KIẾN NGHỊ
Để cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ
y tế đồng thời giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, chúng tôi xin có một số đề xuất
kiến nghị sau:
Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc
kiểm tra, bảo trì các hệ thống cống thu gom nước
thải, đậy kín các nắp cống, bể chứa nước thải,
giám sát chặt chẽ qui trình vận hành hệ thống xử
lý nước thải qui qui định để hạn chế khí H2S.
Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc
kiểm tra, bảo trì các hệ thống lò đốt rác y tế, xem
xét sửa chữa nâng cấp hay lắp đặt thêm các hệ
thống xử lý khí thải lò đốt rác y tế .
Trang bị khẩu trang than hoạt tính cho tất cả
cán bộ thường xuyên làm việc ở khu vực Hệ
thống xử lý nước thải và Hệ thống lò đốt rác y tế.
7 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 07/02/2022 | Lượt xem: 144 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng chất lượng môi trường không khí khu vực xử lý chất thải y tế các bệnh viện Đa khoa tuyến trung ương và tuyến tỉnh tại một số tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 729
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
KHU VỰC XỬ LÝ CHẤT THẢI Y TẾ CÁC BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TUYẾN TRUNG ƯƠNG VÀ TUYẾN TỈNH
TẠI MỘT SỐ TỈNH ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG
Trịnh Hồng Lân*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Việc khảo sát đánh giá thực trạng chất lượng không khí ở các khu vực xử lý chất thải y tế của
các bệnh viện là hết sức quan trọng và cần thiết nhằm kiểm soát, phòng chống ô nhiễm môi trường tại các cơ sở y
tế, hạn chế những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe người cán bộ y tế vận hành các hệ thống xử lý chất thải y tế,
hay cho cả các cộng đồng dân cư quanh các bệnh viện tại các tỉnh thành phía Nam.
Mục tiêu: Xác định và đánh giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực lò đốt rác y tế và hệ
thống xử lý nước thải bệnh viện của một số bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long năm 2013.
Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang .
Kết quả: Phần lớn các mẫu đo nồng độ các hơi khí độc trong không khí tại khu vực các bể chứa nước thải
bệnh viện đều có nồng độ khá thấp nằm trong ngưỡng giới hạn tối đa cho phép. Có 2/6 chỉ tiêu không đảm bảo
tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (TCVSCP) trong đó có 1 mẫu đo nồng độ khí H2S trong không khí tại khu vực bể
chứa nước thải của bệnh viện Cần Thơ là khá cao (0,060 mg/m3KK), vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 1,43 lần.
Kết quả khảo sát nồng độ bụi và hơi khí độc xung quanh các lò đốt rác y tế của 6 bệnh viện cho thấy có 6/54
(chiếm 11,11%) mẫu đo không bảo đảm TCVSCP. Nhiều mẫu hơi kim loại nặng vượt TCVSCP. Trong đó có 2/6
mẫu đo hơi chì và 1/6 mẫu đo hơi thủy ngân (Hg) vượt TCVSCP. Nồng độ bụi trong không khí gần khu vực lò
đốt rác y tế cũng có 2/6 mẫu đo của 6 bệnh viện vượt TCVSCP. Có 5/6 bệnh viện là có ít nhất 1 chỉ tiêu đo nồng
độ bụi và hơi khí độc trong không khí cao vượt mức giới hạn tối đa cho phép .
Kiến nghị: Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc kiểm tra, bảo trì các hệ thống cống thu gom nước thải,
đậy kín các nắp cống, bể chứa nước thải, giám sát chặt chẽ qui trình vận hành hệ thống xử lý nước thải qui qui
định để hạn chế khí H2S. Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc kiểm tra, bảo trì các hệ thống lò đốt rác y tế,
xem xét sửa chữa nâng cấp hay lắp đặt thêm các hệ thống xử lý khí thải lò đốt rác y tế. Trang bị khẩu trang than
hoạt tính cho tất cả cán bộ thường xuyên làm việc ở khu vực Hệ thống xử lý nước thải và Hệ thống lò đốt rác y
tế.
Từ khóa: Chất thải y tế, ô nhiễm môi trường, lò đốt rác y tế, hệ thống xử lý nước thải
ABSTRACT
AIR ENVIRONMENTAL QUALITY AT MEDICAL WASTE TREATMENT AREA
IN SOME PROVINCIAL AND CENTRAL HOSPITALS IN MEKONG DELTA REGION
Trinh Hong Lan * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6 ‐ 2014: 730 ‐ 736
Background: Assessing the current status of air quality at medical waste treatment area is very important
and necessary to control and prevent pollution at health facilities, and to restrict the harmful effects to staff at
medical waste treatment area and the communities around hospitals in the southern provinces.
Objectives: To identify and assess the level of air pollution in the area of medical waste incinerators and
* Viện Y tế công cộng Tp.HCM
Tác giả liên lạc: Ts. Trịnh Hồng Lân ĐT: 0903736894 Email: trinhhonglan07@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 730
sewage treatment system in some provincial and central hospitals in Mekong Delta region in 2013.
Method: cross‐sectional study
Results: Most of the toxic gas samples in the atmosphere at the area of sewage tank had relatively low
concentration and still stayed in the maximum threshold. There was 2/6 indicators not meet the standards of
hygiene. 1 sample measuring H2S concentrations in the atmosphere at a sewage tank area, was relatively high
(0.060 mg/m3), exceeded 1.43 times compared to the standards for hygiene. The survey results of toxic gas and
dust concentration around the medical waste incinerators in hospitals showed 6/54 samples (representing
11.11%) exceeded the standards of hygiene. Several heavy metal vapor samples exceeded standards of hygiene. Of
the total heavy vapor samples, 2/6 lead and 1/6 mercury vapor samples exceeded standards of hygiene. There was
2/6 sample measuring the concentration of dust in the air near the medical waste incinerator exceeded standards
of hygiene. There was 5/6 hospitals, that had had at least one indicator of the concentration of toxic gas and dust
in the air exceeded the maximum limit.
Recommendations: Hospitals should pay more attention to the examination and maintenance of the sewage
collection system, tightly close manholes, sewage tanks, and closely monitor the operating system process of
sewage treatment as prescribed to limit H2S. Hospitals should concern more to the examination and maintenance
of the medical incinerator systems, and consider repairing or upgrading or installing the medical waste
incinerators. They should supply charcoal masks for all staff regularly working at the area of sewage treatment
systems and medical incinerators systems.
Keywords: medical waste, pollution, medical waste incinerators, sewage treatment system
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm trước đây công tác quản
lý và xử lý chất thải y tế nhìn chung là chưa
được quan tâm ở hầu hết các bệnh viện mặc dù
Bộ Y tế đã có những văn bản qui định về công
tác này như Quyết định của Bộ trưởng Bộ y tế số
2575/1999/QĐ‐BYT ngày 27 tháng 8 năm 1999 về
việc ban hành Qui chế quản lý chất thải Y tế.
Qua những điều tra khảo sát của các Viện thuộc
Bộ Y tế cho thấy công tác quản lý và xử lý chất
thải y tế ở nhiều bệnh viện vẫn còn rất nhiều bất
cập, nguy cơ gây ô nhiễm môi trường vẫn còn
rất cao(1,2,3,4). Trong những năm gần đây, trước
những vấn đề nổi cộm và gây nhiều bức xúc
trong xã hội Bộ Y tế đã ban hành Quyết định số
43/2007/QÐ‐BYT ngày 03 tháng 12 năm 2007 của
Bộ trưởng Bộ Y tế về công tác quản lý và xử lý
chất thải Y tế thay thế Quyết định 2575 cũ, công
tác quản lý và xử lý chất thải y tế đã từng bước
được quan tâm sâu sát hơn. Nhiều bệnh viện
trong cả nước đã được đầu tư trang bị các lò đốt
rác y tế, các hệ thống xử lý nước thải. Việc vận
hành các lò đốt rác y tế và các hệ thống nước thải
y tế đã làm giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm mội
trường do chất thải y tế gây ra. Tuy vậy, chính
các hệ thống xử lý chất thải y tế này lại có thể
gây ô nhiễm môi trường thứ cấp nếu chúng
không được sản xuất và vận hành đúng qui định
và đúng các qui chuẩn.
Do vậy, việc khảo sát đánh giá thực trạng
chất lượng không khí ở các khu vực xử lý chất
thải y tế của các bệnh viện là hết sức quan trọng
và cần thiết nhằm kiểm soát, phòng chống ô
nhiễm môi trường tại các cơ sở y tế, hạn chế
những ảnh hưởng có hại cho sức khỏe người cán
bộ y tế vận hành các hệ thống xử lý chất thải y
tế, hay cho cả các cộng đồng dân cư quanh các
bệnh viện tại các tỉnh thành phía Nam.
Đề tài nghiên cứu khoa học này được thực
hiện với mục tiêu tổng quát: “Xác định và đánh
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 731
giá mức độ ô nhiễm môi trường không khí tại khu vực
lò đốt rác y tế và hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
của một số bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến
tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long năm 2013.”
Nhằm giải quyết ba mục tiêu cụ thể sau:
Xác định mức độ ô nhiễm môi trường không
khí tại xung quanh khu vực lò đốt rác y tế tại
một số bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến
tỉnh khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long.
Xác định mức độ ô nhiễm môi trường không
khí tại xung quanh khu vực hệ thống xử lý nước
thải bệnh viện tại một số bệnh viện tuyến Trung
ương và tuyến tỉnh khu vực Đồng bằng Sông
Cửu Long.
ÐỐI TƯỢNG ‐PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng nghiên cứu
Các lò đốt rác y tế.
Các hệ thống xử lý nước thải bệnh viện.
Ðịa điểm và thời gian nghiên cứu
Các bệnh viện tuyến Trung ương và tuyến
tỉnh trên địa bàn khu vực Đồng bằng Sông Cửu
Long gồm: Cần Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc
Trăng, Vĩnh Long và Cà Mau trong khoảng thời
gian 2013.
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang.
Cỡ mẫu và cách chọn mẫu
Số đơn vị được khảo sát: 6 bệnh viện tuyến
Trung ương và tuyến tỉnh.
Cỡ mẫu : Tất cả các lò đốt rác y tế và hệ
thống xử lý nước thải bệnh viện các loại của 6
bệnh viện.
Phương pháp đo và phân tích
Xét nghiệm SO2 : Air Sampling & Anlysis
Method 704A*.
Xét nghiệm NO2 : Thường qui kĩ thuật Viện
YHLĐ‐VSMT 2002.
Xét nghiệm HCl : Thường qui kĩ thuật Viện
YHLĐ‐VSMT 2002.
Xét nghiệm H2S : Thường qui kĩ thuật Viện
YHLĐ‐VSMT 2002.
Xét nghiệm CO : 52TCN 352‐1989.
Xét nghiệm Pb : TCVN5704 & 5754‐1993
AAS‐ APHA 3500.
Xét nghiệm Cd : TCVN5704 & 5754‐1993
AAS‐ APHA 3500.
Xét nghiệm Hg : TCVN5704 & 5754‐1993
AAS‐ APHA 3500.
Xét nghiệm HF : TCVN 4499 – 1989.
Xét nghiệm Bụi : TCVN 5704 : 93.
* Phép thử đã được công nhận phù hợp theo ISO/IEC
17025 : 2005; TQKT: Thường qui kỹ thuật của Bộ Y tế
năm 2002. Giới hạn phát hiện: Cd: 0,0001 mg/m3; Hg:
0,0001 mg/m3; Pb: 0,00015 mg/m3, HF : 0,04 mg/m3.
Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng không khí
Tiêu chuẩn QCVN05: 2009/BTNMT và
QCVN06: 2009/BTNMT.
Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm EXCEL để nhập và xử lý
số liệu.
Phương pháp phân tích
Các phương pháp thống kê: Thống kê mô
tả :
Tần số và tỷ lệ phần trăm các mẫu đo đảm
bảo và không đảm bảo tiêu chuẩn QCVN05:
2009/BTNMT và QCVN06: 2009/BTNMT.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 732
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Kết quả Khảo sát nồng độ bụi, hóa chất và hơi khí độc
Nồng độ hơi khí độc tại khu vực bể xử lý nước thải của 6 bệnh viện
Bảng 1. Kết quả khảo sát nồng độ hóa chất và hơi khí độc tại khu vực bể xử lý nước thải bệnh viện của 6 bệnh
viện
SỐ
TT
Các loại hóa chất và hơi khí độc
trong không khí (KK) Nồng độ (mg/m3KK)
Tiêu chuẩn QCVN05: 2009/BTNMT
và QCVN06: 2009/BTNMT
1 Nồng độ khí SO2 0,015 – 0,035 0,350
2 Nồng độ khí NO2 0,012 – 0,044 0,200
3 Nồng độ khí H2S 0,014 – 0,060* 0,042
Ghi chú : *có 2 bệnh viện có chỉ tiêu đo vượt TCVSCP là Cần Thơ và Cà Mau
Kết quả bảng 1 cho thấy phần lớn các mẫu
đo nồng độ các hơi khí độc trong không khí tại
khu vực các bể chứa nước thải bệnh viện đều có
nồng độ khá thấp nằm trong ngưỡng giới hạn
tối đa cho phép. Chỉ có 1 mẫu đo nồng độ khí
H2S trong không khí tại khu vực bể chứa nước
thải của bệnh viện Cần Thơ là khá cao (0,060
mg/m3KK), vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép
1,43 lần. Điều này có lẽ là do hiện nay hệ thống
xử lý nước thải của bệnh viện Cần Thơ đang bị
quá tải do vậy, khả năng xử lý nước thải bị hạn
chế, hoặc do các lắp đường cống thải trong bệnh
viên bị bể vỡ, không có nắp đậy kín.
Nồng độ bụi, hóa chất và hơi khí độc tại khu vực lò đốt rác thải rắn y tế của bệnh viện
Bảng 2. Kết quả khảo sát nồng độ bụi, hóa chất và hơi khí độc tại khu vực lò đốt rác y tế của 6 bệnh viện
SỐ TT Các loại hóa chất và hơi khí độc trong không khí (KK) Nồng độ (mg/m3KK)
Tiêu chuẩn QCVN05: 2009/BTNMT
và QCVN06: 2009/BTNMT
1 Nồng độ khí SO2 0,015 – 0,035 0,350
2 Nồng độ khí NO2 0,012 – 0,044 0,200
3 Nồng độ khí HCl 0,067 – 0,390 0,400
4 Nồng độ khí CO 4,0 – 7,2 30
5 Nồng độ hơi chì (Pb) KPH – 0,0070* 0,0005
6 Nồng độ hơi Cadimi (Cd) KPH 0,0004
7 Nồng độ hơi Thủy ngân (Hg) KPH – 0,0034** 0,0003
8 Nồng độ khí HF (a. Flohydric) KPH – 0,18*** 0,02
9 Nồng độ bụi trong không khí 0,248 – 0,37**** 0,3
Ghi chú: * Có 2 bệnh viện có chỉ tiêu đo vượt TCVSCP là bệnh viện HG, ST ** Có 1 bệnh viện có chỉ tiêu đo vượt TCVSCP
là bệnh viện CM. *** Có 2 bệnh viện có chỉ tiêu đo vượt TCVSCP là bệnh viện HG,VL. **** Có 2 bệnh viện có chỉ tiêu đo
vượt TCVSCP là bệnh viện ST,HG
Kết quả đo đạc nồng độ hóa chất, hơi khí độc
và bụi trong không khí ở bảng 2 cho thấy, tại
thời điểm kiểm tra nồng độ các chất vô cơ như
SO2, NO2, HCl và CO đều ở ngưỡng khá thấp,
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (Tiêu
chuẩn QCVN05: 2009/BTNMT và QCVN06:
2009/BTNMT). Tuy nhiên, nồng độ bụi và kim
loại nặng trong không khí lại khá cao (ngoại trừ
Cadimi có nồng độ thấp không phát hiện được),
vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép từ 1,23 lần – 14
lần. Trong đó, đáng ngại nhất là có 2 bệnh viện
tỉnh là Hậu Giang và Sóc Trăng có nồng độ chì
vô cơ quá cao ở gần lò đốt rác y tế (có mẫu đo
vượt TCVSCP tới 14 lần), tạo ra nguy cơ nhiễm
độc chì vố cơ khá cao cho những người xung
quanh. bệnh viện Cà Mau có nồng độ Hg trong
không khí cao vượt TCVSCP 11,33 lần. bệnh
viện HG có nồng độ HF gần lò đốt rác cao vượt
TCVSCP 9 lần. Riêng nồng độ bụi trong không
khí cũng có 2 bệnh viện tỉnh là Sóc Trăng và Hậu
Giang cũng khá cao, vượt TCVSCP là 1,23 lần.
Nồng độ kim loại nặng tăng cao trong không khí
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 733
gần lò đốt rác y tế có thể là do các loại kim loại
này để lẫn trong chất thải y tế được mang đi đốt
hoặc cũng do chất lượng lò đốt rác chưa tốt, hệ
thống xử lý bụi và hơi khí độc hoạt động không
hiệu quả.
Kết quả khảo sát về mức độ ô nhiễm môi trường do bụi và hơi khí độc
Bảng 3. Kết quả khảo sát nồng độ bụi, hóa chất và hơi khí độc tại khu vực xử lý nước thải y tế của 6 bệnh viện
SỐ
TT
Các loại hóa chất và hơi khí độc
trong không khí (KK)
Số lượng
mẫu khảo sát
Số lượng mẫu
không bảo đảm TCVSCP
Tỷ lệ mẫu không bảo đảm
1 Nồng độ khí SO2 6 0 0/6
2 Nồng độ khí NO2 6 0 0/6
3 Nồng độ khí H2S 6 2 2/6 (33,33%)
Tổng cộng 18 2 2/18 (11,11%)
Kết quả bảng 3 cho thấy có 2/6 (33,33%) khu
vực xử lý nước thải y tế trong 6 bệnh viện có
nồng độ hơi khí độc H2S cao, vượt TCVSCP.
Nguyên nhân có thể là do hệ thống xử lý nước
thải được quản lý và vận hành chưa hiệu quả,
các lắp đậy bể chứa xử lý nước thải và của hệ
thống cống thu gom bị hở nhiều.
Bảng 4. Kết quả khảo sát nồng độ bụi, hóa chất và hơi khí độc tại khu vực xử lý nước thải y tế của 6 bệnh viện
SỐ
TT
Các loại hóa chất và hơi khí độc
trong không khí (KK)
Số lượng mẫu
khảo sát
Số lượng mẫu
không bảo đảm TCVSCP
Tỷ lệ mẫu
không bảo đảm
1 Nồng độ khí SO2 6 0 0/6
2 Nồng độ khí NO2 6 0 0/6
3 Nồng độ khí HCl 6 0 0/6
4 Nồng độ khí CO 6 0 0/6
5 Nồng độ hơi chì (Pb) 6 2 2/6 (33,33%)
6 Nồng độ hơi Cadimi (Cd) 6 0 0/6
7 Nồng độ hơi Thủy ngân (Hg) 6 1 1/6 (16,66%)
8 Nồng độ khí HF (a. Flohydric) 6 2 2/6(33,33%)
9 Nồng độ bụi trong không khí 6 2 2/6 (33,33%)
Tổng cộng 54 6 6/54 (11,11%)
Kết quả khảo sát nồng độ bụi và hơi khí
độc xung quanh các lò đốt rác y tế của 6 bệnh
viện cho thấy có 6/54 (chiếm 11,11% ) mẫu đo
không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Trong đó đáng ngại nhất là khá nhiều mẫu hơi
kim loại nặng vượt TCVSCP. Trong đó có 2/6
mẫu đo hơi chì vượt TCVSCP; 1/6 mẫu đo hơi
Thủy ngân (Hg) vượt TCVSCP. Có 2/6 mẫu đo
HF không bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh cho
phép. Nồng độ bụi trong không khí gần khu
vực lò đốt rác y tế cũng có 2/6 mẫu đo của 6
bệnh viện vượt TCVSCP.
Như vậy, trong 6 bệnh viện được quan trắc
thì chỉ có duy nhất bệnh viện Trà Vinh không có
bất kỳ chỉ tiêu nồng độ bụi và hơi khí độc nào
vượt TCVSCP ở cả khu vực hệ thống xử lý nước
thải và khu vực lò đốt rác y tế. Ngược lại bệnh
viện Hậu Giang có tới 3/12 chỉ tiêu là nồng độ
bụi, nồng độ HF và nồng độ hơi Pb trong không
khí cao vượt TCVSCP, tiếp đến là các bệnh viện
Cà Mau, Sóc Trăng đều có 2/12 chỉ tiêu trong
không khí cao vượt TCVSCP. Các bệnh viện Cần
Thơ và Vĩnh Long, mỗi bệnh viện đều có 1/12 chỉ
tiêu trong không khí cao vượt TCVSCP.
Kết quả quan trắc nồng độ hơi khí độc tại
khu vực của hệ thống xử lý nước thải bệnh viện
của chúng tôi tại 6 bệnh viện tuyến Trung ương
và tuyến tỉnh năm 2013 khi so sánh với các kết
quả nghiên cứu khác cho thấy nồng độ khí H2S
trong không khí ở khu vực hệ thống xử lý nước
thải dao động ở mức từ 0,014 – 0,060 thấp hơn
khá nhiều so với kết quả khảo sát của Nguyễn
Khắc Hải, Viện Y học lao động và Vệ sinh môi
trường khảo sát trong những năm 2003 ‐ 2004(1)
với nồng độ H2S trong không khí khu vực đầu ra
của 49 hệ thống xử lý nước thải bệnh viện trung
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 734
bình là 0,051 ‐ 0,116 mg/m3; nồng độ khí SO2
trong không khí ở 6 bệnh viện chúng tôi khảo sát
cũng thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của
Nguyễn Khắc Hải (với mức dao động trung bình
từ 0,146 – 0,152 mg/m3). Riêng nồng độ khí NO2
thì tương đương với kết quả khảo sát của
Nguyễn Khắc Hải (với mức dao động trung bình
từ 0,026 – 0,035 mg/m3)(1).
Kết quả quan trắc nồng độ hơi khí độc tại
khu vực của Lò đốt rác y tế của chúng tôi tại 6
bệnh viện cho thấy, các chỉ tiêu cơ bản như CO,
SO2, NO2 đều thấp nằm trong giới hạn tối đa cho
phép, tương đương với kết quả khảo sát của
Nguyễn Khắc Hải, Viện Y học lao động và vệ
sinh môi trường khảo sát trong những năm 2003
– 2004(1).
Kết quả quan trắc nồng độ hơi khí độc tại
khu vực của lò đốt rác y tế và hệ thống xử lý
nước thải của chúng tôi tại 6 bệnh viện tuyến
Trung ương và tuyến tỉnh năm 2013 cho thấy
mức độ ô nhiễm môi trường không khí do xử lý
chất thải y tế là đáng quan tâm. Kết quả khảo sát
có tới 5/6 bệnh viện là có ít nhất 1 chỉ tiêu đo
nồng độ bụi và hơi khí độc trong không khí cao
vượt mức giới hạn tối đa cho phép và cần có
những giải pháp phù hợp để khắc phục để bảo
đảm môi trường trong sạch của bệnh viện.
Bảng 5. Kết quả khảo sát các loại hóa chất và hơi khí độc trong không khí của 6 bệnh viện
SỐ
TT
Các loại hóa chất và hơi khí độc
trong không khí (KK) Nồng độ (mg/m3KK)
Tiêu chuẩn QCVN05: 2009/BTNMT
và QCVN06: 2009/BTNMT
1 Nồng độ khí SO2 0,015 – 0,035 0,350
2 Nồng độ khí NO2 0,012 – 0,044 0,200
3 Nồng độ khí HCl 0,067 – 0,390 0,400
4 Nồng độ khí CO 4,0 – 7,2 30
5 Nồng độ hơi chì (Pb) KPH – 0,0070* 0,0005
6 Nồng độ hơi Cadimi (Cd) KPH 0,0004
7 Nồng độ hơi Thủy ngân (Hg) KPH – 0,0034** 0,0003
8 Nồng độ khí HF (a. Flohydric) KPH – 0,18*** 0,02
9 Nồng độ bụi trong không khí 0,248 – 0,37**** 0,3
KẾT LUẬN
Qua các kết quả nghiên cứu, chúng tôi có
một số kết luận sau :
Phần lớn các mẫu đo nồng độ các hơi khí
độc trong không khí tại khu vực các bể chứa
nước thải bệnh viện đều có nồng độ khá thấp
nằm trong ngưỡng giới hạn tối đa cho phép.
Có 2/6 chỉ tiêu không đảm bảo TCVSCP
trong đó có 1 mẫu đo nồng độ khí H2S trong
không khí tại khu vực bể chứa nước thải của
bệnh viện Cần Thơ là khá cao (0,060 mg/m3KK),
vượt tiêu chuẩn vệ sinh cho phép 1,43 lần.
Kết quả khảo sát nồng độ bụi và hơi khí độc
xung quanh các lò đốt rác y tế của 6 bệnh viện
cho thấy có 6/54 (chiếm 11,11% ) mẫu đo không
bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh cho phép.
Nhiều mẫu hơi kim loại nặng vượt TCVSCP.
Trong đó có 2/6 mẫu đo hơi chì và 1/6 mẫu đo
hơi Thủy ngân (Hg) vượt TCVSCP.
Nồng độ bụi trong không khí gần khu vực lò
đốt rác y tế cũng có 2/6 mẫu đo của 6 bệnh viện
vượt TCVSCP.
5/6 bệnh viện là có ít nhất 1 chỉ tiêu đo nồng
độ bụi và hơi khí độc trong không khí cao vượt
mức giới hạn tối đa cho phép và cần có những
giải pháp phù hợp để khắc phục để bảo đảm
môi trường trong sạch của bệnh viện.
KIẾN NGHỊ
Để cải thiện điều kiện làm việc của cán bộ
y tế đồng thời giảm thiểu nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường, chúng tôi xin có một số đề xuất
kiến nghị sau:
Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc
kiểm tra, bảo trì các hệ thống cống thu gom nước
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 735
thải, đậy kín các nắp cống, bể chứa nước thải,
giám sát chặt chẽ qui trình vận hành hệ thống xử
lý nước thải qui qui định để hạn chế khí H2S.
Các bệnh viện cần chú trọng hơn tới việc
kiểm tra, bảo trì các hệ thống lò đốt rác y tế, xem
xét sửa chữa nâng cấp hay lắp đặt thêm các hệ
thống xử lý khí thải lò đốt rác y tế .
Trang bị khẩu trang than hoạt tính cho tất cả
cán bộ thường xuyên làm việc ở khu vực Hệ
thống xử lý nước thải và Hệ thống lò đốt rác y tế.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Khắc Hải và CS (2004). Nghiên cứu đề xuất các giải
pháp xử lý chất thải bệnh viện đạt tiêu chuẩn môi trường. Báo
cáo tổng kết nhiệm vụ quản lý Nhà nước về bảo vệ môi
trường. Đề tài NCKH cấp Bộ y tế. Viện YHLÐ và VSMT.
Tr.57.
2. Nguyễn Bích Diệp, Nguyễn Thị Hồng Tú và CS (2010). Điều
kiện lao động đặc thù và Sức khỏe nghề nghiệp của nhân viên
Y tế trong giai đoạn hiện nay. Nhà xuất bản Giao thông vận
tải. Hà Nội. Tr.42.
3. Nguyễn Thị Ngọc Lan và CS (2011). Dịch vụ Y tế lao động cơ
bản và cải thiện điều kiện lao động trong các cơ sở y tế. NXB
Heart& Mind. Hà Nội. Tr. 20.
4. Viện Vệ sinh Y tế công cộng Tp. HCM (2007). Báo cáo kết quả
quan trắc môi trường ngành y tế năm 2007. Đề tài/Dự án
NCKH cấp Bộ 2007. Tr. 34‐45.
Ngày nhận bài báo: 17/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 11/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_chat_luong_moi_truong_khong_khi_khu_vuc_xu_ly_cha.pdf