PHỤ LỤC
LỜI CẢM ƠN 3
PHẦN MỘT: ĐẶT VÂN ĐỀ 4
PHẦN II: ĐIỀU TRA CƠ BẢN 6
A. Đặc điểm của Quận Hoàng Mai 6
B.Phường Đại Kim 6
1. Vị trí của Phường 6
2. Đặc điểm của phường Đại Kim. 7
3. Điều kiện kinh tế của địa phương. 8
4. Tình hình kinh tế 9
5. Tình hình xã hội 9
6. Tình hình chăn nuôi thú y và dịch bệnh năm gần đây 9
6.1Chăn nuôi 9
6.2. Thú y 11
6.3. Tình hình dịch bệnh năm gần đây 11
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP. 13
A. NỘI DUNG THỰC TẬP 13
B. KẾT QUẢ THỰC TẬP 14
1. Phương pháp chăn nuôi tại phường: 14
2. Phòng dịch 15
2.1. Bệnh dại 16
2.2. Bệnh lở mồm long móng (LMLM) 19
2.3. Bệnh dịch tả lợn 21
3. Kết quả thực tập khám và điều trị bệnh cho gia súc tại phường Đại Kim và phòng chẩn đoán bệnh viện trung ương. 22
3.1 Hỏi bệnh 23
3.2 Lấy nhiệt độ 23
3.3 Khống chế gia súc: 24
3.4 Cho uống thuốc 24
3.5 Cách tiêm 24
3.6 Thụt rửa 25
3.7. Đặt thuốc: 25
3.8 Đỡ đẻ: 25
3.9 Truyền dung dịch: 26
C. MÔ TẢ MỘT SỐ CA BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI MÀ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHƯỜNG VÀ PHÒNG CHẨN ĐOÁN. 26
1. Bệnh truyền nhiễm. 27
2. Bệnh nội khoa 30
3. Bệnh ngoại khoa 36
4. Bệnh sản khoa 37
5. Bệnh ký sinh trùng 40
6. Đỡ đẻ cho gia súc 42
7. Triệt sản cho gia súc 44
D. KÊT QUẢ THỰC TẬP KIẾM ĐỘNG VẬT TẠI CHỢ KIM GIANG, CHỢ ĐẠI TỪ CỦA PHƯỜNG ĐẠI KIM QUẬN HOÀNG MAI. 48
1. Dụng cụ khám và đóng dấu. 48
2. Quan sát bên ngoài: 49
2.1-Quan sát trình tự: 49
2.2. Cách phân biệt và xử lý thịt-Phủ tạng màu sắc bệnh truyền nhiễm: 50
3. Tình hình thuốc thú y : 54
PHẦN IV : KẾT LUẬN 56
PHẦN V : TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ 57
1.Tồn tại : 57
2. Đề nghị : 57
59 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1995 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực tập tốt nghiệp khoa chăn nuôi thú y – Trung học nông nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
p của người dân cao hơn, đới sống được cải thiện.
5. Tình hình xã hội
Trước đây người dân chủ yếu sống bằng nghề nông cho nên thành phần xã hội phần lớn là nông dân. Từ khi chuyển lên phường và do sự phát triển của xã hội , do ý thức của người dân nên tầng lớp trí thức ngày càng nhiều, trình độ văn hoá ngày càng cao, ý thức của người dân cũng tăng lên. Số người học đại học tăng, thoát li nhiều nên các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, đánh nhau… ít xảy ra, thay vào đó là mối đoàn kết ngõ, xóm.
6. Tình hình chăn nuôi thú y và dịch bệnh năm gần đây
6.1Chăn nuôi
Chăn nuôi trâu bò
Trong thời kỳ bao cấp trâu bò rất quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, nó cung cấp phân bón và sức kéo. Nhưng ngày nay, do diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp, hơn nữa nông nghiệp đang phát triển theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá nên hình ảnh “con trâu đi trước, cái cầy theo sau” đã không còn. Số lượng trâu bò giảm đi đáng kể. Hiện nay toàn phường chỉ có 15 con cả trâu và bò.
Chăn nuôi lợn
Trong mấy năm gần đây chăn nuôi lợn cũng giảm, chủ yếu chăn nuôi theo mô hình tận dụng. Mỗi một hộ gia đình chỉ nuôi 1 đến 2 con, các hộ nuôi nhiều cũng thì 20 đến 40 con. Hiện nay, toàn phường có 323 con lợn.
Chăn nuôi gia cầm
Vì từ một xã chuyển lên phường và thuộc quận nên theo quyết định………. Không được nuôi gia cầm trong nội thành nên lượng gia cầm trong phường không có nhiều, chỉ có một số gà, vịt, gà chọi và chim cảnh.
Số lượng gia cầm trong phường gồm:
- Gà các loại : 53 con.
- Vịt : 15 con.
- Chim cảnh : 33 con.
Vậy tổng số đàn gia súc gia cầm trong toàn phường là 439:
STT
Loài gia súc
Số lượng
Tỷ lệ đực
1
Trâu, bò
15
2
Lợn
323
3
Gia cầm
101
Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ trâu bò ở phường không được phát triển, nhưng lợn phát triển nhiều hơn vì có một số hộ chuyên nuôi lợn để cung cấp thịt cho thị trường. Về gia cầm thì không phát triển vì là phường thuộc quận nội thành nên bị cấm không đựơc nuôi.
d. Tình hình con giống
- Lợn: chủ yếu là lợn lai kinh tế giữa Landarce với móng cái.
- Trâu bò: thường là trâu bò Việt Nam, bò vàng lai với lai Sind.
- Gia cầm: các loại gà ta ( gà ri), gà lương phượng, gà tre. Các loại vịt: vịt siêu trứng.
Tất cả các giống trên đều dễ nuôi, phù hợp với bà con chăn nuôi thả ngoài đồng, lại cho hiệu quả kinh tế cao.
6.2. Thú y
Vì chính em là thú y trưởng và hai bạn thú y viên ở cụm Đại Từ và Kim Văn đã trực tiếp tham gia tổ chức các đợt tiêm phòng cho gia cầm gia súc như bệnh dại ở chó mèo, lở mồm long móng (LMLM), tụ huyết trùng ở trâu bò, 4 bệnh đỏ ở lợn. Hình thức tiêm phòng chủ yếu theo kiểu cuốn chiếu, tổ chức các dây tiêm. Ngoài ra, em tự đi điều trị các ca bệnh nếu chủ gia súc có nhu cầu.
6.3. Tình hình dịch bệnh năm gần đây
Năm 2006 xảy ra dịch LMLM tại nhà ông Nguyễn Văn Lập, Nguyễn Văn Thống và Nguyễn Văn Hiền tại tổ 22 của phường với tổng số con bị là 7 con b, trong đó có 3 con bị nặng và chết nhưng bệnh dịch đã được dập tắt nhanh chóng.Sau đó, bệnh không còn xảy ra do được tiêm phòngđầy đủ và triệt để. Chỉ xuất hiện một số bệnh như: viêm phổi, viêm ruột…nhưng được điều trị kịp thời, đầy đủ và nhanh chóng bình phục.
Vì phường xảy ra ổ dịch nên Quận lập ra 4 chốt trong đó có 1 chốt đặt tại phường Đại Kim để không cho xuất nhập gia súc vào phường. Tại chốt ở phường em cũng được tham gia trực tiếp từ ngày 22/8/2006 đến ngày 22/01/ 2007_ là ngày công bố hết dịch. Trong thời gian trực chốt em cũng tham gia phun thuốc tiêu độc và tham gia điều trị cho những con bò mắc bệnh.
BẢNG SỐ LƯỢNG GIA SÚC GIA CẦM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY CỦA PHƯỜNG ĐẠI KIM
Năm
Trâu bò
Lợn
Gia cầm
Chó mèo
2001
165
890
980
1300
2002
148
600
890
1390
2003
137
602
667
1210
2004
106
495
525
1115
2005
80
450
401
1200
2006
91
400
300
1060
2007
15
323
101
1398
Qua bảng số liệu trên ta có nhận xét sau:
- Số đầu con của các năm luôn thay đổi tương đố:
+ Đặc biệt là trâu bò: năm 2001 là 165 con thì đến năm 2007 chỉ còn 15 con.
+ Lợn năm 2001 là 890 con thì đến năm 2007 chỉ còn 323 con.
+ Vì là Quận nội thành nên số lượng gia cầm giảm rõ rệt: năm 2001 là 980 con thì đến 2007 chỉ có 101 con.
- Sở dĩ có sự thay đổi như như vậy là do sự phát triển kinh tế của phường thay đổi như chăn nuôi trâu bò không phù hợp với người dân. Họ có các nghề phụ có thu nhập kinh tế cao hơn nghề chăn nuôi trâu bò. Còn chăn nuôi lợn không còn được như trước vì một số gia đình chỉ nuôi theo mô hình chăn nuôi tận dụng các sản phẩm thừa, phế phẩm phụ từ nghề phụ như nghề làm đậu, nấu rượu…Nhưng bên cạnh đó chăn nuôi chó ngày càng tăng do nhu cầu giữ nhà của chủ hộ. Do đó, hộ nuôi chó để giữ nhà với số lượng nhiều.
PHẦN III: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ THỰC TẬP.
A. NỘI DUNG THỰC TẬP
Để thực hiện tốt yêu cầu và mục đích cuả nhà trường nhằm đào tạo cán bộ chăn nuôi thú y không chỉ nắm vững về lý thuyết mà còn thành thạo về thực hành.
Trong ba tháng thực tập vừa qua em đã học hỏi quan sát thực tế những nội dung mà trường và ban chăn nuôi đã đề ra với những nội dung sau:
1.Công tác tuyên truyền tổ chức tiêm phòng bệnh truyền nhiễm cho gia súc gia cầm, phòng dại cho đàn chó, phòng LMLM cho trâu bò…
Tuyên truyền thuyết phục nhân dân trong, phường hiểu rõ được nghĩa tác dụng và tầm quan trọng của việc tiêm phòng.
Tham gia điều trị bệnh cho gia súc.
*Biết chẩn đoán và điều trị bệnh .
*Thành thạo các thao tác: cho gia súc uống thuốc, thụt rửa ,lấy thân nhiệt, sử dụng các loại thuốc điều trị bệnh cho gia súc.
*Biết tẩy ký sinh trùng.
3. Công tác kiểm dịch động vật
Thực hiện quy trình kiểm tra vệ sinh thú-y tại các chợ trong phường, các quán ăn kinh doanh sản phẩm gia súc gia cầm.
4. Tìm hiểu công tác tổ chức quản lý của trạm thú y quận Hoàng Mai.
B. KẾT QUẢ THỰC TẬP
1. Phương pháp chăn nuôi tại phường:
Như ta đã biết Việt Nam là một nước thuần nông , tỷ lệ nông nghiệp chiếm tới 80% trong cơ cấu ngành.Chính vì điều đó mà nó ảnh hưởng đến tập quán chăn nuôi của bà con nông dân rất nhiều .Từ trong chăn nuôi người nông dân luôn mang một suy nghĩ rằng nuôi lợn chỉ để tận dụng thức ăn thừa là chính còn không nghĩ nhiều lắm đến vấn đề sản xuất.Do vậy mà hiện nay tư tưởng đó tuy đã thay đổi nhiều nhưng vẫn còn một số gia đình áp dụng chăn nuôi theo kiểu tận dụng.
Đại Kim là một phường tuy trong mấy năm gần đây đã có nhiều biến chuyển về kinh tế nhưng tập quán chăn nuôi vẫn không cải tiến, các hộ chủ yếu vẫn tận dụng các sản phẩm dư thừa của bữa ăn gia đình các phế phẩm như: bã bia, bã rượu, bã đậu… được đưa vào làm thức ăn cho chăn nuôi. Bên cạnh đó cũng có một số gia đình làm kinh tế mới theo hướng công nghiệp họ nuôi rất nhiều (có gia đình nuôi tới 40 con lợn, tiêu biểu là anh Nguyễn Khắc Hiếu ở tổ 22 nuôi 41 con). Vì vậy thức ăn dư thừa không đảm bảo đủ số lượng cho gia súc như vậy. Cho nên ngoài thức ăn do gia đình tận dụng họ còn nuôi theo hướng công nghiệp cho ăn các sản phẩm: cám công nghiệp, các thức ăn hỗn hợp, thứ ăn bổ sung…Chuồng trại được chú ý hơn, thông thoáng sạch xẽ có hệ thống nước thoát nước tiểu, phân…Tuy nhiên số lượng này vẫn còn hạn chế trong phường Đại Kim nhưng cũng đang được cải thiện dần tỉ lệ chăn nuôi theo phương thức tận dụng của phường cao hơn so với tỉ lệ chăn nuôi theo phương thức công nghiệp (80% > 20%). Có tỉ lệ chênh lệch đó ngoài lý do về tư tưởng trong chăn nuôi như đã nêu trên thì còn do nguyên nhân chủ quan nữa là nguồn gốc thức ăn có sẵn. Đại Kim là một xã mới chuyển lên phương lên phần lớn người dân vẫn làm nghề nông, chủ yếu họ trồng rau màu, có gia đình trồng đến hàng mẫu rau. Chính điều này mà trong nguồn thức ăn cho chăn nuôi sản phẩm thức ăn tự nhiên được sử dụng rất nhiều, chiếm tỷ lệ chủ yếu trong bữa ăn của gia súc, cho nên người dân chọn phương thức chăn nuôi tận dụng là đa số. Điều này giúp bà con chăn nuôi kết hợp với trồng trọt được chặt chẽ và hiệu quả. Sản phẩm của trồng trọt được phục vụ cho con người nhưng những sản phẩm không hoàn hảo được tận dụng cho gia súc, gia cầm. Tuy phương pháp chăn nuôi tận dụng này giá thành rất thấp, tiết kiệm được một số chi phí nhưng thời gian chăn nuôi lại kéo dài và không được an toàn, năng xuất lại thấp.
Có 2 nhà chăn nuôi theo hướng công nghiệp do hiểu được kỹ thuật chăn nuôi này, họ qua thử nghiệm và thu được kết quả khả quan nên họ phát triển phương thức chăn nuôi này. Tuy nhiên số hộ gia đình này chỉ là số ít trong phường.
2. Phòng dịch
Công tác tuyên truyền và tổ chức tiêm phòng bệnh truyền nhiễm cho đàn gia súc.
Bệnh truyền nhiễm là bệnh lây lan do vi sinh vật gây ra làm cho con vật có thể chết hàng loạt gây thiệt hại kinh tế ảnh hưởng tới số lượng đàn gia súc và làm cho số gia súc giảm đáng kể. Trong khi đó, số lượng đàn gian súc là nguồn cung cấp sản phẩm như sữa, thịt,… và là nguồn cung cấp chất đạm trong bữa ăn hàng ngày của từng gia đình. Cho nên khi chúng ta ăn phải động vật bị mắc bệnh như Lepto, bệnh gạo đóng dấu, bệnh dịch tả, bệnh LMLM, tụ huyết trùng thì sẽ bị mắc bệnh và gây ảnh hưởng đến sức khoẻ thậm chí còn đe doạ đến tính mạng. Trong một số bệnh truyền nhiễm, chỉ có ít bệnh có thể chữa được, còn lại chỉ có thuốc phòng.
Chính vì vậy mà công tác phòng chống dịch bệnh là rất quan trọng. Nếu làm tốt công tác phòng bệnh dịch, sẽ ngăn chặn và hạn chế được các bệnh truyền nhiễm và các vụ dịch xảy ra. Như vậy, sẽ đảm bảo được số lượng đàn gia súc, an toàn sức khoẻ và tính mạng cộng đồng.
2.1. Bệnh dại
Bệnh dại là bệnh truyền nhiễm chung cho nhiều loài gia súc và người do virut gây rối loạn thần kinh bắt nguồn từ tuỷ sống và óc. Bệnh xảy ra thường xuyên quanh năm nhất là vào mùa hè và mùa xuân, bệnh luôn đe doạ tính mạng của con người và gia súc. Bệnh xảy ra tất cả ở các động vật máu nóng nhưng mẫn cảm nhất là động vật ăn thịt như chó mèo đặc biệt là người cảm thụ mạnh với bệnh này. Virut cư trú ở não, tuỷ sống và tuyến nước bọt. Bệnh này xảy ra trực tiếp thông qua vết cắn, xây sát, tập trung ở nước bọt con bệnh. Ngoài ra còn xuyên qua niêm mạc mắt lành, qua nhau thai, qua đường hô hốp. Khi con vật ho, virut phân tán ra ngoài môi trường.
Thấy được bệnh dại nguy hiểm như vậy nên hiện nay bệnh dại là mối quan tâm hàng đầu trong công tác phòng bệnh dại của quận nói riêng và cả nước nói chung. Theo thông báo của quận thì năm 2007 cả nước đã có 27 trường hợp chết vì bệnh gia súc dại cắn. Hàng năm, quận Hoàng Mai dưới sự chỉ đạo của chi cục thú y Hà Nội tổ chức các đợt tiêm phòng dại trong khu vực của quận. Đối tượng tiêm là vật súc như chó mèo mà chó mèo là vật nuôi rất gần gũi với con người và là nguồn lây bệnh trực tiếp sang người. Hơn nữa những năm gần đây, chó mèo rất được ưa chuộng. Vậy người ta nuôi không những để giữ nhà, bắt chuột, mà còn nuôi để làm cảnh nên số chó mèo ngày càng tăng. Do đó việc kiểm soát chó mèo là rất quan trọng. Vì vậy nắm được số lượng chó mèo thì mới tổ chức tiêm phòng được triệt để.
Quy trình tiêm phòng dại cho chó mèo:
Ban chỉ đạo phòng chống dại ở quận nhiệm vụ triển khai kế hoạch thực hiện tiêm phòng dại ở các phường dưới sự chỉ đạo của chi cục thú y Hà Nội.
Cán bộ thú y lên kế hoạch ngày giờ tiêm phòng cụ thể cho từng phường, cụm, tổ.
Sử dụng hệ thống thông tin tuyên truyền đại chúng để truyền tải thông tin nâng cao trình độ dân trí giúp họ hiểu được tác hại và nguy hiểm của bệnh dại và việc tiêm phòng dại là cần thiết như thế nào.
Phường cần gửi thông báo cho từng tổ, viết lên bảng tin từng tổ dân phố.
UBND phường giao cho công an, ban bảo vệ dân phố, tổ trưởng tổ dân phố cùng thú y đến từng hộ tiêm nên kết quả đạt được rất cao. Ban chỉ đạo căn cứ vào số lượng chó mèo để đăng kí vacxin. Trên mỗi lọ vacxin phải ghi nhãn đầy đủ, ngày sản xuất, hạn sử dụng.
Vacxin phải được bảo quản kĩ trong hộp đá, phải tránh ánh nắng mặt trời.
Ban thú y phường tổ chức các dây tiêm đi đến từng hộ gia đình vận động hướng dẫn chủ vật nuôi cố định con vật để tiêm phòng dại cho chó mèo bằng vacxin Rasbisin và Rabigen mono liều 1ml / con / lần.
Hiệu lực bảo hộ là một năm.
Cách tiêm:
Beo da rồi tiêm, động tác nhanh gọn chính xác thuốc lấy đúng tiêu chuẩn liều lượng quy định, vacxin phải đảm bảo đúng quy trình kỹ thuật đề ra.
Sau khi tiêm xong: viết đầy đủ vào giấy chứng nhận rồi đưa trả cho chủ vật nuôi một giấy, thú y giữ một giấy để có căn cứ.
* Chú ý: chó mèo đang chửa, dưới 2 tháng tuổi hoặc ốm, không tiêm vacxin dại.
Do làm tốt công tác tuyên truyền bệnh dại nguy hiểm và bệnh truyền nhiễm gây chết người mà không có thuốc chữa, cách phòng duy nhất tiêm vacxin dại.Vì chủ vật nuôi đã ý thức nguy hiểm của bệnh này nên tỉ lệ tiêm phòng là tương đối cao.
Bên cạnh đó còn có một số hộ gia đình khi đến không có nhà hay bị chó ốm, chó chửa và một số nhà không tự ý thức được tác hại của bệnh dại nên không tiêm.
Bảng kết quả tiêm phòng dại:
Địa điểm
Tổng số con chưa tiêm
Số con được tiêm
Tổ 1
45
32
Tổ 2
12
18
Tổ 3
4
10
Tổ 4
7
18
Tổ 5
21
45
Tổ 6
3
12
Tổ 7
6
16
Tổ 8
9
21
Tổ 9
11
32
Tổ 10
8
33
Tổ 11
12
28
Tổ 12
5
6
Tổ 16
9
11
Tổ 17
24
12
Tổ 18
13
10
Tổ 19
17
3
Tổ 20
7
6
Tổ 21
31
11
Tổ 22
38
61
Tổ 24
19
5
Tổ 25
21
76
Tổ 26
16
56
Tổ 27
18
27
Tổ 28
22
21
Tổ 29
35
47
Tổ 30
21
30
Tổ 31
28
37
Tổ 32
41
38
Tổ 33
32
22
Tổ 34
6
15
Tổ 35
19
3
Tổ 38
10
5
Tổ 39
10
3
Tổ 41
21
16
Tổng số
601
797
2.2. Bệnh lở mồm long móng (LMLM)
Bệnh do virut hướng thượng bì non, bệnh thường gặp ở động vật guốc chẵn (trâu, bò, lợn, dê…) ở mọi lứa tuổi. Chúng xâm nhập qua đường tiêu hoá, da, niêm mạc tổn thương…
Phòng bệnh bằng cách dùng vacxin vô hoạt nhũ dầu chủng 10 (Đecivac) để tiêm: - Liều lượng chung 2ml / con (trâu, bò, lợn trên 20 ngày tuổi, tiêm mũi 2 cách sau mũi 1 từ 4 đến 6 tuần).
- Bảo quản ở nhiệt độ 20C đến 30C tránh ánh sáng trực tiếp.
Vị trí tiêm: tiêm bắp.
Bảng kết quả tiêm phòng LMLM:
Địa điểm
Số con chưa được tiêm
Số con được tiêm
Tổ 2
10
31
Tổ 5
05
14
Tổ 7
08
Tổ 8
07
11
Tổ 11
15
Tổ 22
81
Tổ 23
06
08
Tổ 25
04
39
Tổ 26
04
Tổ 27
22
Tổ 28
25
Tổ 29
04
Tổ 32
04
40
Tổng số
36
302
2.3. Bệnh dịch tả lợn
Bệnh do virut thuộc nhóm Tortosuis, lợn mọi lứa tuổi đều mắc phải, mầm bệnh có trong cơ quan phủ tạng, dụng cụ chăn nuôi.
Bệnh xâm nhập qua thức ăn, nước uống và các chất bài tiết.
Phòng bệnh: dùng vacxin dịch tả lợn đông khô.
- Lọ 50 liều + 50ml nước cất.
- Lọ 25 liều + 25ml nước cất.
- Lọ 20 liều + 20ml nước cất.
Vị trí tiêm: Tiêm bắp.
Bảng kết quả tiêm phòng dịch tả lợn
Địa điểm
Số con chưa được tiêm
Số con được tiêm
Tổ 2
33
Tổ 5
05
14
Tổ 7
08
Tổ 8
11
Tổ 11
15
Tổ 22
03
81
Tổ 23
08
Tổ 25
04
39
Tổ 26
06
Tổ 27
22
Tổ 28
04
25
Tổ 29
05
Tổ 32
40
Tổng số
16
307
Qua quá trình đi tiêm phòng, em có nhận xét sau:
Thuận lợi:
Do tính chất nghiêm trọng của dịch bệnh nguy hại đến đàn gia súc, gia cầm như bệnh LMLM, dịch tả lợn, cúm gà nên được các ngành các cấp đặc biệt quan tâm từ Bộ nông nghiệp và phát triên nông thông, Cục thú y, UBND thành phố, chi cục thú y Hà Nội, trạm thú y quận, UBND quận đã có chỉ thị, văn bản để hướng dẫn chỉ đạo, đôn đốc công tác phòng chống dịch.
Trạm thú y quận đề nghị phường: Tổ chức họp UBND phường, cụm, tổ, tuyên truyền trên loa đài để toàn dân nắm bắt chủ trương, biện pháp tiêm phòng cho đàn gia súc.
Tiến hành họp ban thú y để nắm bắt cụ thể số lượng đàn gia súc, đăng kí lịch tiêm để trạm cung cấp thuốc.
Tất cả đi tiêm đều có các tổ trưởng dẫn đến từng hộ có gia súc để tiêm.
Khó khăn:
Khó khăn chính vẫn là nhận thức của các hộ gia đình có vật nuôi chưa thực hiện nghiêm pháp lệnh thú y mà nhà nước ban hành. Họ chưa nhận thức được vai trò của việc tiêm phòng nhất là việc do tiêm phòng dại cho chó thu với mức giá 15000 đồng / con khi đến tận nhà để tiêm. Do vậy, đã có một số nhà không tiêm.
3. Kết quả thực tập khám và điều trị bệnh cho gia súc tại phường Đại Kim và phòng chẩn đoán bệnh viện trung ương.
Phòng chẩn đoán là một đơn vị thuộc chi cục thú y Hà Nội.
Phòng gồm 3 bác sĩ chịu trách nhiệm khám và chữa bệnh cho gia súc.
Nhiệm vụ của phòng: là một đơn vị để tiếp nhận khám và chữa bệnh cho gia súc trong thành phố Hà Nội và cả nước.
Tại phòng chữa em được thực tập từ ngày 5/4/2007 đến 25/6/2007. Tại đây, em được các bác sĩ thú y hướng dẫn nhiệt tình, được quan sát trực tiếp, luyện tập thao tác kỹ thuật, tiếp nhận bệnh súc.
Qua thời gian thực tập, em được trực tiếp tham gia chẩn đoán và điều trị cho gia súc và một số kỹ thuật thú y khác, các công việc gồm:
3.1 Hỏi bệnh
Khi tiếp xúc với bệnh súc, việc hỏi gia chủ để điều tra bệnh của con vật: Hỏi thời gian con vật mắc bệnh lâu chưa? Có ăn hay không? Diễn biến bệnh lâu chưa? Chế độ chăm sóc nuôi dưỡng ra sau? Nó có những triệu chứng biểu hiện như thế nào?
Hỏi bệnh kết hợp với xem mắt, mũi, da, lông và các lỗ tự nhiên xem có xuất huyết không? Biểu hiện những gì? Khi đã quan sát xong ta mới có hướng để chẩn đoán bệnh
3.2 Lấy nhiệt độ
Ta vẩy nhiệt kế cho cột thuỷ ngân xuống mức quy định rồi từ từ đưa vào hậu môn để 5 phút sau đó mới lấy ra và đọc chỉ số ở trên thân nhiệt kế, biết được nhiệt độ cơ thể ở mức bình thường hay đang bị bệnh.
Ví dụ ở mức bình thường:
Chó mèo: 380C-38.50C Gà: 400C-420C
Lợn: 380C-400C Trâu bò: 37.50C-39.50C
Ngựa: 37.50C-38.50C Dê cừu: 38.50C-400C
3.3 Khống chế gia súc: để tránh con vật cào cắn
Đối vơi chó:
Có thể dùng dây, cũi, hoặc dùng rọ mõm để ép đầu
Đối với mèo:
Dùng một tấm vải dầy giữ đầu, 4 chân, giữ bằng tay chắc chắn, hoặc dùng làn ép chặt miệng làn để mèo ở trong rồi tiêm.
Đối với trâu bò:
Dùng dây thừng để cố định con vật.
3.4 Cho uống thuốc
Hoà tan thuốc vào nước rồi hút vào xilanh. Tay trái tóm gáy đầu con vật kéo ra đằng sau để con vật ngửa cổ lên, tay phải cầm xilanh đưa qua mép con vật.
3.5 Cách tiêm
Trước khi tiêm phải khử trùng dụng cụ, liều lượng thể hiện từng ml ở thân xilanh.
Đối với chó mèo:
Tiêm dưới da, beo da cổ hoặc da lưng, da đùi lên và chọc mũi, hơi chệch 300C rồi từ từ bơm thuốc vào cơ thể.
Tiêm bắp mông, cổ sau đùi và thắt lưng.
Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch: Tĩnh mạch chân hoặc khoeo.
Đối với trâu bò:
Tiêm ở cổ và phần trân của bắp mông. Khi tiêm hướng tiêm 300C đến 400C
Đối với gia cầm:
Tiêm bắp lườn, dưới da cánh hướng ra phía sau.
3.6 Thụt rửa
Thường áp dụng để rửa tử cung, viêm tử cung, hậu môn trong bị ỉa chảy, xuất huyết ruột.
Dụng cụ thụt rửa gồm:
- Ca đựng thuốc bằng nhựa và chỉ dùng trong thụt rửa.
- Xilanh thụt: làm bằng cao su một đầu có lỗ tròn nhỏ, đầu đó được đưa vào trong tử cung hay hậu môn.
3.7. Đặt thuốc:
Pha thuốc tan với nước hút vào xilanh và bơm thuốc qua ống thụt, đặt ống vào ruột, sau khi đã bơm hết thuốc ta rút ống thụt ra từ từ để thuốc không chảy.
3.8 Đỡ đẻ:
Chuẩn bị cho gia súc chỗ đẻ cần:
-đối với lợn ta dọn sạch chuồng trại, đổ trấu vào cho lợn mẹ hay dùnh rơm để cho lợn mẹ làm ổ.
-Trước khi đẻ 2 tuần cần tắm rửa sạch sẽ.
-Dụng cụ gồm kìm bấm nanh ( bấm móng tay loại to ) cồn sát trùng, cân đồng hồ, giấy bút, phích nước.
3.9 Truyền dung dịch:
Muối đẳng trương NaCL 0, 9%.
Muối đẳng trương glucoza.
+Dụng cụ truyền gồm:
-Ông truyền làm bắng thuỷ tinh hay nhựa trên ống có vạch chia độ, dùng ống có dung lượng là 20ml, 30ml, 50ml.
-Dây truyền bằng nhựa, một đầu gắn với ống truyền một đầu gắn với kim số: 22, 23, 25.
-Cách truyền: dụng cụ truyền được tiệt trùng kỹ, trước và sau khi song dịch truyền ta chỉnh ống truyền để lấy hết bọt khí trong dây truyền và ống truyền ra ngoài. Dùng kéo cắt sạch lông ở tĩnh mạch chân sát trùng bằng cồn 70o taị vị trí đó.Sau đó dùng tay bấm nhẹ lên tĩnh mạch để mạch nổi rõ châm kim chếch 45o vào tĩnh mạch cho tới khi dung dịch trong ống truyền hết ta rút kim ra, sau đó lấy bông cồn sát trùng ngược lên tĩnh mạch để máu không chảy ra ngoài.
*Chú ý: dung dịch truyền phải được khử trùng kỹ và đồng xuất không chuyển đục, tủa khí trong ống truyền và dây truyền, tốc độ truyền phải từ từ tránh hiện tượng sốc, dụng cụ truyền phải được tiệt trùng kỹ.
C. MÔ TẢ MỘT SỐ CA BỆNH THƯỜNG GẶP Ở VẬT NUÔI MÀ TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI PHƯỜNG VÀ PHÒNG CHẨN ĐOÁN.
BẢNG KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CHO GIA SÚC
STT
Bệnh
Số con điều trị
Số con khỏi
1
Truyền nhiễm
14
12
2
Nội khoa
865
851
3
Ngoại khoa
85
84
4
Sản khoa
51
49
5
Ký sinh trùng
230
229
1. Bệnh truyền nhiễm.
a. Ca 1:
Bệnh súc : lợn P = 50 kg
Gia chủ: anh Hiếu tổ 22
Triệu chứng:
- Bỏ ăn, sốt cao, khó thở.
- Ở vùng bụng, tai đùi bị tím.
- Mới sốt đi phân táo.
- Tay ấn vào vùng ngực lợn có cảm giác đau.
- Trên da có những vết đỏ.
- Niêm mạc tím, chảy dịch mũi khô lẫn máu.
- Lợn ho lúc đầu ít sau thành từng cơn.
Chẩn đoán: lợn bị mắc bệnh tụ huyết trùng.
Điều trị:
-Penicillin: lọ 1000000 UI = 3 lọ.
-Streptomycine: lọ 1g = 3 lọ.
-Anagin: ống 5ml = 3 ống.
-Bcanplex: ống 5ml = 3 ống.
Liệu trình: Các thuốc trên dùng trong 3 ngày.
- Trộn 3 loại thuốc: Penicillin 1 lọ, Steptomycine 1 lọ, nước cốt 1 ống 5ml trộn tiêm 1 lần trong ngày, tiêm bắp.
- Anagin: 1 ống 5ml/ ngày.Tiêm bắp.
- Bcomplex: 1 ống 5ml/ ngày. Tiêm bắp.
Kết quả: sau 4 ngày lợn khỏi bệnh.
b. Ca 2:
Bệnh súc: lợn nái P = 60 kg.
Gia chủ: bác Thắng _tổ 23.
Triệu chứng: con vật ho từng cơn nhất là khi vận động, bụng giật liên tục, sốt nhẹ âm ỉ, ho nhiều làm con vật chảy nước dãi, nước mũi.
Chẩn đoán: lợn nghi bị suyễn.
Điều trị:
- Gentatylo: ống 5ml = 12 lọ.
- Bcomplex: ống 2ml = 20 ống.
Cách dùng: hai loại thuốc chia đều trong 4 ngày.
- Sáng: 2 lọ getatylo + 5 ống becomplex.
- Chiều: 1 lọ getatylo + 5 ống becomplex.
Cách tiêm: tiêm bắp.
Kết quả: sau 4 ngày khỏi bệnh.
c. Ca 3
Bệnh súc: lợn 1 con P = 40 kg.
Gia chủ: chị Dung _tổ 26.
Triệu chứng: bỏ ăn, sốt cao,viêm niêm mạc mắt, chảy nước mắt trong, đi phân táo đen có màng nhày bao bọc, trên da xuất hiện những màng đỏ hình chữ nhật, hình tam giác…
Chẩn đoán: dựa vào triệu chứng chẩn đoán lợn mắc bệnh đóng dấu lợn.
Điều trị:
- Penicillin Gpotassium: lọ 1000000 UI = 4 lọ.
- VTMB1: ống 5ml = 8 ống.
- VTMC 5%: ống 5m = 16 ống.
- Cafeina_benzoat 20% : ống 5ml = 1 ống.
Cách dùng: dùng trong 4 ngày.
Kết quả: sau 4 ngày những màng đỏ hình chữ nhật mất dần, lợn ăn bình thường.
Bảng kết quả điều trị bệnh truyền nhiễm:
STT
Gia súc
Bệnh
Số con điều trị
Số con khỏi
1
Lợn
Tụ huyết trùng
8
7
2
Lợn
Ghi suyễn
15
4
3
Lợn
Đóng dấu lợn
1
1
Nhận xét: tỷ lệ gia súc mắc bệnh truyền nhiễm thấp nhất so với các bệnh khác vì một phần gia súc được tiêm phòng đầy đủ, chỉ một số mắc bệnh nhưng được chữa kịp thời.
2. Bệnh nội khoa
Triệu chứng điển hình: do nhiễm virut thường sốt cao 400C, ủ rũ, bỏ ăn, mắt có nhử, lông xơ xác, phân lẫn máu mùi tanh khắm, biến đổi bệnh lý trên cơ thể thường tập trung biểu hiện những thể sau:
*Thể tiêu hoá: con vật bỏ ăn, nôn khan, đau vùng bụng, phân lỏng lẫn máu như bã cà phê có màng nhày, mùi thối khẳm, đi nhiều lần kiểu kiết lị.
*Thể hô hấp: thở khò khè nghe có âm ran, khô hoặc ướt, chảy nước mũi có lẫn máu, bệnh nặng có mủ màu xanh hoặc đóng vảy da.
*Thể thần kinh: bệnh kéo dài, cuối kỳ chó co giật, có phản xạ đau toàn thân, liệt 2 chân, đầu lắc nhẹ, sùi bọt mép khi tỉnh ăn như bị tâm thần.
Chó mắc thể bệnh này ở các lứa tuổi, nhất là chó có tỷ lệ chết cao.
Phòng bệnh: chăm sóc nuôi dưỡng tốt, tiêm phòng vacxin đầy đủ, đặc biệt cho chó 2 tháng tuổi sau 25 – 30 ngày tiêm nhắc lại lần 2 thời gian bảo hộ 6 tháng đến một năm.
a. Ca 1:
Bệnh súc: đàn lợn 12 con P = 5 kg/ con.
Gia chủ: ông Việt _tổ 2.
Triệu chứng: con vật ỉa lỏng, đi phân trắng như vôi, vùng kheo bẹn hậu môn luôn dính phân, con sút gầy sút nhanh.
Chẩn đoán: lợn bị viêm ruột ỉa chảy.
Điều trị:
- Amtyo: lọ 20ml = 3 lọ.
- Bcomplex: ống 2ml = 18 ống.
- Atropin: ống 2ml = 18 ống.
Cách dùng: Tiêm bắp.
- Amtyo: 1ml/ con /ngày/ lần.
- Dùng trong 3 ngày.
Hộ lý: Cho ăn cháo trong 3 ngày.
Kết quả: sau 3 ngày đàn lợn khoẻ trở lại.
b. Ca 2:
Bệnh súc: Bò P = 300 kg.
Gia chủ: Ông Lập _tổ 22.
Triệu chứng: Phân lỏng, ỉa chảy, có mùi hôi thối, con vật gầy sút nhanh, mất nước, mắt hõm sâu, da nhăn nheo, sốt 400C, đứng nằm không yên.
Chẩn đoán: Bò bị viêm ruột, ỉa chảy.
Điều trị:
- Genta-tylo: lọ 20m = 6 lọ.
- Atropin: lọ 2ml = 6 lọ.
- Bcomplex: lọ 20ml = 6 lọ.
Cách dùng: Tiêm bắp.
- Genta-tylo: 20ml / ngày.
- Atropin: 2ml / ngày.
- Bcomplex: 20ml / ngày.
Liệu trình: trong 3 ngày.
Kết quả: Sau đợt điều trị, bò ỉa phân rắn, ăn khoẻ lên
c. Ca 3:
Bệnh súc: Chó Becge P = 3.5 kg
Gia chủ: Chị Thanh _Tôn Đức Thắng.
Triệu chứng: Con vật thở khò khè, nghe có âm ra nước, nước mũi chảy ra, dịch màu hồng, kém ăn, nhiệt độ 390C.
Chẩn đoán: Chó bị care thể hô hốp.
Điều trị:
- Kananycin: lọ 5 ml = 2 lọ.
- Anazin: ống 2 ml = 1 ống.
- VTM B1: ống 5 ml = 2 ống.
- VTM B12: ống 2 ml = 2 ống.
- VTMC: ống 5 ml = 2 ống.
Cách dùng:
- Kananycin: 2 ml / con / ngày. Tiêm dưới da.
- Anazin: 1.5 ml / con / ngày. Tiêm khi con vật sốt.
- VTM B1: 2 ml / con / ngày. Tiêm dưới da.
- VTM B12: 1 ml / con / ngày. Tiêm dưới da.
- VTMC: 2 ml / con / ngày. Tiêm tĩnh mạch.
Kết quả: Sau 3 ngày con vật chết do bệnh nặng.
d. Ca 4:
Bệnh súc: Chó lai P = 6 kg.
Gia chủ: Anh Chung _ Khâm Thiên.
Triệu chứng: Con vật chảy nước mũi ít, đi ỉa phân loãng máu, bỏ ăn, lôn mửa.
Chuẩn đoán: Chó bị viêm ruột.
Điều trị:
- Cefoxilin: lọ 1g = 1 lọ.
- D-O-C: lọ 20 ml = 1 lọ.
- VTM B1: ống 2 ml = 3 ống.
- VTM B12: ống 2 ml = 3 ống.
- Atropin: ống 2ml = 3 ống.
Cách dùng:
- Cefoxilin: 3 ml /con / ngày. Tiêm dưới da.
- D-O-C: 2 ml / con / ngày. Tiêm dưới da.
- VTM B1: 1 ống / con / ngày.
- VTM B12: 1 ống / con / ngày.
- Atropin: 1 ống / con / ngày.
Liệu trình: 3 ngày.
Kết quả: Sau đợt điều trị, chó hết lôn, đi phân rắn, chó khỏi bệnh.
e. Ca 5:
Bệnh súc: Chó ta P = 5 kg.
Gia chủ: chị Hoa _ Ô chợ Dừa.
Triệu chứng: chó bỏ ăn, lôn, ho khúc khắc.
Chuẩn đoán: Chó bị cảm.
Điều trị:
- Anka: 2 lọ.
- Bio-Dexan: 1 lọ.
- VTM B1: ống 2m = 3 ống.
- VTM B12: ống 2ml = 3 ống.
Cách dùng: Tiêm dưới da.
- Anka: 5 ml / con / ngày.
- Bio-Dexan: 3 ml / con / ngày.
- VTM B1: 1 ống / con / ngày.
- VTM B12: 1 ống / con / ngày.
Liệu trình: 3 ngày.
Kết quả: sau đợt điều trị chó khỏi bệnh hoàn toàn.
f. Ca 6:
Bệnh súc: Mèo P = 3 kg.
Gia chủ: Chị Hương _Huỳnh Thúc Kháng.
Triệu chứng: Nôn, bỏ ăn, đi ngoài phân loãng.
Chuẩn đoán: Mèo bị viêm ruột.
Điều trị:
- Ceforxinlin: 1g = 1 lọ.
- D-O-C: 20 ml = 1 lọ.
- VTM B1: ống 2ml = 3 ống.
Cách dùng: Tiêm dưới da.
- Ceforxinlin: 3 ml / con / ngày.
- D-O-C: 1.5 ml / con / ngày.
- VTM B1: 1 ống / con / ngày.
- VTM B12: 1 ống / con / ngày.
Liệu trình: 3 ngày.
Kết quả: Sau 3 ngày, mèo khỏi bệnh.
g. Ca 7:
Bệnh súc: Chó P = 7 kg.
Gia chủ: Chị Ngọc _ Ô chợ Dừa.
Triệu chứng: Con vật đi tiểu khó, luôn muốn đi tiểu, nhưng nước tiểu ít hoặc không có, con vật cong lưng, đau bụng, kém ăn sốt. Sờ bằng quang thấy nước tiểu tích đầy.
Chẩn đoán: Dựa vào bệnh thì ta thấy, chó bị mắc chứng viêm bằng quang.
Điều trị:
-Tiêm kháng sinh tiêu viêm Ceforxilin 2.5ml / con / lần / ngày.
-Urotropin 2 ml /con / lần / ngày.
- VTM B1: 2 ml / con / lần / ngày.
- Anagin: 2 ml / con / lần / ngày.
- Thụt rửa bàng quang bằng dung dịch thuốc KMnO4 0.1%.
Liệu trình: 5 ngày.
Kết quả: sau đợt điều trị chó đi tiểu dễ dàng và khỏi bệnh.
Bảng kết quả điều trị bệnh nội khoa
STT
Gia súc
Bệnh
Số con điều trị
Số con khỏi
1
Lợn
Viêm ruột ỉa chảy
29
26
2
Bò
Viêm ruột ỉa chảy
6
5
3
Chó
Viêm ruột
746
733
4
Chó
Care thể hô hấp
10
08
5
Mèo
Viêm ruột
74
71
3. Bệnh ngoại khoa
a. Ca 1:
Bệnh súc: chó ta P = 15 kg
Gia chủ: Anh Thắng _ Láng Hạ
Triệu chứng: Mắt sưng to, đỏ, nước mắt chảy liên tục ban đầu trong sau quánh dần và đặc như mủ , khi vạch ra con vật đau.
Chẩn đoán: viêm niêm mạc mắt.
Điều trị:
- Dùng Novocain 4% đến 5% rửa nhãn cầu.
- Dùng Chloramphenicol 4% .
- Nhỏ Nafacolin
- Kết hợp thuốc mỡ tetra.
b. Ca 2:
Bệnh súc: Chó Phốc P = 1,2 kg
Gia chủ: Anh Dũng _ Ngã tư sở
Triệu chứng: Con vật đau đớn bỏ ăn, hơi sốt, sờ vào chân nghe thấy tiếng lao xao.
Chẩn đoán: Chó bị gãy xương.
Điều trị:
- Gây mê, nắn xương về vị trí đúng rồi bó bột.
- Tiêm kháng sinh Ceforilin chống nhiễm trùng.
Kết quả: sau 7 ngày đến tháo bột thì chó đi lại bình thường, sờ vào chân con vật không có cảm giác đau, không nghe thấy tiếng lạo xạo.
c. Ca 3:
Bệnh súc: bò P=300 kg
Gia chủ: Bác Lan –Kim Văn
Triệu trứng: con vật đứng lên ngồi xuống không yên, đi đứng khó khăn, lười vận động, tổ chức móng bị viêm nóng sưng, sụn móng mủn ra.
Chẩn đoán: bò bị hà móng
Điều trị:
-Dùng dao nạo sạch phần móng bị hà.
-Nạo hết phần cứng sau đó nạo đến phần sụn móng khi nào thấy máu tươi chảy ra thì không nạo nữa sau đó dùng cồn IOD 5% sát trùng kĩ.
-Rắc bột kháng sinh Chlorocid vào chỗ nạo.
-Dùng bông băng để băng các tổ chức móng vừa nạo sau 5 ngày ta tháo băng để kiểm tra và rửa bằng nước muối.
-Tiếp tục rắc thuốc kháng sinh bột và băng bó lại.
4. Bệnh sản khoa
a.Ca 1:
Bệnh súc: chó phốc vàng P = 3 kg
Gia chủ: Chị Phương _ Trương Định
Triệu chứng: con vật đi lại run rẩy, 2 chân sau đi lết, khó thở, lè lưỡi để thở, sốt 41oC.
Chuẩn đoán: chó bị thiếu canxi.
Điều trị:
- Canxium 3ml + 20ml nước sinh lý mặn- ngọt truyền từ từ vào tĩnh mạch.
- Anazin: ống 1ml = 1ống. Tiêm dưới da.
- VTMC 5% : ống 5ml = 1 ống tiêm dưới da.
Hộ lý: cho chó vận động dưới ánh nắng mặt trời vào buổi sáng.
Kết quả: sau 30 phút chó trở lại bình thường.
b.Ca 2:
Bệnh súc: chó nhật P=8 kg
Gia chủ: Chị Hương – Lý thường kiệt
Triệu chứng: bỏ ăn 3 tuần liền, con vật có hiện tượng sốt, từ tử cung có máu đông thải ra ngoài.
Chuẩn đoán: chó bị viêm tử cung.
Điều trị:
- Truyền 30ml sinh lý mặn ngọt, truyền tĩnh mạch chân, ngày 1 lần.
- VTMB1: ống 2ml = 1 ống, ngày 1 lần, tiêm bắp.
- VTMB12: ống 2ml = 2 ống, ngày 1 lần, tiêm bắp.
- Anazin: ống 2ml = 1 ống, ngày 1 lần, tiêm dưới da.
- D - O - C: 1.5 ml / ngày / lần .
- Cefotaxime: 2.5 ml / con / ngày
- VTMK: 2ml = 2 ống, ngày 1lần, tiêm dưới da.
- Thụt rửa tử cung bằng KMnO4 3% 50ml, nhiệt độ nước hơi ấm.
- Đặt thuốc vào tử cung: 1 viên nediklion.
- 2 viên VTMK hoà đều trong nước bơm vào tử cung, liệu trình trong 5 ngày.
Kết quả: sau 5 ngày chó khỏi bệnh
c.Ca 3:
Bệnh súc: Mèo P = 3,5 kg
Gia chủ: Chị Trang _ Hào Nam
Triệu chứng: đột nhiên liệt, không đi được, người run rẩy.
Chẩn đoán: mèo thiếu canxi.
Điều trị:
- Caldee_12: 1ml /con / ngày.
- Ampicana: 2ml / con / ngày.
- VTMB1: 2ml / con / ngày
- VTMB12: 2ml / con / ngày
Liệu trình: điều trị liên tục trong 7 ngày.
Kết quả: sau 2 ngày mèo đã đứng dậy và nhúc nhắc đi được, sau 7 ngày mèo đã khỏi hoàn toàn.
d.Ca 4:
Bệnh súc: Chó ta P = 8 kg
Gia chủ: Chị Hiền _ Thái Hà
Triệu chứng: Bỏ ăn 10 ngày, con vật sốt, từ tử cung có máu chảy ra.
Chẩn đoán: Chó viêm tử cung.
Điều trị:
- Truyền sinh lý mặn ngọt vào tĩnh mạch chân, ngày 1 lần.
- Tiêm kháng sinh Cefotaxime: 2.5ml /con / ngày.
- Bio_Dexa: 2.5ml /con / ngày.
- VTMB1: 2ml /con / ngày.
- VTMB12: 2ml /con / ngày.
Bảng kết quả điều trị bệnh sản khoa:
STT
Gia súc
Bệnh
Số con điều trị
Số con khỏi
1
Chó
Thiếu canxi
31
31
2
Chó
Viêm tử cung
07
05
3
Mèo
Thiếu canxi
13
13
Nhận xét: Bệnh sản khoa ít gặp thứ hai sau bệnh truyền nhiễm vì những bệnh này chủ yếu là do ăn uống do chủ gia súc không để ý cung cấp đủ lượng canxi cho vật nuôi. Ngoài ra còn có một số ca phức tạp.
5. Bệnh ký sinh trùng
a. Ca 1:
Bệnh súc: Chó P = 11 kg
Gia chủ: Chị Oanh _ Khương Trung
Triệu chứng: ngứa hay cọ sát vào tường, gầy gò, có nhiều mẩn đỏ, có nhiều nốt đóng vẩy.
Chẩn đoán: chó bị bệnh ghẻ.
Điều trị:
- Extopa tắm cho chó dùng bàn chải cọ sạch.
- Bivermextin: 1ml / 10 kg. Tiêm dưới da.
Chú ý: không cho gia súc tắm xà phòng.
Kết quả: sau 3 lần điều trị, mỗi lần cách nhau 1 tuần con vật sẽ khỏi hoàn toàn.
b. Ca 2:
Bệnh súc: Lợn P=40 kg
Gia chủ: Anh Tùng ở tổ 22
Triệu trứng: lợn còi cọc chậm lớn, ăn nhiều, lông dựng và xù, đi phân táo, chùm lông ở đuôi cong lên.
Chẩn đoán: lợn mắc bệnh sán lá ruột lợn.
Điều trị:
- Fasciolis: 2 ml / con / tiêm dưới da một lần duy nhất.
-VTMB1: 5 ml / lần / ngày
Kết quả: lợn khỏi không còn đi táo nữa.
c. Ca 3:
Bệnh súc: Chó nhật P = 8 kg
Gia chủ: Anh Trung _ Hào Nam
Triệu chứng: chó ngứa, có mùi hôi, rụng lông.
Chẩn đoán: Chó bị viêm da.
Điều trị:
-Tắm cho chó bằng lá chè xanh.
-Tiêm Doramectin 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần. Tiêm 1.5ml/con/ngày.
- Tiêm VTMB1+ VTMB12 .
d. Ca 4:
Bệnh súc: Mèo ta P = 4 kg
Gia chủ: Chị Hằng _ Ngã tư sở
Triệu chứng: mèo rụng lông, ngứa, nổi mẩn đỏ.
Chẩn đoán: mèo bị ghẻ.
Điều trị: Tiêm 3 lần, mỗi lần cách nhau 1 tuần.
-Tiêm Doramextin: 0,8ml /con.
-VTMB1: ống 2ml /con.
- VTMB12: ống 2ml /con.
Kết quả: sau đợt điều trị mèo đã khỏi bệnh.
Bảng kết qủa điều trị bệnh kí sinh trùng:
STT
Gia súc
Bệnh
Số con điều trị
Số con khỏi
1
Chó
Ghẻ, viêm da
158
158
2
Mèo
Ghẻ, viêm da
72
71
3
Lợn
Sán lá ruột
05
05
6. Đỡ đẻ cho gia súc
a. Ca 1:
Bệnh súc: Bò vàng
Gia chủ: Ông Thống_ tổ 22.
Triệu chứng: Xa vú sữa, cắt hơi có các tia sữa, con vật đi đứng không yên, âm hộ hơi to.
Chuẩn bị: Kim chỉ, kéo cắt dây rốn, găng tay, tất cả phải được vô trùng kỹ.
Phương pháp đỡ đẻ: sau khi cổ tử cung bò mở, bọ thai vỡ ra, mõm và chân trước nhũ ra được một nửa, dùng tay đã có găng, nếu bò đứng the đỡ bê tránh rơi từ trên cao xuống, còn nếu bò nằm thì không cần can thiệp.
Khi bê ra ngoài rồi: dùng tay bóc màng ở mũi, mắt, bóc móng non ra rồi để mẹ nó liếm cho quen hơi con.
Cắt rốn: sau khi dây rốn chuyển từ hồng sang tím ta vuốt ngược dây rốn vào trong sau đó dùng chỉ buộc sao cho không quá xa so với rốn và không quá dài.
Cho bò mẹ uống nước pha với muối 1%.
Chờ sau đó một tiếng bò ra nhau ta mang vứt tránh để bò ăn phải.
b. Ca 2:
Bệnh súc: Chó phốc
Gia chủ: Chị Thanh _ Chùa Bộc
Triệu chứng: Xa vú sữa, âm hộ sưng to, thấy nước ối vỡ ra, chó có biểu hiện rặn từng cơn.
Chuẩn bị: Găng tay, chỉ kéo cắt rốn, rẻ lau, tất cả được tiệt trùng sạch sẽ, kìm bấm nanh.
Hộ lý: chuẩn bị ổ cho chó đẻ.
Phương pháp đỡ đẻ:
-Khi chó đẻ dùng tay đeo găng bóc màng ở mũi mồm, lấy rẻ lau khô toàn thân.
-Cắt dây rốn.
-Cân trọng lượng từng con một P = 0.2 kg.
-Số con đẻ ra: 2 con.
-Cho chó đẻ nghỉ ngơi.
Bảng kết quả đỡ đẻ cho gia súc:
STT
Gia súc
Số con đẻ
Số con sống
Số con chết
1
Chó
3
3
0
2
Mèo
4
2
2
3
Bò
1
1
0
7. Triệt sản cho gia súc
a. Ca 1:
Bệnh súc: thiến mèo đực 6 tháng tuổi màu vàng.
Gia chủ: Chị Hằng_ Phạm Ngọc Thạch.
Chuẩn bị dụng cụ: dao thiến, kéo cong, kim chỉ, bông và cồn iốt 5%, tất cả dụng cụ được vô trùng kĩ.
Chuẩn bị thuốc:
- Mezoletil: 0,2ml
- Atropin: 1ml
- Kháng sinh bột Chloroicd 0.2ml
- Ichthyol
Cách thiến:
- Cố định gia súc, sau đó tiêm thuốc mê vào tĩnh mạch chân của mèo.
- Tiêm Atropin vào dưới da cổ hoặc bắp đùi.
- Sau khi con vật hôn mê ta bắt đầu thiến.
- Cắt sạch lông sau đó vô trùng bằng cồn iốt, rồi dùng dao rạch 1 nửa giữa của đường trắng.Dùng tay bóp dịch hoàn thứ nhất nằm ngang vết cắt. Rạch nhẹ lên dịch hoàn, dịch hoàn sẽ lộ ra ngoài dùng panh kẹp vào ống dẫn máu, dùng chỉ thắt ống dẫn máu lại, sau đó lấy kéo cắt bao dịch hoàn.Làm tương tự với dịch hoàn thứ 2.
- Sau đó dùng kim khâu, khâu khép kín phần dịch hoàn. Cuối cùng sát trùng bằng cồn iốt, theo dõi xem có hiện tượng gì xảy ra không.
- Tiêm Cefotaxime để kháng viêm.
b. Ca 2:
Bệnh súc: Lợn đực con.
Gia chủ: Bà Hương – Kim Lũ
Vì lợn con gia chủ không để làm giống nên được thiến lúc 10 ngày tuổi.
Dụng cụ gồm: 1 con dao banh, 1 cái panh, 1 kim chỉ, bông và cồn iốt 5%, tất cả được vô trùng kĩ và giữ vệ sinh.
Cách thiến:
- Người giữ lợn cầm 2 chân sau (lưng quay phía ngoài, bụng quay phía trong ).
- Sát trùng đường trắng trên bao dịch hoàn.
- Rạch 1 nửa giữa của đường trắng trên bao dịch hoàn, sau đó dùng tay bóp dịch hoàn thứ nhất nằm ngang vết cắt. Rạch nhẹ lên dịch hoàn, dịch hoàn sẽ lộ ra ngoài, dùng panh kẹp vào ống dẫn máu, dùng chỉ thắt ống dẫn máu lại, sau đó lấy kéo cắt bao dịch hoàn.
- Làm tương tự với dịch hoàn thứ 2.
- Sau đó dùng kim khâu, khâu khép kín phần dịch hoàn. Cuối cùng sát trùng bằng cồn iốt, theo dõi xem có hiện tượng gì xảy ra không.
c. Ca 3:
Bệnh súc: chó P = 5 kg
Gia chủ: Anh Quý _ Ngọc Khánh
Chuẩn bị dụng cụ: Dao thiến, kéo cong, panh, kim chỉ, bông, cồn, băng thấm máu, găng tay. Tất cả được vô trùng kĩ.
Chuẩn bị thuốc:
- Zoletil: 0,4ml
- Atropin: 1ml
- Kháng sinh Cefotaxime: 2ml
- VTMB1: 2ml
- VTMB12: 2ml
Cách thiến:
- Giữ gia súc sau đó tiêm thuốc mê Zoletil vào tĩnh mạch chân gia súc.
- Tiêm Atropin vào dưới da.
- Sau khi con vật hôn mê ta bắt đầu tiến hành.
- Lấy kéo cắt sạch phần lông bụng khoảng 3 cm sau đó vô trùng bằng cồn iố, rồi dùng dao rạch một đường khoảng 1.5 cm, dùng panh kẹp nhấc da lên từng lớp để tránh cắt vào nội tạng gia súc. Sau đó một người giữ panh và một người dùng tay đeo găng luồn vào trong bụng, với kinh nghiệm và kiến thức được học sẽ sờ thấy hai buồng trứng. Khi thấy buồng trứng thứ nhất sẽ thấy buồng trứng thứ hai và lôi ra khổi phần bụng ra ngoài. Sau đó dùng panh kẹp chặt rồi lấy dao cắt và lấy chỉ tự tiêu để khâu rồi dùng cồn iốt để sát trùng. Làm tuần tự với buồng trứng thứ 2.
- Sau đó dùng chỉ tự tiêu khâu lớp trong và chỉ phẫu thuật thường khâu lớp ngoài rồi dùng cồn iốt sát trùng.
- Cuối cùng tiêm kháng sinh Cefotaxime và VTMB1,VTMB12 .
Khi triệt sản xong rặn chủ gia súc theo dõi và chăm sóc gia súc. Sau 2 ngày tiếp theo mang gia súc đến để hậu phẫu. Sau 15 ngày mang đến để cắt chỉ.
Bảng kết quả triệt sản cho gia súc:
STT
Gia súc
Tính biệt
Số con triệt sản
số con vô sinh sau thiến
Số con có biểu động dục
1
Lợn
Đực
5
5
0
2
Mèo
Đực
46
46
0
3
Mèo
Cái
19
19
0
4
Chó
Đực
21
21
0
5
Chó
Cái
7
7
0
Nhận xét: Do làm tốt công tác chuyên môn nên khi triệt sản xong không có gia súc nào động dục trở lại.
D. KÊT QUẢ THỰC TẬP KIẾM ĐỘNG VẬT TẠI CHỢ KIM GIANG, CHỢ ĐẠI TỪ CỦA PHƯỜNG ĐẠI KIM QUẬN HOÀNG MAI.
Trong thời gian thực tập được sự phân công của cán bộ thú y trạm Hoàng Mai vừa là cán bộ thú y trưởng phường Đại Kim em đã làm và tham gia kiểm tra , kiểm dịch ở hai chợ Kim Giang và Đại Từ. Qua kiến thức đuợc học và được sự hướng dẫn nhiệt tình của nhân viên kiểm dịch thú ý đã và đang công tác tại địa bàn giúp đỡ em có được những kinh nghiệm và hiểu biết trong công tác vệ sinh thú y (KTVSTY).
Qua 30 tiết học môn kiểm nghiệm thú sản trên lớp thì trong quá trình thực tập vừa qua em đã biết áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế và trực tiếp tham gia vào công tác KTVSTY, cách nhận biết thịt bằng mắt thường, bằng cảm quan để phân biệt thịt tươi ngon và thịt kém phẩm chất, thịt không đảm bảo VSTY. Vì vậy công tác kiểm dịch cần phải sạch sẽ chính xác nhằm ngăn ngừa các bệnh truyền nhiễm lây lan.
1. Dụng cụ khám và đóng dấu.
Mội cán bộ KTVSTY đều có 1 hộp đóng dấu hình chữ nhật, một hộp mực, một bộ dao sắc, trang thiết bị bảo hộ.
Mực dấu là mực tím là những chất không độc dễ bay hơi.
Vị trí đóng dấu ở mông, vai, bụng.
Sản phẩm động vật được kiểm tra qua 2 bước trước khi giết mổ khi gia súc đưa vào lò sẽ được bộ phận thú y tại lò kiểm tra và khi thịt xong đưa đến các chợ thì được thú y tại chợ kiểm tra xem có bệnh không mới quyết định đóng dấu.
2. Quan sát bên ngoài:
Đây là phương pháp chủ yếu để đánh giá xem thân thịt có đủ, hợp vệ sinh, trên da có vết xây sát, có hoại tử, các nốt loét hay các biểu hiện đặc trưng của bệnh nào không ?
VD: Đóng dấu, lợn nghệ.
2.1-Quan sát trình tự:
Đối với lợn
-Khám đầu: Bao gồm nách, hạch dưới thân, hạch bẹn, hạch phổi, gan, ruột. Quan sát thể tích, màu sắc, độ rắn, mềm và sự biến đổi trên bề mặt.
-Khám phủ tạng:
+Khám phổi: Quan sát màu sắc đặc trưng của phổi rồi dùng dao cắt ngang phổi để kiểm tra độ cứng, mềm và xem bên trong có xuất huyết hay không.
+Khám tim: Kiểm tra màu sắc tim, xem mỡ của vành tim có nước hay không, quan sát van tim
+Khám gan: Xem màu sắc gan, tổ chức hình thái, xem có điểm hoại tử nào không.
+Khám thận: Quan sát thể tích, vỏ thận, bổ đôi quả thận xem tổ chức bên trong.
+Khám lách: Quan sát xem có xung huyết, màu sắc hình thái của lách.
+Khám ruột: Kiểm tra ruột xem có viêm loét không, có bị xuất huyết không?
+Dạ dày: Xem có xuất huyết hay viêm loét gì không?
+Khám thịt: Quan sát bề ngoài thịt để kiểm tra màu sắc, mùi, độ đàn hồi…Kiểm tra xem mỡ có màu vàng, hay màu gì bất thường không?
-Kiểm tra cơ hoành phát hiện bệnh giun bao.
-Kiểm tra màu sắc của thịt phụ thuộc vào lứa tuổi.
VD: Lợn nuôi lâu thịt có màu đỏ, lợn nhỏ thịt màu nhạt hơn.
-Thịt lợn bình thường có mùi thơm đặc trưng.
Đối với trâu bò :
- Kiểm tra phủ tạng (giống khám thịt lợn). Nhưng đặc biệt khám ở lách vì bò hay bị bệnh nhiệt than, lách nhồi huyết các hạch xưng và viêm.
-Kiểm tra thịt: Thịt cắt ngang thớ cơ đùi xem màu sắc, độ dính và phát hiện gạo bò.
-Kiểm tra hạch lâm ba: hạch dưới hàm, đùi, phổi để xem có bệnh truyền nhiễm không.
2.2. Cách phân biệt và xử lý thịt-Phủ tạng màu sắc bệnh truyền nhiễm:
a. Bệnh xảy thai truyền nhiễm:
-Bệnh tích: Ở trong vú có những hạt hoai tử, cơ quan sinh dục có nhiều nủ nước nhớt lẫn máu mủ.
-Xử lý: Toàn bộ cơ quan sinh dục phải tiêu hủy thịt được bán bình thường.
Bệnh dịch tả lợn
-Bệnh tích: ở ruột non có những nốt loét lan tràn, lách màu đất sét có hịnh răng cưa, niêm mạc dạ dày và ruột xuất huyết, bể thận có máu, phổi bị viêm, dạ dày tụ máu.
-Xử lý: tất cả phủ tạng phải huỷ bỏ, thịt xử lý bằng nhiệt.
c. Bệnh lao
-Bệnh tích: có những hạt lao trong xoang ngực và xoang bụng.
-Xử lý: toàn bộ phủ tạng có bệnh tích phải chôn, thịt cắt bỏ phần có bệnh tích, phần còn lại xử lý bằng nhiệt.
d. Bệnh tụ huyết trùng
-Bệnh tích: toàn thân tím bầm, màng phổi dính vào lồng ngực, khí quản và phế quản viêm đỏ trong chứa đầy bọt, lách sưng đỏ, niêm mạc tiêu hoá đỏ sẫm, bao tim viêm chứa ngoại tâm mạc và chất xuất huyết.
-Xử lý: tất cả phủ tạng và thịt xử lý bằng nhiệt độ cao.
e. Bệnh gạo bò, gạo lợn
Khi giết mổ gia súc nếu phát hiện thấy bệnh gạo thì kiểm tra các cơ đùi, má, thăn, cơ hoành các mô, cơ mông, lưỡi nếu thấy trong 40 m2 diện tích mặt cắt có dưới ba hạt gạo thì ta sử lý ở nhiệt độ cao, nếu có trên ba ấu trùngthì ta huỷ bỏ
f. Bệnh sán lá gan.
-Tổ chức gan bị biến màu thì ta huỷ bỏ phần gan đó đi và kiểm tra toàn bộ ống dẫn mật cắt bỏ phần sán ký sinh, tổ chức gan có những nốt nổi lên thì toàn bộ phần gan phải huỷ bỏ.
-Thời gian em được các cán bộ thú y giúp đỡ tại các địa điểm ở chợ em đã được học hỏi và làm các thao tác KTVSTY, đặc biệt là cách khám thịt bằng cảm quan mắt thường để nhận biết thịt tươi ngon và thịt nào kém chất lượng.
-Thịt tươi ngon: bì trắng mỡ trắng, thịt nạc đỏ tươi, thịt cơ độ dính, độ đàn hồi nhất định.
-Thịt lợn chết trước khi bị giết mổ hoặc một số bệnh như: THT, DTL, ĐDL, thường có biểu hiện thịt nhạt màu, không có độ dính bóng, thịt nhão, trong các thớ thịt có đọng nhiều máu đặc biệt là ở mỡ.
-Thịt lợn xề: màu đỏ thẫm, thân mỡ đôi khi có màu hanh vàng, có nhiều mỡ rắt, bì dày thớ thịt to, thịt mùi hôi xương sườn to hơn lợn bình thường.
-Theo hướng dẫn của thú y nếu thấy những trường hợp sau thì ta phải sử lý:
+ Trường hợp bị Lepto (nghệ ): mỡ vàng, da vàng, mùi khét thì các bộ thú y phải lập biên bản cho sử lý bằng cách chôn sâu dưới lòng đất, Lepto nhẹ thì lọc bỏ mỡ đem rán, thịt luộc thật kỹ.
+Trường hợp bị bệnh truyền nhiễm: tụ huyết trùng, đóng dấu lợn, dịch tả lợn, nếu phát hiện bệnh tích ở phủ tạng thì sử lý bằng cách tẩm dầu đốt.
+Trường hợp thịt nạc của lợn, bò có hạt gạo, có những nốt lồi lõm như hạt gạo là đầu sán của bệnh gạo huỷ bỏ bằng cách tẩm dầu đốt hoặc chôn sâu dưới đất.
Qua thời gian thực tập kiểm tra VSTY em đựơc phân công đi KTVSTY và thu tiền kiểm dịch tại hai chợ Kim Giang - Đại Từ.
Bảng kết quả kiểm tra thịt lợn tại 2 chợ :
Tháng khám thịt
Địa điểm
Số bàn khám
Số bàn đạt yêu cầu
Số bàn phải xử
11/4à30/4
Kim Giang
Đại Từ
227
276
227
276
0
0
1/5à31/5
Kim Giang
Đại Từ
430
521
430
521
00
1/6à25/6
Kim Giang
Đại Từ
386
477
386
477
0
0
11/4à24/6
Tất cả các chợ
2317 bàn
2317
0
*Nhận xét:
-Trong thời gian thực tập kể cả ngoài thời gian thực tập nhưng công việc của em vẫn là KTVSTY nên em thấy rằng đa số là số bàn thịt đạt yêu cầu, không có thịt bệnh, chứng tỏ người dân đã có ý thức trong chăn nuôi là vệ sinh sạch sẽ, tiêm phòng cho gia súc đầy đủ. Ngoài ra ngày nay nhu cầu người dân là ăn không những đủ mà còn phải đảm bảo chất lượng. Vì vậy để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm co người tiêu dùng thịt, ngăn ngừa được những bệnh từ gia súc có thề lây sang người thì tất cả các loại thịt có nguồn gốc động vật phải được kiểm tra VSTY chặt chẽ, không có bàn nào bán thịt bệnh và số thịt bán ra thị trường đều phải được kiểm tra và đóng dấu vệ sinh an toàn thực phẩm.
-Trong quá trình kiểm dịch nói chung các chủ kinh doanh buôn bán thịt đã nhận thức được việc KTVSTY là rất quan trọng và cần thiết. Nhưng bên cạnh đó còn một số ít gây khó khăn trong việc nộp tiền lệ phí và vi phạm nội quy an toàn thực phẩm như bàn thịt làm bằng gỗ để lâu ngày mùn cưa dính vào thịt, thớt cũng vậy, hay rải chiếu, bao tải xuống đất để bán thịt. Đa số những chủ bán này đều đem thịt từ quê ra để bán lấy lợi nhuận riêng của họ chứ không nhận thức được thực phẩm bẩn sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người tiêu dùng. Và những trường hợp đó đã bị cán bộ thú y kết hợp ban quản lý chợ nhắc nhở và phạt cảnh cáo.
-Qua thời gian đi kiểm tra em nhận thấy rằng: Thị trường người tiêu dùng đang cần thịt ngon với phẩm chất và chất lượng cao. Cũng vì vậy mà người buôn bán hiện nay cũng nhận thức được mối nguy hại của các nguồn thực phẩm không đảm bảo chất lượng ảnh hưởng như thế nào đến người tiêu dùng. Mặt khác mạng lưới thú y được triển khai sâu rộng trong công tác tiêm phòng nhằm tạo miễn dịch cho cơ thể gia súc tránh né được các bệnh truyền nhiễm như: LMLM, THT, đóng dấu, dịch tả….
3. Tình hình thuốc thú y :
Hiện nay trong tình hình ngành chăn nuôi ngày một phát triển kéo theo sự phát triển của ngành sản xuất thuốc thú y để đáp ứng nhu cầu phòng bệnh và trị bệnh cho gia súc.
Các cửa hàng thuốc xuất hiện nhiều lên và có sự cạnh tranh gay gắt. Với chủng loại thuốc phong phú và đa dạng như thuốc phòng bệnh, thuốc trị bệnh, thuốc bổ, thuốc mê, thuốc kích thích tăng trọng đến các thuốc điều tiết sinh sản, sát trùng, diệt nấm mốc….
Chính vì vậy hiện nay các dịch bệnh dần dần được đẩy lùi thay vào đó là năng suất của ngành chăn nuôi tăng lên rất nhiều.
Nhưng bên cạnh đó cũng có nhiều vấn đề phức tạp trong ngành sản xuất thuốc thú y do nạn làm thuốc giả, buôn bán thuốc nhập lậu, buôn bán thuốc không có hạn sử dụng hoặc hết hạn sử dụng gây ảnh hưởng nhiều trong việc phát triển chăn nuôi và làm người dân hoang mang khi sử dụng thuốc.
Một số loại thuốc trên thị trường:
- Thuốc phòng bệnh Rabsin, decivac…
- Thuốc kích thích Pilocacpin, Oxitocine, Stricnin…
- Thuốc trị bệnh: Kamamycin 10%, Norsacoli, Lincomycin 10%, Doc…
- Thuốc trị ký sinh trùng: Fasciolis, Levamisol, Hamextin…
- Thuốc sát trùng: Foocmol, thuốc tím, cồn, ôxy già.
- Thuốc bổ: VTMB1, VTMB12, VTMB6, VTMC, VTMD, huyết thanh…
Một số công ty thuốc thú y:
- Công ty thuốc thú y Hanvet.
- Công ty thuốc thú y TW1.
- Công ty thuốc thú y Cai Lậy Tiền Giang.
- Công ty sản xuất kinh doanh vật tư thuốc thú y…
PHẦN IV : KẾT LUẬN
Hiện nay ngành chăn nuôi đang phát triển mạnh mẽ trong cả nước và chăn nuôi theo hướng công nhiệp như: lợn siêu lạc, bò thịt… Nhưng thực tế thì tại phường Đại Kim thì ngành chăn nuôi không được phát triển cho lắm do một số chuyển từ chăn nuôi sang làm nghề tự do hay kinh doanh…
Qua thời gian thực tập 3 tháng, với sự giúp đỡ của các cán bộ thú y trung tâm chẩn đoán trung ương thuộc chi cục thú y HN và cán bộ thú y quận Hoàng Mai cùng các thầy cô trong ban chăn nuôi nhà trường đã giúp em nhiều trong việc học hỏi và tiếp cận các ca bệnh của gia súc, kiểm tra VSTY, tiêm phòng, chẩn đoán, điều trị bệnh cho gia súc, sử dụng thuốc và một số kĩ thuật chuyên môn khác. Vì vậy trong thời gian qua, em đã thu được nhiều thành công và kinh nghiệm trong thú y, biết áp dụng vào thực tế.
-Bên cạnh những kết quả em đã đạt được thì em cũng gặp phải một số khó khăn và thất bại có thể do tay nghề chưa vững nên trong quá trình chẩn đoán và điều trị chưa chính xách hoặc do chủ gia súc quá nặng mới đem đi chữa nên kết quả điều trị không cao.
Vì vậy em cũng phải cố gắng hơn nữa tích cực tham gia các công tác về chuyên môn và tích cực học hỏi kinh nghiệm của các bác sĩ đi trước để đạt được nhiều thành công.
PHẦN V : TỒN TẠI VÀ ĐỀ NGHỊ
1.Tồn tại :
-Bên cạnh những kết quả đã đạt đựơc trong thời gian thực tập tại trung tâm chẩn đoán chi cục thú y Hà Nội và ban thú y phường Đại Kim thuộc trạm thú y quận Hoàng Mai, vì cơ sở vật chất phục vụ cho công tác chăn nuôi thú y như các máy móc, dụng cụ hiện đại phục vụ khám và điều trị thiếu và chưa có nên vấn đề khám và điều trị vẫn gặp phải một số khó khăn.
-Và cũng vì thời gian thực tập có hạn nên 1 số kiến thức em học trên lớp vẫn chưa được áp dụng hết trong quá trình thực tập.
2. Đề nghị :
-Đối với trung tâm chẩn đoán chi cục thú y Hà Nội và trạm thú y Hoàng Mai, mong ban lãnh đạo tạo điều kiện và giúp đỡ hơn nữa cho học sinh trường Trung Học MN Hà Nội. Chúng em chưa được thực hành và tiếp cận với thực tế, tạo điều kiện cho học sinh thực tập tốt hơn để thu được nhiều kinh nghiệm hơn.
-Đối với nhà trường : Đề nghị nhà trường Trung Học MN HN cùng ban chăn nuôi trong quá trình giảng dạy cần gắn sát với thực tế hơn nữa mở nhiều lớp ngoại khoa, nhiều buổi thực hành hơn giúp những khoá sau có thể thực tập tốt và hoàn thiện hơn.
-Đối với nhà nước và thành phố : Tăng cường hơn nữa để kiểm tra những động vật sản phẩm động vật lưu hành trên thị trường tiêu thụ đảm bảo VSATTP cung câp cho cộng đồng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1 5.doc