Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên trường Đại học Tây Bắc
Thực trạng sử dụng các trò chơi vận
động nhằm nâng cao sức nhanh trong chạy
cự ly ngắn 100 cho cho sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên là
nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của công tác GDTC.
Các phương pháp và phương tiện GDTC rất đa
dạng, việc tìm kiếm các phương pháp thay thế
các bài tập thể lực đơn thuần gây hứng thú tập
luyện là một đòi hỏi đối với các giảng viên trong
việc tích cực hóa nội dung giảng dạy. Lý luận và
phương pháp GDTC đã chỉ ra, trò chơi vận động
(TCVĐ) là một trong những phương tiện phát
triển các tố chất vận động cơ bản như sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, trong đó
hiệu quả tác dụng nâng cao năng lực sức nhanh
phản ứng vận động (là một thành phần cấu trúc
của tố chất sức nhanh) được phát huy cao nhất.
Để tìm hiểu về mức độ sử dụng các TCVĐ trong
phát triển sức nhanh cho sinh viên không chuyên
được tiến hành qua phỏng vấn các giảng viên.
Kết quả được trình bầy tại các bảng 6 và 7.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 410 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên trường Đại học Tây Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
68
TẠP CHÍ KHOA HỌC
Khoa học Xã hội, Số 19 (4/2020) tr. 68 - 74
1. Đặt vấn đề
Trường Đại học Tây Bắc là một cơ sở đào
tạo đa ngành, đa cấp, có nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực bậc đại học và cao học cho
cả vùng trung du và miền núi phía Bắc. Ngoài
chức năng đào tạo, trường đồng thời là trung
tâm nghiên cứu khoa học và chính sách quản lý
lớn của miền bắc Việt Nam.
Giáo dục thể chất trong trường học hiện nay
là một quá trình sư phạm nhằm giáo dục và đào
tạo thế hệ trẻ hoàn thiện những phẩm chất, nhân
cách bên cạnh đó còn trang bị cho các em những
kĩ năng vận động cơ bản là cơ sở tiền đề cho các
giai đoạn phát triển thể chất của sinh viên
Thực tế cho thấy để sinh viên có sức khỏe
tốt, học tập đạt hiệu quả cao, có hứng thú học
môn GDTC và phát triển năng khiếu thể thao thì
điều cốt yếu là phải phát triển ở các em các tố
chất: Sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo,
khéo léo và đặc biệt là sức nhanh.
Sức nhanh là một tổ hợp thuộc tính chức năng
của con người. Nó quy định chủ yếu và trực tiếp đặc
tính tốc độ động tác cũng như thời gian phản ứng
vận động. Các em có sự thay đổi lớn về tâm sinh
lí, với tính cách mạnh mẽ, hiếu thắng, muốn khẳng
định mình trên mọi lĩnh vực, các em luôn tìm kiếm
và khám phá những điều mới mẻ trong cuộc sống.
Các em dễ sa ngã vào các tệ nạn xã hội, bên cạnh
đó các em chưa nhận thức đầy đủ về GDTC khiến
các em ít quan tâm tới việc rèn luyện thân thể.
Để có căn cứ lựa chọn và tác động các giải
pháp nâng cao hiệu quả giảng dạy cự ly ngắn
100m, việc đánh giá chính xác thực trạng các yếu
tố ảnh hưởng tới phát triển sức nhanh trong chạy
100m cho đối tượng sinh viên không chuyên tại
Trường là vấn đề cần thiết và cấp thiết.
2. Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Trong quá trình nghiên cứu, bài báo đã sử
dụng các phương pháp thường quy trong nghiên
cứu khoa học TDTT, bao gồm: Phương pháp
phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương pháp
quan sát sư phạm; Phương pháp phỏng vấn và
tọa đàm; Phương pháp toán học thống kê.
2.1. Xác định các yếu tố cơ bản chi phối tới
phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn
100m cho sinh viên không chuyên Trường Đại
học Tây Bắc
Hiệu quả phát triển sức nhanh trong chạy cự
ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên phụ
thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan và chủ
quan, ảnh hưởng trực tiếp và gián. Tiến hành
xác định các yếu tố cơ bản chi phối tới hiệu
quả phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn
100m cho sinh viên không chuyên Trường Đại
học Tây Bắc thông qua tham khảo tài liệu và
xin ý kiến trực tiếp của các chuyên gia, kết quả
bước đầu đã xác định được 8 yếu tố.
Để lựa chọn được các yếu tố chính ảnh hưởng
tới hiệu quả phát triển sức nhanh trong chạy cự
ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên tại
Trường, chúng tôi tiến hành phỏng vấn 22 người,
trong đó có 5 nhà khoa học, 7 chuyên gia GDTC,
10 giảng viên Bộ môn TDTT bằng phiếu hỏi.
Cách trả lời theo 2 mức tán thành và không tán
THỰC TRẠNG CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC
PHÁT TRIỂN SỨC NHANH TRONG CHẠY CỰ LY NGẮN 100M
CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
Nguyễn Thị Dung
Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt: Bài báo xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh
viên không chuyên Trường Đại học Tây Bắc, trên cơ sở đó, đánh giá thực trạng các yếu tố, làm cơ sở lựa chọn
biện pháp phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Tây Bắc.
Từ khóa: Thực trạng sức nhanh, chạy ngắn 100m, phát triển sức nhanh, yếu tố ảnh hưởng.
69
thành. Chúng tôi sẽ lựa chọn những yếu tố đạt
từ 70% ý kiến tán thành ở các nhóm đối tượng
phỏng vấn là những yếu tố chính ảnh hưởng tới
phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m
cho sinh viên không chuyên tại Trường. Kết quả
phỏng vấn được trình bày tại bảng 1.
Qua bảng 1 cho thấy xác định được 5 yếu tố
chính ảnh hưởng tới hiệu quả môn học GDTC
2 tại trường Đại học Tây Bắc gồm các yếu tố từ
1 - 5. Riêng yếu tố 6, 7, 8, có ý kiến tán thành
<70% tổng số ý kiến phỏng vấn ở các nhóm
nên bị loại.
2.2. Thực trạng chương trình Giáo dục
thể chất
Chương trình GDTC hiện tại triển khai theo
chương trình mới được cải tiến, bao gồm hai
học phần: GDTC 1 là bắt buộc và GDTC 2 là
các môn thể thao tự chọn.
Bảng 1. Kết quả phỏng vấn xác định các yếu tố cơ bản chi phối tới phát triển sức nhanh
trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh viên không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Bảng 2. Thực trạng nội dung chương trình giáo dục thể chất
TT Yếu tố
Nhà khoa học
(n = 5)
Chuyên gia
GDTC (n = 7)
Giảng viên BM
TDTT (n = 10)
m
i
% m
i
% m
i
%
1 Chương trình môn học 5 100% 7 100% 10 100%
2 Yếu tố người dạy 4 80% 6 85,7% 10 100%
3 Yếu tố người học 4 80% 6 85,7% 9 90%
4 CSVC phục vụ dạy và học 5 100% 5 71,4% 9 90%
5 Phương pháp dạy học GDTC 5 100% 7 100% 8 90%
6 Trình độ phát triên sức nhanh trong
chạy cự ly ngắn 100m
4 80% 5 71,4% 7 70%
7 Công tác chỉ đạo, quản lý hoạt động
dạy học GDTC
3 60% 3 42,9% 5 50%
8 Cơ chế, chính sách khuyến khích
nâng cao chất lượng dạy và học
3 60% 4 57,1% 6 60%
TT Mã học
phần
Tên học phần
Số
TC
Loại tín chỉ Môn TQ
Lên lớp Tự
học
LT BT TL TH
Khối kiến thức cơ bản 1
1 GDT0002 Giáo dục thể chất 1 1 30 30
Khối kiến thức tự chọn
2 Giáo dục thể chất 2 Sinh viên chọn một trong các học phần
2.1 GDT0003 Chạy 100m 2 60 60 GDT0002
2.2 GDT0004 Nhảy xa 2 60 60 GDT0002
2.3 GDT0005 Đẩy tạ 2 60 60 GDT0002
2.4 GDT0006 Bóng ném 2 60 60 GDT0002
2.5 GDT0007 Bóng chuyền 2 60 60 GDT0002
2.6 GDT0008 Bóng bàn 2 60 60 GDT0002
2.7 GDT0009 Nhảy Aerobic 2 60 60 GDT0002
2.8 GDT0010 Thể dục nhịp điệu 2 60 60 GDT0002
70
Nội dung học môn chạy 100m gồm các nội
dung sau:
Phần Lý thuyết: Sự hình thành và phát triển,
ý nghĩa tác dụng của tập chạy cự ly ngắn 100m,
luật chạy cự ly ngắn, phương pháp trọng tài
chạy cự ngắn.
Phần dạy học kỹ thuật động tác: Xây dựng
khái niệm kỹ thuật, các bài tập bổ trợ cho kỹ
thuật chạy cự ly ngắn, học kỹ thuật chạy giữa
quãng (chạy trên đường thẳng), kỹ thuật xuất
phát thấp và chạy lao sau xuất phát, chạy chuyển
tiếp từ chạy lao sang chạy giữa quãng, kỹ thuật
chạy về đích và đánh đích, hoàn thiện kỹ thuật
chạy cự ly ngắn 100m.
Kết quả khảo sát cho thấy, số lượng các môn
thuộc khối kiến thức tự chọn là 8 môn thể thao
nhưng một số môn chưa phù hợp với đặc điểm và
nhu cầu sinh viên đa phần là con em các dân tộc
Tây Bắc và lưu học sinh Lào đang theo học tại
trường. Do vậy đây là một yếu tố ảnh hưởng đến
chất lượng môn học. Bên cạnh đấy nội dung học
chạy 100m còn chưa phong phú, dẫn đến không
tạo được hứng thú và yêu thích môn học, làm ảnh
hưởng đến phát triển sức nhanh trong chạy cự ly
ngắn 100m của sinh viên không chuyên.
2.3. Thực trạng đội ngũ giảng viên
Trường Đại học Tây Bắc đã thành lập Khoa
TDTT, có nhiệm vụ giảng dạy chương trình
GDTC cho tất cả các khoa của trường. Tổng số
giảng viên của Khoa hiện nay là 24 giảng viên.
Đặc điểm đội ngũ giảng viên được trình bày tại
bảng 3.
Số lượng và chất lượng các giảng viên
bước đầu đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
theo chương trình đào tạo mới. Việc đào tạo,
bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho các giảng
viên trong Khoa được Nhà trường hết sức
quan tâm và tạo mọi điều kiện để các giảng
viên được tham gia học tập nâng cao trình độ.
Trình độ đào tạo của các giảng viên đáp ứng
được yêu cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Đây là nhân tố thuận lợi, quyết định nhất tới
sự phát triển của công tác GDTC trong những
năm tiếp theo.
Bảng 3. Thực trạng đội ngũ giảng viên Khoa TDTT Trường Đại học Tây Bắc.
TT Nội dung Số lượng
1 Trình độ đào tạo
Cao đẳng, Đại học 0
Thạc sĩ 20
Tiến sĩ 4
2 Thâm niên (năm)
Trên 10 năm 7
Dưới 10 năm 17
3 Chuyên môn
Điền kinh 6
Thể dục 1
Bóng chuyền 6
Võ, QL 4
Bóng ném 1
Cầu lông 2
Bóng đá 3
Bóng rổ 1
Sinh lý người 1
4 Giới tính
Nam 19
Nữ 5
71
2.4. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC
2 (chạy cự ly ngắn 100m) của sinh viên khối
không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Với mục đích nhằm phát triển và nâng cao
thành tích chạy 100m mà còn trang bị những
kiến thức chuyên môn, năng lực thể chất cũng
như nhằm phát triển con người toàn diện, phục
vụ cho việc học tập, giảng dạy, lao động trong
tương lai.
Trong quá trình học tập chạy cự ly ngắn
100m việc sử dụng các bài tập nhằm đáp ứng
được nhu cầu của môn học là vô cùng quan
trọng, đó là cơ sở để xây dựng quá trình tập
luyện các tố chất thể lực một cách hệ thống,
tăng sự hấp dẫn của giờ học, tạo sự hứng thú
và tích cực tập luyện nhằm nâng cao tố chất,
thành tích môn học. Các trò chơi vận động
được kết hợp vào giờ học đáp ứng được các
yêu cầu trên.
Để đánh giá thực trạng thành tích và kết quả
học tập môn GDTC 2 chạy cự ly ngắn 100m của
sinh viên đề tài đã lấy số liệu thi kết thúc học
phần GDTC 2 (chạy 100m) sinh viên K56 là
425 SV, K57 là 442 SV, K58 là 378 SV.
Qua bảng 4 ta thấy kết quả thi học phần đã
đáp ứng được phần nào yêu cầu về nâng cao thể
lực cho sinh viên khi kết thúc môn học. Nhưng
thành tích bị phân hóa nhiều ở các thang điểm
điểm của K58 điểm F chiếm 5,8%, K57 điểm F
chiếm 8,6%, K56 điểm F chiếm 8,5%. Điều này
khẳng định thêm thành tích và điểm sau khi kết
thúc môn học chưa cao chỉ ở mức trung bình.
Do vậy đòi hỏi trong quá trình học giảng viên
cần tăng cường đổi mới phương pháp và hình
thức tập luyện để thành tích đạt được cao hơn.
2.5. Cơ sở vật chất phục vụ công tác giáo
dục thể chất
Kết quả thống kê cơ sở vật chất phục vụ hoạt
động GDTC được trình bày tại bảng 5.
Bảng 4. Thực trạng kết quả học tập môn GDTC 2 (chạy cự ly ngắn 100m) của sinh viên
khối không chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Bảng 5. Thực trạng sân bãi dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện
Khoá
Kết quả học tập
Điểm A Điểm B Điểm C Điểm D Điểm F
n % n % n % n % n %
K58
n = 378 SV
57 15,1% 62 16,4% 88 23,3% 149 39,4% 22 5,8%
K57
n = 442 SV
61 13,8% 73 16,5% 102 23,1% 168 38% 38 8,6%
K56
n = 425 SV
67 15,8% 77 18,1% 107 25,2% 138 32,4% 36 8,5%
TT Sân bãi, dụng cụ Số lượng Chất lượng Đáp ứng
1 Sân bóng đá 1 Tốt Đạt
2 Sân bóng chuyền 3 Trung bình Đạt
3 Sân bóng rổ 1 Trung bình Đạt
4 Sân cầu lông, đá cầu 5 Trung bình Đạt
5 Sân bóng ném 1 Trung bình Đạt
6 Đường chạy 100m 2 Trung bình Đạt
7 Đường chạy cự ly Trung bình 1 Trung bình Đạt
8 Sân đẩy tạ 2 Trung bình Đạt
72
TT Sân bãi, dụng cụ Số lượng Chất lượng Đáp ứng
9 Đệm nhảy cao 6 Trung bình Đạt
10 Hố nhảy xa 2 Trung bình Đạt
11 Xà đơn 3 Trung bình Đạt
12 Xà kép 3 Trung bình Đạt
13 Xà lệch 2 Trung bình Đạt
14 Bàn bóng bàn 3 Trung bình Đạt
15 Bể bơi 0
16 Nhà thi đấu 0
17 Sân vận động 0
Nhà trường đang trong giai đoạn phát triển,
cơ sở vật chất và dụng cụ sân bãi tập luyện phục
vụ giảng dạy còn hạn chế, đặc biệt là cơ sở dành
cho các nội dung điền kinh. Các đường chạy
chủ yếu được sử dụng là đường đi trong khuôn
viên trường là một hạn chế lớn đến việc đảm
bảo chất lượng giảng dạy, dẫn đến ảnh hưởng
không nhỏ đến phát triển sức nhanh của sinh
viên không chuyên.
2.6. Thực trạng sử dụng các trò chơi vận
động nhằm nâng cao sức nhanh trong chạy
cự ly ngắn 100 cho cho sinh viên khối không
chuyên Trường Đại học Tây Bắc
Phát triển các tố chất thể lực cho sinh viên là
nhiệm vụ cơ bản, trọng tâm của công tác GDTC.
Các phương pháp và phương tiện GDTC rất đa
dạng, việc tìm kiếm các phương pháp thay thế
các bài tập thể lực đơn thuần gây hứng thú tập
luyện là một đòi hỏi đối với các giảng viên trong
việc tích cực hóa nội dung giảng dạy. Lý luận và
phương pháp GDTC đã chỉ ra, trò chơi vận động
(TCVĐ) là một trong những phương tiện phát
triển các tố chất vận động cơ bản như sức nhanh,
sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo, trong đó
hiệu quả tác dụng nâng cao năng lực sức nhanh
phản ứng vận động (là một thành phần cấu trúc
của tố chất sức nhanh) được phát huy cao nhất.
Để tìm hiểu về mức độ sử dụng các TCVĐ trong
phát triển sức nhanh cho sinh viên không chuyên
được tiến hành qua phỏng vấn các giảng viên.
Kết quả được trình bầy tại các bảng 6 và 7.
Bảng 6. Mức độ thay thế các trò chơi vận động vào giờ học chạy cự ly ngắn 100m
cho sinh viên không chuyên (n=24)
Giai đoạn kỹ thuật chạy 100m Mức độ thay thế
100% 50% 25% Không thay thế
Giai đoạn xuất phát x
Giai đoạn chạy lao sau xuất phát x
Giai đoạn Chạy giữa quãng x
Giai đoạn về đích x
Qua bảng 6 cho thấy các giảng viên chỉ sử
dụng các TCVĐ để thay thế các bài tập thể lực
trong giảng dạy chạy cự ly ngắn 100m cho sinh
viên không chuyên ở mức 25%. Điều này đã
làm giảm sự hứng thú, tính tích cực của sinh
viên trong học tập.
73
Qua bảng 7 ta thấy các TCVĐ được các giảng
viên sử dụng chỉ ở mức thỉnh thoảng hoặc hiếm
khi sử dụng, điều đó khẳng định thêm giáo viên
chưa đổi mới cách thức và phương pháp học
tập để nâng cao hiệu quả giờ học, làm cho các
giờ học nhàm chán và khuôn mẫu, sinh viên tập
luyện chủ yếu là các bài tập thể lực đơn thuần.
2.4.2. Thực trạng trình độ phát triển sức
nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m của sinh
viên khối không chuyên Trường Đại học
Tây Bắc
Để đánh giá thực trạng mức độ phát triển
sức nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m của sinh
viên đề tài đã lựa chọn và tiến hành kiểm tra 03
test (30m tốc độc cao, chạy 30m xuất phát thấp,
chạy 100m xuất phát thấp) trên nhóm đối tượng
là 150 sinh viên K57 thời điểm khi bắt đầu và
kết thúc môn học.
Bảng 7. Thực trạng các trò chơi vận động được sử dụng trong giờ học chạy cự ly ngắn 100m
cho sinh viên không chuyên
TT Trò chơi vận động
Tần xuất sử dụng
Thường
xuyên
Thỉnh
thoảng
Hiếm khi
Không bao
giờ
1 Vác đạn tải thương x
2 Chuyền bóng qua đầu x
3 Tránh bóng
4 Lăn bóng tiếp sức x
5 Người thừa thứ ba x
6 Hoàng Anh, Hoàng Yến x
7 Cướp cờ x
8 Bóng chuyền sáu x
Bảng 8. Thực trạng mức độ phát triển sức nhanh của sinh viên không chuyên
Trường Đại học Tây Bắc trong chạy cự ly ngắn 100m (n=150)
Thông số
30m tốc độ cao 30m xuất phát thấp 100m xuất phát thấp
Bắt đầu
học
Kết thúc
môn
Bắt đầu
học
Kết thúc
môn
Bắt đầu
học
Kết thúc
môn
X 6,5 6,4 7,2 7,1 17,90 17,70
δ ± 0,18 ± 0,19 ± 0,21 ± 0,22 ± 0,3 ± 0,4
t
tính
0,80 0,87 0,57
p > 0,05
Qua bảng 8 ta thấy kết quả kiểm tra khi kết
thúc môn học cao hơn khi bắt đầu, nhưng sự
khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê ở ngưỡng
xác suất P > 0,05. Kết quả đã đặt ra nhiệm vụ
cần thiết phải lựa chọn và ứng dụng những giải
pháp khoa học để phát triển sức nhanh cho sinh
viên không chuyên trong tiến trình giảng dạy.
3. Kết luận:
Xác định được 6 yếu tố cơ bản chi phối tới
phát triển sức nhanh trong chạy cự ly ngắn
100m cho sinh viên không chuyên Trường Đại
học Tây Bắc gồm:
- Chương trình môn học.
- Yếu tố người dạy.
- Yếu tố người học.
74
- CSVC phục vụ dạy và học.
- Phương pháp dạy học GDTC.
- Trình độ phát triên sức nhanh trong chạy cự
ly ngắn 100m
Trên cơ sở đó đã đánh giá thực trạng các yếu
tố cơ bản chi phối hiệu quả tới phát triển sức
nhanh trong chạy cự ly ngắn 100m cho sinh
viên không chuyên tại Nhà trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Lê Văn Lẫm (2000), Thực trạng phát
triển thể chất của học sinh, sinh viên
trước thềm thế kỷ 21. Nxb TDTT, Hà Nội.
[2] Lê Văn Lẫm (2008), Thể dục thể thao
trường học. Nxb TDTT, Hà Nội.
[3] Lưu Quang Hiệp và cộng sự (2003), Sinh
lý học TDTT. Nxb TDTT, Hà Nội.
[4] Phạm Vĩnh Thông (1999), Trò chơi vận
động và vui chơi giải trí. Nxb Giáo dục.
[5] Trần Đồng Lâm (1996), 100 trò chơi
vận động cho học sinh tiểu học. Nxb
Giáo dục.
[6] Thái Duy Tuyên (2010), Phương pháp
dạy học truyền thống và đổi mới. Nxb
giáo dục, Hà Nội.
[7] Vũ Đức Thu (1999), Lý luận và phương
pháp GDTC. Nxb TDTT.
THE CURRENT SITUATION OF FACTORS AFFECTING RAPID
STRENGTH DEVELOPMENT IN 100M RUNNING OF NON-
PHYSICAL EDUCATION MAJORS AT TAY BAC UNIVERSITY
Nguyen Thi Dung
Tay Bac University
Abstract: The paper identifies the factors affecting the development of rapid strength in short-
distance running of 100m of non-physical education majors at Tay Bac University. Thereafter, the
influencing levels the factors are considered as a basis for selecting measures to develop rapid
strength in 100m running for non-physical education majors at Tay Bac University.
Keywords: current situation of rapid strength, short-distance running of 100m, developing
rapid strength, influencing factors.
____________________________________________
Ngày nhận bài: 7/8/2019. Ngày nhận đăng: 20/9/2019.
Liên lạc: Nguyễn Thị Dung; e-mail: dungnguyentbu@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_cac_yeu_to_anh_huong_toi_viec_phat_trien_suc_nhan.pdf