Thực phẩm chức năng với sức khỏe và bệnh tật

TPCN hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo + TPCN là một ngành sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, càng ngày càng phát triển và đòi hỏi rất nhiều lao động, từ khâu nuôi trông nguyên liệu dến sản xuất, chế biến, lưu thông phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu. + Thị trường TPCN là một trong những thị trường tăng trưởng nhanh nhất. Đối với nhiều quốc gia, tăng hơn 10%/năm. Tại Nhật Bản, năm 2006 các sản phẩm FOSHU đặt 5,5 tỷ USD, các sản phẩm sức khỏe đạt 12,5 tỷ USD. Tại Mỹ, năm 2006, chỉ tính 20 loại sản phẩm TPCN từ thảo dược bán trên kênh FDM (Food, Drug of Mas Market Retail Stores) đã đạt 249.425.500 USD, nguyên liệu thô để sản xuất TPCN đạt 388.000.000 USD, năm 2007, TPCN bổ sung vitamin đạt 1,8 tỷ USD, TPCN cho thể thao đạt 2,3 tỷ USD, TPCN nguồn gốc thảo dược đạt 4,5 tỷ USD. Toàn bộ TPCN ở Mỹ chiếm 32 % thị trường TPCN thế giới. Thị trường TPCN thế giới năm 2007 đạt 70 tỷ USD, năm 2010 đạt 187 tỷ USD, năm 2014 đạt trên 200 tỷ UDS. + TPCN đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu người, góp phần xóa đói , giảm nghèo cho nhiều người. Các công ty TPCN ở Việt Nam hàng năm đã đóng thuế cho Nhà nước một tỷ lệ rất lớn, có công ty nộp thuế tới 60 – 70 tỷ đồng mỗi năm, và thu hút tới hàng chục ngàn lao động. + Tại Việt Nam: Năm 2000 chỉ có 13 cơ sở sản xuất kinh doanh 63 sản phẩm TPCN. Năm 2005 có 143 cơ sở với 361 sản phẩm. Năm 2010 đã tăng lên 1626 cơ sở với 3.721 sản phẩm và năm 2013 có 3.512 cơ sở với 6.851 sản phẩm. + Tại sao TPCN lại càng ngày càng phát triển? Lý do cơ bản nhất là giá trị về mặt sức khỏe của nó. Hiện tại, người Nhật sử dụng 116 USD TPCN mỗi năm, người Mỹ sử dụng 67,9 USD, người châu Âu sử dụng 51,2 USD và người châu Á (trừ Nhật) sử dụng mới chỉ 3,2 USD TPCN mỗi năm. Ở Mỹ, có 40% người trưởng thành sử dụng TPCN (năm 2006), đến năm 2007 đã tăng lên 52%, năm 2012 tăng lên 72%.

pdf10 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 7 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực phẩm chức năng với sức khỏe và bệnh tật, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX98 I. đẠI CƯƠNG VỀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG 1. định nghĩa + Thực phẩm chức năng (Functional Food): là sản phẩm hỗ trợ các chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có hoặc không có tác dụng dinh dưỡng, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ và tác hại bệnh tật (Việt Nam). + Một thực phẩm được gọi là TPCN nếu nó có tác động có lợi tới một hay nhiều chức năng, cấu trúc của cơ quan đích ngoài những tác dụng dinh dưỡng cơ bản theo cách duy trì tình trạng khỏe mạnh của cơ thể hoặc giảm thiểu nguy cơ và tác hại bệnh tật (Liên minh châu Âu, 1998). + Một thực phẩm được coi là TPCN nếu nó có chứa một thành phần (có hoặc không có giá trị dinh dưỡng) mà có lợi cho một hoặc một số chức năng hữu hạn trong cơ thể theo một cách có mục tiêu là duy trì trạng thái khỏe mạnh và thoải mái của cơ thể hoặc giảm thiểu nguy cơ về bệnh tật hoặc có tác động sinh lý ngoài những tác động dinh dưỡng truyền thống (Bellisle R.Diplock et al. và Clydesdale FA. -1998). 2. Thành phần Thực phẩm chức năng: (1) Đại chất dinh dưỡng: • Protein (acid amin) • Glucide (Polysaccharide) • Lipide (acid béo không no) (2) Vi chất dinh dưỡng: • Vitamin • Chất khoáng (3) Thành phần phi dinh dưỡng: • Chất xơ • Vi sinh vật sống (lợi khuẩn) • Hóa chất thực vật 3. 10 đặc điểm của Thực phẩm chức năng (1) Là giao thoa giữa thực phẩm và thuốc, giống thực phẩm về bản chất nhưng khác về hình thức, giống thuốc về hình thức nhưng khác về bản chất. (2) Sản xuất chế biến theo công thức, bổ sung các vi chất dinh dưỡng, thành phần mới hoặc làm giàu, tăng hơn các thành phần thông thường để tạo ra các lợi ích sức khỏe. (3) Có thể loại bỏ các chất bất lợi và bổ sung các chất có lợi, có tác dụng tăng cường sức khỏe, dự phòng và giảm thiểu nguy cơ và tác hại của bệnh tật với những bằng chứng lâm sàng và tài liệu khoa học chứng minh. (4) Có tác dụng tới một hay nhiều chức năng của cơ thể. Lợi ích với sức khỏe nhiều hơn lợi ích dinh dưỡng cơ bản. (5) Được sử dụng qua đường tiêu hóa dưới dạng viên nang, viên nén, viên nhộng, viên phim, dung dịch, bột, trà, cao. (6) Có nguồn gốc tự nhiên (thực vật, động vật, khoáng vật). (7) Tác dụng lan tỏa, hiệu quả tỏa lan, ít tai biến và tác dụng phụ. (8) Được đánh giá đầy đủ về tính chất lượng, tính an toàn và tính hiệu quả. (9) Ghi nhãn sản phẩm theo quy định ghi nhãn của TPCN. (10) Là một phần của sự liên tục cung cấp các sản phẩm cho sự tiêu thụ của con người, bổ sung vào bữa ăn truyền thống, không thay thế được bữa ăn truyền thống và không phải là món ăn duy nhất trong chế độ ăn, nhằm duy trì sự sống, tăng cường sức khỏe và giảm gánh nặng bệnh tật. 4. sản xuất Thực phẩm chức năng Một thực phẩm có thể trở thành TPCN nếu được chế biến theo một trong 5 cách sau: THỰC PHẨM CHỨC NĂNG VỚI sỨC KHỎe Và BỆNH TẬT trần Đáng* *Chủ tịch Hiệp hội thực phẩm chức năng Việt Nam Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 99 (1) Loại bỏ một chất, thành phần có hại. (Ví dụ: Protein gây dị ứng) (2) Tăng cường hàm lượng một thành phần tự nhiên có sẵn trong thực phẩm tới một mức mà tại đó nó sẽ gây ra những tác động dự đoán. Ví dụ: + Tăng cường thêm một số chất dinh dưỡng vi lượng để đạt được lượng đưa vào hàng ngày nhiều hơn lượng được khuyến cáo nhưng phải thích hợp với các chỉ dẫn chế độ ăn để giảm thiểu nguy cơ bệnh tật. + Hoặc tăng cường hàm lượng thành phần phi dinh dưỡng tới mức độ tạo ra tác động có lợi. (3) Thêm vào một thành phần mà không thường xuất hiện trong phần lớn thực phẩm và không cần thiết phải là đại chất dinh dưỡng hoặc vi chất dinh dưỡng nhưng phải có tác động có lợi. Ví dụ: - Chất xơ - Chất chống oxy hóa - Hóa chất thực vật - Chất phi Vitamin - Chất tiền sinh (4) Thay thế một thành phần, thường là một chất dinh dưỡng đa lượng (Ví dụ: chất béo), những chất mà lượng đưa vào cơ thể thường vượt quá mức và do đó gây nên tác động xấu, bằng một thành phần mà tác động có lợi được mang lại (Ví dụ: Inulin rau diếp xoăn như là Rafticream). (5) Tăng cường những thành phần sinh học có sẵn hoặc tăng sự ổn định của những thành phần tạo nên tác động chức năng hoặc giảm thiểu nguy cơ bệnh tật. Những mô tả tác động có lợi cần dựa trên nền tảng khoa học. Nền tảng khoa học về TPCN là cần thiết để đảm bảo sự tin cậy của bất kỳ sự đánh giá có lợi nào. 5. Khoa học Thực phẩm chức năng (Functional Food science) Tác động tích cực của TPCN có thể là duy trì trạng thái khỏe mạnh hoặc giảm thiểu nguy cơ và tác hại bệnh tật. Bước đầu tiên trong nghiên cứu và phát triển TPCN là việc xác định được mối tương quan giữa một hoặc một vài thành phần thực phẩm với một chức năng nào đó trong cơ thể (Ví dụ: gen, tế bào, hóa sinh hoặc sinh lý) tạo nên lợi ích sức khỏe. Bước này là nghiên cứu cơ bản, phải đưa ra được một hoặc nhiều đề xuất cho những cơ chế giả thuyết về mối tương quan xác định và chỉ định được công nhận bởi sự chứng minh khoa học qua các chỉ điểm sinh học (Biomarkers) hoặc còn gọi là các chỉ số, các thước đo. Với cơ sở lý luận như vậy, một tác động chức năng phải được chứng minh theo một mô hình thích hợp qua sự thực nghiệm trên những người tình nguyện. Thiết kế thử nghiệm đòi hỏi phải cẩn thận, chính xác và việc chứng minh hiệu quả tác dụng của TPCN phải kèm theo sự đánh giá tính an toàn tuyệt đối. Mặt khác, lợi ích sức khỏe của TPCN sẽ bị giới hạn nếu nó không phải là một phần của chế độ ăn. Tại Hội nghị Đông – Tây lần đầu tiên về TPCN (First East West Perspectives Conference on Functional Food – 1996), Pascal đã tuyên bố: “TPCN phải là một phần của thực phẩm, chúng không phải là những viên thuốc con nhộng, viên thuốc nén, mà là các thành phần trong chế độ ăn hoặc một phần của thực phẩm được công nhận đem lại lợi ích sức khỏe cho con người”. Thiết kế và phát triển TPCN đòi hỏi phải dựa trên khoa học và quá trình các bước được mô tả ở hình 1. Hình 1. Các bước thiết kế nghiên cứu TPCN Kiến thức cơ bản về chức năng cơ thể Các chỉ điểm thích hợp Relevant Markers • Nhận dạng • Mô tả đặc điểm • Công nhận • Các thành phần thực phẩm có tác động sửa đổi cấu trúc, chức năng. • Vấn đề cốt lõi để bảo vệ sức khỏe và mối liên quan nguy cơ bệnh tật. sự phát sinh mới cho giả thuyết nghiên cứu trên người (Thử lâm sàng) THỰC PHẨM CHỨC NĂNG Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX100 + Quá trình này bắt đầu với những hiểu biết khoa học cơ bản liên quan tới chức năng của các cơ quan trong cơ thể. Các chức năng này có đáp ứng để điều chỉnh bởi các thành phần của thực phẩm với cốt lõi của vấn đề là duy trì trạng thái khỏe mạnh và khi bị thay đổi có thể dẫn tới các thay đổi về nguy cơ bệnh tật. + Tiếp đến là xác định các chỉ điểm thích hợp (các thước đo) cho các chức năng của các cơ quan trong mối tương quan thực phẩm, thành phần thực phẩm với chức năng, cấu trúc cơ thể. Các chỉ điểm này phải nhận biết được, mô tả đặc điểm của chúng và được sự công nhận khoa học. + Từ đó phát sinh mới cho các giả thuyết nghiên cứu trên người, tức là những nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng để chứng minh khoa học cho giả thuyết về chức năng. + Cuối cùng là sự phát triển của công nghệ tiên tiến cho những ứng dụng sản xuất các sản phẩm TPCN qua kết quả nghiên cứu lâm sàng đã chứng minh công nhận. Những mục tiêu triển vọng nhất cho khoa học TPCN bao gồm: (1) Chức năng hệ tiêu hóa: + Sự cân bằng vi sinh vật trong đại tràng + Hoạt động bài tiết + Tính miễn dịch + Sự lưu chuyển trong đường ruột (2) Chống oxy hóa: + Bổ sung các chất chống oxy hóa không phải là vitamin như: Polyphenol, các chất chống oxy hóa nguồn gốc tự nhiên từ dược thảo. + Các chất chống oxy hóa có vai trò rất quan trọng trong tất cả các tổ chức, các mô và tế bào, chúng được bổ sung chủ yếu qua đường ăn uống, có nguồn gốc từ hoa quả và thực vật. (3) Sự chuyển hóa các đại chất dinh dưỡng: + Carbohydrate + Acid amin + Chất béo + Sự cân bằng Hormone, ví dụ Insuline và Glucagon trong chuyển hóa Glucose. (4) Sự phát triển của bào thai và trẻ nhỏ + Chế độ ăn của bà mẹ đều có tác động tới sự phát triển của bào thai và trẻ nhỏ. + Acid Folic rất cần cho phát triển bào thai. + Các chất béo không no chuỗi dài (ω-3, DHA, EPA) cần cho sự phát triển trí não và thị lực của trẻ nhỏ. (5) Sự chuyển hóa và tác dụng sửa chữa của các thành phần không phải là chất dinh dưỡng như Phytochemicals. Vai trò này rất quan trọng trong phòng chống các chất độc và chất gây ung thư do nhiễm từ môi trường. (6) Sự hiểu biết, hành vi và tâm trạng: Rất nhiều vấn đề được đặt ra về vai trò tác động của thành phần thực phẩm tới chức năng này. Các yêu cầu trong nghiên cứu Thực phẩm chức năng: Các yêu cầu cốt lõi cho nghiên cứu TPCN là nhận dạng được các chức năng mới của thành phần thực phẩm và sự chấp nhận của người tiêu dùng với sản phẩm đó. Những đòi hỏi cần thiết cho nghiên cứu gồm: (1) Nhận dạng các thành phần có chức năng với lợi ích sức khỏe. (2) Nhận dạng các phản ứng sinh học của cá thể với Thực phẩm chức năng. (3) Xác định giá trị sinh học của các thành phần TPCN. (4) Phát triển các chỉ thị sinh học (Biomarkers) phù hợp cho một loạt dấu hiệu chỉ điểm về chức năng của tổ chức và dấu hiệu lâm sàng bệnh tật. (5) Phát triển tiềm năng của các công nghệ: • Dinh dưỡng gen (Nutrigenomics) • Tin sinh học (Bioinformatics) • Proteomics • Chuyển hóa (Metabolomics) • Công nghệ cao (Nanotechnology) trong phát triển TPCN (6) Dự đoán nhu cầu dinh dưỡng cá nhân và vai trò tiềm năng của TPCN. (7) Đảm bảo tính ổn định của các thành phần TPCN trong quá trình sản xuất và sự hấp thu qua hệ tiêu hóa tới cơ quan đích vẫn còn nguyên vẹn. Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 101 (8) Thiết lập “Nhu cầu dinh dưỡng tham khảo” (Dietary Reference Intakes – DRI) cho một loạt các chất dinh dưỡng để đảm bảo khai thác thương mại nhiều hơn nữa các thành phần chức năng. 6. Phân biệt Thực phẩm chức năng với Thực phẩm truyền thống và thuốc: 6.1. Phân biệt TPCN và TP truyền thống TT Tiêu chí TP truyền thống (Conventional Food) TP chức năng (Functional Food) 1 Chức năng 1. Cung cấp các chất dinh dưỡng 2. Thỏa mãn về nhu cầu cảm quan 1. Giống chức năng cơ bản 2. Chức năng thứ 3: lợi ích sức khỏe, giảm nguy cơ và tác hại bệnh tật 2 Chế biến Chế biến theo công thức thô (không loại bỏ được chất bất lợi) Chế biến theo công thức tinh (bổ sung thành phần có lợi, loại bỏ thành phần bất lợi) được chứng minh khoa học và cho phép của cơ quan có thẩm quyền 3 Tác dụng tạo năng lượng Tạo ra năng lượng cao Ít tạo ra năng lượng 4 Liều dùng Số lượng lớn (g-kg) Số lượng rất nhỏ (m, mg) 5 đối tượng sử dụng Mọi đối tượng + Mọi đối tượng; + Có định hướng cho các đối tượng: người già, trẻ em, phụ nữ có thai, mạn kinh, suy yếu, người ốm 6 Nguồn gốc nguyên liệu Nguyên liệu thô từ thực vật, động vật (rau, củ, quả, thịt, cá, trứng) có nguồn gốc tự nhiên Hoạt chất, dịch chiết từ thực vật, động vật (nguồn gốc tự nhiên) 7 Thời gian & phương thức dùng + Thường xuyên, suốt đời + Khó sử dụng cho người ốm, già, bệnh lý đặc biệt + Thường xuyên, suốt đời + Có sản phẩm cho các đối tượng đặc biệt 6.2. Phân biệt TPCN và thuốc TT Tiêu chí TP chức năng (Functional Food) Thuốc (Drug) 1 định nghĩa Là sản phẩm dùng để hỗ trợ (phục hồi, tăng cường và duy trì) các chức năng của các bộ phận trong cơ thể, có tác dụng dinh dưỡng hoặc không, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái, tăng cường đề kháng và giảm bớt nguy cơ và tác hại bệnh tật Là chất hoặc hỗn hợp chất dùng cho người nhằm mục đích phòng bệnh, chữa bệnh, chẩn đoán bệnh hoặc điều chỉnh chức năng sinh lý cơ thể, bao gồm thuốc thành phẩm, nguyên liệu làm thuốc, vaccine, sinh phẩm y tế, trừ TPCN 2 Công bố trên nhãn và công nghệ sản xuất • Là TPCN (sản xuất theo luật TP) • Công nghệ: chiết, nghiền • Tiêu chuẩn ít nghiêm ngặt hơn. • Thời gian NC ra SP nhanh hơn. • Là thuốc (SX theo luật dược) • Công nghệ: chiết, tách, tổng hợp • Tiêu chuẩn nghiêm ngặt • Thời gian NC ra SP qua nhiều năm Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX102 TT Tiêu chí TP chức năng (Functional Food) Thuốc (Drug) 3 Thành phần, hàm lượng và hiệu quả • Hỗn hợp nhiều chất, hoạt chất tự nhiên có trong chuỗi cung cấp thực phẩm • Xấp xỉ nhu cầu sinh lý hàng ngày của cơ thể • Hiệu ứng sinh lý đến chậm nhưng bền vững • Thường là hóa chất tổng hợp tạo thành các phân tử • Hàm lượng cao • Hiệu ứng mạnh mẽ nhanh chóng trong cơ thể 4 Ghi nhãn + Là TPCN + Hỗ trợ các chức năng của các bộ phận cơ thể, tăng cường sức khỏe, giảm nguy cơ và tác hại bệnh tật + Là thuốc + Có chỉ định, liều dùng, chống chỉ định 5 điều kiện sử dụng • Người tiêu dùng tự mua ở siêu thị, hiệu thuốc, cửa hàng • Sử dụng theo hướng dẫn của nhà sản xuất • Phải đến khám bệnh tại bác sĩ • Sử dụng theo đơn của bác sĩ 6 đối tượng dùng + Người khỏe + Người bệnh + Người bệnh 7 điều kiện phân phối Bán lẻ, siêu thị, trực tiếp, đa cấp + Tại hiệu thuốc có dược sĩ + Cấm bán hàng đa cấp 8 Cách dùng + Thường xuyên, liên tục bổ sung thêm vào khẩu phần ăn hàng ngày + Sử dụng an toàn, ít tai biến, tác dụng phụ + Từng đợt (liệu trình) + Nguy cơ biến chứng, tai biến, tác dụng phụ 9 Nguồn gốc, nguyên liệu Nguồn gốc tự nhiên + Nguồn gốc tự nhiên + Nguồn gốc tổng hợp 10 Tác dụng + Tác dụng lan tỏa, hiệu quả toả lan + Tác dụng chuẩn hóa (Không có tác dụng âm tính) + Tác dụng chữa 1 chứng bệnh, bệnh cụ thể + Có tác dụng âm tính 11 sự giao thoa • Prohormone • Prosteroid • Hoạt chất dược thảo Nằm trong toàn bộ cùng nhiều hoạt chất dược thảo của sản phẩm. Là TP duy nhất của sản phẩm (hóa chất tổng hợp) Giống nhau: (1) Công thức hóa học (2) Cơ chế tác dụng sinh học (VD: chất ức chế COX-2) • AT hơn • Liều dùng sinh lý • Ít an toàn hơn (tác dụng phụ) • Liều dùng cao. Khác nhau Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 103 1. Tác dụng chống lão hóa và kéo dài tuổi thọ 1.1. Khái niệm: Lão hóa là tình trạng thoái hóa các cơ quan và tổ chức dẫn tới suy giảm các chức năng của cơ thể sống và cuối cùng là tử vong. 1.2. Biểu hiện của lão hóa + Biểu hiện bên ngoài: yếu đuối, mờ mắt, đục nhân mắt, đi lại chậm chạp, da dẻ nhăn nheo, trí nhớ giảm, các phản xạ chậm chạp. + Biểu hiện bên trong: Khối lượng não giảm, các tuyến nội tiết nhỏ dần, các chức năng sinh lý giảm, tăng nguy cơ nhiễm bệnh (tim mạch, xương khớp, thần kinh, tiêu hóa, chuyển hóa). 1.3. Cơ chế lão hóa: cho đến nay, các nhà khoa học đưa ra 2 học thuyết lão hóa: - Học thuyết chương trình hóa (Program Theory): sự lão hóa đã được lập trình về mặt di truyền, tức là đã được đánh dấu trên các gen của các phân tử ADN, tạo nên quy luật : Sinh – lão – bệnh – tử của mỗi con người. - Học thuyết gốc tự do: (Free Radical Theory): Gốc tự do (Free Radical) là các phân tử, nguyên tử và ion mà nó mất đi một điện tử ở vòng ngoài và trở nên có tính oxy hóa cao. Hàng ngày trong cơ thể sản sinh ra khoảng 10.000.000 gốc tự do, song chúng bị phân hủy bởi các chất chống oxy hóa. Tốc độ lão hóa phụ thuộc vào sự chênh lệch giữa các chất chống oxy hóa và gốc tự do. Các chất chống oxy hóa chủ yếu do thực phẩm cung cấp, nếu không đảm bảo đủ để trung hòa các gốc tự do, các gốc tự do chiếm ưu thế và gây nên các hội chứng bệnh lý và tốc độ lão hóa tăng lên. Tác hại của các gốc tự do được các nhà khoa học chứng minh là [35, 36, 37, 38]: gây tổn thương và hủy diệt các tế bào, gây tổn thương các ADN dẫn tới thoái hóa, biến dạng và suy giảm các chức năng của tế bào và có thể tạo ra một chuỗi các phản ứng dẫn tới các ung thư. Ngoài ra các gốc tự do còn gây nên hội chứng viêm các xương, khớp, cơ, tổ chức liên kết, dây chằng và kết quả là các chức năng của các bộ phận trong cơ thể bị rối loạn, suy giảm. 1.4. Tác dụng của TPCN chống lão hóa Các chất chống lão hóa, kéo dài tuổi thọ đã được con người nghiên cứu, tìm kiếm từ rất xa xưa. Tần Thủy Hoàng (259-210 TCN), người đầu tiên xưng Hoàng đế trong lịch sử Trung Quốc, để II. TÁC DỤNG CỦA THỰC PHẨM CHỨC NĂNG Tác dụng được khái quát ở hình 2 Hình 2. Tác dụng của Thực phẩm chức năng Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX104 được “Trường sinh bất lão” đã phái người đến các núi Bồng Lai, Phương Trượng và Doanh Châu để tìm thuốc bất tử. Các triều đại sau này đều đầu tư cho nghiên cứu, tìm kiếm, chế biến, luyện ra các Kim Đan dùng cho mục đích sống lão hóa, kéo dài tuổi thọ. Cho đến nay, các chất chống lão hóa được khám phá, bao gồm: + Các chất chống oxy hóa: các Polyphenol, Flavonoid, Lutein, Quercetin, Curcumin, Zingero, Silymarin... + Các hormone và tiền hormone: Hormone sinh dục nam, hormone sinh dục nữ, các Phytoestrogen, các thảo dược có tác dụng tương tự hormone (cây bạch tật lê, cây Yohimbe...), Hormone tăng trưởng, Melatonin. + Các chất thích ứng (Adaptogen): nhân sâm, tam thất, linh chi, Noni, yến xào, hải sâm, mật ong, dầu gan cá... + Các chất chống stress và bảo vệ não: sen, táo ta, bạch quả, củ bình vôi... + Các chất bổ sung vitamin: B1, B2, B3, B5, B6, B9, B12, C, A, D, E... và các vitamin không phải là vitamin (Adenin – B4, acid Orotic – B13, acid Pangamic – B15, ω-3, ω -6, Inositol – vitamin I). + Các chất khoáng: Ca, Zn, Cu, Fe, Cr, Se, Co, I2 + Các acid amin: Taurin, Arginin, Lysin, Methionin, Cystein, Valin, Leucin. + Các acid béo chưa no: acid Linolenic, acid Linoleic. + Các Enzym. + Các Probitics và Prebiotics. 2. Tác dụng tạo sức khỏe sung mãn của TPCN 2.1. Khái niệm: Theo Byron Johnson (2007), chủ tịch liên minh các Hiệp hội TPCN quốc tế, sức khỏe sung mãn là tình trạng sức khỏe có chất lượng cao nhất, không gặp phải các chứng bệnh viêm khớp, loãng xương, cao huyết áp, tiểu đường, béo phì, đột quỵ, ung thư, mất trí 2.2. Các yếu tố tạo nên sức khỏe sung mãn: Muốn có sức khỏe sung mãn, cần 3 yếu tố kết hợp với nhau + Chế độ ăn uống và dinh dưỡng: đủ số lượng, chất lượng, hợp lý. + Chế độ vận động thân thể với nguyên tắc: toàn diện, nâng dần, thường xuyên, thực sự thực tế và giải tỏa căng thẳng (đảm bảo được tam tâm: tâm bình thường, tâm bình thản, tâm bình hòa). 2.3. Tác dụng của TPCN tạo sức khỏe sung mãn + TPCN bổ sung vitamin, khoáng chất, hoạt chất sinh học trong chế độ ăn uống và dinh dưỡng để duy trì cấu trúc và chức năng của các bộ phận trong cơ thể, phòng ngừa bệnh tật, tăng sức đề kháng. + TPCN cung cấp một số sản phẩm góp phần giải tỏa căng thẳng, sống stress. + TPCN cung cấp một số chất và hỗ trợ phát triển và duy trì thể lực, tạo cơ thể luyện tập bền bỉ, dẻo dai (bổ sung Canxin, vitamin, hoạt chất sinh học). 3. TPCN tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật 3.1. Khái niệm: Sức đề kháng là khả năng chống đỡ của cơ thể với các tác nhân xâm phạm vào cơ thể từ ngoại lai hoặc nội lai. 3.2. Phân loại sức đề kháng + Sức đề kháng không đặc hiệu: là hàng rào vật chất ngăn cách bên ngoài và bên trong cơ thể như da, niêm mạc, các chất dịch như mồ hôi, dịch nhày, các thực bào. + Sức đề kháng đặc hiệu: là các kháng thể được sinh ra để trung hòa các kháng nguyên. 3.3. TPCN làm tăng sức đề kháng, giảm nguy cơ bệnh tật + TPCN làm tăng sức đề kháng không đặc hiệu: làm tăng chức năng của da, niêm mạc, các tuyến, các thực bào và các kháng thể không đặc hiệu. + TPCN làm tăng sức đề kháng đặc hiệu: TPCN bổ sung các vitamin, khoáng chất, hoạt chất sinh học, làm tăng cường các chức năng của các cơ quan, tăng khả năng tổng hợp kháng thể, dẫn tới tăng sức miễn dịch. + Sức đề kháng của cơ thể tăng lên thì nguy cơ mắc bệnh tật sẽ giảm đi. - TPCN làm giảm nguy cơ thừa cân, béo phì: TPCN cung cấp chất xơ, các acid béo chưa nó, các sản phẩm giảm béo (trà giảm béo, viên giảm béo). Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 105 - TPCN tăng cường chức năng sinh dục: các sản phẩm từ mẫu lệ, tật lê, sâm, kỷ tử, hà thủ ô, ba kích, dâm dương hoắc, cá ngựa, hải mã - TPCN hỗ trợ giảm nguy cơ bệnh đái đường: TPCN bổ sung các acid béo không no n-3, n-6, chất xơ, crom, magiê, vitamin E, các sản phẩm từ thảo dược có tác dụng làm giảm chỉ số đường huyết, các sản phẩm ngũ cốc ăn kiêng cho người tiểu đường. - TPCN hỗ trợ làm giảm bệnh tim mạch: • TPCN phòng ngừa nguy cơ đột quỵ, suy vành và nhồi máu: do cung cấp vitamin B6, B12 , acid Folic làm nhanh thoái biến Homocysteine. • TPCN hỗ trợ làm giảm cholesterol: PUFA, MUFA, các sản phẩm thực vật • TPCN cung cấp chất xơ có tác dụng làm ngắt chu trình gan – ruột, cản trở hấp thu chất mỡ và tạo chất ức chế tổng hợp cholesterol. • TPCN bổ sung vitamin E, C, β-Caroten là các chất chống oxy hóa cao, có tác dụng làm giảm nguy cơ bệnh tim mạch. - TPCN phòng ngừa nguy cơ ung thư : Polyphenol, Tocophenol, Vitamin C, Flavonoid, Quercetin, các Alkyl trong hành, tỏi, các chất xơ - TPCN giảm nguy bệnh xương khớp: bổ sung Canxi chống loãng xương, bổ sung Glucosamin chống thoái hóa khớp, bổ sung các vitamin, khoáng chất chống loãng xương, viêm khớp. 4. TPCN hỗ trợ làm đẹp cho con người 4.1. Khái niệm: Đẹp là có hình thức, phẩm chất, có sự hài hòa, cân xứng, làm cho người ta thích ngắm ưa nhìn. 4.2. Biểu hiện của đẹp + Đẹp nội dung (phẩm chất): không có bệnh tật, có sự bền bỉ, dẻo dai, các chức năng sinh lý bền vững. + Đẹp hình thức: cân đối chiều cao và cân nặng, có da đẹp, đầu tóc, răng miệng, mắt, mũi, ngực, mông, lời nói, dáng đi đẹp. 4.3. TPCN hỗ trợ làm đẹp cho cơ thể + TPCN bổ sung vitamin A: làm đẹp da, niêm mạc khỏe mạnh, chống lão hóa, giúp tuyến nội tiết hoạt động tốt, hạn chế mụn trứng cá ở da. + Bổ sung các vitamin B1, B2, B6, C, Niacin làm da, niêm mạc khỏe mạnh, chống nứt nẻ. + Bổ sung vitamin E: làm da láng mượt, hạn chế vết nám, vết nhăn. + TPCN bổ sung các khoáng chất làm chức năng da bền vững hơn: kẽm, silic, lưu huỳnh. + TPCN bổ sung collagen làm tăng tính đàn hồi, giữ ẩm và làm sáng da hơn. + TPCN cung cấp các chất làm đẹp tóc (Hà thủ ô), đẹp mắt (vitamin A), đẹp răng miệng... + TPCN hỗ trợ làm tăng sức đề kháng, phòng ngừa bệnh tật, tạo sức khỏe sung mãn, dẫn tới cơ thể khỏe mạnh, đẹp cả nội dung lẫn hình thức. 5. TPCN hỗ trợ điều trị bệnh tật Bệnh tật là do rối loạn cấu tạo và rối loạn chuyển hóa của các cơ quan tổ chức. TPCN hỗ trợ phục hồi, tăng cường và duy trì các chức năng và cấu tạo của các bộ phận, cơ quan, tổ chức nên có tác dụng hỗ trợ điều trị bệnh tật. Cơ chế hỗ trợ điều bệnh tật của TPCN dựa trên cơ sở: (1) Tăng sức khỏe chung: TPCN có tác dụng tạo sức khỏe sung mãn, tăng sức đề kháng, tăng cường các chức năng cơ thể, do đó làm tăng sức khỏe chung, từ đó bệnh tật được đẩy lùi. (2) TPCN tác động trực tiếp vào nguyên nhân gây bệnh: - Nhiều hoạt chất trong TPCN có tác dụng kháng sinh (Flavonoids, Saponin...) - Nhiều hoạt chất có tác dụng chống viêm. - Nhiều hoạt chất có tác động trực tiếp chống ung thư: Ví dụ Taxol trong tinh dầu thông đỏ, Iridoids trong quả Nhàu... - Nhiều hoạt chất có tác dụng làm giảm mỡ máu, đường máu (Resveratrol trong quả nho, Catechin trong trà xanh ...). (3) TPCN làm tăng hiệu quả của tân dược và giảm tác dụng phụ của tân dược. Ví dụ: Sử dụng hóa chất và xạ trị điều trị ung thư dễ gây mệt mỏi, rụng tóc, rụng lông. Sử dụng TPCN kết hợp sẽ giảm hiện tượng trên. Với 3 cơ chế trên, TPCN hỗ trợ điều trị nhiều bệnh tật: - Hỗ trợ điều trị dị ứng: sản phẩm ong chúa, Diễn đàn Tạp chí nội khoa Việt nam Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX106 Selen, vitamin E, C, β-Caroten, vitamin A, sản phẩm Chitosan, sản phẩm từ một số thảo dược có tác dụng hỗ trợ chống dị ứng. - Hỗ trợ điều trị bệnh tim mạch, bệnh đái tháo đường, bệnh béo phì, bệnh xương khớp, bệnh ung thư. - Hỗ trợ điều trị bệnh thiếu máu, bệnh răng miệng, bệnh dạ dày, ruột, nội tiết, nhiễm trùng... 6. TPCN hỗ trợ phát triển kinh tế – xã hội, xóa đói giảm nghèo + TPCN là một ngành sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng, càng ngày càng phát triển và đòi hỏi rất nhiều lao động, từ khâu nuôi trông nguyên liệu dến sản xuất, chế biến, lưu thông phân phối, nhập khẩu, xuất khẩu. + Thị trường TPCN là một trong những thị trường tăng trưởng nhanh nhất. Đối với nhiều quốc gia, tăng hơn 10%/năm. Tại Nhật Bản, năm 2006 các sản phẩm FOSHU đặt 5,5 tỷ USD, các sản phẩm sức khỏe đạt 12,5 tỷ USD. Tại Mỹ, năm 2006, chỉ tính 20 loại sản phẩm TPCN từ thảo dược bán trên kênh FDM (Food, Drug of Mas Market Retail Stores) đã đạt 249.425.500 USD, nguyên liệu thô để sản xuất TPCN đạt 388.000.000 USD, năm 2007, TPCN bổ sung vitamin đạt 1,8 tỷ USD, TPCN cho thể thao đạt 2,3 tỷ USD, TPCN nguồn gốc thảo dược đạt 4,5 tỷ USD. Toàn bộ TPCN ở Mỹ chiếm 32 % thị trường TPCN thế giới. Thị trường TPCN thế giới năm 2007 đạt 70 tỷ USD, năm 2010 đạt 187 tỷ USD, năm 2014 đạt trên 200 tỷ UDS. + TPCN đã tạo ra công ăn việc làm cho hàng triệu người, góp phần xóa đói , giảm nghèo cho nhiều người. Các công ty TPCN ở Việt Nam hàng năm đã đóng thuế cho Nhà nước một tỷ lệ rất lớn, có công ty nộp thuế tới 60 – 70 tỷ đồng mỗi năm, và thu hút tới hàng chục ngàn lao động. + Tại Việt Nam: Năm 2000 chỉ có 13 cơ sở sản xuất kinh doanh 63 sản phẩm TPCN. Năm 2005 có 143 cơ sở với 361 sản phẩm. Năm 2010 đã tăng lên 1626 cơ sở với 3.721 sản phẩm và năm 2013 có 3.512 cơ sở với 6.851 sản phẩm. + Tại sao TPCN lại càng ngày càng phát triển? Lý do cơ bản nhất là giá trị về mặt sức khỏe của nó. Hiện tại, người Nhật sử dụng 116 USD TPCN mỗi năm, người Mỹ sử dụng 67,9 USD, người châu Âu sử dụng 51,2 USD và người châu Á (trừ Nhật) sử dụng mới chỉ 3,2 USD TPCN mỗi năm. Ở Mỹ, có 40% người trưởng thành sử dụng TPCN (năm 2006), đến năm 2007 đã tăng lên 52%, năm 2012 tăng lên 72%. TàI LIỆU THAM KHẢO 1. Trần Đáng, Hoàng Tích Huyền, Phan Quốc Kinh et al. - Thực phẩm chức năng - NXB Y học (2014) 2. Nguyễn Thanh Phong, Trần Đáng: - Công bố của TPCN - NXB Y học (2015) 3. Nhật Bản: + Nutrition Improvement Law – 1991 + Kazuo Sueki: - Dietary/Food Supplements including Functional Foods (FOSHU) - National Nutrition Food Association – Japan (2006) 4. Hoa Kỳ: - Dietary Supplement Health and Education Act of 1994 5. China: Regulation on Supervision of Functional Food (2009) 6. Taiwan: - Health Food Control ACT (1999) 7. European Commision: - Functional Food - Luxembourg: Publication 2010 8. ASEAN: - Guidelines for Traditional Medicines and Health Supplements - ASEAN 2014. Diễn đàn Tạp chí Tài liệu Hội nghị Khoa học Nội khoa Toàn quốc lần IX nội khoa Việt nam 107 9. ASEAN: - ASEAN – Guidelines on Claims and Claims Substantation for Traditional Medicines and Health Supplements. - Version 1.0 – 26/5/2014 10.ACCSQ: - Reports of the Meetings of the ASEAN Consultative Committee for Standards and Quality Product Working Group on Traditional Medicines and Health Supplements (From 2004 to 2014) 11. FAO/WHO: - FAO/WHO – Expert Consultation on Human Vitamin and Mineral Requirements (1997) 12. FAO/WHO: + Functional Foods Policy and Regulatory Developments + Global Policy and Regulatory Functional Foods Developments (2005) 13. FAO/WHO: - Guidelines on Food Fortification with Micronutrients - Switzerland (2006) 14. FSANZ: - New Food Standard to Regulate Nutrition Content and Health Claims. - 17 January 2013. 15. Agriculture and Agri – Food Canada: - Functional Food and Nutraceuticals - Canada (2011) 16. The Functional Food Center (FFC): - Internationl Conferences of Functional Foods - From 1st – to the 17 (2004 – 2014) 17. CAC/GL 60-2006: Principles for Traceability/Product Tracing as a Tool within a Food Inspection and Certification System. 18.CAC/GL 1-1979 (sửa đổi 1991, 2009) General Guidelines on Claims 19.CAC/GL 23-1997 (sửa đổi 2001, 2008, 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013) Guidelines for use of Nutrition and Health Claims. 20.CAC/GL 09-1987 (sửa đổi 1989, 1991) General Principles for the Addition of Essential Nutrients to Foods 21. CAC/GL 2-1985 (sửa đổi 1993 →2013) Guidelines on Nutrition Labelling 22.CAC/GL 55-2005 Guidelines for Vitamin and Mineral Food Supplements 23.CODEX STAN 146-1985 (sửa đổi 2009) General Standard for the Labelling of and Claims for Prepackages Foods for Special Dietary Uses 24.CODEX STAN 180 – 1991 Codex Standard for the Labeling of and Claims for Foods for Special Medical Purposes. 25.Byron Johnson Esq. - Overview of the use of Botanicals in the United States as Health Foods/ Dietary Supplements. - ASEAN. TMHS – PWG (2006) 26.David P.Richardson: - Scientific Substantiation on Health Claims. - IADSA (2010) 27.Patric Coppens; Miguel Fermandes da Silva; Simon Pettman: - European Regulations on Nutraceutical, Dietary Supplements and Functional Foods: Framework based on Safety. - Belgium (2005) 28. Marcel B Robberfroid: - Concepts and Strategy of Functional Food Science: European Perspective - Am J.Clin. Nut (2000)71. 29. Bellisle R.Diplock. et al.: - Functional Food Science in Europe - J.Nutri (1998)80. 30. Clydesdale F.: - A proposal for the Establishment of Scientific Criteria for Health Claims for Functional Foods. - Nutr.Rev. (1997) 55. 31. Aroson, Jeffrey: - Biomarker and Surrogate Endpoints. - British Journal of Clinical Pharmacology (2005) 59.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_pham_chuc_nang_voi_suc_khoe_va_benh_tat.pdf
Tài liệu liên quan