Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tham gia học các nội dung tự chọn môn học giáo dục thể chất của sinh viên trường đại học Thăng Long
- Chương trình môn học được xây dựng đa
dạng, phong phú các môn học và phù hợp với
nhu cầu của sinh viên và đúng qui định của Bộ
GD và ĐT, tuy nhiên, có 6/8 môn cần xây dựng
thêm nội dung các học phần nâng cao để hoàn
thiện chương trình gồm: Bóng chuyền cơ bản,
Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể dục cơ bản, Thể
dục cổ truyền cơ bản, Fitness, Gym.
- CSVC còn thiếu về số lượng so với yêu cầu
dạy và học GDTC (nội dung tự chọn) tại
Trường. Hệ thống học liệu đáp ứng tốt nhu cầu
dạy học GDTC (nội dung tự chọn)
- Đội ngũ GV đảm bảo tốt về trình độ nhưng
thiếu về số lượng.
5 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 516 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng và mức độ tham gia học các nội dung tự chọn môn học giáo dục thể chất của sinh viên trường đại học Thăng Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
50
THÖÏC TRAÏNG CAÙC YEÁU TOÁ AÛNH HÖÔÛNG VAØ MÖÙC ÑOÄ THAM GIA
HOÏC CAÙC NOÄI DUNG TÖÏ CHOÏN MOÂN HOÏC GIAÙO DUÏC THEÅ CHAÁT
CUÛA SINH VIEÂN TRÖÔØNG ÑAÏI HOÏC THAÊNG LONG
Tóm tắt:
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học thường quy đánh giá thực trạng các yếu tố
ảnh hưởng và mức độ tham gia học các nội dung tự chọn môn Giáo dục thể chất của sinh viên
Trường Đại học Thăng Long trên các mặt: Chương trình môn học, Cơ sở vật chất, hệ thống học
liệu, đội ngũ giáo viên, thực trạng tham gia học của sinh viên, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
nâng cao hiệu quả dạy học môn Giáo dục thể chất (nội dung tự chọn) cho sinh viên Nhà trường.
Từ khóa: Yếu tố ảnh hưởng, mức độ tham gia, nội dung tự chọn, Trường Đại học Thăng Long
Status of factors factors ensuring the level of participation in the elective subjects of
physical education of students in Thang Long University
Summary:
Use of routine scientific research methods to evaluate the status of factors ensuring the level of
participation in the elective subjects of physical education of students in Thang Long University on
the following aspects: subject program, material facilities, learning materials, teachers, students'
attendance status, etc., as a basis for proposing solutions to improve the effectiveness of teaching
elective physical education subject for students of the school.
Keywords: Ensuring factors, elective content, Thang Long University ...
*ThS, Trường Đại học Thăng Long; Email: hdhtdtt@gmail.com
Hoàng Đình Hôm*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Trường ĐH Thăng Long là một trong những
trường đại học lớn, Nhà trường đào tạo đa
ngành, đa lĩnh vực như: Toán tin, Ngoại ngữ,
Quản lý, Kinh tế 25 năm qua, Trường đã đào
tạo hàng chục ngàn sinh viên ra trường, cung
cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho đất nước.
Công tác GDTC tại Trường Đại học Thăng
Long được tiến hành giảng dạy theo hình thức
tín chỉ. Trong 4 tín chỉ GDTC, có 1 tín chỉ bắt
buộc được tổ chức vào năm học thứ nhất. Nội
dung tín chỉ bắt buộc thường là môn Bơi. Ngoài
ra, học sinh phải tự đăng ký và hoàn thành 3 tín
chỉ tự chọn trong số các môn: Bóng đá, Bóng
chuyền cơ bản, Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể
dục cơ bản, Thể dục cổ truyền cơ bản, Fitness
Gym và nhảy hiện đại. Sinh viên có thể đăng ký
học vào bất cứ thời điểm nào trong 4 năm học.
Lớp học sẽ được tổ chức khi có tối thiểu 20 sinh
viên đăng ký với tối đa 35 sinh viên/lớp. Để có
cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn và tác động
các giải pháp phù hợp, có hiệu quả nhằm nâng
cao hiệu quả dạy học môn GDTC (nội dung tự
chọn) cho sinh viên Nhà trường, thì việc đánh
giá chính xác thực trạng các yếu tố ảnh hưởng
và mức độ tham gia của sinh viên ở các nội dung
tự chọn là vấn đề cần thiết và cấp thiết trong
công tác GDTC.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu: Phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư phạm
và phương pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng chương trình môn học
GDTC (nội dung tự chọn) tại Trường Đại
học Thăng Long
Đánh giá thực trạng phân phối chương trình
môn học GDTC (nội dung tự chọn) tại Trường
Đại học Thăng Long thông qua tham khảo tài
liệu và phỏng vấn trực tiếp các giáo viên GDTC
tại Trường. Kết quả được trình bày tại bảng 1.
51
Sè 4/2018
Bảng 1. Thực trạng phân phối chương trình môn học GDTC (nội dung tự chọn)
tại Trường Đại học Thăng Long (năm học 2017-2018)
TT Học phần Mã họcphần
Số tín
chỉ
Thời gian và hình thức giảng dạy
Tổng số Lý thuyết Thực hành Tự học Kiểm tra
1 Bóng đá AD312 4 60 5 48 5 2
2 Bóng chuyền cơ bản PG115 1 23 3 13 5 2
3 Bóng bàn cơ bản PG106 1 23 3 13 5 2
4 Bóng rổ PG113 1 23 3 13 5 2
5 Thể dục cơ bản PG118 1 23 2 14 5 2
6 Thể dục cổ truyền cơ bản PG102 1 23 3 13 5 2
7 Fitness, Gym PG145 1 23 2 14 5 2
8 Nhảy hiện đại AD314 4 60 0 52 6 2
Qua bảng 1 cho thấy: Chương trình môn học
GDTC (nội dung tự chọn) tại Trường Đại học
Thăng Long được xây dựng đúng theo quy định
của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Nội dung các môn
học tự chọn rất đa dạng, với tổng số 8 môn học
cho 3 tín chỉ tự chọn gồm: Bóng đá, Bóng
chuyền cơ bản, Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể
dục cơ bản, Thể dục cổ truyền cơ bản, Fitniess,
Gym và nhảy hiện đại, điều này giúp sinh viên
dễ dàng hơn trong việc tiếp cận với môn thể thao
yêu thích.
Có 2/8 môn được xây dựng chương trình với
4 tín chỉ (Bóng đá và Nhảy hiện đại), nghĩa là
sinh viên có thể chọn học liên tục các môn học
này trong cả 3 tín chỉ tự chọn. 6/8 môn còn lại
mới chỉ có chương trình với 01 tín chỉ, nghĩa là
sinh viên sau khi học xong 1 tín chỉ, nếu muốn
học tiếp để nâng cao hơn trình độ cũng chưa có
chương trình.
Phân bổ chương trình đa dạng, bao gồm các nội
dung học lý thuyết (2-3 tiết/ môn, ngoại trừ Nhảy
hiện đại không có giáo án riêng giảng dạy lý
thuyết), học thực hành, kiểm tra, và đặc biệt, trong
mỗi chương trình đều yêu cầu có 5-6 tiết tự học,
điều đó giúp phát triển phong trào tự tập luyện và
hoạt động TDTT ngoại khóa trong trường.
Như vậy, có thể thấy, chương trình môn học
GDTC (nội dung tự chọn) tại Trường Đại học
Thăng Long được xây dựng đa dạng, phong phú
các môn học và phù hợp với yêu cầu của Bộ
Giáo dục và Đào tạo, tuy nhiên, có 6/8 môn cần
xây dựng thêm nội dung các học phần nâng cao
để hoàn thiện chương trình gồm: Bóng chuyền
cơ bản, Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể dục cơ
bản, Thể dục cổ truyền cơ bản, Fitness, Gym.
2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động dạy và học môn Giáo dục thể
chất (nội dung tự chọn) của sinh viên
Trường Đại học Thăng Long
Tiến hành đánh giá thực trạng CSVC phục
vụ dạy và học môn học GDTC (nội dung tự
chọn) của sinh viên Trường Đại học Thăng
Long thông qua quan sát sư phạm và phỏng vấn
trực tiếp giáo viên GDTC tại Trường. Kết quả
được trình bày tại bảng 2.
Qua bảng 2 cho thấy: Mặc dù được Đảng ủy,
Ban Giám hiệu quan tâm, cơ sở vật chất phục
vụ việc học môn học GDTC (nội dung tự chọn)
của SV Trường Đại học Thăng Long vẫn còn rất
nhiều hạn chế. Cụ thể:
Về số lượng CSVC: Theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo tất cả các trường đều phải
có sân tập đảm bảo từ 3.5m2 – 4m2/1 sinh viên,
con số này ở Trường Đại học Thăng Long là
chưa đảm bảo. Thực tế, lưu lượng SV nhà
trường là gần 8000 SV nhưng chỉ có 01 nhà tập
thể chất; các loại sân tập các môn Bóng chuyền,
bóng rổ, chỉ có 1 sân mỗi môn phục vụ cho cả
giảng dạy GDTC nội khóa và tự học của SV; Có
1 nhà tập với 6 bàn bóng bàn; 1 nhà tập thể dục
và 1 phòng tập Fitness, Gym. Riêng các loại
bóng phục vụ học tập GDTC (nội dung tự chọn)
tại Trường là 30 quả/môn. Giờ học GDTC được
tổ chức cố định với mỗi lớp 30-35 sinh viên, các
lớp học trải đều cả năm học nên các dụng cụ này
đáp ứng nhu cầu dạy học GDTC nội khóa. Khi
tự học, SV sẽ phải tự trang bị dụng cụ học tập.
Riêng môn bóng đá, hiện Nhà trường vẫn đang
sử dụng sân thuê để giảng dạy; môn Fitness,
Gym cũng phải trả phí dịch vụ khi tổ chức học
tập. Con số này so với toàn bộ SV nhà trường
BµI B¸O KHOA HäC
52
Bảng 2. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy và học môn Giáo dục thể chất
(nội dung tự chọn) của sinh viên Trường Đại học Thăng Long
Cơ sở vật chất
Năm học 2017-2018
Mức độ đáp ứng
nhu cầumi
Chất lượng
Tốt Trung bình Kém
Nhà tập thể chất 1 1 - - Tốt
Sân tập bóng chuyền ngoài trời 1 - 1 - Trung bình
Quả bóng chuyền 30 18 12 - Tốt
Sân tập bóng rổ 1 1 - - Trung bình
Rổ ném bóng 4 1 2 1 Trung bình
Quả bóng rổ 30 20 9 1 Tốt
Nhà tập bóng bàn 1 1 - - Tốt
Bàn bóng bàn 6 5 1 - Trung bình
Quả bóng bàn 30 30 - - Tốt
Nhà tập thể dục 1 1 - - Tốt
Phòng tập Fitness, Gym 1 - 1 - Tốt
Sân bóng đá nhỏ 1 - 1 - (sân thuê)
Quả bóng đá 30 20 10 - Tốt
và phục vụ cả hoạt động TDTT nội khóa và
ngoại khóa thì còn ít. Đồng thời, mức độ đáp
ứng của các sân chủ yếu ở mức trung bình, chỉ
có nhà tập thể chất và nhà tập bóng bàn có mức
độ đáp ứng tốt.
Về chất lượng CSVC: Mặc dù có số lượng ít
nhưng chất lượng CSVC phục vụ học tập
GDTC (nội dung tự chọn) tại Trường đều được
đánh giá chất lượng ở mức trung bình trở lên.
Số lượng CSCV được đánh giá tốt chiếm hơn
60% tổng số lượng CSVC.
3. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC tại
Trường Đại học Thăng Long
Thống kê thực trạng đội ngũ giáo viên
GDTC tại Trường Đại học Thăng Long thông
qua phân tích hồ sơ cán bộ và phỏng vấn trực
tiếp các giáo viên GDTC tại Trường. Kết quả
được trình bày tại bảng 3.
Bảng 3. Thực trạng đội ngũ giáo viên GDTC
tại Trường Đại học Thăng Long năm học 2017-2018
TT Giớitính
Kết quả thông kê
Tổng
số
Tổng
số SV
Tỷ lệ
SV/GV
Thâm niên
bình quân
Trình độ
chuyên môn Tin học Ngoại ngữ
< 5
năm
> 5
năm
Trên
ĐH ĐH
Dưới
ĐH A B C A B C
1 Nam 7 2629 7 3 4 0 0 3 4 0 4 3
2 Nữ 2 5254 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1
Tổng: 9 7883 876 1 8 4 5 0 0 4 5 0 5 4
Qua bảng 3 cho thấy:
Về số lượng GV: Trường có tổng số 09 GV
GDTC, trong đó có 7 GV nam và 2 GV nữ, phụ
trách giảng dạy cả GDTC bắt buộc và nội dung
tự chọn. Tổng số SV của Trường năm học 2017-
2018 là 7883 người, tương đương tỷ lệ SV/GV
là 876SV/GV. Đây là con số quá cao so với yêu
cầu của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Với số lượng
SV như trên, mỗi lớp học GDTC bắt buộc và tự
chọn đều được sắp cố định 30 -35 SV/lớp, mỗi
GV phải đảm nhận hơn 30 lớp học 1 năm. Mật
độ và cường độ giảng dạy quá dày sẽ ảnh hưởng
tới việc chuẩn bị giáo án, đầu tư đổi mới phương
pháp dạy học cũng như phương tiện giảng dạy
của GV, đồng thời, giáo viên có ít thời gian chăm
lo cho hoạt động TDTT ngoại khóa của SV.
Về trình độ GV: Trường không có giáo viên
GDTC trình độ cao đẳng, có 5 GV trình độ đại
học và 4 GV trình độ sau đại học (thạc sĩ). Các
GV đều có trình độ ngoại ngữ và tin học từ mức
đáp ứng yêu cầu trở lên. Năm 2016, Trường đã
cử 01 GV GDTC tham gia học nâng cao trình
độ từ thạc sĩ lên tiến sĩ. Đây là một thế mạnh để
có thể áp dụng khoa học kỹ thuật vào giảng dạy
môn học GDTC trong Nhà trường.
Về thâm niên công tác: Gần 90% GV GDTC
53
Sè 4/2018
Bảng 4. Thực trạng hệ thống học liệu phục vụ giảng dạy và học tập GDTC
tại Trường Đại học Thăng Long
Cơ sở vật chất
Năm học 2017-2018 (đầu sách) Tổng số
bản sách
Mức độ đáp
ứngSách giáo
khoa Giáo trình
Tài liệu
tham khảo
Tài liệu
hướng dẫn
Bóng đá 0 1 5 1 175 Tốt
Bóng chuyền 0 1 3 1 125 Tốt
Bóng rổ 0 1 4 1 150 Tốt
Bóng bàn 0 1 3 1 125 Tốt
Thể dục 0 1 3 1 125 Tốt
Nhảy hiện đại 0 1 (nội bộ) 1 1 75 Tốt
Fitness Gym 0 1 (nội bộ) 1 1 75 Tốt
Tài liệu nội bộ 0 2 0 0 50 Tốt
tại Trường có thâm niên công tác trên 5 năm.
Đây là một ưu thế lớn bởi là lực lượng giáo viên
có thời gian công tác lâu năm nên kinh nghiệm
giảng dạy phong phú, đồng thời, đây lại là lực
lượng có thể tiếp cận khoa học kỹ thuật, có thể
học tập nâng cao trình độ để trở thành những
cán bộ có trình độ cao, đây cũng là một kết quả
có tính tích cực.
Trao đổi trực tiếp với các giáo viên cho thấy:
Trong số 9 giáo viên có các chuyên ngành: Bóng
rổ: 01, Bóng chuyền: 01; Bóng đá: 01; Thể dục:
02; Bóng bàn: 01; Bơi lội; 01; Điền kinh: 01 và võ
thuật: 01. Lực lượng giảng viên đáp ứng nhu cầu
giảng dạy các nội dung môn học GDTC tự chọn.
4. Thực trạng hệ thống học liệu phục vụ
giảng dạy và học tập GDTC tại Trường Đại
học Thăng Long
Thống kê thực trạng tài liệu học tập phục vụ
giảng dạy và học tập môn học GDTC tại Trường
Đại học Thăng Long thông qua phân tích nguồn
tài liệu thư viện và phỏng vấn trực tiếp các giáo
viên bộ môn. Kết quả được trình bày tại bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy: Tất cả các môn học
GDTC tại Trường Đại học Thăng Long đều đã
Bảng 5. Thực trạng sinh viên tham gia học tập môn học GDTC (nội dung tự chọn)
tại Trường Đại học Thăng Long năm học 2017-2018
có giáo trình giảng dạy, riêng môn Nhảy hiện
đại và Fitness, Gym sử dụng giáo trình nội bộ.
Mỗi môn học đều có giáo trình, 3-5 tài liệu
tham khảo và 1 tài liệu hướng dẫn phục vụ cho
giảng dạy và học. Các tài liệu này đều được
cung cấp tại Phòng đọc Thư viện Trường, chỉ
phục vụ đọc tại chỗ và đều được đánh giá mức
độ đáp ứng tốt.
Như vậy, có thể thấy Trường Đại học Thăng
Long đã rất quan tâm tới việc xây dựng hệ thống
học liệu phục vụ các môn học GDTC tại Trường.
5. Thực trạng sinh viên tham gia học tập
môn học GDTC (nội dung tự chọn) tại
Trường Đại học Thăng Long
Thống kê thực trạng số lượng sinh viên tham
gia học tập môn học GDTC (nội dung tự chọn)
TT Học phần Mã họcphần
Tín
chỉ
Kết quả thống kê
Tổng %Tự chọn 1 Tự chọn 2 Tự chọn 3
mi % mi % mi %
1 Bóng đá AD312 4 32 2.23 18 1.41 15 1.32 65 1.69
2 Bóng chuyền cơ bản PG115 1 214 14.93 196 15.31 253 22.23 663 17.22
3 Bóng bàn cơ bản PG106 1 263 18.35 219 17.11 164 14.41 646 16.77
4 Bóng rổ PG113 1 214 14.93 209 16.33 223 19.6 646 16.77
5 Thể dục cơ bản PG118 1 399 27.84 313 24.45 299 26.27 1011 26.25
6 Thể dục cổ truyền cơ bản PG102 1 281 19.61 294 22.97 150 13.18 725 18.83
7 Fitness, Gym PG145 1 14 0.98 18 1.41 16 1.41 48 1.25
8 Nhảy hiện đại AD314 4 16 1.12 13 1.02 18 1.58 47 1.22
9 Tổng: 1433 1280 1138 3851 100
BµI B¸O KHOA HäC
54
Biểu đồ 1. Thực trạng sinh viên tham gia học tập môn học GDTC (nội dung tự chọn)
tại Trường Đại học Thăng Long năm học 2017-2018
tại Trường Đại học Thăng Long thông qua tham
khảo tài liệu (sổ điểm danh học) và phỏng vấn
trực tiếp các giáo viên Bộ môn. Kết quả được
trình bày tại bảng 5 và biểu đồ 1.
Qua bảng 5 cho thấy: Về tổng số học sinh:
Năm học 2017-2018, tổng số SV đăng ký tham
gia các học phần GDTC (nội dung tự chọn) là
3851 SV, trong đó, đông nhất là học phần tự chọn
1. Học phần tự chọn 2 và tự chọn 3 có số lượng
đăng ký ít hơn, nhưng tỷ lệ ít hơn không nhiều.
Về các môn học: Các môn học được SV đăng
ký tự học nhiều nhất là Thể dục cơ bản với 26.25
tổng số sinh viên đăng ký học (tính cả 3 tín chỉ),
tỷ lệ đăng ký ở mỗi tín chỉ từ 24.45 tới 27.84%
tổng số SV. Các môn khác như Bóng chuyền cơ
bản, Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể dục cổ
truyền cơ bản có tỷ lệ SV đăng ký học tương
đương nhau và tương đối đồng đều ở các học kỳ.
Riêng các môn: Bóng đá, Fitness, Gym và Nhảy
hiện đại có tỷ lệ sinh viên đăng ký học rất thấp ở
cả 3 tín chỉ tự chọn, tỷ lệ đăng ký chỉ từ 1.22-
1.69% tổng số sinh viên. Đây là 3 môn thể thao
đang rất được yêu thích hiện nay nhưng do SV
đăng ký học phải thuê CSVC, phí học tương đối
cao nên số lượng sinh viên đăng ký không nhiều.
Có thể thấy rõ tỷ lệ này qua biểu đồ 1.
(Bài nộp ngày 14/8/2018, Phản biện ngày 20/8/2018, duyệt in ngày 28/8/2018)
Như vậy, có thể khẳng định các môn GDTC
(nội dung tự chọn) được đăng ký học tập nhiều
nhất tại Trường Đại học Thăng Long gồm: Thể
dục cơ bản, Thể dục cổ truyền cơ bản, Bóng
chuyền cơ bản, Bóng bàn cơ bản và Bóng rổ.
KEÁT LUAÄN
- Chương trình môn học được xây dựng đa
dạng, phong phú các môn học và phù hợp với
nhu cầu của sinh viên và đúng qui định của Bộ
GD và ĐT, tuy nhiên, có 6/8 môn cần xây dựng
thêm nội dung các học phần nâng cao để hoàn
thiện chương trình gồm: Bóng chuyền cơ bản,
Bóng bàn cơ bản, Bóng rổ, Thể dục cơ bản, Thể
dục cổ truyền cơ bản, Fitness, Gym.
- CSVC còn thiếu về số lượng so với yêu cầu
dạy và học GDTC (nội dung tự chọn) tại
Trường. Hệ thống học liệu đáp ứng tốt nhu cầu
dạy học GDTC (nội dung tự chọn)
- Đội ngũ GV đảm bảo tốt về trình độ nhưng
thiếu về số lượng.
- Các môn GDTC (nội dung tự chọn) được
đăng ký học tập nhiều nhất gồm: Thể dục cơ
bản, Thể dục cổ truyền cơ bản, Bóng chuyền cơ
bản, Bóng bàn cơ bản và Bóng rổ.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng
sản Việt Nam (2011), Nghị quyết số 08-NQ/TW
ngày 01/12/2011 của Bộ Chính trị về “Tăng
cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát
triển mạnh mẽ về TDTT đến năm 2020”.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015), Thông tư
số 25/2015/TT-BGDĐT ngày 14/10/2015 quy
định về chương trình môn học GDTC thuộc các
chương trình đào tạo trình độ đại học.
3. Thủ tướng Chính phủ (2015), Nghị định
số 11/2015/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về
GDTC và hoạt động thể thao trong nhà trường.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_cac_yeu_to_anh_huong_va_muc_do_tham_gia_hoc_cac_n.pdf