Thực trạng cơ sở vật chất và hoạt động dạy bơi tại các trường Tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương
KẾT LUẬN
Đến cuối năm 2013 tỉnh Hải Dương đã có 20
trường tiểu học được tỉnh cấp kinh phí và huy động
kinh phí địa phương với tinh thần xã hội hóa hoàn
thành việc xây bể bơi với kích thước khác nhau và
nguồn nước khác nhau tùy thực tiễn ở từng nơi. Mặc
dù có 20 bể bơi được xây dựng nhưng chính thức mới
có 16 bể bơi tổ chức dạy bơi cho HS. Hầu hết GV thể
dục tại các trường chưa được trang bị lý luận và
phương pháp dạy bơi chống đuối nước.
Đề tài đã bước đầu nghiên cứu tình hình dạy bơi
của 16 trường trong đó có 3 trường có GV đã tham gia
lớp hướng dẫn chuyên môn của Tổng cục TDTT, còn
lại 13 trường giáo viên chưa được tham gia tập huấn
nên tự biên soạn bài dạy bơi.
Thực trạng dạy bơi cho HS nông thôn rất khó về
nguồn nước, trang thiết bị hỗ trợ học bơi và việc huy
động HS đi học bơi vào dịp hè gặp nhiều khó khăn.
Đề tài đã tọa đàm với thầy cô giáo về thuận lợi,
khó khăn phát triển bơi ở nông thôn và sử dụng ma
trận SWOT đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách
thức trong hoạt động dạy bơi cho HS để từ đó có cơ
sở để đưa ra các giải pháp phù hợp.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 409 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng cơ sở vật chất và hoạt động dạy bơi tại các trường Tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019
56 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bơi lội là môn thể thao đem lại nhiều ích lợi to
lớn. Bơi lội không chỉ giúp trẻ em có một cơ thể khỏe
mạnh, tinh thần sảng khoái để tiếp thu kiến thức và
tăng sức sáng tạo, bơi lội còn giúp các em có kỹ năng
phòng chống đuối nước để tự bảo vệ mình trong
những tình huống nguy hiểm. Chính vì vậy mà bơi lội
đã trở thành một trong những môn thể thao được coi
trọng đặc biệt ở các trường tiểu học của tỉnh Hải
Dương hiện nay.
Bắt đầu từ năm 2010 tỉnh Hải Dương đã có chủ
trương xây dựng bể bơi và tổ chức giáo dục bơi cho
học sinh (HS) tiểu học. Sau 3 năm thực hiện đã có
những kết quả nhất định tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn
chế khó khăn. Xuất phát từ lý do trên đề tài tiến
hành nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng CSVC và
hoạt động dạy bơi tại các trường tiểu học có bể bơi
tỉnh Hải Dương”.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài đã sử dụng các
phương pháp nghiên cứu: phương pháp tổng hợp và
phân tích tài liệu tham khảo, trao đổi tọa đàm, phỏng
vấn chuyên gia, ma trận SOWT, toán học thống kê.
2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Thực trạng đầu tư CSVC
Về xây dựng bể bơi tại các trường tiểu học, đến
năm 2013 tỉnh Hải Dương đã xây dựng xong 20 bể bơi
và đưa vào hoạt động, với tổng kinh phí đầu tư xây
dựng bể bơi là gần 15 tỷ đồng. Như vậy, 12/12 huyện,
thị xã, thành phố đều có bể bơi trong trường tiểu học.
Có một số huyện có tới 3 trường tiểu học được xây
dựng bể bơi (như huyện Bình Giang, Gia Lộc, Tứ
Kỳ); có huyện có 2 trường có bể bơi (như huyện Kinh
Môn); còn lại thông thường mỗi huyện có 1 trường
tiểu học có bể bơi. Những trường được chọn xây dựng
bể bơi căn cứ vào nhiều yếu tố, trong đó có tính đến
nguồn vốn xã hội hóa mà địa phương huy động được,
nguồn nước cung cấp cho bể bơi, nhu cầu của nhà
trường, phụ huynh, HS Thực trạng đó được trình bày
tại bảng 1.
Thực trạng cơ sở vật chất và hoạt động dạy bơi
tại các trường tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương
NCS. Nguyễn Thái Hưng Q
TÓM TẮT:
Từ kết quả nghiên cứu của đề tài, bài báo tập
trung phân tích thực trạng cơ sở vật chất (CSVC),
hoạt động dạy bơi tại các trường tiểu học có bể
bơi tỉnh Hải Dương. Các nội dung đánh giá gồm:
số lượng bể bơi, kích thước, nguồn nước, trang
thiết bị hỗ trợ dạy bơi, đội ngũ giáo viên (GV),
chương trình dạy bơi.
Từ khóa: thực trạng, bể bơi, phương tiện.
ABSTRACT:
From the research results of the thesis, the
article focuses on analyzing the current situation
of facilities and swimming activities at primary
schools with swimming pools in Hai Duong
province. The evaluation contents include:
Number of swimming pools, sizes, water sources,
support equipment for teaching swimming,
teachers, swimming programs.
Keywords: status, swimming pool, facilities. (Ảnh minh họa)
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2019
57THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Qua khảo sát thống kê, các bể bơi được xây dựng
ở các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã
đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu cơ bản, tuy nhiên
kích thước bể hầu hết ở cỡ nhỏ và trung bình. Trên
tổng số 20 bể bơi, chỉ có 6 bể kích thước rộng từ 8m
đến 12m và dài từ 20m đến 25m, còn lại đa số là bể
nhỏ với kích thước rộng 6m, dài 15m nên khi dạy bơi
sẽ rất hạn chế về số lượng HS. Do Tỉnh chỉ hỗ trợ
kinh phí xây dựng mỗi bể bơi là 350.000.000đ (tương
ứng với bể bơi kích thước rộng 6m, dài 15m và chiều
sâu 0,8m - 1,2m) nên chỉ trường nào có quỹ đất rộng
và huy động thêm được kinh phí xã hội hóa mới có
thể xây được bể bơi cỡ lớn hơn.
Về nguồn nước sử dụng cho bể bơi, được trình bày
tại bảng 2.
Qua kết quả tại bảng 2 cho thấy có 15/20 trường
(75%) được sử dụng nước máy, còn lại 5/20 trường
(40%) vẫn phải dùng nước giếng khoan. Về hệ thống
lọc nước, chỉ có duy nhất 01 trường (5%) sử dụng hệ
thống máy lọc tuần hoàn, 05 trường (25%) sử dụng
nước giếng khoan phải lọc nước thông qua bể lọc, 14
trường (70%) dùng nước máy có xử lý bằng hóa chất.
Do đó, yếu tố vệ sinh nguồn nước cũng là một trong
những trở ngại lớn và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả công tác dạy bơi cho HS. Việc thay nước hầu như
chỉ thực hiện 1- 2 lần trong suốt cả mùa bơi.
Về trang bị phương tiện phục vụ cho hoạt động
dạy bơi. Không chỉ có bể bơi, trang bị phương tiện
phục vụ cho hoạt động dạy bơi cũng rất quan trọng,
hỗ trợ rất lớn cho việc dạy và học bơi. Thiết bị hiện
đại, đầy đủ không chỉ giúp HS thích thú, hưng phấn
học tập, an toàn khi học tập, rút ngắn thời gian học
tập mà còn giúp người thầy yên tâm, tin tưởng hơn
khi giảng dạy. Kết quả khảo sát thực trạng phương
tiện phục vụ cho hoạt động dạy bơi tại các bể bơi trên
địa bàn tỉnh Hải Dương được trình bày tại bảng 3.
Qua khảo sát cho thấy vấn đề đảm bảo an toàn
cho HS khi tham gia học bơi đã được tính đến khi
triển khai dự án xây dựng các bể bơi tuy nhiên chưa
được chú trọng đúng mức. Các thiết bị thiết yếu cho
dạy bơi như: phao, ván bơi, sào cứu hộ, còi cứu hộ,
các thiết bị y tế ít được trang bị, quần áo bơi, kính
bơi còn thiếu rất nhiều và hầu hết là gia đình, các
em HS phải tự túc mua sắm.
2.2. Thực trạng về tổ chức dạy bơi
Về đội ngũ GV giảng dạy bơi
Kết quả khảo sát cho thấy có 2 trường là có 2 GV
thể dục (tuy nhiên mỗi trường đều có 1 GV kiêm
nhiệm) còn lại 18 trường chỉ có 1 GV. Thực tế hiện
nay các GV dạy thể dục đều đã được đào tạo kỹ năng
Bảng 1.Thực trạng số bể bơi đã được xây dựng tại các trường tiểu học tại tỉnh Hải Dương
TT Huyện/Thành phố Trường
Tiểu học
Thời điểm xây xong Kích thước bể Kinh phí đã đầu tư
Bình Xuyên 2011 6m x 15m 599.562.000
Thái Dương 2011 8m x 20m 750.000.000 1 Bình Giang
Nhân Quyền 2011 6m x 15m 147.293.000
Phương Hưng 2011 6m x 15m 572.087.000
Thống Kênh 2011 6m x 15m 529.000.000 2 Gia Lộc
Lê Lợi 2011 6m x 15m 633.911.300
Cộng Lạc 2011 8m x 20m 227.293.000
Tân Kỳ 2011 12m x 25m 1.096.518.000
Văn Tố 2011 8m x 25m 430.000.000
3 Tứ Kỳ
Quảng Nghiệp 2013 12m x 25m 1.947.293.000
Thượng Quận 2013 6m x 15m 372.087.000
4 Kinh Môn
Bạch Đẳng 2013 6m x 15m 800.000.000
5 Thanh Miện TT Thanh Miện 2011 6m x 15m 326.518.000
6 Thị xã Chí Linh Phả Lại 2 2011 12m x 25m 826.518.000
7 Cẩm Giàng Cao An 2011 12m x 25m 1.152.269.000
8 Kim Thành Kim Xuyên 2011 6m x 15m 372.087.000
9 Thành phố Hải Dương Thanh Bình 2011 12m x 25m 3.200.000.000
10 Nam Sách An Lâm 2011 6m x 15m 326.518.000
11 Ninh Giang Đồng Tâm 2013 6m x 15m 326.518.000
12 Thanh Hà Thanh Long 2011 6m x 15m 326.518.000
Cộng 20 bể 14.961.990.300
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019
58 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
Bảng 3.Thực trạng phương tiện phục vụ hoạt động dạy bơi cho HS tại các trường tiểu học
Phương tiện dạy bơi
TT
Huyện/
Thành phố Trường tiểu học Phao cứu
hộ
Sào cứu
hộ
Còi cứu
hộ Áo phao Ván bơi
Kính
bơi
Bình Xuyên Không Không Có 10 10 0
Thái Dương Có Có Có 15 15 5 1 Bình Giang
Nhân Quyền Không Có Có 15 0 5
Phương Hưng Không Không Có 0 10 0
Thống Kênh Không Không Có 10 10 0 2 Gia Lộc
Lê Lợi Không Không Có 15 10 0
Tân Kỳ Có Có Có 10 10 5
Cộng Lạc Không Có Có 10 10 0
Văn Tố Có Có Có 15 0 5
3 Tứ Kỳ
Quảng Nghiệp Có Có Có 15 10 0
Thượng Quận Không Có Có 15 10 0
4 Kinh Môn
Bạch Đẳng Không Không Có 10 10 0
5 Thanh Miện TT Thanh Miện Không Không Có 15 0 0
6 Thị xã Chí Linh Phả Lại 2 Có Có Có 10 10 0
7 Cẩm Giàng Cao An Có Có Có 10 10 0
8 Kim Thành Kim Xuyên Không Có Có 15 10 0
9 Hải Dương Thanh Bình Có Có Có 15 0 5
10 Nam Sách An Lâm Không Không Có 15 10 0
11 Ninh Giang Đồng Tâm Không Không Có 15 0 0
12 Thanh Hà Thanh Long Không Có Có 10 10 0
Tổng 7 12 20 250 155 20
Bảng 2.Thực trạng nguồn nước và điều kiện đảm bảo vệ sinh nguồn nước bể bơi tại các trường tiểu học
Nguồn nước
TT Huyện/Thành phố Trường tiểu học
Nước máy Nước giếng khoan
Hệ thống lọc nước
Bình Xuyên x Bể lọc
Thái Dương X Không 1 Bình Giang
Nhân Quyền X Không
Phương Hưng X Không
Thống Kênh x Bể lọc 2 Gia Lộc
Lê Lợi x Bể lọc
Tân Kỳ X Không
Cộng Lạc X Không
Văn Tố X Không
3 Tứ Kỳ
Quảng Nghiệp X Không
Thượng Quận X Không
4 Kinh Môn
Bạch Đằng X Không
5 Thanh Miện TT Thanh Miện X Không
6 Thị xã Chí Linh Phả Lại 2 X Không
7 Cẩm Giàng Cao An X Không
8 Kim Thành Kim Xuyên x Bể lọc
9 Hải Dương Thanh Bình X Máy lọc tuần hoàn
10 Nam Sách An Lâm X Không
11 Ninh Giang Đồng Tâm X Không
12 Thanh Hà Thanh Long x Bể lọc
Tổng 15 05
KHOA HỌC THỂ THAO SỐ 1/2019
59THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
bơi và có khả năng hướng dẫn bơi lội cho HS (do đã
được học trong các cơ sở đào tạo chuyên ngành), tuy
nhiên, sau khi ra trường các GV ít có điều kiện vận
dụng vào thực tế nên không phát huy được chuyên
môn, hơn nữa khi tiếp cận tài liệu giảng dạy và tiến
hành dạy bơi và kỹ năng phòng chống đuối nước cho
HS còn khá bỡ ngỡ và lúng túng. Cá biệt cũng có
trường có bể bơi nhưng GV thể dục không thể đảm
đương dạy bơi nên đã phải hợp đồng thuê hướng dẫn
viên bên ngoài. Hiện tại có một số GV đã được tập
huấn bồi dưỡng theo chương trình bơi của Tổng cục
thể dục thể thao và đã được cấp chứng chỉ.
Về tổ chức dạy bơi
Qua điều tra và phỏng vấn về chương trình dạy bơi
cho HS ở các trường tiểu học đã có bể bơi trên địa
bàn tỉnh Hải Dương, kết quả cho thấy hầu hết các GV
thể dục tự nghiên cứu, biên soạn chương trình giảng
dạy. Đã có một số GV được tham dự lớp bồi dưỡng về
dạy bơi chống đuối nước cho HS do Tổng cục Thể
dục thể thao (TDTT) tổ chức, tuy nhiên, cũng chưa
nhân rộng và thống nhất được chương trình giảng dạy
giữa các trường. Ngay trong chọn kiểu bơi để dạy cho
các em, có trường dạy kiểu bơi trườn sấp, có trường
dạy bơi ếch. Môn Bơi vẫn đang trong chương trình
ngoại khóa, chưa được đưa vào chương trình chính
khóa. Các trường thường mở lớp dạy bơi vào những
tháng hè, các mùa khác trong năm không tiến hành
giảng dạy (do không có bể bơi nước nóng). Theo
khảo sát, trung bình 1 trường có khoảng 85 HS được
học bơi vào mỗi dịp hè.
Để làm rõ hơn thực trạng đầu tư CSVC và dạy bơi
tại các trường tiểu học trên địa bàn tỉnh Hải Dương,
chúng tôi đã tiếp cận điều tra và phỏng vấn thầy cô
giáo ở 20 trường tiểu học đã có bể bơi và phân tích
những yếu tố SWOT trong tổ chức dạy bơi cho HS
tiểu học. Kết quả tọa đàm phân tích tình hình tổ chức
dạy bơi theo ma trận SWOT như bảng 5.
Kết quả phân tích ma trận SWOT đã cung cấp cơ
sở thực tiễn, làm tiền đề để đưa ra những giải pháp
hữu ích nâng cao chất lượng đầu tư CSVC và tổ chức
dạy bơi ở các trường tiểu học của tỉnh Hải Dương
trong những năm tiếp theo.
Bảng 4. Thực trạng đội ngũ GV dạy thể dục tại các trường tiểu học có bể bơi tỉnh Hải Dương
Nhiệm vụ
chuyên môn
Giới tính Trình độ
Chứng chỉ
bơi lội
TT Trường tiểu học
Tổng số
GV thể
dục Chuyên
trách
Kiêm
nhiệm Nam Nữ Đại học
Cao
đẳng Đã có
Chưa
có
1 Bình Xuyên 1 1 1 1
2 TT Thanh Miện 1 1 1 1
3 Tân Kỳ 2 1 1 2 1 1 1
4 Phương Hưng 1 1 1 1 1
5 Phả Lại 2 1 1 1 1 1
6 Cao An 1 1 1 1 1
7 Kim Xuyên 1 1 1 1 1
8 Thanh Bình 2 1 1 1 1 1 1 2
9 An Lâm 1 1 1 1 1
10 Đồng Tâm 1 1 1 1 1
11 Thượng Quận 1 1 1 1 1
12 Thanh Long 1 1 1 1 1
13 Thái Dương 1 1 1 1 1
14 Cộng Lạc 1 1 1 1 1
15 Thống Kênh 1 1 1 1 1
16 Lê Lợi 1 1 1 1 1
17 Văn Tố 1 1 1 1 1
18 Quảng Nghiệp 1 1 1 1 1
19 Nhân Quyền 1 1 1 1 1
20 Bạch Đẳng 1 1 1 1 1 1
Tổng 22 20 02 16 06 06 16 03 17
KHOA HỌC THỂ THAOSỐ 1/2019
60 THỂ DỤC THỂ THAO QUẦN CHÚNGVÀ TRƯỜNG HỌC
3. KẾT LUẬN
Đến cuối năm 2013 tỉnh Hải Dương đã có 20
trường tiểu học được tỉnh cấp kinh phí và huy động
kinh phí địa phương với tinh thần xã hội hóa hoàn
thành việc xây bể bơi với kích thước khác nhau và
nguồn nước khác nhau tùy thực tiễn ở từng nơi. Mặc
dù có 20 bể bơi được xây dựng nhưng chính thức mới
có 16 bể bơi tổ chức dạy bơi cho HS. Hầu hết GV thể
dục tại các trường chưa được trang bị lý luận và
phương pháp dạy bơi chống đuối nước.
Đề tài đã bước đầu nghiên cứu tình hình dạy bơi
của 16 trường trong đó có 3 trường có GV đã tham gia
lớp hướng dẫn chuyên môn của Tổng cục TDTT, còn
lại 13 trường giáo viên chưa được tham gia tập huấn
nên tự biên soạn bài dạy bơi.
Thực trạng dạy bơi cho HS nông thôn rất khó về
nguồn nước, trang thiết bị hỗ trợ học bơi và việc huy
động HS đi học bơi vào dịp hè gặp nhiều khó khăn.
Đề tài đã tọa đàm với thầy cô giáo về thuận lợi,
khó khăn phát triển bơi ở nông thôn và sử dụng ma
trận SWOT đánh giá điểm mạnh, yếu, cơ hội, thách
thức trong hoạt động dạy bơi cho HS để từ đó có cơ
sở để đưa ra các giải pháp phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ GD&ĐT, Công văn số 664/BGDĐT-CTHSSV ngày 09 tháng 02 năm 2010 về việc Triển khai công tác
phòng chống đuối nước và thí điểm dạy bơi trong trường tiểu học giai đoạn 2010 - 2015.
2. Chính phủ (2013), Quyết định số 2158/QĐ-TTg về việc Phê duyệt chương trình phòng, chống tai nạn,
thương tích trẻ em giai đoạn 2013 - 2015.
3. Kế hoạch phối hợp liên tịch số 176/KHLT/BLĐ-TB&XH-BYT-BGD&ĐT-BGTVT-BCA-BVHTT&DL-
ĐTNCSHCM-HPNVN-HNDVN ngày 26 tháng 04 năm 2012 về Phòng chống đuối nước trẻ em giai đoạn 2012
– 2015.
4. UBND tỉnh Hải Dương, Quyết định số1236 QĐ-UBND ngày 17 tháng 5 năm 2010 về việc phê duyệt Đề
án giáo dục bơi cho HS tiểu học tỉnh Hải Dương giai đoạn 2010 - 2015.
Nguồn bài báo: trích từ đề tài tiến sĩ giáo dục học: “ Nghiên cứu giải pháp phát triển bơi lội chống đuối
nước cho HS tiểu học tại các trường có bể bơi của tỉnh Hải Dương” của NCS Nguyễn Thái Hưng, dự kiến bảo
vệ năm 2019.
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12/12/2018; ngày phản biện đánh giá: 16/1/2019; ngày chấp nhận đăng: 21/2/2019)
Bảng 5
Những điểm mạnh (S):
- Các trường tiểu học ở Hải Dương có nề nếp thực hiện công
các giáo dục thể chất và thể thao nhiều năm qua.
- Lãnh đạo các trường, đội ngũ GV quan tâm và coi trọng
công tác giáo dục toàn diện, đặc biệt vấn đề dạy bơi chống
đuối nước cho HS.
- Đội ngũ GV chuyên trách thể dục đã có ở tất cả các trường.
- Ý thức nhân dân ở Hải Dương ủng hộ chủ trương dạy bơi
cho trẻ em.
Những điểm yếu (W):
- Quỹ đất dành cho xây bể bơi ở thành thị, kể cả nông thôn
hạn hẹp.
- Nguồn nước sạch cung cấp cho bể bơi và đảm bảo xây bể
bơi có mái che là rất khó khăn.
- Nhìn chung, mức thu nhập của người dân nông thôn Hải
Dương còn thấp nên việc đóng góp đầu tư duy trì, bảo dưỡng
bể bơi hạn chế.
- Nhận thức của nhân dân về vai trò của bơi lội trong công
tác chống đuối trẻ em chưa được đầy đủ.
- Cộng tác viên dạy bơi vừa thiếu vừa yếu.
Những cơ hội (O):
- UBND Tỉnh giao Sở Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thực
hiện đề án đầu tư bể bơi cho trường phổ thông để dạy bơi
giai đoạn 2010 – 2020 là cơ hội để tổ chức dạy bơi.
- Chính phủ, Bộ GD&ĐT, Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã triển khai
chủ trương đầu tư xây dựng bể bơi và có đề án dạy bơi từ 10
năm qua.
- Xã hội và dư luận ủng hộ dạy bơi cho HS đã sâu rộng trong
toàn quốc.
- Đến hết 2013 đã có 20 trường học xây xong bể bơi là cơ
hội để thực hiện dạy bơi cho trẻ em.
Những thách thức (T):
- Ở các tỉnh phía Bắc thường chỉ có mùa hè có thời tiết phù
hợp cho việc dạy bơi. Thời gian trong năm còn ít nên khó
duy trì kế hoạch giảng dạy có số đông HS.
- Bể bơi ngoài trời rất khó quản lý giữ gìn sạch sẽ, xuống
cấp nhanh.
- HS nghỉ hè ở nông thôn rất khó tập hợp để dạy bơi.
- Nguồn kinh phí bảo trì nguồn nước chi phí tốn kém, huy
động đóng góp lệ phí rất hạn hẹp.
- Đội ngũ thầy cô giáo đảm trách dạy bơi ngoài giờ là rất
khó khăn hiện nay. GV thể dục thiếu và chưa được tập huấn
qua các lớp bồi dưỡng chuyên môn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_co_so_vat_chat_va_hoat_dong_day_boi_tai_cac_truon.pdf