Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu intimex

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU .5 CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XUẤT KHẨU VÀ THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG HÓA CỦA DOANH NGHIỆP .7 1.1 . NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP. 1.1.1 . Khái niệm xuất khẩu 7 1.1.2 . Vai trò của xuất khẩu .7 1.1.2.1 Đối với quốc gia 7 1.1.2.2 Đối với doanh nghiệp xuất khẩu .8 1.1.3 . Các hình thức xuất khẩu .9 1.1.4 . Nội dung hoạt động xuất khẩu 10 1.1.4.1 Nghiên cứu thị trường và bạn hàng .10 1.1.4.2 Giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng .11 1.1.4.3 Tạo nguồn hàng, sản xuất hàng hóa xuất khẩu .13 1.1.4.4 Tổ chức thực hiện hợp đồng .13 1.2 . THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CỦA DOANH NGHIỆP 16 1.2.1 . Khái niệm thúc đẩy xuất khẩu .16 1.2.2 . Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp 16 1.2.3 . Các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu của doanh nghiệp .18 1.3 . ĐẶC ĐIỂM CỦA MẶT HÀNG NÔNG SẢN XUẤT KHẨU VÀ CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN XUẤT KHẨU NÔNG SẢN .21 1.3.1 . Đặc điểm của mặt hàng nông sản xuất khẩu .21 1.3.2 . Các nhân tố tác động đến xuất khẩu .22 1.3.2.1 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu 22 1.3.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản 24 1.4 . SỰ CẦN THIẾT PHẢI THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU . 27 1.4.1 . Nông sản là mặt hàng mà Việt Nam có nhiều lợi thế trong sản xuất Và xuất khẩu 27 1.4.2 . Xuất khẩu nông sản có vai trò quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam .28 1.4.3 . EU là thị trường lớn và có tiềm năng đối với hàng nông sản Việt Nam .29 CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX 31 2.1 . KHÁI QUÁT VÈ CÔNG TY XUẤT NHẬP KHẨU INTIMEX .31 2.1.1 . Lịch sử hình thành và phát triển công ty xuất nhập khẩu Intimex 31 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty 34 2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 40 2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU .40 2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang thị trường EU .42 2.2.2.1 Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ yếu của công ty Intimex trong thời gian qua .42 2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu 44 2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU 50 2.3.1 . Những mặt ưu điểm 50 2.3.2 . Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex .51 2.3.3 . Nguyên nhân hạn chế .52 2.3.3.1 nguyên nhân chủ quan .52 2.3.3.2 Nguyên nhân khách quan 53 CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI .55 3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU 55 3.1.1 . Cơ hội 55 3.1.2 . Thách thức 56 3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU 57 3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU 57 3.2.1 . Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty thời gian tới .57 3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới 58 3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU 59 3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty 59 3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex .62 KẾT LUẬN 64 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .65

doc68 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1716 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU của công ty xuất nhập khẩu intimex, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ghị định 387/HĐBT và theo nghị định của tổng giám đốc công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã, bộ trưởng bộ Thương Mại ra quyết định tổ chức lại tổng công ty thành hai công ty: + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội. + Công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hồ Chí Minh. - Ngày 20/03/1995, bộ trưởng Thương Mại hợp nhất công ty thương mại dịch vụ phục vụ Việt Kiều và công ty xuất nhập khẩu nội nội thương và hợp tác xã Hà Nội trực thuộc bộ. Căn cứ pháp lý hợp nhất hai công ty là nghị định 95CP ngày 04/12/1993 của chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của bộ thương mại, ra quyết định theo số 629/TM-TCCB ngày 25/05/1993 về thành lập lại công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã - dịch vụ phục Tết Việt Kiều của bộ Thương Mại. - Tuy nhiên, công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội vào thời điểm đó hoạt động không phù hợp với bối cảnh kinh tế khi mà các nước xã hội chủ nghĩa ở các nước Đông Âu bị tan rã, việc trao đổi hàng hoá theo hệ thống nội thương không còn tồn tại, nên ngày 08/06/1995, căn cứ vào quyết định 95CP ngày 04/12/1993 Chính Phủ và văn bản số 192/UB-KH. Ngày 19/01/1995 của uỷ ban kế hoạch nhà nước, theo đề nghị của công ty xuất nhập khẩu nội thương và hợp tác xã Hà Nội, đổi tên thành công ty xuất nhập khẩu dịch vụ và thương mại. - Ngày 01/08/2000. Bộ thương mại đã chính thức ra quyết định phê duyệt điều lệ tổ chức và hoạt động của công ty, lấy tên là : “ công ty xuất nhập khẩu Intimex.” trực thuộc Bộ Thương mại, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy. - Hiện nay, Công ty xuất nhập khẩu Intimex là một trong những công ty hàng đầu thuộc bộ thương mại, công ty có chức năng chính là kinh doanh thương mại, bao gồm cả xuất nhập khẩu và buôn bán, bán lẻ hàng hoá trên thị trường nội địa, nuôi trồng, chế biến thuỷ hải sản, chế biến nông sản…Ngoài ra công ty còn được phép tổ chức sản xuất, gia công lắp ráp, liên doanh, liên kết, hợp tác đầu với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất hàng hoá phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Công ty thiết lập mối quan hệ với hơn 100 quốc gia trên thế giới và là công ty đứng đầu trong việc xuất khẩu mặt hàng nông sản như cà phê, hạt tiêu, cao su. Ngoài ra, công ty còn được biết đến như một đơn vị xuất khẩu mạnh các mặt hàng thuỷ sản và các mặt hàng chế biến khác. Với bề dày kinh nghiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty xuất nhập khẩu Intimex là một đối tác tin cậy cho bạn hàng trong và ngoài nước . Bên cạnh việc phát triển mạnh mẽ về lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, trong giai đoạn 2001- 2003, công ty bắt đầu mở rộng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. Những thành công đã đạt được trên lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu, kinh doanh nội địa và đầu tư sản xuất đã tạo đà và thế cho công ty . Trong những năm qua, công ty luôn đạt được mức tăng trưởng về kinh ngạch xuất nhập khẩu từ 10 – 12%. Trụ sở chính của công ty đặt tại 96 Trần Hưng Đạo - Hà Nội - Việt Nam . Hiện tại, công ty có 6 chi nhánh tại : thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đà Nẵng, Nghệ An, Hải Phòng và chi nhánh tại Matxcova – Liên Bang Nga. Tại Hà Nội, công ty còn có một trung tâm thương mại với hệ thống siêu thị và cửa hàng chuyên kinh doanh, một xí nghiệp may xuất khẩu, một xí nghiệp thương mại dịch vụ . Hiện tại, công ty còn đầu tư xây dựng các xí nghiệp chế biến nông sản, nuôi trồng và chế biến hải sản cùng với nhiều trung tâm thương mại trên khắp các miền đất nước. 2.1.2 . Cơ cấu tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của công ty 2.1.2.1 . Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty là một doanh nghiệp nhà nước có quy mô vừa, bao gồm 13 đơn vị phòng ban và 19 đơn vị trực thuộc và chi nhánh, với tổng số lao động là 1191 người trong đó bao gồm 478 nữ và 713 nam, có 382 người có trình độ trên đại học và đại học, 30 nhân viên có trình độ cao đẳng, 280 người trình độ trung cấp, 828 người trình độ lao động phổ thông . Đứng đầu là Tổng Giám Đốc và hai phó Tổng Giám Đốc do bộ trưởng Thương Mại bổ nhiệm và nhiễm nhiệm, có trách nhiệm mọi hoạt động của Công Ty . Công Ty thực hiện theo cơ cấu chức năng mỗi phó tổng giám đốc sẽ phụ trách một nhiệm vụ chức năng riêng . Mỗi phòng ban và trung tâm sẽ hoạt động theo kế hoạch và nhiệm vụ của mình theo đúng chức năng . Hàng tháng, hàng quý sẽ báo cáo lên Tổng Giám Đốc và Ban lãnh đạo để biết tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị, của phòng ban. Nhiệm vụ các phòng ban do tổng giám đốc quy định : 2.1.2.1.1 . Các phòng quản lý : - Phòng kinh tế tổng hợp : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động : kinh tế tổng hợp, kế hoặch thống kê, nghiên cứu phát triển, công tác đối ngoại, công tác pháp chế, quản lý các dự án đầu tư của toàn công ty, công tác quảng cáo, hội chợ, thương hiệu … - Phòng tổ chức cán bộ : Có chức năng tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực : tổ chức bộ máy, công tác cán bộ, đào tạo, lao động, lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội; công tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật lao động, công tác thanh tra, công tác quân sự địa phương ; xây dựng kiểm tra, đôn đốc thực hiện các quy chế quản lý nội bộ . - Phòng thông tin và tin học : Chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc chỉ đạo và tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào phục vụ công tác điều hành, quản lý, sản xuất kinh doanh của công ty. Đồng thời đảm bảo công tác thông tin, nghiên cứu, khai thác các nguồn thông tin phục vụ cho các hoạt động của công ty . - Phòng xây dựng cơ bản : Có chức năng tham mưu cho Tổng Giám Đốc công ty trong việc điều hành và quản lý các lĩnh vực hoạt động của công ty : quản lý cơ sở vật chất đất đai, nhà xưởng và quản lý, giám sát các công trình xây dựng cơ bản và dự án trong toàn công ty ; tham mưu cho lãnh đạo công ty về hiệu quả khai thác và sử dụng cơ sở vật chất của công ty . 2.1.2.1.2 . Các phòng kinh doanh : - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 1 : với các thế mạnh trong các lĩnh vực kinh doanh như : + Xuất khẩu các mặt hàng : Xuất khẩu nông sản sang các thị trường Đức, Ý, Pháp, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật . Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang cộng hoà Séc, Đan Mạch . + Nhập khẩu : Bếp Ga của Nhật Bình Ga Hàn Quốc Xe Máy Trung Quốc Phôi thép của Nga Ngoài ra, còn nhập khẩu dao cắt, máy ép bùn . - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 2 : với các thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh + Xuất khẩu các mặt hàng chủ yếu như cà phê, hạt tiêu, hoa hồi … + Nhập khẩu : ô tô, máy xúc đào và phụ tùng các loại xe . - Phòng nghiệp vụ kinh doanh 3 : với thế mạnh trong lĩnh vực kinh doanh + Xuất khẩu các mặt hàng nông sản như : cà phê, hạt tiêu . Ngoài ra còn xuất khẩu các mặt hàng khác như : thủ công mỹ nghệ, công nghệ phẩm, các mặt hàng thuỷ hải sản và sản phẩm hàng hoá Việt Nam được thế giới ưa dùng. + Nhập khẩu : các mặt hàng máy móc thiết bị, thiết bị vệ sinh, nguyên vật liệu xây dựng, thức ăn gia súc, linh kiện hàng điện tử điện lạnh, hàng thực phẩm, hàng bách hoá phục vụ cho tất cả khách hàng trong nước có nhu cầu mua bán hàng nhập ngoại . - Phòng kinh doanh nghiệp vụ 6 : + Xuất khẩu : Xuất khẩu nông sản sang thị trường Đức, Ý, Bỉ, Hà Lan, Singapo, Nhật Bản. Xuất khẩu thủ công mỹ nghệ sang thị trường cộng hoà Séc, Đan Mạch … + Nhập khẩu : Bếp ga của Nhật Bình ga Hàn Quốc Xe máy Trung Quốc Phôi thép của Nga Ngoài ra còn nhập khẩu dao cắt , máy ép bùn . - Phòng kinh doanh nghiệp vụ 10 : + Kinh doanh xuất khẩu : Hàng thuỷ hải sản Hàng thủ công mỹ nghệ Hàng nông sản + Kinh doanh nhập khẩu Máy móc thiết bị Thép các loại và phôi thép Hoá chất các loại Hàng tiêu dùng cao cấp Ngoài ra còn trực tiếp tổ chức sản xuất, lắp ráp, gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước. 2.1.2.1.3 . Các đơn vị trực thuộc - Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo định hướng, ngành nghề kinh doanh của công ty. - Thực hiện một số lĩnh vực kinh doanh sau : + Buôn bán, bán lẽ nội địa … + Sản xuất và chế biến nông sản … 2.1.2.1.4 . Công ty con - Hoạt động theo ngành nghề kinh doanh của công ty con . - Triển khai thực hiện các định hướng chiến lược sản xuất kinh doanh của công ty mẹ . 2.1.2.2 . Chức năng và nhiệm vụ của công ty 2.1.2.2.1 . Chức năng công ty - Trực tiếp xuất khẩu và nhận uỷ thác xuất khẩu các mặt hàng : nông, lâm, thuỷ hải sản chế biến, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng khác … Công ty sản xuất, gia công, chế biến, liên doanh, liên kết do công ty tạo ra . - Trực tiếp nhập khẩu và uỷ thác các mặt hàng như : vật tư, nguyên vật liệu , hàng tiêu dùng, phương tiện vận tải và cả chuyển khẩu, tạm nhập tái xuất . - Tổ chức sản xuất, lắp ráp gia công, liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các tổ chức trong và ngoài nước để sản xuất hàng nhập khẩu tiêu dùng . - Dịch vụ phục vụ người Việt Nam định cư nước ngoài . Kinh doanh nhà hàng, khách sạn, du lịch, buôn bán, bán lẽ các mặt hàng thuộc công ty kinh doanh. - Hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh nội địa, đặc biệt là xây dựng hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ, với chuỗi siêu thị mang thương hiệu Intimex. 2.1.2.2.2 . Nhiệm vụ của công ty - Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch dài hạn và ngắn hạn về tổ chức kinh doanh xuất nhập khẩu, gia công, kinh doanh, lắp ráp, kinh doanh thương mại, du lịch. Liên doanh đầu tư trong và ngoài nước, phục vụ người Việt Nam định cư ở nước ngoài …Theo đúng luật pháp hiện hành của nhà nước và hướng dẫn của Bộ Thương Mại. - Xây dựng phương án kinh doanh sản xuất và dịch vụ phát triển kế hoạch và mục tiêu chiến lược của công ty. - Tổ chức nghiên cứu, nâng cao năng suất lao động, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào cải tiến công nghệ, nâng chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu khách hàng và nhu cầu của thị trường trong nước và ngoài nước. - Bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh chính trị an toàn xã hội theo quy định của pháp luật trong phạm vi quản lý của công ty. - Chấp hành pháp luật nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý và sử dụng vốn, vật tư, tài sản, nguồn lực, thực hiện hoạch toán kinh tế, bảo toàn và phát triển vốn, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. - Quản lý toàn diện, đào tạo và phát triển đội ngũ cán bộ công nhân viên chức theo pháp luật, chính sách nhà nước và sự quản lý phân cấp của bộ để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty, chăm lo đời sống tạo điều kiện lao động thuận lợi cho người lao động và thực hiện vệ sinh môi trường, thực hiện phân phối công bằng. 2.2 . TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU. 2.2.1 . Đặc điểm thị trường hàng nông sản ở EU. Eu là thị trường xuất khẩu lớn của Việt Nam, đây là thị trường có tốc độ tăng trưởng cao và tương đối ổn định, thị trường tài chính vững chắc. Thị trường đầy tiềm năng như vậy, thúc đẩy xuất khẩu là vấn đề cấp thiết đối với sự phát triển kinh tế của Việt Nam và các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nói riêng. Đến tháng 1/2007 thị trường EU có tất cả 27 quốc gia với tổng số dân khoảng 530 triệu người. EU là thị trường tương đối thống nhất, tuy vậy thị trường này có nhu cầu thị hiếu rất đa dạng về hàng hóa, chính sách thương mại thông thoáng giữa các nước thành viên trong khối. Thị trường EU về cơ bản phân thành ba nhóm người tiêu dùng khác nhau : Nhóm 1 có khả năng thanh toán cao, chiếm khoản 20% dân số EU, nhóm này dùng những mặt hàng có chất lượng tốt; Nhóm thứ hai : nhóm có khả năng thanh toán ở mức trung bình, chiếm khoảng 68% dân số, nhóm này sử dụng loại hàng hóa chất lượng kém hơn nhóm 1, giá cả hàng hóa rẻ hơn; Nhóm 3 có khả năng thanh toán thấp,chiếm khoảng 10% dân số, tiêu dùng hàng hóa chất lượng và giá cả thấp hơn nhóm 2. Vậy hàng hóa đáp ứng nhu cầu thị trường bao gồm cả hàng hóa chất lượng cao và hàng hóa chất lượng trung bình cho phù hợp từng đối tượng. Kênh phân phối trên thị trường EU bao gồm cả mạng lưới bán buôn và mạng lưới bán lẻ, nhưng hệ thống phân phối hàng hóa chủ yếu qua các siêu thị, các Công ty bán lẻ độc lập. Hệ thống phân phối của EU đã hình thành nên một tổ hợp chặt chẽ, tiếp cận được hệ thống này là vấn đề khó khăn đối với các doanh nghiệp Việt Nam. EU là thị trường mà quyền lợi người tiêu dùng được bảo vệ, nhất là hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường này, ngoài những tiêu chuẩn về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm của hàng hóa, doanh nghiệp Việt Nam còn phải lưu ý tới tiêu chuẩn bảo vệ môi trường và tiêu chuẩn về lao động, bởi các nhà nhập khẩu và người tiêu dùng châu Âu rất chú trọng vấn đề này. Để đảm bảo quyền lợi cho người tiêu dùng, EU tiến hành kiểm tra các sản phẩm ngay từ nơi sản xuất và có hệ thống báo động giữa các thành viên, đồng thời bãi bỏ việc kiểm tra các sản phẩm ở biên giới. EU đã thông qua quy định về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng về an toàn chung của các sản phẩm được bán ra, các hợp đồng quảng cáo, nhãn hiệu,... Chính sách thương mại nội bộ khối : Tập trung vào vận hành và xây dựng thị trường chung châu Âu nhằm xoá bỏ việc kiểm soát biên giới lãnh thổ quốc gia, biên giới hải quan để tự do lưu thông hàng hóa, sức lao động, dịch vụ và vốn. Chính sách ngoại thương : Tất cả các nước EU đều áp dụng một chính sách ngoại thương chung đối với các thành viên trong khối. Uỷ ban châu Âu EC là người đại diện cho liên minh trong việc đàm phán, ký kết các hiệp định thương mại và dàn xếp tranh chấp trong lĩnh vực này. Để cạnh tranh công bằng trong thương mại, EU đã thực hiện các biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu và chống hàng giả. EU ban hành chính sách chống bán phá giá và áp dụng thuế “ chống xuất khẩu bán phá giá” để gây cản trở trong buôn bán với các nước ngoài khối. Hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường EU được hưởng GSP từ năm 1996, hiện nay Việt Nam đang được hưởng chương trình ưu đãithuế quan phổ cập của EU. Đối với hàng nông sản xuất khẩu nước ta được hưởng toàn bộ GSP. 2.2.2 . Thực trạng xuất khẩu hàng nông sản công ty Intimex sang thị trường EU. 2.2.2.1 . Tình hình xuất khẩu nông sản nói chung của công ty Intimex. Theo số liệu Bảng 2.2 thị trường Đông Bắc Á là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất và có kim ngạch xuất khẩu tăng qua các năm của công ty trong giai đoạn 2003 – 2007. Thị trường này chiếm tỷ trọng từ 30,1 đến 34,4% trong tổng kim ngạch xuất khẩu của công ty. Cụ thể năm 2003 kim ngạch xuất khẩu 23.756 nghìn USD chiếm tỷ trọng 32,8%. Các năm 2006 và 2007 kim ngạch lần lượt là 42.233 nghìn USD chiếm tỷ trọng 32,7% và 44,089% có tỷ trọng 31,7%. Thị trường ASEAN là thị trường có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2 trong tất cả thị trường xuất khẩu của công ty. Kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này có xu hướng giảm dần, nhưng mức giảm kim ngạch không lớn. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu đạt 13.898 nghìn USD chiếm tỷ trọng 19,2%, năm 2004 và 2005 kim ngạch giảm xuống còn 13.600 nghìn USD chiếm tỷ trọng 15,3% và 13.412 nghìn USD có tỷ trọng 12,6%. Trong hai năm 2006, 2007 tuy kim ngạch tăng lên nhưng tỷ trọng giảm xuống chỉ còn 11,1% và 12%. Tỷ trọng xuất khẩu vào thị trường này trong tương lai có xu hướng giảm xuống. Thị trường EU có kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh qua các năm, thị trường này tỷ trọng xuất khẩu giảm nhẹ qua các năm. Năm 2003 kim ngạch 10.400 nghìn USD chiếm tỷ trọng 14,4% đến năm 2007 kim ngạch 19.206 nghìn chiếm tỷ trọng 13,8%. Trung bình mỗi năm kim ngạch xuất khẩu vào thị trường EU tăng hơn 2 triệu USD. Thị trường Nga – Đông Âu. Thị trường này có kim ngạch xuất khẩu hàng năm tăng lên nhưng tỷ trọng xuất khẩu tăng không đáng kể. Năm 2003 kim ngạch là 10.285 nghìn USD chiếm tỷ trọng 14,2%, năm 2004 kim ngạch tăng lên là 14.493 nghìn USD chiếm tỷ trọng 16,2%, tỷ trọng 18,1%, năm 2007 tỷ trọng xuất khẩu chỉ đạt 16,2%. Bảng 2.2 . Cơ cấu thị trường xuất khẩu nông sản của công ty Intimex giai đoạn 2003 – 2007. Đơn vị : 1000 USD Năm Thị trường 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Đông Bắc Á 23.756 32,8 26.960 30,1 38.527 34,4 42.233 32,7 44.089 31,7 ASEAN 13.898 19,2 13.600 15,3 13.412 12,6 14.256 11,1 16.734 12,0 EU 10.400 14,4 12.195 13,6 14.517 12,9 16.598 12,9 19.206 13,8 Nga – Đông Âu 10.285 14,2 14.493 16,2 18.200 16,3 23.328 18,1 22.512 16,2 Bắc Mỹ 9.925 13,7 13.780 15,3 19.018 17,0 23.048 17,8 24.842 17,9 Thị trường khác 4.126 5,7 8.543 9,5 8.326 7,4 9.462 7.4 11.530 8,3 Tổng cộng 72.390 100 89.571 100 112.000 100 128.925 100 138.913 100 (Nguồn : Báo cáo xuất khẩu của công ty Intimex giai đoạn 2003 – 2007) Thị trường Bắc Mỹ có mức tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu khá nhanh. Năm 2003 kim ngạch xuất khẩu vào thị trường này chỉ đạt 9.925 nghìn USD chiếm tỷ trọng 13,7% nhưng đến năm 2007 kim ngạch là 24.842 nghìn USD chiếm tỷ trọng 17,9%. Thị trường khác chỉ chiếm tỷ trọng xuất khẩu 5,7 đến 9,5%, kim ngạch xuất khẩu năm 2003 là 4.126 nghìn USD thì đến năm 2007 là 11.530 nghìn USD. Thị trường này có kim ngạch tăng nhanh qua các năm. 2.2.2.2 . Tình hình xuất khẩu mặt hàng nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU. Qua Bảng 2.3 có thể thấy cà phê và hạt tiêu là hai mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu chiếm tỷ trọng 90% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Mặt hàng cà phê chiếm tỷ trọng cao nhất khoảng 74,3 – 87% trong tổng kim ngạch xuất khẩu nông sản. Hai mặt hàng nông sản trọng điểm mà công ty Intimex xuất khẩu vào thị trường EU là cà phê và hạt tiêu, bên cạnh đó công ty luôn đa dạng hóa mặt hàng nông sản xuất khẩu như tinh bột, đậu tương,… ( nông sản khác ) đã được xuất khẩu sang EU. Kim ngạch xuất khẩu cà phê tăng mạnh trong năm 2005, mức tăng so với năm 2004 là 2,052 triệu USD và năm 2006 tăng so với năm 2005 là 2,827 triệu USD, đến năm 2007 thì mức tăng so với năm 2006 là 170 nghìn USD. Đứng thứ hai trong kim ngạch xuất khẩu nông sản của công ty là mặt hàng hạt tiêu với tỷ trọng từ 10,3 – 19,5%. Chè có thể xem là mặt hàng xuất khẩu đứng thứ ba, với mức kim ngạch xuất khẩu từ 0,6 – 2,1%. Lạc nhân cũng có kim ngạch xuất khẩu khoảng 1,1 – 1,5% trong giai đoạn 2003 – 2004. Mặt hàng nông sản khác chiếm khoảng 1,3 – 1,65% trong tổng kim ngạch nông sản xuất khẩu.. Bảng 2.3 . Cơ cấu mặt hàng nông sản xuất khẩu của công ty Intimex sang thị trường EU giai đoạn 2003 - 2007 Đơn vị : 1.000 USD Năm Mặt hàng 2003 2004 2005 2006 2007 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Cà phê 7.852 75,5 9.561 78,4 11.613 80 14.440 87 14.270 74,3 Hạt tiêu 1.934 18,6 2.134 17,5 2.410 16,6 1.718 10,35 2.074 10,8 Lạc nhân 187 1,8 134 1,1 0 0 0 0 0 0 Chè 156 1,5 183 1,5 305 2,1 166 1 115 0,6 NS khác 270 2,6 183 1,5 189 1,3 274 1,65 2.747 14,3 Tổng cộng 10.400 100 12.195 100 14.517 100 16.598 100 19.206 100 ( Nguồn : báo cáo xuất khẩu của công ty Intimx giai đoạn 2003 – 2007) 2.2.2.2.1 . Các hình thức xuất khẩu nông sản của công ty Intimex sang thị trường EU. Có hai hình thức xuất khẩu chủ yếu mà công ty thường áp dụng xuất khẩu đó là xuất khẩu trực tiếp và uỷ thác. Những mặt hàng mà công ty thực hiện xuất khẩu trực tiếp là những mặt hàng chủ lực của công ty như cà phê, hạt tiêu. Hình thức xuất khẩu trực tiếp có tỷ trọng tăng lên theo từng năm cả về giá trị và tỷ trọng, năm 2004 giá trị xuất khẩu trực tiếp là 7.890 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 64,7% trong các hình thức xuất khẩu. Năm năm 2005 xuất khẩu trực tiếp đạt 9.799 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 67,5%, Bảng 2.4 Cơ cấu hình thức xuất khẩu hàng nông sản của công ty Intimex sang EU giai đoạn 2004 – 2007. Đơn vị : 1000USD Năm Hình thức 2004 2005 2006 2007 Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Giá trị TT (%) Trực tiếp 7.890 64,7 9.799 67,5 11.917 71,8 14.692 76,5 Uỷ thác 4.305 35,3 4.718 32,5 4.681 28,2 4.514 23,5 Tổng cộng 12.195 100 14.517 100 16.598 100 19.206 100 ( Nguồn : Báo cáo xuất khẩu công ty Intimex giai đoạn 2004 – 2007) có thể thấy năm 2005 giá trị xuất khẩu trực tiếp năm 2005 tăng so với năm 2004 là 1.909 nghìn USD. Năm 2006, xuất khẩu trực tiếp đạt giá trị 11.917 nghìn USD tăng so với năm 2005 là 2.118 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 71,8% trong các hình thức xuất khẩu. Tới năm 2007 thì xuất khẩu trực tiếp chiếm tỷ trọng 76,5%, đạt giá trị xuất khẩu 14.692 nghìn USD. Qua số liệu trên, chứng tỏ hoạt động xuất khẩu nông sản của công ty đã có những dấu hiệu khởi sắc, xuất khẩu trực tiếp giúp công ty chủ động hơn trong hoạt động xuất khẩu nông sản của mình. Hình thức uỷ thác xuất khẩu của công ty có giá trị tăng nhưng tỷ trọng giảm dần từ năm 2004 – 2007, cụ thể năm 2004 uỷ thác xuất khẩu có giá trị 4.305 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 35,3%. Đến năm 2005 giá trị uỷ thác xuất khẩu là 4.718 nghìn USD, chiếm tỷ trọng 32,5%. Năm 2005, giá trị uỷ thác xuất khẩu tăng so với năm 2004 là 413 nghìn USD, tỷ trọng giảm so với năm 2004 là 2,8%. Uỷ thác xuất khẩu đến năm 2006 chiếm tỷ trọng 28,2% và năm 2007 tỷ trọng chỉ còn 23,5%. Những mặt hàng nông sản mà công ty nhận uỷ thác xuất khẩu hoặc uỷ thác xuất khẩu là những mặt hàng như cao su, hạt điều, quế, hồi,…những mặt hàng này trong những năm lại đây chiếm tỷ trọng nhỏ trong tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu của công ty. Công ty xuất khẩu uỷ thác ngoài mục tiêu thực hiện hoạt động kinh doanh còn giúp công ty mở rộng hoạt động xuất khẩu nông sản, tạo dựng mối quan hệ với bạn hàng. 2.2.2.2.2 Tình hình thực hiện các nội dung của hoạt động xuất khẩu. Tình hình tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Do hàng nông sản có nhiều chủng loại nên hoạt động tạo nguồn hàng cũng đa dạng, và phức tạp. Vì mỗi loại hàng hóa nông sản khác nhau được sản xuất trong những yêu cầu và đòi hỏi về chất lượng sản phẩm khác nhau. Nguồn hàng của Công ty có khắp mọi nơi, cà phê chủ yếu ở Tây Nguyên, Buôn Ma Thuật,...Hàng Hạt tiêu chủ yếu ở Tây nguyên, Hàng chè chủ yếu ở Thái Nguyên, chất lượng sản phẩm là một trong những yếu tố quan trọng tạo dựng thương hiệu và uy tín của Công ty. Xác định rõ điều này nên chất lượng sản phẩm luôn được đảm bảo, Công ty tiến hành đặt hàng từ những cơ sở nguồn hàng sao cho đáp ứng yêu cầu, ngoài ra Công ty thường xuyên cử cán bộ xuống tận nơi sản xuất để kiểm tra chất lượng sản phẩm. Trước khi giao hàng từ nhà sản xuất cho Công ty, hàng hóa lại được kiểm tra một lần nữa và có sự giám định của hai bên, ký nhận biên bản giám định chất lượng. Sau khi gom đủ hàng thì Công ty mới thực hiện giao hàng cho phía đối tác đúng thời gian và thời điểm. Trong các năm qua, do công tác kiểm tra chất lượng hàng được thực hiện tốt nên chưa có trường hợp nào hàng xuất khẩu bị đối tác khiếu nại. Công tác giao dịch, đàm phán ký kết hợp và thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Khi khách hàng gửi đơn đặt hàng đến Công ty, Công ty tiến hành xem xét, xét duyệt đơn đặt hàng, nếu đơn đặt hàng đó thoã mãn được yêu cầu hai bên thì cuộc đàm phán đã thành công. Trường hợp khác đơn đặt hàng chưa đáp ứng đúng yêu cầu cũng như điều kiện thì Công ty gửi cho khách hàng thư trả lời đồng thời ra điều kiện mới để hai bên tiến hành xem xét. Việc tiến hành đàm phán giao dịch được thực hiện bởi cán bộ chuyên trách, khi đã thống nhất được ý kiến thì hợp đồng được thành lập. Hợp đồng thông thường mỗi bên xác nhận làm hai bản, mỗi bên giữ một bản, hợp đồng xuất khẩu của Công ty đã được ký kết. Với sự hợp tác, cởi mở và sự chuẩn bị chu đáo của Công ty đã gây được thiện cảm cho đối tác, nên quá trình đàm phán giao dịch thường đi đến thành công và hợp đồng xuất khẩu được ký kết. Thực hiện hợp đồng xuất khẩu của Công ty : Công thực hiện hợp đồng xuất khẩu những năm qua được thực hiện tốt và hiệu quả. Tuy vậy do đặc điểm riêng của hoạt động xuất khẩu của Công ty mà Công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu gặp khó khăn. Mặt hàng nông sản xuất khẩu khó khăn với việc gom hàng để xuất khẩu và công tác bảo quản hàng hóa. Ngoài ra việc thực hiện thủ tục hải quan, kiểm tra chất lượng hàng hóa cũng gặp không ít khó khăn nên đã gây cản trở đến hoạt động xuất khẩu của Công ty. Trình tự thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hóa của Công ty được thực hiện theo các trình tự sau : Khi nhận được hợp đồng xuất khẩu, Công ty phải kiểm tra các điều kiện của bên đối tác, nếu có điều gì không thõa mãn thì Công ty tiến hành gửi cho đối tác một văn bản những điều khoản cần thay đổi hoặc làm rõ cũng như thõa thuận riêng. Sau khi tiến hành làm giá và thống nhất về sản phẩm theo đúng mẫu mã mà bên đặt hàng yêu cầu. Tiến hành sản xuất, thu gom hàng đúng số lượng, chất lượng mà hai bên đã thống nhất. Công ty không thực hiện thuê tàu, mà ủy thác thê tàu. Công ty thực hiện xuất hàng xuất khẩu theo điều kiện FOB và nhập theo điều kiện CIF. Kiểm nghiệm hàng hóa : Sau khi hàng hóa được sản xuất, hay gom hàng từ các nhà cung cấp hàng, phòng kiểm tra chất lượng sẽ kiểm duyệt. Nếu hàng hóa được chấp nhận, lập giấy kiểm nhận còn trường hợp hàng không đạt yêu cầu sẽ không lập giấy kiểm nhận. Làm thủ tục hải quan : Công ty Intimex đã đăng ký mã số hải quan nên tiến hành làm tờ khai hải quan được tiến hành nhanh chóng. Hiện nay Công ty đang Công ty đăng ký tờ khai điện tử qua mạng, đến khi nào hàng hóa đến cảng, cơ quan hải quan chỉ việc căn cứ tờ khải đó. Giao hàng : Công ty thực hiện giao hàng xuống tàu cho bên đối tác, vì thực hiện theo điều kiện FOB nên vấn đề mua bảo hiểm Công ty không phải thực hiện. Làm thủ tục thanh toán : Đây là khâu công việc quan trọng trong toàn bộ quá trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu nông sản của Công ty, để khách hàng thanh toán đúng như hợp đồng thì Công ty phài hoàn tất toàn bộ chứng từ thanh toán sao cho đầy đủ và chính xác so với yêu cầu của bộ chứng từ thanh toán trong hợp đồng. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại : khi thực hiện hợp đồng xuất khẩu, Công ty tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng mua bán mà quy định về khiếu nại. Khiếu nại do giao hàng thiếu, bên nhập khẩu hàng có quyền khiếu nại Công ty Intimex về giao hàng thiếu, bên Công ty Intimex phải chuẩn bị hàng để giao đủ hàng trong thời hạn hợp lý, nếu không thực hiện giao hàng kèm thì hai bên có thể thương lượng với nhau. Nếu trường hợp khiếu nại do Công ty giao hàng không đúng chất lượng, điều này được quy định trước trong hợp đồng, bên khiếu nại thực hiện theo quy định của điều khoản trong hợp đồng. 2.3 . ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU. 2.3.1 Những mặt ưu điểm Giá trị xuất khẩu nông sản lớn. Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Công ty qua các năm đều đạt giá trị cao năm 2003 là 10.400 nghìn USD, đến năm 2004 kim ngạch đạt 12.195 nghìn USD. Trung bình mỗi năm kim ngạch tăng hơn 2.00 nghìn USD, năm 2007 kim ngạch tăng mạnh nhất trong giai đoạn 2003 – 2007 với kim ngạch năm 2007 đạt mức 19.206 nghìn USD tăng so với năm 2006 là 2.608 nghìn USD. Có thể thấy rằng thị trường EU có giá trị xuất khẩu nông sản tăng mạnh, đây là thị trường xuất khẩu tiềm năng của Công ty trong thời gian tới. Mặt hàng nông sản xuất khẩu đa dạng. Nông sản là mặt hàng chủ lực trong xuất khẩu của Công ty, hiện nay công ty có hơn mười danh mục hàng nông sản xuất khẩu. Phương châm đa dạng hóa mặt hàng xuất khẩu và mở rộng xuất khẩu nên hàng nông sản của Công ty có nhiều mặt hàng mới và có giá trị cao. Ngoài những mặt hàng xuất khẩu chính như cà phê, hạt tiêu, lạc nhân, chè các mặt hàng mới như cơm dừa, đậu tương, tinh bột,…các mặt hàng xuất khẩu đa dạng theo mùa và theo nhu cầu thị trường. Nguồn hàng của công ty khá lớn và ổn định. Do được thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh khá sớm nên công ty đã xây dựng được nguồn hàng khá lớn và ổn định. Khi chuyển sang cơ chế thị trường công ty tiếp tục giữ được đầu mối thu mua có hệ thống. Với uy tín trong kinh doanh nên các chủ hàng tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc thu gom nguồn hàng phục vụ xuất khẩu có chất lượng cao. Đồng thời công ty vẫn tiếp tục tìm và khai thác các nguồn hàng mới. Uy tín của công ty ngày càng được nâng lên. Công ty thường xuyên tham gia các hội chợ nông sản trong và ngoài nước đã giúp cho công ty quảng bá được thương hiệu, hình ảnh của mình trên trường quốc tế cho các đối tác nước ngoài. Qua các đợt tham gia hội chợ giúp công ty ký được những hợp đồng xuất khẩu lớn với đối tác EU. 2.3.2 Những hạn chế trong việc thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex. Lợi nhuận xuất khẩu hàng nông sản của Công ty tăng lên không đều. Lợi nhuận từ năm 2003 – 2007. Do kim ngạch xuất khẩu của Công ty chủ yếu là mặt hàng cà phê. Mặt hàng cà phê có giá cả không ổn định, cung cầu có nhiều biến động theo từng thời kỳ, từng năm. Công ty thu lợi nhuận từ mặt hàng này là chính nên chịu nhiều rủi ro. Chất lượng nông sản thấp : Mặc dù chất lượng nông sản xuất khẩu của Công ty có nhiều cải thiện nhưng đây vẫn là điểm yếu của Công ty xuất nhập khẩu Intimex. Nguồn hàng chủ yếu của Công ty mua từ các nhà cung ứng nên chất lượng nông sản phụ thuộc vào hoạt động của các nhà cung ứng này. Quá trình sản xuất bị hạn chế về nguồn vốn và trình độ sản xuất, họ không có khả năng đầu tư trang thiết bị và công nghệ. Do đó các nhà cung ứng mới chỉ đáp ứng được hàng hóa về mặt số lượng, còn về chất lượng nông sản thì hầu như chưa đáp ứng được nhu cầu xuất khẩu. Vấn đề này đã ảnh hưởng đến uy tín hoạt động kinh doanh của Công ty. Nguồn hàng và bảo quản hàng nông sản chưa hiệu quả. Công ty có rất nhiều nguồn hàng nhưng vẫn không ổn định, vì chưa thiết lập được hệ thống cung ứng hàng hóa ổn định và chất lượng cao. Các cơ sở chi nhánh ở các tỉnh nhưng thực hiện gom hàng không đủ hàng cả về số lượng và chất lượng để thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Về hoạt động bảo quản hàng nông sản, vì thiếu hệ thống kho hàng đạt tiêu chuẩn cho việc dự trữ hàng nông sản, làm giảm chất lượng sản phẩm. Không những thế nhiều khi còn bị các nhà cung ứng ép giá khi đến hạn giao hàng. Với tình thế như vậy nên Công ty thường ký hợp đồng mua nông sản trước khi thu hoạch, khi thiếu hàng Công ty gặp khó khăn trong vấn đề gom hàng. Do Công ty còn thiếu máy móc thiết bị hiện đại sản xuất hàng xuất khẩu, nên hàng nông sản xuất khẩu thô là chủ yếu, giá trị xuất khẩu thấp, khó cạnh tranh, mặc dù kim ngạch xuất khẩu tăng nhưng giá trị xuất khẩu gia tăng không nhiều. Hạn chế trong công tác nghiên cứu và dự báo thị trường : Hoạt động nghiên cứu thị trường và dự báo thị trường chưa được cải thiện nhiều, thông tin về thị trường còn nhiều hạn chế. Nguồn thông tin cung cấp cho hoạt động kinh doanh không kịp thời và đầy đủ, dẫn đến rất bị động trong những tình huống biến động của thị trường. Do thiếu thông tin nên Công ty có thể mất thời cơ, cơ hội kinh doanh cũng như né tránh rủi ro đối với kinh doanh trên thị trường. Lĩnh vực này Công ty lại thiếu đội ngũ đào tạo chuyên nghiệp, do đó Công ty chưa thực hiện được hoạch định chiến lược marketing được đầy đủ, hoàn chỉnh. Trường hợp hạn chế cụ thể : Cà phê là mặt hàng chủ lực của Công ty nhưng vẫn còn nhiều hạn chế. Trong mấy năm qua cà phê là mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tuy mặt hàng này có chất lượng tốt nhưng lại hạn chế ở khâu chế biến nên chất lượng cà phê thiếu đồng đều từ mùi hương, màu sắc, tỷ lệ hạt vỡ. Vì vậy giá cà phê của cà phê còn thấp hơn một số công ty khác trong nước và thấp hơn hẳn giá giao dịch trên thị trường thế giới từ 200 – 250 USD/ tấn. Điều này làm mất đi thị phần lớn lợi nhuận của Công ty. 2.3.3 . Nguyên nhân của những mặt hạn chế 2.3.3.1 . Nguyên nhân chủ quan Phân công công việc chưa hiệu quả : Công ty phân chia thành nhiều phòng ban khác nhau với trách nhiệm và nghĩa vụ rõ ràng. Tuy nhiên, trách nhiệm và quyền hạn không tương xứng, khiến cho công việc thiếu mạch lạc. Điều này khiến cho các phòng ban khó có thể liên kết nhịp nhàng với nhau, hiệu quả làm việc giảm đi. Các chính sách khen thưởng, kỷ luật của Công ty chưa phát huy hết tác dụng, không tạo động lực cho cán bộ công nhân viên nỗ lực làm việc hết mình. Một số lý do chủ quan đó là hiện tượng tự phát tranh mua, tranh bán mà Công ty không thể kiểm soát được hoặc việc kiểm tra thiếu kỹ càng của nhân viên Công ty. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn nhiều hạn chế, máy móc được đầu tư từ lâu nên khả năng sản xuất năng suất thấp, chất lượng sản phẩm thấp. Trong thời gian qua, công ty cố gắng cải thiện hoạt động quản lý nhân lực nhưng trình độ của đội ngũ cán bộ công nhân viên, đặc biệt là cán bộ quản lý còn hạn chế. Công tác nghiên cứu thị trường, tiếp cận thị trường và dự báo thị trường chưa thực hiện tốt. 2.3.3.2 . Nguyên nhân khách quan Quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm của EU khá nghiêm ngặt, EU đưa ra các quy định về truy xuất xuất xứ tức là mọi đầu vào tạo nên thành phẩm phải có xuất xứ rõ ràng và phải được thể hiện trên những chứng từ thuộc qui trình. Đây là những qui định gây khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam. Mặt hàng nông sản của công ty có giá cả thay đổi theo năm, do sự biến động của giá cả trên thị trường thế giới theo hướng không có lợi cho doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu. Do trong giai đoạn xẩy ra nhiều dịch bệnh liên quan từ sản phẩm nông nghiệp như dịch H5N1, dịch Bò điên, ngộ độc thức ăn,…những ảnh hưởng này làm cản trở hàng hóa xuất khẩu, vì thị trường EU hạn chế nhập khẩu hàng hóa từ những nước có dịch bệnh. Do cạnh tranh gay gắt từ các công ty xuất khẩu hàng nông sản trong nước và trên thế giới. Đặc biệt là các công ty xuất khẩu của Trung Quốc, bởi họ có tiềm năng tài chính và lợi thế về chất lượng nông sản cũng như giá cả cạnh tranh hơn các công ty xuất khẩu Việt Nam. CHƯƠNG 3 : GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY INTIMEX SANG THỊ TRƯỜNG EU TRONG THỜI GIAN TỚI. 3.1 . CƠ HỘI, THÁCH ĐỐI VỚI HÀNG NÔNG SẢN VIỆT NAM TRÊN THỊ TRƯỜNG EU. 3.1.1 . Cơ hội Quan hệ giữa Việt Nam – EU ngày càng phát triển. Quan hệ giữa Việt Nam – EU chuyển sang thời kì mới gắn liền với những chuyển biến kinh tế từ hai phía. Triển vọng của mối quan hệ này tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp Việt Nam thâm nhập sâu vào thị trường EU. EU là đối tác rất quan trọng của Việt Nam trong các lĩnh vực hợp tác thương mại, nhất là lĩnh vực xuất khẩu. Chính sách thương mại của luôn hướng tới xóa bỏ các hạn chế thương mại, giảm thuế và tạo điều kiện thuận lợi cho buôn bán phát triển bằng cách kết hợp chính sách đa phương, song phương giữa Việt Nam – EU. Thị trường EU đầy tiềm năng với dân số hơn 490 triệu người, có nhu cầu về hàng nông sản lớn thứ hai thế giới. Thuế xuất khẩu được giảm xuống ở mức thấp sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Tiến tới sẽ bãi bỏ thuế xuất khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu của các nước là thành viên liên kết khu vực. Các doanh nghiệp phải tận dụng được những ưu đãi này để thúc đẩy xuất khẩu và tăng cường khả năng cạnh tranh với hàng hóa đối với các nước ngoài khu vực. Giá cả hàng hóa trên thị trường thế giới tăng. Với nhu cầu hàng hóa trên thị trường tăng lên, nên làm cho giá các loại hàng hóa cũng tăng theo. Nông sản cũng vậy, điều này thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên nhu cầu hàng hóa tiêu dùng tăng lên, đòi hỏi chất lượng hàng hóa cũng cao, vệ sinh an toàn thực phẩm đảm bảo,…Điều này thực sự là thách thức đối với hàng nông sản xuất khẩu Việt Nam. 3.1.2 . Thách thức Chất lượng hàng nông sản Việt Nam chưa đồng đều, quy mô còn nhỏ. Do quy mô sản xuất nông sản Việt Nam nhỏ và phân tán nên việc thu gom hàng nông sản có khối lượng lớn để xuất khẩu có chất lượng cao và đồng đều là rất khó khăn. Vì nông sản Việt Nam được trồng ở những vùng có địa lý, khí hậu khác nhau nên chất lượng nông sản ở các vùng này có chất lượng khác nhau. Nhu cầu ngày càng cao về chất lượng của nước nhập khẩu. Ngày nay nhu cầu về hàng nông sản trên thị trường EU có xu hướng tăng lên, đòi hỏi chất lượng hàng nông sản cũng tăng. Quá trình hội nhập thương mại quốc tế, hàng rào thuế quan đã được dở bỏ nhưng EU vẫn sử dụng hàng rào phi thuế quan để hạn chế hàng nhập khẩu vào thị trường nhằm bảo vệ sản xuất trong khối. Hàng rào phi thuế quan bao gồm các tiêu chuẩn chất lượng, hàm lượng chất dinh dưỡng, độ ẩm,…Đây là yêu cầu rất khó khăn cho doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam, do quy mô sản xuất nhỏ, thiếu kinh nghiệm sản xuất, thiếu cơ sở kỹ thuật. Thiếu thông tin về thị trường xuất khẩu. Thông tin là rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu, nó quyết định tới sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Nắm thông tin về thị trường xuất khẩu của các doanh nghiệp hiện nay còn hạn chế và thiếu nhanh nhạy gây ra nhiều thiệt thòi cho doanh nghiệp xuất khẩu. Đối với thị trường EU rất khó tính về tiêu chuẩn hàng nông sản nhập khẩu vào thị trường này. Sự cạnh tranh gay gắt của thị trường xuất khẩu. Việt Nam tuy có nhiều lợi thế như nguồn nhân lực lao động dồi dào với giá nhân công rẻ, điều kiện tự nhiên thuận lợi cho việc sản xuất hàng nông sản. Tuy nhiên do sản xuất quy mô nhỏ nên tiến hành thu mua hàng có khối lượng lớn thì rất là khó khăn cả về số lượng và chất lượng không đồng đều. Hơn nữa do các doanh nghiệp xuất khẩu còn thiếu cơ sở vật chất để bảo quản hàng, làm cho chất lượng hàng nông sản giảm sút khó có thể đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường xuất khẩu. Trong khi đó các nước như Thái Lan, Trung Quốc, Indonesia,…cũng có điều kiện tự nhiên thuận lợi sản xuất nông sản như chúng ta. Thêm vào đó họ lại có khoa học cộng nghệ phát triển hơn. Nông sản xuất khẩu của các nước này có lượng thô không nhiều, chất lượng cao hơn. Do đó hàng nông sản của họ đáp ứng thị trường xuất khẩu cao hơn, giá xuất khẩu cao hơn và thu được nhiều lợi nhuận. 3.1.3 . Dự báo về xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường EU. 6 - 7 tỷ USD là mục tiêu xuất khẩu vào EU của ngành nông nghiệp nước ta vào năm 2010. Hiện nay thị trường EU mới chiếm gần 20% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn có kế hoạch nâng tỷ lệ này lên 30% với các mặt hàng xuất khẩu chủ lực như cao su, cà phê, chè, rau quả, hạt có dầu... Theo Cục Chế biến nông lâm sản và nghề muối, nên thành lập một số trung tâm thương mại (có kho ngoại quan, phòng trưng bày, giao dịch nông sản...) tại các nước EU; cần có các hình thức thưởng xuất khẩu mạnh hơn đối với mặt hàng phải cạnh tranh và đang gặp khó khăn như rau quả, chè; đồng thời mở rộng các hoạt động xúc tiến thương mại ở các địa phương. 3.2 . ĐỊNH HƯỚNG XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA CÔNG TY SANG THỊ TRƯỜNG EU. 3.2.1. Phương hướng xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới. Công ty xác định nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực trong những năm tới. Công ty tập trung vào đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng cà phê, tiêu, chè, điều, bột sắn,… Trước xu thế xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU như hiện nay, Công ty Intimex đầu tư mạnh hơn cho xuất khẩu vào các mặt hàng nông sản chất lượng cao, đầu tư trang thiết bị hiện đại, dây chuyền chế biến bảo quản, bảo quản hàng nông sản xuất khẩu. Công ty sẽ xây dựng thêm kho chứa ở các tỉnh thành nhằm đáp ứng tốt hơn về bảo quản và chế biến nông sản. Duy trì tốt mối quan hệ giữa các bạn hàng trong và ngoài nước, không ngừng mở rộng quan hệ với những quan hệ mới. Nhưng đặc biệt chú trọng thị trường truyền thống EU, phải tranh thủ những ưu đãi về thuế nhập khẩu của thị trường này. 3.2.2 . Mục tiêu xuất khẩu nông sản của Công ty trong thời gian tới. Chỉ tiêu kế hoạch về kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản năm 2008 tới năm 2010 được Công ty đề ra. Bảng 3.1, cho chúng ta thấy rõ hơn về kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng nông sản xuất khẩu. Bảng 3.1 Mục tiêu xuất khẩu nông sản sang EU của Công ty XNK Intimex Giai đoạn 2008 – 2010. Đơn vị : 1000 USD (Nguồn : Báo cáo tổng hợp của Công ty Intimex) Năm Chỉ tiêu 2008 2009 2010 Tỷ trọng (%) Cà phê 16.793,1 18.749,3 21.068 82,4 Hạt tiêu 2.894 3.231 3.630,6 14,2 Chè 112,1 125,1 140,6 0,55 Cơm dừa 159 177,5 199,4 0,78 Tinh bột 254,8 284,4 319,6 1,25 Nông sản Khác 167,1 186,6 209,6 0,82 Tổng 20.380 22.754 25.568 100 3.3 . GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN SANG THỊ TRƯỜNG EU. 3.3.1 . Giải pháp từ phía Công ty. Hoạt động xúc tiến xuất khẩu của doanh nghiệp sang thị trường EU Ngoài việc chú trọng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm để tăng sức cạnh tranh của hàng hoá doanh nghiệp phải nâng cao năng lực tiếp thị tích cực thực hiện các hoạt động xúc tiến xuất khẩu sang thị trường EU:  - Chủ động tìm kiếm đối tác chào hàng thông qua việc tham gia hội chợ, triển lãm và hội thảo chuyên đề tổ chức tại Việt Nam hoặc EU, qua tham tán thương mại các nước thành viên EU và qua văn phòng EU tại Việt Nam.  - Tìm hiểu và nghiên cứu thị trường EU trực tiếp hoặc thông qua phòng thương mại EU tại Việt Nam, phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Cục Xúc tiến Thương mại Bộ Thương mại, tham tán thương mại Việt Nam tại các nước EU, Trung tâm thông tin thương mại Bộ Thương mại... Hoàn thiện tổ chức bộ máy điều hành, quản lý trong công ty. Trước hết phải nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kinh doanh xuất khẩu. Hoạt động xuất khẩu đòi hỏi người thực hiện phải có trình độ kiến thức, am hiểu thực tiễn cao. Do đó Công ty phải có phương án đào tạo, bồi dưỡng thêm kiến thức cho nhân viên nhằm nâng cao kỹ năng, nghiệp vụ trong kinh doanh xuất khẩu. Công ty cần đầu tư kinh phí cho nhân viên đi học các chương trình về kỹ thuật nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu, lớp đào tạo marketing xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, kinh doan quốc tế,... Thường xuyên tổ chức hội thảo, tọa đàm có mời các chuyên gia trong và ngoài nước đến truyền đạt kiến thức và kinh nghiệm kinh doanh xuất nhập khẩu Khai thác nguồn hàng xuất khẩu. Hoạt động này hiện tại Công ty còn gặp nhiều khó khăn và bất cập. Công ty tuy đã thiết lập được mạng lưới thu mua hàng, nhưng mạng lưới này hoạt động chưa hiệu quả, nên nguồn hàng cung cấp cho Công ty gặp bấp bênh. Chất lượng hàng nông sản thu mua chất lượng không cao do việc kiểm tra chất lượng khi thu mua thực hiện không nghiêm túc. Thực hiện bảo quản và sơ chế sau thu mua chưa hợp lý. Do đó Công ty cần cải thiện vấn đề này trong thời gian tới với một số biện pháp. Thứ nhất là xây dựng mối quan hệ tốt với các địa phương sản xuất hàng nông sản xuất khẩu. Tạo mối quan hệ khăng khít với nhà sản xuất nông sản trên cơ sở đảm bảo lợi ích cho cả hai bên, nhà sản xuất nông sản trở thành nhà cung cấp nguồn hàng nông sản tin cậy của Công ty. Thứ hai : Đề ra các biện pháp khuyến khích hoạt động thu mua đạt hiệu quả. Như thực hiện khuyến khích về tỷ lệ phần trăm hoa hồng cán bộ thu mua được hưởng nếu như cán bộ thu mua hàng nông sản có khối lượng lớn, chất lượng cao. Ngược lại cũng thực hiện biện pháp phạt, kỷ luật nghiêm túc đối với những trường hợp gian lận, thu mua hàng nông sản không đúng chất lượng mà Công ty đề ra. Thứ ba : cải thiện hoạt động kiểm tra chất lượng nông sản. Có thể thấy rằng hoạt động này ở Công ty hiện nay không hiệu quả, cán bộ kiểm tra chất lượng thu mua còn thiếu, trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra còn hạn chế, phần lớn là thiết bị kiểm tra chất lượng hàng nông sản thu mua công nghệ lạc hậu. Thị trường Châu Âu là thị trường rất khó tính về hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa được kiểm tra khắt khe ngay từ lúc hàng xuất khẩu đến biên giới của thị trường này. Đặc biệt là hàng nông sản lại được kiểm tra tương đối chặt chẽ về chất lượng, độ ẩm, độ vỡ, đảm bảo an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm,…Hiện tại Công ty thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu hàng nông sản sang thị trường EU, cần cải thiện công tác kiểm tra chất lượng ngay từ khi thực hiện thu mua hàng hóa. Đồng thời đầu từ trang thiết bị phục vụ công tác kiểm tra chất lượng. Nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản. Để nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng nông sản, trước hết cần nâng cao chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào các yếu tố như vốn, kỹ thuật công nghệ,…Công ty Intimex là một công ty lớn nhưng để có thể cạnh tranh được trên thị trường quốc tế, buộc Công ty lựa chọn sản phẩm mà công ty có thế mạnh để xuất khẩu. Cụ thể là Công ty nên đầu tư xuất khẩu những nông sản chủ lực, như cà phê, hạt tiêu,…Hiện tại Công ty có các cơ sở sản xuất ở các địa phương, nhưng vấn đề là đầu tư những giây chuyền công nghệ sản xuất tiên tiến đạt tiêu chuẩn quốc tế. Điều này giúp Công ty chủ động về sản xuất, chế biến và xuất khẩu. Yếu tố khác ngoài chất lượng hàng nông sản xuất khẩu, thì yếu tố giá cả tạo nên thế cạnh tranh cho sản phẩm xuất khẩu. Hiện nay giá cả hàng hóa nông sản xuất khẩu của công ty thấp hơn giá nông sản xuất khẩu nông sản công ty khác trên thị trường. Đây là lợi thế của Công ty, tuy nhiên giá thấp hơn là chưa đủ, thế mạnh lớn nhất trong cạnh tranh vẫn là chất lượng sản phẩm. Thị trường EU có mức tiêu dùng khá cao nên xuất khẩu nông sản vào thị trường này chất lượng hàng nông sản được đặt lên hàng đầu. Nhưng chất lượng hàng nông sản xuất khẩu cao, thêm vào đó giá rất cạnh tranh, giúp doanh nghiệp có được lợi thế cạnh tranh trên thị trường xuất khẩu. Nâng cao vai trò của thương mại điện tử trong kinh doanh xuất khẩu. Công ty hiện tại đã kết nối mạng Internet, giúp cho nhân viên kết nối, giao dịch với khách hàng dễ dàng bằng thư điện tử, tìm kiếm thông tin thị trường nhanh chóng, tiết kiệm thời gian và chi phí. Ký kết hợp đồng và thanh toán xuất khẩu qua thư điện tử : Thư điện tử rất tiện ích trong thương mại như hiện nay. Thay vì phải soạn thảo hợp đồng bằng giấy, hai bên đối tác phải đến gặp nhau để thõa thuận để ký hợp đồng thì giờ đây được thay thế bằng thư điện tử, hai bên không cần đi đến gặp nhau mà thõa thuận với nhau ngay tại Công ty của mình và ký hợp đồng ngay bằng thư điện tử. Sử dụng thương mại điện tử là công cụ hữu hiệu, giúp Công ty rút ngắn thời gian, giảm chi phí, tăng tính hiệu quả.Tham gia sàn giao dịch điện tử Busines to Business : Khi tham gia sàn giao dịch này giúp Công ty tìm kiếm thông tin về thị trường và sản phẩm, thiết lập mối quan hệ cũng như đàm phán giao dịch với đối tác dễ dàng và nhanh chóng. Thông tin trên sàn giao dịch điện tử đầy đủ, đa dạng và có tính chính xác cao. Tham gia sàn giao dịch, Công ty có cơ hội tiếp cận được khách hàng cũng như đối tác trực tiếp. 3.3.2 . Những kiến nghị đối với nhà nước và các ban ngành nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty Intimex. Hỗ trợ của Nhà nước trong công tác xúc tiến xuất khẩu sang EU.  Để hỗ trợ cho các doanh nghiệp và hàng hoá Việt Nam thâm nhập dễ dàng và có chỗ đứng vững chắc trên thị trường EU, Nhà nước nên thực hiện một số hoạt động trợ giúp sau đây:  - Đẩy mạnh xây dựng chiến lược phát triển thị trường EU thông qua việc đàm phán, ký kết các hiệp định, thoả thuận thương mại song phương và đa phương nhằm tạo ra các tiền đề, hành lang pháp lý thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu.  - Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ việc làm hoặc hội thảo chuyên đề thị trường giúp các doanh nghiệp tiếp cận trực tiếp thị trường, trực tiếp tìm hiểu nhu cầu thị trường và trực tiếp giao dịch với các nhà nhập khẩu chính của thị trường EU.  - Đẩy mạnh công tác trợ cấp xuất khẩu dưới hình thức xuất khẩu. Hỗ trợ tín dụng cho các doanh nghiệp xuất khẩu.  - Sử dụng có hiệu quả quỹ hỗ trợ xuất khẩu để các doanh nghiệp được vay vốn với lãi suất thấp, vốn đầu tư đổi mới trang thiết bị. Bảo lãnh tín dụng xuất khẩu, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thâm nhập được thị trường EU.  - Đảm bảo sự bình đẳng thực sự trong quan hệ tín dụng ngân hàng trên cơ sở pháp luật giữa các thành phần kinh tế. Mở rộng khả năng tiếp cận nguồn tín dụng từ các ngân hàng cũng như các định chế tài chính. Đơn giản hoá thủ tục vay vốn và yêu cầu thế chấp tài sản của ngân hàng và các tổ chức tín dụng. KẾT LUẬN Cùng với quá trình toàn cầu hóa và hội nhập nền kinh tế thế giới là sự chuyển mình của các nước đang phát triển. Đẩy mạnh xuất khẩu là chủ trương kinh tế lớn của Đảng và Nhà nước Việt Nam. Chủ trương này đã được khẳng định trong Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII và trong Nghị Quyết 01 NQ/TW của bộ Chính trị, với mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hướng xuất khẩu. Việt Nam đang nổ lực đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu hàng nông sản. Do đó thúc đẩy xuất khẩu hàng nông sản là vấn đề rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn trong giai đoạn hiện nay. Đề tài “ Thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang thị trường EU của Công ty Xuất nhập khẩu INTIMEX ” đã đi vào nghiên cứu thực trạng sản xuất kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản của Công ty INTIMEX. Từ nghiên cứu trên để làm rõ hơn thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh xuất khẩu nông sản Công ty trong những năm qua. Với sự tìm hiểu nghiên cứu của mình, em đã đề xuất một số giải pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản của Công ty INTIMEX sang thị trường EU. Hy vọng với các giải pháp đề xuất trong chuyên đề thực tập tốt nghiệp này sẽ được quan tâm nghiên cứu sâu hơn để đưa ra những giải pháp hợp lý, khoa học và mang tính thực tế cao, góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa nói chung và hàng nông sản nói riêng cho bản thân Công ty INTIMEX. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO TÀI LIỆU CỦA CÔNG TY INTIMEX. Báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Intimex, giai đoạn 2003-2007 Báo cáo xuất nhập khẩu tổng hợp Công ty Intimex, giai đoạn 2003-2007 Báo cáo tài chính Công ty Intimex, giai đoạn 2003-2007 Điều lệ của Công ty Intimex. TÀI LIỆU THAM KHẢO KHÁC. Vũ Hữu Tửu, “Giáo trình Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương”.. NXB Giáo dục-2002. Lương Xuân Quỳ, Lê Đình Thắng, “Giá trị gia tăng nông sản xuất khẩu của Việt Nam” (Thực trạng và giải pháp), NXB : ĐHKTQD Trần Chí Thành, “Thị trường EU và khả năng xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam”. NXB Lao Động Xã Hội, 2002. Vũ Trí Lộc, “Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Châu Âu”. NXB Lý Luận Chính Trị, 2004. Đoàn Thị Hồng Vân, “Thâm nhập thị trường EU – những điều cần biết” NXB Thống Kê, 2004. Nguyễn Thanh Bình, “Thị trường EU các quy định pháp lý liên quan đến chính sách sản phẩm trong Marketing xuất khẩu”. NXB LĐXH, 2005. Nguyễn Thị Hường, “Giáo trình kinh doanh quốc tế”, trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân, NXB,Lao Động – Xã Hội, Hà Nội (2003) CÁC TRANG WEB NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc1 4.doc
Tài liệu liên quan