thiết
lập và đánh giá chất chuẩn đạt tiêu chuẩn cơ sở
của một chất chuẩn gốc, tiến tới xây dựng chất
chuẩn đạt chất lượng ở mức quốc gia.
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Diosgenin đã được phân lập và tinh chế từ
cao Mía dò chuẩn hóa do Ban Nghiên cứu Khoa
học – Thư viện, Khoa Dược, Đại học Y Dược
Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất từ cây Mía dò
(Costus speciosus (Koenig) Smith, Costaceae). Lô
Dios.Ref.012012. Số lượng: 15,5 g ; lô đóng gói
100 lọ, mỗi lọ 10 mg.
Chất đối chiếu, trang thiết bị, hóa chất,
dung môi
Chất đối chiếu diosgenin: Chuẩn thứ cấp
(SH) của công ty Chromadex (Mỹ), số lô
00004915-227, hàm lượng 98,5%.
Trang thiết bị:
- Máy sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu
LC-20A (Nhật), detector PDA.
- Máy đo phổ hồng ngoại Shimadzu FTIR-
8201PC (Nhật).
- Máy đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân
Bruker 500 MHz NMR (Mỹ).
- Máy đo khối phổ Bruker µQ-TOF MS (Mỹ).
Hóa chất, dung môi phù hợp với mục đích
sử dụng.
Phương pháp nghiên cứu
Xây dựng quy trình định lượng HPLC cho
diosgenin.
Tiến hành đánh giá các chỉ tiêu bao gồm tạp
chất liên quan, định tính và xác định cấu trúc
như sắc ký lớp mỏng, điểm chảy, phổ IR, phổ
UV, phổ MS, phổ NMR và định lượng. Thẩm
định chất chuẩn liên phòng thí nghiệm tại 3
phòng thí nghiệm độc lập đạt GLP/ISO và thiết
lập chất chuẩn theo các hướng dẫn của ISO
Guide 31; 34; 35 và ISO 13528:2005.
Xây dựng quy trình định lượng diosgenin trong
nguyên liệu bằng phương pháp sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC)
Điều kiện sắc ký:
Cột: C8 150 x 4,6 mm, kích thước hạt 5 µm.
Pha động: Acetonitril – H2O (90:10).
Detector: UV 203 nm.
Tốc độ dòng: 1 ml/ phút.
Nhiệt độ: Nhiệt độ phòng.
Thể tích bơm: 20 µl.
Dung môi pha mẫu: Pha động.
Dung dịch chuẩn: Cân khoảng 10,0 mg
diosgenin chuẩn cho vào bình định mức 50 ml.
Thêm pha động, siêu âm 5 phút. Để nguội, bổ
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 305
sung pha động đến vạch. Lắc đều, lọc qua màng
lọc 0,45 µm.
Dung dịch thử
Cân khoảng 10,0 mg mẫu thử cho vào bình
định mức 50 ml. Thêm pha động, siêu âm 5
phút. Để nguội, bổ sung pha động đến vạch. Lắc
đều, lọc qua màng lọc 0,45 µm.
Tiến hành
Lần lượt tiêm vào hệ thống dung dịch chuẩn
và dung dịch thử. Ghi nhận sắc ký đồ, tính hàm
lượng (%) diosgenin (nguyên trạng) trong mẫu
thử so với chuẩn.
Đánh giá quy trình định lượng
Quy trình được đánh giá: Tính tương thích
hệ thống, tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính, độ
lặp lại, độ đúng và ứng dụng để xác định hàm
lượng diosgenin trong nguyên liệu.
Đánh giá đồng nhất lọ
Theo ISO Guide 35: Các lọ được xem là đồng
nhất khi
n
S r < ubb với
Sr = withinMS
ubb=
0n
MSMS withinamong −
Trong đó, n0 = n = 2.
Tuy nhiên, trong thực tế bất đẳng thức trên
khó có thể đạt được. Nếu trường hợp
n
S r > ubb,
áp dụng công thức chuyển đổi sau để tính ubb
ubb = 4
2
.
withinMS
within
n
MS
υ
Khi đó, các lọ được xem là đồng nhất khi
thỏa mãn bất đẳng thức sau (2):
0
2
22
n
s
su
n
MSMS
r
bbbb
withinamong
+≤≤
−
Xác định giá trị công bố trên phiếu kiểm
nghiệm (CoA)
Giá trị ấn định x*(n) được chọn khi giá trị s*
không thay đổi sau n lần tính; sử dụng giá trị
ấn định x*(n) để đánh giá từng kết quả phân
tích theo test-z, loại bỏ các kết quả phân tích
có |z| > 2,0; chọn các giá trị |z| ≤ 2,0, tính giá trị
trung bình (1).
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Sắc ký lớp mỏng
Sau khi sắc ký qua ba hệ dung môi khác
nhau như trên, vết diosgenin điều chế cho một
vết có màu sắc và Rf tương ứng với vết của
diosgenin đối chiếu, đồng thời mẫu diosgenin
điều chế sạch vì không lẫn các tạp kèm theo.
Điểm chảy
Kết quả trung bình đo điểm chảy
diosgenin là 205 oC nằm trong giới hạn cho
phép (204 – 207 oC).
Phổ IR
Phổ hồng ngoại (KBr, FTIR-8210 PC) cho các
đỉnh hấp thu tương ứng với các nhóm chức:
3384,8 cm-1: Nhóm chức –OH.
1647,1 cm-1: Nối đôi C=C trong vòng.
1053,1 cm-1: -C-O-C- trong vòng.
Phổ HR-MS
Hình 1: Phổ HR-MS của diosgenin điều chế
Phổ HR-MS của diosgenin điều chế cho pic
ion (M + Na)+ 437,3051 m/z ; phù hợp với công
thức phân tử C27H42O3 của diosgenin.
Phổ NMR
Phổ 1H-NMR
Phổ 1H-NMR của mẫu điều chế đo ở 500
MHz trong dung môi CDCl3 cho các tín hiệu
proton phù hợp với diosgenin:
4 tín hiệu proton ở 0,77 ppm (3H, s), 0,785
ppm (3H, s), 0,973 ppm (3H, d, J = 7 Hz), 1,02
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 306
ppm (3H, s) có thể gán lần lượt cho các nhóm –
CH3 ở vị trí 27; 18; 21 và 19.
Hình 2: Phổ 13C-NMR của diosgenin điều chế
1 tín hiệu proton ở 3,368 ppm (1H, t, J = 11
Hz), có thể gán cho H – 3.
1 tín hiệu proton ở 3,47 ppm (2H, m) có thể
gán cho các proton ở vị trí 26.
1 tín hiệu proton ở 4,380 ppm (1H, q, J = 8 Hz
và 7 Hz) có thể gán cho H – 16.
1 tín hiệu proton ở 5,336 ppm (1H, t-like, J = 3
Hz) có thể gán cho H – 6.
Phổ 13C-NMR
Hình 3: Phổ 1H-NMR của diosgenin điều chế
So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của
diosgenin điều chế (125 MHz, d = ppm,
CDCl3) với diosgenin theo tài liệu (5)
Bảng 1: So sánh dữ liệu phổ 13C-NMR của diosgenin
điều chế (125 MHz, δ = ppm, CDCl3) với diosgenin
theo tài liệu
C Diosgenin
điều chế
Diosgenin
(5)
C Diosgenin
điều chế
Diosgenin
(5)
1 37,41 37,2 15 32,02 31,8
2 31,63 31,6 16 80,99 80,7
3 71,89 71,5 17 62,32 62,1
4 42,46 42,2 18 16,43 16,3
5 140,99 140,8 19 19,57 19,7
6 121,57 121,3 20 41,79 41,6
7 32,23 32,0 21 14,65 14,5
8 31,57 31,4 22 109,44 109,9
9 50,27 50,1 23 31,81 31,4
10 36,82 36,6 24 28,98 28,8
11 21,05 20,9 25 30,47 30,3
12 39,97 39,8 26 67,01 66,7
13 40,44 40,2 27 17,27 17,1
14 56,71 56,5
Nhận xét: Dữ liệu phổ 13C-NMR của
diosgenin điều chế phù hợp với diosgenin theo
tài liệu.
Tạp chất liên quan
Phương pháp HPLC dựa vào phần trăm diện
tích pic
Bảng 2: Kết quả xác định tạp chất liên quan
diosgenin.
tR tạp chất (phút) Hàm lượng tạp (%)
4,88 0,12
10,23 0,27
Tổng 0,39
Nhận xét: Hàm lượng tạp chất có trong mẫu
diosgenin điều chế tính theo phần trăm diện tích
pic là 0,39% (< 2%).
Quét nhiệt vi sai
Độ tinh khiết mẫu diosgenin điều chế là
98,32 mol%.
Đánh giá phương pháp định lượng
diosgenin
Tính tương thích hệ thống
Bảng 3: Các thông số sắc ký ứng với đỉnh diosgenin
sau sáu lần tiêm liên tiếp (n = 6).
Số lần
bơm
tR (phút)
Diện tích
đỉnh
Số đĩa lý
thuyết
Hệ số kéo
đuôi
1 5,619 2833568 5430,735 0,984
2 5,615 2832848 5412,480 0,984
3 5,608 2833984 5408,392 0,983
4 5,605 2833774 5359,913 0,983
5 5,601 2833136 5265,265 0,983
6 5,605 2834915 5355,641 0,983
TB 5,609 2833704 5288,738 0,983
RSD 0,116% 0,026% 0,598% 0,052%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 307
Nhận xét: RSD của thời gian lưu là 0,116%
nhỏ hơn 1%; RSD của diện tích đỉnh, số đĩa lý
thuyết, hệ số kéo đuôi tương ứng là 0,026%,
0,598% và 0,052% nhỏ hơn 2%. Như vậy hệ
thống đạt tính tương thích.
Tính đặc hiệu
(a) (b)
(c) (d)
Hình 4. Sắc ký đồ đánh giá tính đặc hiệu diosgenin (a): Mẫu chuẩn; (b): Mẫu thử; (c) Mẫu trắng; (d): Mẫu
thử thêm chuẩn.
Thời gian lưu của pic diosgenin trong mẫu
thử là 5,6 phút tương đương thời gian lưu của
pic diosgenin trong mẫu chuẩn, đồng thời mẫu
trắng không có pic trùng với pic diosgenin.
Khi thêm một lượng chất chuẩn diosgenin
vào mẫu thử, chiều cao và diện tích pic của
diosgenin tăng lên so với trước khi thêm chuẩn.
Phổ UV-Vis tại thời gian lưu của pic
diosgenin trong mẫu thử giống phổ UV-Vis tại
thời gian lưu của pic diosgenin trong mẫu
chuẩn.
Sử dụng chức năng kiểm tra độ tinh khiết
cho thấy pic diosgenin không có các thành phần
khác trong tất cả các mẫu.
Tính tuyến tính và miền giá trị
Bảng 4: Sự tương quan giữa diện tích đỉnh và nồng
độ
Số thứ tự Nồng độ (µg/ml) Diện tích đỉnh trung bình
1 98,5 1443842
2 197 2852224
3 354,6 5052617
4 394 5591961
5 433,4 6124276
6 492,5 6919295
Hình 5: Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa diện
tích đỉnh và nồng độ diosgenin.
Kiểm tra tính tương thích phương trình hồi
quy: y = 13911x + 96494.
t = 3,79 > t0,05 = 2,78: Hệ số 96494 có ý nghĩa.
F = 37788 > F0,05 = 7,708: Phương trình trên
tương thích.
Nhận xét: R2 = 0,9999 > 0,995, như vậy có sự
tương quan tuyến tính giữa diện tích đỉnh và
nồng độ diosgenin.
Độ lặp lại
Tiến hành định lượng 6 mẫu khác nhau cho
kết quả:
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014
Chuyên Đề Dược Học 308
Bảng 5: Kết quả độ lặp lại của phương pháp định
lượng diosgenin (n = 6).
Số lần xác
định
Hàm lượng (%) Số liệu thống kê
1 98,95 n = 6
= 98,885%
SD = 0,081; RSD =
0,082%
e = ± 0,085
µ = 98,885 ± 0,085 (α =
0,05)
2 98,88
3 98,97
4 98,87
5 98,9
6
98,74
Nhận xét: Hàm lượng trung bình của
diosgenin là 98,885%, RSD bằng 0,082% nhỏ hơn
2,0%.
Độ đúng
Bảng 6: Kết quả đánh giá độ đúng phương pháp định
lượng diosgenin.
Mẫu
Mức hàm
lượng
Lượng thêm
vào (mg)
Lượng tìm
thấy (mg)
Tỷ lệ phục
hồi (%)
1
80%
8 7,76 97
2 8 7,77 97,13
3 8 7,75 96,88
4
100%
10 9,72 97,2
5 10 9,73 97,3
6 10 9,71 97,1
7
120%
12 11,65 97,08
8 12 11,66 97,17
9 12 11,67 97,25
Nhận xét: Tỉ lệ hồi phục của các mẫu ở từng
nồng độ đều nằm trong khoảng giới hạn 95,0 –
105,0%. Kết luận phương pháp đạt độ đúng.
Đánh giá đồng nhất lọ
Số lọ cần lấy để đánh giá đồng nhất lọ:
= 11 lọ.
Lấy ngẫu nhiên các lọ theo phần mềm
Excel, số thứ tự các lọ sẽ lấy để định lượng là
100, 74, 12, 38, 49, 22, 56, 23, 60, 9, 29; mỗi lọ
kiểm tra 2 lần.
Bảng 7: Kết quả định lượng diosgenin điều chế đánh
giá đồng nhất lô
STT Lọ số Lần 1 (%) Lần 2 (%)
1 100 98,95 98,87
2 74 98,88 98,82
3 12 98,97 98,91
4 38 98,87 98,8
5 49 98,9 98,84
6 22 98,74 98,92
7 56 98,69 98,76
8 23 98,73 98,66
9 60 98,86 98,79
10 9 98,88 98,88
11 29 98,85 99,02
Loại giá trị bất thường bằng trắc nghiệm
Dixon: Xếp các kết quả trên theo thứ tự tăng dần,
xét hai kết quả nhỏ nhất và lớn nhất so với chuỗi
dữ liệu:
xmin = 98,66% G = 0,24 < G0,05 = 0,468
xmax = 99,02% G = 0,24 < G0,05 = 0,468
Vậy, chuỗi dữ liệu trên không có giá trị bất
thường.
Phân tích phương sai một yếu tố theo
ANOVA
Bảng 8: Bảng phân tích ANOVA kết quả đánh giá
đồng nhất lô diosgenin
Biến thiên
Tổng độ
lệch bình
phương
Bậc tự
do
Phương sai F F0,05
Giữa các
nhóm
0,1217 10 0,01217 2,729 2,854
Trong cùng
nhóm
0,04905 11 0,004459
Tổng cộng 0,17075 21
Nhận xét: F = 2,729 < F0,05 = 2,854, khi đó ta có:
= 0,047 < µbb = 0,062
Kết luận: Các lọ diosgenin đồng nhất trong
quá trình đóng gói.
Xác định giá trị ấn định, độ không đảm bảo
đo và giá trị công bố trên phiếu kiểm
nghiệm
Bảng 9: Kết quả định lượng tại ba phòng thí nghiệm
độc lập
Mẫu PTN1 PTN2 PTN3
1 98,91 98,58 98,86
2 98,85 98,42 100,07
3 98,94 99,52 98,76
4 98,84 98,38 98,62
5 98,87 98,26 98,46
6 98,83 98,68 97,89
Trung bình 98,87 98,64 98,78
PTN 1: Phòng kiểm tra chất lượng, Công ty
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 2 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Dược Học 309
Cổ phần Hóa dược phẩm Mekophar.
PTN 2: Khoa thiết lập chất chuẩn và chất đối
chiếu, Viện Kiểm Nghiệm thuốc TP. HCM.
PTN 3: Khoa kiểm nghiệm các dạng bào chế,
Viện Kiểm Nghiệm thuốc TP. HCM.
Bảng 10: Kết quả tính giá trị ấn định hàm lượng (%)
diosgenin (n = 18).
x*(0) x*(1) x*(2) x*(3) x*(4) x*(5)
δ = 1,5 x
s*
- 0,356 0,403 0,399 0,397 0,396
x* - δ - 98,44 98,334 98,337 98,338 98,339
x* + δ - 99,151 99,139 99,134 99,131 99,13
Trung
bình
98,763 98,737 98,735 98,735 98,734 98,734
Độ lệch
s
0,473 0,237 0,234 0,233 0,233 0,233
x* mới 98,795 98,737 98,735 98,735 98,734 98,734
s* mới 0,237 0,268 0,266 0,264 0,264 0,264
Nhận xét: Sau 5 lần thay đổi, giá trị s* không
thay đổi (0,264), khi đó giá trị x* mới được chọn
là 98,734%.
Từ kết quả trên, tính z – score. Kết quả có ba
giá trị 97,89%, 99,52% và 100,07% có z tương ứng
là -3,2; 2,98 và 5,07 với > 2, loại bỏ ba giá trị
này. Tính trung bình 15 kết quả còn lại, thu được
kết quả như sau:
Hàm lượng trung bình: 98,68% (n = 15).
Độ lệch s: 0,233.
Độ không đảm bảo đo µ: 0,078.
Kết luận: Chất chuẩn diosgenin thiết lập lô
Dios.Ref.012012 đạt tiêu chuẩn cơ sở của chất
chuẩn gốc (P) với hàm lượng được xác định là
98,68% tính theo hiện trạng (n = 15, s = 0,233, µ =
0,078).
BÀN LUẬN – KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu, đã kiểm tra và đánh giá
chất lượng chất chuẩn diosgenin theo đầy đủ các
tiêu chí đánh giá chất chuẩn gốc như xác định bộ
dữ liệu hóa lý (điểm chảy, phổ UV-Vis, phổ IR,
phổ MS và phổ NMR), đánh giá tạp chất liên
quan (HPLC và DSC), định tính, định lượng, độ
đồng nhất giữa các lọ chuẩn và xác định giá trị
ấn định theo ISO. Kết quả cho thấy chất chuẩn
diogenin điều chế đạt tất cả các tiêu chí đánh giá.
Đã tiến hành thẩm định chất chuẩn
diosgenin tại ba phòng thí nghiệm độc lập đạt
tiêu chuẩn ISO/GLP. Kết quả thẩm định cho thấy
chất chuẩn diosgenin thiết lập có chất lượng cao,
đáng tin cậy, đạt yêu cầu TCCS của chất chuẩn
gốc (P).
Điều quan trọng là qua quá trình thực hiện
đề tài chúng tôi đã bước đầu xây dựng được một
quy trình chung để thiết lập chất chuẩn có chất
lượng cao, đáng tin cậy, tiến tới góp phần xây
dựng hệ thống chất chuẩn quốc gia. Chất chuẩn
diosgenin đã thiết lập hiện đang được phân phối
toàn quốc thông qua Viện Kiểm nghiệm Thuốc
TP. Hồ Chí Minh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. ISO 13528:2005 (2005), Statistical methods for use in
proficiency testing by interlaboratory comparisons, ISO.
2. ISO Guide 35 (2006), Reference materials - General and
statistical principles for certification, ISO.
3. Trịnh Văn Đua (2009), Chiết xuất, phân lập diosgenin từ mía
dò (Costus speciosus Smith., Costaceae) để làm chất đối chiếu,
Khóa luận tốt nghiệp dược sĩ đại học, Đại học Y Dược TP. Hồ
Chí Minh, Hồ Chí Minh, tr. 13.
4. Trịnh Văn Đua, Nguyễn Minh Đức (2009), “Chiết xuất, phân
lập diosgenin từ mía dò (Costus speciosus Smith., Costaceae)
để làm chất đối chiếu”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 13(1):92-95.
5. Zheng CJ, Quin LP (2007), “Chemical components of C.
asiatica and their bioactivities”, Journal of Chinese Integrative
Medicine, 5, (3):348 – 351.
Ngày nhận bài báo: 12.12.2012
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 24.12.2012
Ngày bài báo được đăng: 10.03.2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thiet_lap_chat_chuan_diosgenin.pdf