Năm là, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm
tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm
bảo các yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực
đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của tỉnh
Bắc Ninh, quy hoạch vùng, quy hoạch phát
triển ngành.; hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật
của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, công nghệ
sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên
tiến và thân thiện với môi trường.
Sáu là, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên
gặp mặt đối thoại với các nhà đầu tư và đại
diện các tổ chức quốc tế đang hoạt động trên
địa bàn, có danh mục các dự án cần thu hút,
các chính sách ưu đãi của tỉnh công bố về quy
hoạch thu hút đầu tư vào lĩnh vực mà Bắc Ninh
có thế mạnh tiềm năng về tài nguyên và lao
động để các nhà đầu tư có cơ hội lựa chọn.
Trong công tác xúc tiến đầu tư tập trung vào
các thị trường lớn, tiềm năng như Châu Âu,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ Đối mới và nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú
trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ
theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả. Tăng
cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã có những
đóng góp quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế của tỉnh. Hoạt động này đã và đang trở
thành động lực tiếp sức cho Bắc Ninh thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn mới 2015-2020. Việc điều chỉnh
chính sách nâng cao chất lượng dòng vốn đầu
tư nước ngoài vào thời điểm thích hợp sẽ góp
phần phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài,
đồng thời đóng góp cho thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững của tỉnh trong tương lai./.
8 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 18/01/2022 | Lượt xem: 277 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thu hút đầu tư nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh tiếp tục khẳng định vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu – Trao đổi Thu hút đầu tư nước ngoài
SỐ 02 – 2016 9
9
THU HÚT ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
CỦA TỈNH BẮC NINH TIẾP TỤC KHẲNG ĐỊNH
VAI TRÒ QUAN TRỌNG TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ
ThS.Khổng Văn Thắng*
Mặc dù bối cảnh kinh tế trong nước và thế giới còn nhiều khó khăn nhưng kết thúc năm
2015, tỉnh Bắc Ninh vẫn là điểm sáng nhất của cả nước về thu hút nhiều dự án đầu tư trực tiếp
nước ngoài (FDI), với tổng vốn đầu tư đạt gần 3,5 tỷ USD. Bên cạnh nguồn vốn trong tỉnh đóng
vai trò quyết định, vốn đầu tư nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng và được coi
là nguồn vốn thích hợp đối với Bắc Ninh. Vai trò của FDI trong những năm qua đã được khẳng
định, đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế của tỉnh. Bài viết này sử dụng
phương pháp thống kê mô tả đánh giá những thành tựu nổi bật về thu hút FDI và những đóng
góp tích cực mà FDI mang lại cho tỉnh Bắc Ninh. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp quan trọng
để tiếp tục thu hút nguồn vốn FDI này cho mục tiêu phát triển trong những năm tiếp theo.
1. Thực trạng thu hút đầu tư nước
ngoài của tỉnh Bắc Ninh năm 2015
Phát huy lợi thế về địa kinh tế, tiềm năng
thế mạnh của tỉnh, ngay sau khi tái lập Bắc
Ninh đã thực hiện quy hoạch xây dựng và phát
triển các khu công nghiệp (KCN), coi đây là
khâu đột phá để đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công
nghiệp. Sau 19 năm hình thành và phát triển,
với hệ thống hạ tầng đồng bộ, các KCN Bắc
Ninh đã minh chứng được năng lực vượt trội
đó là sức hút đầu tư trực tiếp nước ngoài liên
tục tăng, đưa Bắc Ninh từ một tỉnh nông
nghiệp vươn lên đứng tốp đầu toàn quốc về
thu hút đầu tư.
Theo báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh
Bắc Ninh, năm 2015 các nhà đầu tư nước
ngoài đã đầu tư 144 dự án vào tỉnh Bắc Ninh
* Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh
với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng
thêm là 3,46 tỉ USD, chiếm 16% tổng vốn đầu
tư đăng ký của cả nước và là địa phương dẫn
đầu cả nước về thu hút vốn đầu tư nước
ngoài2. Cũng trong năm 2015, các nhà đầu tư
nước ngoài đã đầu tư vào 4 ngành lĩnh vực của
tỉnh Bắc Ninh, trong đó lĩnh vực công nghiệp
chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được
nhiều sự quan tâm nhất với 112 dự án đầu tư
đăng ký mới, chiếm 77,8% tổng vốn đầu tư
đăng ký; Lĩnh vực bán buôn, bán lẻ đứng thứ 2
với 7 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp
mới 1,93 tỷ USD, lĩnh vực xây dựng đứng thứ
3 với 2 dự án, với tổng vốn đầu tư đăng ký là
0,6 tỉ USD, chiếm 12,3% tổng vốn đầu tư
Lũy kế đến hết năm 2015, các nhà đầu tư
2 TP.Hồ Chí Minh (đứng thứ 2) với tổng vốn đăng ký cấp
mới và tăng thêm là 3,32 tỉ USD, chiếm 14,6% ; Bình
Dương (đứng thứ 3) với tổng số vốn đăng ký cấp mới và
tăng thêm 2,95 tỉ USD, chiếm 13% tổng vốn đầu tư; tiếp
theo là Trà Vinh và Đồng Nai với tổng vốn đầu tư lần
lượt là 2,52 tỉ USD và 1,94 tỉ USD.
Nghiên cứu – Trao đổi
Thu hút đầu tư nước ngoài
10 SỐ 02– 2016
10
nước ngoài tại tỉnh Bắc Ninh đã đầu tư vào 15
trên tổng số 21 ngành trong hệ thống phân
ngành kinh tế quốc dân, trong đó vốn đầu tư
tập trung nhiều vào lĩnh vực Công nghiệp chế
biến, chế tạo với 714 dự án, tổng vốn đầu tư
10,921 tỷ USD, chiếm 94,6% tổng vốn FDI
đăng ký của tỉnh Bắc Ninh; đứng thứ hai là lĩnh
vực xây dựng với 19 dự án và số vốn là 17,3
triệu USD, chiếm 0,15%; tiếp đến là bán buôn,
bán lẻ 18 dự án với số vốn là 41,5 triệu USD,
chiếm 3,6% và kinh doanh bất động sản với 12
dự án và vốn đăng ký là 358 triệu USD, chiếm
3,12% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc
Ninh. Bốn lĩnh vực này đã chiếm hơn 98% tổng
vốn đầu tư đăng ký trên toàn địa bàn tỉnh, còn
lại là một số lĩnh vực khác như vận tải, dịch vụ
lưu trú và ăn uống3...
Bảng 1: Số dự án đầu tư có hiệu lực và số vốn đăng ký có đến 31/12/2015
STT
Chỉ tiêu
Số dự án, vốn đăng ký
từ 1/1/2015-
31/12/2015
Số dự án còn hiệu
lực, vốn đăng ký lũy
kế đến hết năm 2015
Số dự án
(dự án)
Vốn đăng ký
(Triệu USD)
Số dự án
(dự án)
Vốn đăng ký
(Triệu USD)
Tổng số 144 3460 786 11469.9
I Phân theo ngành kinh tế
1 Công nghiệp chế biến, chế tạo 112 3142 507 714
2 Xây dựng 2 6 17 19
3 Bán buôn, bán lẻ 7 19.5 11 18
4 Kinh doanh bất động sản 0 12 12
5 Dịch vụ lưu trú ăn uống 1 0.5 9 10
II Phân theo nước đầu tư
1 Hàn Quốc 77 3047.5 474 8297.8
2 Nhật Bản 12 38.7 80 1066.4
3 Singapore 7 33.0 28 282.4
4 Trung Quốc 11 22.5 66 135.6
5 Đài Loan 7 7.2 38 362.4
6 Hồng Kông 7 14.5 33 289.5
7 Phần lan 0 0.0 1 302.0
Nguồn: Báo cáo kinh tế – xã hội tỉnh Bắc Ninh năm 2015
Phân theo hình thức đầu tư: Các dự án
đầu tư trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh tập trung
chủ yếu vào hình thức 100% vốn nước ngoài
với 586 dự án, tổng vốn đăng ký hơn 7,34 tỷ
USD (chiếm 93,8% tổng vốn FDI đăng ký của
tỉnh Bắc Ninh). Các dự án còn lại thuộc hình
thức liên doanh, công ty cổ phần và hợp đồng
hợp tác kinh doanh.
3 Khổng Văn Thắng (2016), “Thực trạng sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại Việt Nam”, Tạp chí đại học Cửu Long, (Số 01),
tr.44 - 51.
Nghiên cứu – Trao đổi Thu hút đầu tư nước ngoài
SỐ 02 – 2016 11
11
Phân theo đối tác đầu tư: Tính đến nay,
đã có 29 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án
đầu tư vào địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Các nhà
đầu tư Hàn Quốc dẫn đầu với trên 474 dự án
và 8,29 tỷ USD (chiếm 72,3% tổng vốn FDI
đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Nhật Bản đứng
thứ hai với tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD (chiếm
9,3% tổng vốn FDI đăng ký của tỉnh Bắc
Ninh) trên 80 dự án. Trung Quốc đứng thứ
ba, có 66 dự án với tổng vốn đầu tư là gần
135,6 triệu USD (chiếm 1,2 % tổng vốn FDI
đăng ký của tỉnh Bắc Ninh). Còn lại là nhà đầu
tư đến từ các quốc gia khác như Đài Loan,
Singapo, Phần Lan, Thái Lan...
Một số dự án tiêu biểu: Dự án FDI lớn
nhất tại Bắc Ninh đến thời điểm hiện nay là
dự án Công ty TNHH SamSung Display Bắc
Ninh cấp phép ngày 21/6/2007 của nhà đầu
tư SamSung Display Co.,Ltd (Hàn Quốc).
Tổng vốn đầu tư của dự án đạt 1 tỷ USD, dự
án này chuyên sản xuất, lắp ráp gia công, tiếp
thị hoặc bán các loại màn hình Smartphone
đến tháng 8/2015, Công ty Samsung Display
Việt Nam tiếp tục đầu tư thêm dự án mới với
số vốn đầu tư tăng thêm là 3 tỷ USD. Với việc
đầu tư thêm 3 tỷ USD, nâng quy mô và vốn
đầu tư, dự án của Samsung Display tại Bắc
Ninh lên 4 tỷ USD, là dự án có quy mô vốn
đầu tư lớn nhất của Tập đoàn tại Việt Nam và
đồng thời Sansung trở thành nhà đầu tư nước
ngoài lớn nhất tại Việt Nam. Dự kiến với việc
đầu tư mở rộng như vậy đến năm 2018 doanh
thu sẽ đạt 40 tỷ USD và năm 2020 đạt 60 tỷ
USD; tạo kim ngạch xuất khẩu lớn và tạo trên
20.000 việc làm cho người lao động.
Đứng thứ hai là dự án Công ty TNHH
Samsung Electronics Việt Nam cấp phép ngày
25/3/2008 của nhà đầu tư Samsung
Electronics Asia Holding Pte. Ltd, Singapore.
Tổng vốn đầu tư của dự án lên tới 2,5 tỷ USD.
Dự án sản xuất sản phẩm điện tử công nghệ
cao, cung cấp dịch vụ sản xuất, lắp ráp sản
phẩm điện tử.
2. Đóng góp của đầu tư nước ngoài
đối với tỉnh Bắc Ninh
Khu vực kinh tế đầu tư nước ngoài của
tỉnh Bắc Ninh đã khẳng định vị trí của mình và
trở thành một bộ phận quan trọng của nền
kinh tế, góp phần tích cực chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại
hoá. Đầu tư nước ngoài FDI trong thời gian
qua đã đóng góp đáng kể vào tốc độ tăng
trưởng GRDP của tỉnh Bắc Ninh. Tỷ lệ đóng
góp của khu vực FDI trong GRDP toàn tỉnh
tăng dần qua các năm: năm 2010 là 30%; năm
2012 tăng lên 50%; năm 2014 đạt 69,2%;
năm 2015 đạt 70,3%.
Khu vực kinh tế có vốn FDI cũng góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu giá trị sản xuất
của tỉnh, Giá trị sản xuất công nghiệp (CN) khu
vực FDI năm 2010 là 68.240 tỷ đồng (giá so
sánh năm 2010), chiếm 62,3%; đến năm 2012
đã là 330.645 tỷ đồng, chiếm 88,6%; đến năm
2014 là 472.965 tỷ đồng, chiếm 91% và năm
2015 đạt 546.860 tỷ đồng, chiếm 91,1% tổng
giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Xuất
khẩu của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước
ngoài tăng nhanh, năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu khu vực FDI đạt 2.357 triệu USD, chiếm
96,2% kim ngạch xuất khẩu của cả tỉnh; đến
năm 2012 đạt 14.911 triệu USD, chiếm 99,1%;
năm 2014 đạt 21.862 triệu USD, chiếm 99,3%
và đến hết năm 2015 đạt trên 23.131 triệu
USD chiếm 99,4%.
Nghiên cứu – Trao đổi
Thu hút đầu tư nước ngoài
12 SỐ 02– 2016
12
Bảng 02: Một số đóng góp chính của khu vực vốn đầu tư nước ngoài
đối với tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015
STT Chỉ tiêu Đơn vị 2011 2012 2014 2015
1 Đóng góp của khu vực FDI vào GRDP % 30 50 69.2 70.3
2 Giá trị sản xuất CN toàn tỉnh (giá SS2010) Tỷ đồng 109535 373029 519593 600436
Trong đó: Giá trị sản xuất CN khu vực FDI Tỷ đồng 68240 330645 472965 546860
+ Cơ cấu % 62.3 88.6 91.0 91.1
3 Tổng giá trị xuất khẩu toàn tỉnh Triệu USD 2451 15041 21975 23274.1
Trong đó: Giá trị xuất khẩu khu vực FDI Triệu USD 2357 14911 21826 23130.6
+ Cơ cấu % 96.2 99.1 99.3 99.4
4 Tổng nộp ngân sách toàn tỉnh Tỷ đồng 6099 9444 12440 14300
Trong đó: Nộp ngân sách nhà nước của
khu vực FDI
Tỷ đồng
2120 3823 4000 4500
+ Cơ cấu % 34.8 40.5 32.2 31.5
Nguồn: Niên giám thống kê năm 2014; Số liệu Thống kê chủ yếu thời kỳ 2010-2015
Đầu tư nước ngoài của tỉnh Bắc Ninh
đóng góp ngày càng lớn vào nguồn thu ngân
sách của tỉnh. Nộp ngân sách của khu vực đầu
tư nước ngoài năm 2010 đạt 2.120 tỷ đồng,
chiếm 34,8%, đến năm 2012 đã là 3.823 tỷ
đông, chiếm 40,5%, đến năm 2014 là 4.000 tỷ
đồng chiếm 32,2% và đến hết năm 2015 ước
đạt 4.500 tỷ đồng, chiếm 31,5% tổng thu ngân
sách toàn tỉnh. Số nộp ngân sách khu vực FDI
tăng nhanh qua từng năm, đã góp phần giải
quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao
động, bình quân mỗi năm tạo ra việc làm mới
cho trên 26 nghìn lao động, thu nhập bình
quân đầu người toàn tỉnh đến hết năm 2015
đã đạt trên 42 triệu đồng/người/năm.
Có được kết quả đó trước tiên phải kể
đến khâu đột phá đầu tiên của Bắc Ninh là cải
cách hành chính, thời gian qua tỉnh Bắc Ninh
không ngừng nỗ lực thực hiện đồng bộ công
tác cải cách hành chính (CCHC), coi đây là
nhiệm vụ trọng tâm trong thực hiện nhiệm vụ
chính trị của địa phương nhằm góp phần nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh (PCI)
liên tục đạt ở mức rất tốt4 (xem hình 1).
Hình 1: Điểm số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Bắc Ninh và thứ hạng so với cả nước
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
4 Năm 2010 đạt 64,48 điểm, xếp thứ 6; đến năm 2011 đạt 67,27 điểm, xếp thứ 2; năm 2012 đạt 62,26 điểm, xếp thứ 10;
năm 2013 đạt 61,07 điểm, xếp thứ 12 và đến năm 2014 đạt 60,92 điểm, xếp thứ 10 cả nước và thứ 3 trong vùng, tạo đà
thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
64.48
67.27
62.26
61.07 60.92
6
2
10
12
10
0
2
4
6
8
10
12
14
56
58
60
62
64
66
68
2010 2011 2012 2013 2014
Điểm Xếp thứ toàn quốc
Nghiên cứu – Trao đổi Thu hút đầu tư nước ngoài
SỐ 02 – 2016 13
13
Công tác CCHC được triển khai đồng bộ,
hiệu quả cả về cải cách thể chế, cải cách thủ
tục hành chính (TTHC), cải cách tổ chức bộ
máy, cải cách tài chính công và hiện đại hoá
hành chính. Với sự chỉ đạo quyết liệt của UBND
tỉnh các Sở, ban, ngành công tác CCHC thu
được những kết quả khả quan, được các cấp,
ngành, đơn vị và cộng đồng doanh nghiệp ghi
nhận, đánh giá cao. Điển hình trong cải cách
TTHC là thực hiện nghiêm túc việc rà soát các
TTHC và thường xuyên cập nhật các văn bản
quy phạm pháp luật khi có sửa đổi, bổ sung,
thay thế hoặc huỷ bỏ, bãi bỏ liên quan đến các
TTHC; kiểm soát chặt chẽ và thực hiện nghiêm
túc các thủ tục được công bố công khai, đồng
thời nghiên cứu, đề nghị cắt giảm tối đa các
thủ tục không cần thiết cụ thể ở Sở kế hoạch
và Đầu tư (KH&ĐT) đang thực hiện giải quyết
các TTHC và toàn bộ được áp dụng giải quyết
theo cơ chế một cửa với việc niêm yết công
khai các quy định về TTHC và trình tự giải
quyết TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả; công khai, minh bạch tất cả các TTHC
thuộc phạm vi quản lý của ngành trên cổng
thông tin điện tử của Sở5. Sở KH&ĐT chỉ đạo
quyết liệt việc cắt giảm thời gian thực hiện các
TTHC so với quy định như: Thời gian thực hiện
thủ tục Thẩm định kế hoạch đấu thầu giảm
60%; Cấp Giấy chứng nhận hoạt động doanh
nghiệp giảm 70%; Thẩm định chủ trương đầu
tư và cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối
với dự án đầu tư của doanh nghiệp giảm
66%... Bước đầu thực hiện thành công việc
đăng ký kinh doanh qua mạng là bước đột phá
trong CCHC, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và
người dân, từng bước hiện đại hóa nền hành
chính công. Bên cạnh đó, Sở KH&ĐT cũng
thường xuyên chỉ đạo rà soát, nâng cao chất
lượng hỗ trợ, phục vụ doanh nghiệp, phối hợp
với các cơ quan có liên quan giải quyết kịp thời
5
vướng mắc cho doanh nghiệp; công khai số
điện thoại, email tại Bộ phận một cửa hiện đại,
số điện thoại tiếp nhận đơn thư, khiếu nại, tố
cáo để kịp thời tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức về TTHC trong việc giải
quyết công việc của tổ chức, doanh nghiệp,
công dân. Tăng cường đối thoại giữa chính
quyền với doanh nghiệp và nhân dân, mở rộng
dân chủ, phát huy vai trò của tổ chức và cá
nhân trong việc xây dựng thể chế
3. Một số hạn chế và tác động tiêu
cực của khu vực kinh tế đầu tư nước
ngoài đối với tỉnh Bắc Ninh
Tuy đã đạt được nhiều thành tựu, song
trong quá trình hoạt động khu vực kinh tế này
cũng bộc lộ một số hạn chế, yếu kém đó là:
Chất lượng dòng vốn đầu tư vào tỉnh
chưa cao, đa số các dự án FDI thuộc lĩnh vực
sản xuất các sản phẩm công nghiệp hoàn
chỉnh đều phải nhập khẩu linh phụ kiện, thiết
bị từ nước ngoài để lắp ráp nên giá trị gia tăng
trong sản phẩm thấp và chủ yếu gia tăng từ
nguồn nhân công giá thấp. Doanh thu hàng
năm của các doanh nghiệp FDI rất lớn và liên
tục có xu hướng tăng qua từng năm song đóng
góp cho ngân sách so với doanh thu rất thấp
thậm chí không bằng doanh nghiệp dân doanh
trong nước cụ thể: Năm 2010, tỷ lệ nộp ngân
sách so với doanh thu của các doanh nghiệp
FDI Bắc Ninh là 3,61%, cao hơn 3,23% của
doanh nghiệp dân doanh, đến năm 2014, tỷ lệ
này giảm chỉ còn 1,25%.
Hoạt động chuyển giao công nghệ diễn
ra rất chậm và không rõ nét; nhiều dự án hoạt
động không hiệu quả đã bị thu hồi giấy chứng
nhận đầu tư; một số doanh nghiệp liên tục báo
thua lỗ, theo kết quả điều tra doanh nghiệp
năm 2010, có tới 66 doanh nghiệp FDI làm ăn
thua lỗ với số tiền là 622,4 tỷ đồng và năm
2014, số liệu tương ứng là 196 doanh nghiệp
Nghiên cứu – Trao đổi
Thu hút đầu tư nước ngoài
14 SỐ 02– 2016
14
với số tiền lỗ là 2.028,9 tỷ đồng; hiện tượng
chuyển giá để báo lỗ đã xuất hiện ở một số
doanh nghiệp FDI tỉnh Bắc Ninh với mức độ
ngày càng tinh vi hơn.
Tình trạng tranh chấp lao động và đình
công còn diễn ra, tình trạng công nhân bỏ các
doanh nghiệp dân doanh chạy sang các doanh
nghiệp FDI khá phổ biến, thu nhập của người
lao động trong các doanh nghiệp FDI có sự
chênh lệch rất lớn giữa cán bộ quản lý và công
nhân lao động trực tiếp điều đó đã tạo ra sự
phân hóa ngày càng rõ nét giữa các tầng lớp
lao động trong doanh nghiệp; một lượng lớn
lao động nhập cư đổ về Bắc Ninh thuê trọ ở
xung quanh các khu công nghiệp kéo theo hệ
lụy về ô nhiễm môi trường, tệ nạn xã hội gây
ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư.
Nguyên nhân, được tỉnh Bắc Ninh chỉ ra
là do việc thu hút FDI trong những năm qua
còn chạy theo lượng vốn đăng ký mà chưa chú
trọng đến hiệu quả của dòng vốn. Hệ thống
chính sách pháp luật về đầu tư còn chồng
chéo, thay đổi nhanh, thiếu đồng bộ, thiếu
nhất quán. Công tác hậu kiểm dự án đầu tư
nước ngoài chưa được tiến hành thường
xuyên, trong khi sự phối hợp giữa các sở,
ngành ở địa phương và giữa địa phương với
trung ương vẫn chưa chặt chẽ. Hệ thống cơ sở
hạ tầng còn yếu kém, chưa đáp ứng được nhu
cầu của nhà đầu tư, đặc biệt là hệ thống cấp
điện, nước, hệ thống đường giao thông, hệ
thống cơ sở hạ tầng trong và ngoài hàng rào
khu công nghiệp
4. Một số giải pháp để tiếp tục thu hút
đầu tư nước ngoài cho các năm tiếp theo
Để tiếp tục duy trì và thu hút hiệu quả
hơn nữa nguồn vốn đầu tư nước ngoài tỉnh Bắc
Ninh tiếp tục phải thực hiện nhiều gải pháp
đồng bộ trong đó tập trung vào các giải pháp
chính như sau:
Một là, tiếp tục thực hiện cải cách thủ tục
hành chính, đầu mối trung tâm là Bộ phận một
cửa của Sở KH&ĐT tỉnh Bắc Ninh, đơn giản
hóa các thủ tục đầu tư, xây dựng, thúc đẩy
nhanh việc cải thiện môi trường đầu tư kinh
doanh, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh. Coi trọng và thường xuyên chỉ đạo
làm tốt việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn, năng lực thực thi công vụ, ý
thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công
chức, bố trí, sắp xếp bộ máy tổ chức khoa học
và nhất là đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành nhằm nâng
cao năng lực, hiệu lực quản lý Nhà nước và tạo
thuận lợi nhất cho nhà đầu tư Đẩy mạnh
công tác an ninh trật tự tại các khu công
nghiệp tập trung.
Thứ hai, Bắc Ninh lựa chọn các lĩnh vực
ưu tiên thu hút FDI theo định hướng “sử dụng
công nghệ cao, công nghệ hiện đại, thân thiện
với môi trường, sử dụng có hiệu quả các nguồn
tài nguyên, khoáng sản, đất đai”. Đẩy mạnh
phát triển công nghiệp phụ trợ; tăng cường
phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, điện,
nước, nhà ở cho công nhân, trường học cho
con em công nhân, đẩy mạnh công tác xử lý
rác nước thải và rác thải; chú trọng các ngành
dịch vụ có giá trị gia tăng cao như: tài chính,
ngân hàng, bảo hiểm, dịch vụ công nghệ thông
tin, viễn thông, cung cấp phần mềm và giải
pháp, nghiên cứu và phát triển (R&D),... Giai
đoạn 2020 -2030 và tầm nhìn 2030-2050 sẽ
điều chỉnh nâng dần tỷ trọng vốn FDI trong
ngành dịch vụ có giá trị gia tăng cao.
Thứ ba, triển khai thực hiện cơ chế chính
sách ưu tiên, ưu đãi thu hút đầu tư nước ngoài
vào các ngành, lĩnh vực mũi nhọn của tỉnh. Cơ
chế chính sách hỗ trợ, ưu đãi bao gồm: Hỗ trợ
về giải phóng mặt bằng; Hỗ trợ nhà đầu tư
cung ứng và đào tạo lao động; Đối với các dự
án có quy mô lớn (vốn đầu tư từ 1500 tỷ trở
Nghiên cứu – Trao đổi Thu hút đầu tư nước ngoài
SỐ 02 – 2016 15
15
lên), sử dụng công nghệ cao, ngoài các ưu đãi
theo quy định chung của chính phủ, nhà đầu
tư được UBND tỉnh xem xét hỗ trợ xây dựng cơ
chế hỗ trợ ưu đãi đặc thù trình Thủ tướng
Chính phủ chấp thuận...
Bốn là, tăng cường công tác quản lý Nhà
nước đối với hoạt động đầu tư sau cấp phép,
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám
sát theo quy định của pháp luật về đầu tư và
pháp luật chuyên ngành như Thuế, bảo hiểm
xã hội đối với các doanh nghiệp FDI; tiến hành
rà soát, phân loại và xử lý theo quy định của
pháp luật đối với các dự án chậm triển khai
hoặc không triển khai thực hiện; nhằm đa
dạng hóa các hình thức đầu tư để huy động và
nâng tỷ trọng của vốn FDI vào lĩnh vực phát
triển cơ sở hạ tầng (giao thông, điện, nước,
trường học), tỉnh tiếp tục khuyến khích đầu tư
theo hình thức BT, BOT, đồng thời chỉ đạo
nghiên cứu và triển khai mô hình đầu tư hợp
tác công tư (PPP) theo Quyết định số 71/2010
ngày 9/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
Năm là, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây
dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Bắc
Ninh cần nâng cao chất lượng công tác thẩm
tra, thẩm định cấp, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đầu tư. Việc cấp Giấy CNĐT phải đảm
bảo các yêu cầu như: Sự phù hợp của lĩnh vực
đầu tư đối với hệ thống quy hoạch của tỉnh
Bắc Ninh, quy hoạch vùng, quy hoạch phát
triển ngành..; hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật
của dự án phải bằng hoặc cao hơn hệ thống
tiêu chuẩn kỹ thuật của Việt Nam, công nghệ
sử dụng trong dự án phải là công nghệ tiên
tiến và thân thiện với môi trường....
Sáu là, tỉnh Bắc Ninh cần thường xuyên
gặp mặt đối thoại với các nhà đầu tư và đại
diện các tổ chức quốc tế đang hoạt động trên
địa bàn, có danh mục các dự án cần thu hút,
các chính sách ưu đãi của tỉnh công bố về quy
hoạch thu hút đầu tư vào lĩnh vực mà Bắc Ninh
có thế mạnh tiềm năng về tài nguyên và lao
động để các nhà đầu tư có cơ hội lựa chọn.
Trong công tác xúc tiến đầu tư tập trung vào
các thị trường lớn, tiềm năng như Châu Âu,
Nhật Bản, Hàn Quốc, Mỹ Đối mới và nâng
cao hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư. Chú
trọng các hoạt động xúc tiến đầu tư tại chỗ
theo định hướng tiết kiệm, hiệu quả. Tăng
cường công tác hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc triển khai thực hiện
các dự án đầu tư đã được cấp Giấy CNĐT.
Tóm lại, đầu tư trực tiếp nước ngoài của
tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua đã có những
đóng góp quan trọng đối với tăng trưởng kinh
tế của tỉnh. Hoạt động này đã và đang trở
thành động lực tiếp sức cho Bắc Ninh thực
hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
giai đoạn mới 2015-2020. Việc điều chỉnh
chính sách nâng cao chất lượng dòng vốn đầu
tư nước ngoài vào thời điểm thích hợp sẽ góp
phần phát huy những mặt tích cực, hạn chế
những mặt tiêu cực của đầu tư nước ngoài,
đồng thời đóng góp cho thực hiện mục tiêu
phát triển bền vững của tỉnh trong tương lai./.
Tài liệu tham khảo:
[1]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015), Niêm giám Thống kê năm 2014, NXB Thống kê Hà Nội.
[2]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015), Bắc Ninh số liệu Thống kê chủ yếu thời kỳ 2010-
2015, NXB Thống kê Hà Nội.
[3]. Cục Thống kê tỉnh Bắc Ninh (2015), Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội năm 2015. Cục
Thống kê Bắc Ninh.
(Xem tiếp trang 8)
Nghiên cứu – Trao đổi
Một số ý kiến về cách tính
8 SỐ 02– 2016
8
tế. “Quy định vốn tự có” thì ngược lại làm giảm
vốn đầu tư và quan trọng hơn làm lệch lạc
công thức tính GDP. Đó là chưa kể trong thực
tế tại các doanh nghiệp việc xác định chênh
lệch hàng tồn kho thuộc nguồn vốn nào là điều
vô cùng khó khăn, cho nên “Quy định vốn tự
có” gần như bị bỏ qua. Trong khi đó, “Quy
định số dương” được áp dụng triệt để khiến
cho vốn đầu tư cao hơn thực tế.
Để cho việc thu thập vốn đầu tư được
dễ dàng và nhất là phù hợp với lý thuyết về
đầu tư của các doanh nghiệp, chúng tôi đề
xuất nên xem chênh lệch cuối kỳ trừ đầu
kỳ hàng tồn kho là một khoản đầu tư của
doanh nghiệp, không phân biệt khoản
chênh lệch này là dương, âm hay thuộc
nguồn vốn nào. Quy định như vậy sẽ hợp lý
về mặt lý thuyết, dễ áp dụng trong thực tiễn
điều tra doanh nghiệp cũng như khi khai thác
số liệu từ báo cáo tài chính của doanh
nghiệp./.
Tài liệu tham khảo:
1. Dương Tấn Diệp, Kinh tế vĩ mô, NXB Thống kê, 1996, trang 58-59.
2. Dvid Begg, Stanley Fisher, Rudiger Dornbusch, Kinh tế học, NXB Giáo dục, Hà Nội 1995,
trang 14.
3. Tổng cục Thống kê, Tài liệu hướng dẫn điều tra doanh nghiệp năm 2016, NXB Thống
kê, 2016, trang 94-95.
4. (truy cập ngày 10/3/2016)
-----------------------------------------------
(Tiếp theo trang 15)
[4]. Tỉnh ủy Bắc Ninh (2015), Báo cáo chính trị Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XIX, nhiệm kỳ
2015-2020, Tỉnh ủy Bắc Ninh.
[5]. Khổng Văn Thắng (2013), “Đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập
khẩu ở tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí khoa học đại học Huế, (Số 8), tr.86 - 94.
[6]. Khổng Văn Thắng (2014), “ Kinh nghiệm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh thành
phần: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí Thôn tin và Dự báo Kinh tế xã hội - Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, (Số 98, tr.41-49.
[7]. Khổng Văn Thắng (2014), “Tổng quan cơ sở kinh tế hành chính sự nghiệp tỉnh Bắc
Ninh”, Tạp chí Con số và Sự kiện Tổng cục Thống kê – Bộ kế hoạch và đầu tư, (Số 1 và 2), tr.23-
30.
[8]. Khổng Văn Thắng (2013), “Sử dụng mô hình SWOT nhằm tìm giải pháp nâng cao hiệu
quả hoạt động xuất - nhập khẩu nghiên cứu trường hợp tỉnh Bắc Ninh”, Tạp chí khoa học Đại học
Cần Thơ, (Số 28), tr.45 - 53.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thu_hut_dau_tu_nuoc_ngoai_cua_tinh_bac_ninh_tiep_tuc_khang_d.pdf