Thông số nhĩ lượng tai bình thường trẻ em 3 – 10 tuổi thành phố Cần Thơ

Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ với thông số nhĩ lượng Giá trị trung bình độ rộng nhĩ lượng của nam (99 daPa) lại lớn hơn nữ (94daPa). Thông số nhĩ lượng có liên quan đến giới, ngoại trừ độ rộng nhĩ lượng. Giá trị trung bình của tất cả các thông số nhĩ lượng nhóm 8 – 10 tuổi đều lớn hơn nhóm 3 – 7 tuổi, riêng giá trị trung bình độ rộng nhĩ lượng nhóm 8 – 10 tuổi (89 daPa) nhỏ hơn nhóm 3 – 7 tuổi (101daPa), điều này hoàn toàn phù hợp, vì tuổi lớn hơn hệ thống chuỗi xương con, cấu trúc xương ống tai hoàn thiện hơn. Tuổi có liên quan đến thông số nhĩ lượng. BMI có mối liên quan thuận tương đối yếu với thông thuận âm tỉnh (R = 0,235) và thể tích ống tai (R = 0,351), liên quan nghịch tương đối yếu với độ rộng nhĩ lượng (R = -0.122) và không liên quan với áp suất đỉnh nhĩ lượng (R = 0,009). Chiều cao đáy sọ liên quan nghịch với độ rộng nhĩ lượng (R = -0,187), liên quan thuận với thông thuận âm tỉnh (R = 0,365), áp đỉnh nhĩ lượng (R = 0,289) và thể tích ống tai (R = 0,629), trong đó liên quan với thể tích ống tai rất chặt. Điều này cũng phù hợp vì khi đáy sọ phát triển thì kéo theo hệ thống xương như: xương thái dương, xương đá, xương chủm phát triển theo, dễ thấy nhất là đáy sọ càng cao thì thể tích ống tai càng lớn.

pdf6 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 82 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thông số nhĩ lượng tai bình thường trẻ em 3 – 10 tuổi thành phố Cần Thơ, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THÔNG SỐ NHĨ LƯỢNG TAI BÌNH THƯỜNG TRẺ EM 3 – 10 TUỔI THÀNH PHỐ CẦN THƠ Đỗ Hội*, Phạm Ngọc Chất** TÓM TẮT Mục tiêu nghiên cứu: xác định thông số nhĩ lượng tai bình thường trẻ em 3 – 10 tuổi. Thiết kế nghiên cứu: mô tả cắt ngang Kết quả: giá trị trung bình thông số nhĩ lượng trẻ em 3 – 10 tuổi và mối liên quan giữa các yếu tố với thông số nhĩ lượng. Kết luận: các giá trị này dùng để tham khảo trong chẩn đoán bệnh tai giữa trẻ em dựa vào nhĩ lượng đồ. ABSTRACT TYMPANOMETRIC PARAMETER OF NORMAL EARS ON THE CHILDREN FROM 3 TO 10 YEAR OLDS AT CAN THO CITY Do Hoi, Pham Ngoc Chat * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 – Supplement of No 1 – 2008: 59 - 62 Objective: determining of tympanometric parameters in the normal ears on children from 3 – 10 years old. Study design: descriptive study as case series Results: mean value of tympanometric parameter on children from 3 to 10 years olds and several factors correlate with tympanometric parameters. Conclusion: these values were referred in diagnosis of middle ear on children. ĐẶT VẤN ĐỀ Khám tai bằng đèn soi tai có bơm hơi kết hợp đo nhĩ lượng là hai phương pháp hiệu quả để chẩn đoán bệnh tai giữa ở trẻ em. Đo nhĩ lượng để khảo sát chức năng tai giữa là phương pháp khách quan, nhanh dễ thực hiện, rẻ và hiệu quả hơn. Đo nhĩ lượng ở những trẻ tai bình thường tìm ra hình dạng nhĩ lượng đồ cũng như thông số nhĩ lượng cơ bản để làm cơ sở giúp chẩn đoán bệnh tai giữa là việc làm rất cần thiết. Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu dùng nhĩ lượng đồ để chẩn đoán và khảo sát chức năng tai giữa. Ở Việt Nam rất nhiều đề tài nghiên cứu về nhĩ lượng đồ nhưng chưa có nghiên cứu khảo sát thông số nhĩ lượng ở trẻ em tai bình thường do đó chúng tôi góp phần nghiên cứu đề tài với các mục tiêu cụ thể sau: (1) xác định trung bình thông số nhĩ lượng (2) khảo sát mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ với thông số nhĩ lượng. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Mô tả cắt ngang Đối tượng nghiên cứu Trẻ em 3-10 tuổi tại Thành phố Cần thơ Cỡ mẫu 2 2 1 / 2 2 . n d α δ− = Z Với Z0,975 = 1,96 δ : độ lệch chuẩn = 0,31 theo Nozza (1992) d: độ chính xác mong muốn = 0.05 Do đó n=148, vì lấy mẫu theo cụm nên n=296 Phương pháp tiến hành Cân nặng, đo chiều cao, đo vòng đầu, đo chiều cao đáy sọ. Gọi tên từng trẻ bước lên bàn cân cân nặng, sau đó kéo thước đo chiều cao, tính BMI (BMI=cân nặng * Bệnh viên TMH TP.Cần Thơ ** Bộ môn TMH Đại học Y Dược TP.HCM (kg) chia cho chiều cao (m) bình phương). Tiếp theo đo vòng đầu bằng thước dây. Đo chiều cao đáy sọ bằng thước kẹp. Khám tai mũi họng tổng quát. Khám tai bằng đèn soi tai có bơm hơi Chọn trẻ thể chất bình thường, tai bình thường Làm sạch ống tai Tiến hành đo nhĩ lượng KẾT QUẢ Giới: nam chiếm tỷ lệ 43,73%, nữ 56,27%. Nhóm tuổi: nhóm 3 – 7 tuổi chiếm tỷ lệ 63,99%, nhóm tuổi 8 – 10 tuổi chiếm 36,01%. BMI và chiều cao đáy sọ Bảng 1: Trung bình phân bố theo BMI và chiều cao đáy sọ Số lượng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn BMI 311 13,6 21,6 16,14 1,87 CCĐS (cm) 311 11,5 15,5 13,86 0,89 Trung bình thông số nhĩ lượng Bảng 2: Trung bình thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng, thể tích ống tai, chiều cao nhĩ lượng đồ Số lượng Giá trị nhỏ nhất Giá trị lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn Ytm(mmho) 311 0,3 1,1 0,44 0,13 TW(daPa) 311 40 180 96,95 23,05 TTP(daPa) 311 -160 35 -39,71 37,31 Vec (ml hay cc) 311 0,3 1,2 0,68 0,18 CCNLĐ(mm) 311 6 18 8,31 1,97 Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ với thông số nhĩ lượng Bảng 3: Trung bình thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng, thể tích ống tai phân bố theo giới Ytm (mmho) TW (daPa) TTP (daPa) Vec (ml hay cc) Nữ Số lượng 136 136 136 136 Trung bình 0,42 94 -43 0,61 Độ lệch chuẩn 0,12 21 38 0,18 Nam Số lượng 175 175 175 175 Ytm (mmho) TW (daPa) TTP (daPa) Vec (ml hay cc) Trung bình 0,46 99 -37 0,73 Độ lệch chuẩn 0,14 25 36 0,17 Bảng 4: Trung bình thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng, thể tích ống tai phân bố theo nhóm tuổi Ytm(mmho) TW(daPa) TTP(daPa) Vec (ml hay cc) 3-7 tuổi Số lượng 199 199 199 199 Trung bình 0,41 101 -48 0,63 Độ lệch chuẩn 0,11 24 41 0,18 8-10 tuổi Số lượng 112 112 112 112 Trung bình 0,50 89 -25 0,77 Độ lệch chuẩn 0,14 19 23 0,13 Bảng 5: Mối liên quan giữa BMI với thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng, thể tích ống tai Ytm(mmho) TW(daPa)TTP(daPa) Vec (ml hay cc) BMI R P N 0,235 0,000 311 -0,122 0,032 311 0,009 0,877 311 0,351 0,000 311 Bảng 6: Mối liên quan giữa chiều cao đáy sọ với thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng, thể tích ống tai Ytm(mmho) TW(daPa) TTP(daPa) Vec (ml hay cc) CCĐS R P N 0,365 0,000 311 -0,187 0,001 311 0,289 0,000 311 0,629 0,000 311 BÀN LUẬN Trung bình thông số nhĩ lượng Trong các nghiên cứu, tuổi thấp nhất 3 tuổi, lứa tuổi bắt đầu đi mẫu giáo, tuổi cao nhất 16 tuổi. Số lượng tai nghiên cứu từ 92 đến 538. Đa số các tác giả khảo sát 4 thông số: thông thuận âm tỉnh (Ytm), độ rộng nhĩ lượng (TW), áp suất đỉnh nhĩ lượng (TTP), thể tích ống tai (Vec). Ngoài 4 thông số trên chúng tôi còn khảo sát thêm thông số chiều cao nhĩ lượng đồ. Giá trị trung bình thông thuận âm tỉnh ở mỗi tác giả từ 0,37 – 0,78 mmho, nghiên cứu của Pugh và cộng sự (2004) với độ tuổi nghiên cứu tương đương với nghiên cứu của chúng tôi 3 – 10 tuổi, giá trị trung bình thông thuận âm tỉnh 0,5 mmho, còn của chúng tôi là 0,44 mmho. Về thể tích ống tai giá trị trung bình của các tác giả khác từ 0,72 – 1,03 cc, trong đó giá trị trung bình của chúng tôi 0,68 cc, nhỏ hơn nghiên cứu của Pugh và cộng sự 0,72 cc. Cả hai thông số thông thuận âm tỉnh và thể tích ống tai nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn nghiên cứu của Pugh và cộng sự, điều này có thể do sức vóc và thể chất của trẻ trong nghiên cứu của họ lớn hơn của chúng tôi. Đối với độ rộng nhĩ lượng và áp suất đỉnh thì ngược lại, độ rộng nhĩ lượng nghiên cứu của Pugh và cộng sự (118,63 daPa) lớn hơn của chúng tôi (96,95 daPa), áp suất đỉnh nhĩ lượng nghiên cứu của Pugh (-53,61 daPa), của chúng tôi (-39,71daPa). Khi thông thuận âm tỉnh nghiên cứu của Pugh và cộng sự lớn hơn nghiên cứu của chúng tôi như vậy thì độ rộng nhĩ lượng trong nghiên cứu của họ sẽ nhỏ hơn trong nghiên cứu của chúng tôi, nhưng ngược lại độ rộng nhĩ lượng trong nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn của họ. Mặt khác, cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi nhỏ hơn, có thể điều này ảnh hưởng đến kết quả của chúng tôi. Mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ với thông số nhĩ lượng Giá trị trung bình độ rộng nhĩ lượng của nam (99 daPa) lại lớn hơn nữ (94daPa). Thông số nhĩ lượng có liên quan đến giới, ngoại trừ độ rộng nhĩ lượng. Giá trị trung bình của tất cả các thông số nhĩ lượng nhóm 8 – 10 tuổi đều lớn hơn nhóm 3 – 7 tuổi, riêng giá trị trung bình độ rộng nhĩ lượng nhóm 8 – 10 tuổi (89 daPa) nhỏ hơn nhóm 3 – 7 tuổi (101daPa), điều này hoàn toàn phù hợp, vì tuổi lớn hơn hệ thống chuỗi xương con, cấu trúc xương ống tai hoàn thiện hơn. Tuổi có liên quan đến thông số nhĩ lượng. BMI có mối liên quan thuận tương đối yếu với thông thuận âm tỉnh (R = 0,235) và thể tích ống tai (R = 0,351), liên quan nghịch tương đối yếu với độ rộng nhĩ lượng (R = -0.122) và không liên quan với áp suất đỉnh nhĩ lượng (R = 0,009). Chiều cao đáy sọ liên quan nghịch với độ rộng nhĩ lượng (R = -0,187), liên quan thuận với thông thuận âm tỉnh (R = 0,365), áp đỉnh nhĩ lượng (R = 0,289) và thể tích ống tai (R = 0,629), trong đó liên quan với thể tích ống tai rất chặt. Điều này cũng phù hợp vì khi đáy sọ phát triển thì kéo theo hệ thống xương như: xương thái dương, xương đá, xương chủm phát triển theo, dễ thấy nhất là đáy sọ càng cao thì thể tích ống tai càng lớn. KẾT LUẬN Qua khảo sát 311 tai bình thường trẻ 3 – 10 tuổi, với mục tiêu góp phần đưa ra giá trị trung bình thông số nhĩ lượng và khảo sát mối liên quan giữa giới, nhóm tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ với thông số nhĩ lượng. Chúng tôi ghi nhận được kết quả sau: Trung bình thông số nhĩ lượng - Thông thuận âm tỉnh: 0,44 mmho - Độ rộng nhĩ lượng: 96,95 daPa - Ap suất đỉnh nhĩ lượng: -39,71 daPa - Thể tích ống tai: 0,68 cc - Chiều cao nhĩ lượng đồ: 8,31 mm Có mối liên quan giữa giới, tuổi, BMI, chiều cao đáy sọ và thông thuận âm tỉnh, độ rộng nhĩ lượng, áp suất đỉnh nhĩ lượng và thể tích ống tai. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. De Jonge, R. (1986). "Normal tympanometric gradient: a comparison of three methods." Audiology 25(4-5): 299-308. 2. Fowler, C.G. and J.E. Shanks, Tympanometry, in Handbook of CLINICAL AUDIOLOGY, J. Katz, Editor. 2002, Lippincott Williams & Wilkins: Baltimore. p. 204-175. 3. nchs/about/major/nhanes/growthcharts/charts.htm 4. 5. Inglis, A.F. and G.A. Gates, Acute Otitis Media and Otitis Media with Effusion, in Otolaryngology Head and Neck Surgery, Charles W. Cummings, Editor. 2005, Mosby: philadelphia. p. 4468-4445. 6. J Speech Hear Disord (1988). "Tympanometry. ASHA Working Group on Aural Acoustic-Immittance Measurements Committee on Audiologic Evaluation." 53(4): 77-354. 7. Koebsell, K.A. and R.H. Margolis (1986). "Tympanometric gradient measured from normal preschool children." Audiology 25(3): 149-57. 8. Li, X., X. Bu, and C. Driscoll (2006). "Tympanometric norms for Chinese schoolchildren." Int J Audiol 45(1): 55-9. 9. Margolis, R.H. and J.W. Heller (1987). "Screening tympanometry: criteria for medical referral." Audiology 26(4): 197-208. 10. Martin, F.N. and D.G. Sides (1985). "Survey of current audiometric practices." Asha 27(2): 29-36. 11. Meyer, A.C., K.J. Webb, C.S. Davey, and K.A. Daly (2006). "Tympanometry of a diverse group of preschool aged children." Int J Pediatr Otorhinolaryngol 70(9): 1523-7. 12. Nguyễn Đình Bảng và Huỳnh Khắc Cường, Đo trở kháng - Đo nhĩ lượng, in Những vấn đề về ĐIẾC và NGHỄNH NGÃNG, Nguyễn Đình Bảng, Xuất bản. 1991, Trường Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh: TP. Hồ Chí Minh. p. 145- 154. 13. Nozza, R.J., C.D. Bluestone, D. Kardatzke, and R. Bachman (1992). "Towards the validation of aural acoustic immittance measures for diagnosis of middle ear effusion in children." Ear Hear 13(6): 442-53. 14. Nozza, R.J., The assessment of Hearing and Middle-Ear Function in Children, in Pediatric Otolaryngology, C.D. Bluestone, Editor. 2003, SAUNDERS: Philadelphia. p. 229- 187. 15. Paparella, M.M., T.T.K. Jung, and M.V. Goycoolea, Otitis Media with Effusion, in Otolaryngology, M.M. Paparella, Editor. 1991, W.B.Saunders Company: philadelphia. p. 1342-1317. 16. Paradise, J.L., C.G. Smith, and C.D. Bluestone (1976). "Tympanometric detection of middle ear effusion in infants and young children." Pediatrics 58(2): 198-210. 17. Popelka, G.R. (1984). "Acoustic immittance measures: terminology and instrumentation." Ear Hear 5(5): 262-7. 18. Pugh, K.C., H.W. Burke, and H.M. Brown (2004). "Tympanometry measures in native and non-native Hawaiian children." Int J Pediatr Otorhinolaryngol 68(6): 753-8. 19. Wiley, T.L. and D.T. Stoppenbach, Basic Principles of Acoustic Immittance Measures, in Handbook of CLINICAL AUDIOLOGY, J. Katz, Editor. 2002, Lippincott Williams & Wilkins: Baltimore. p. 174-159. 20. Winther, B., et al. (2002). "Viral Respiratory Infection in Schoolchildren:Effects on Middle Ear Pressure." Pediatrics 109: 832-826.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthong_so_nhi_luong_tai_binh_thuong_tre_em_3_10_tuoi_thanh_ph.pdf
Tài liệu liên quan