KẾT LUẬN
VQG PNKB có hệ thống hang động đẹp và
huyền bí, hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá tiềm
năng DLST về tài nguyên thiên nhiên và hệ
động - thực vật phong phú. Kết quả cũng xác
định được các điểm du lịch điển hình trong đó
có 5 điểm du lịch tham quan và 7 tuyến du lịch
khám phá đã và đang được khai thác trong
nhiều năm gần đây.
Số lượng du khách đến VQG PNKB trong
ba năm từ 2015 - 2017 dao động từ 482.930 -
509.421, khách quốc tế chiếm 10,42% -
11,60% tổng lượng khách. Độ tuổi của du
khách chủ yếu là 25 - 45 tuổi, tỷ lệ nam giới
chiếm 57,14%. Doanh thu từ hoạt động du lịch
tại vườn đạt từ 110 - 145 tỷ đồng. Tuy vậy,
việc mở rộng các dịch vụ và sản phẩm du lịch,
thu hút vốn đầu tư, hay công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở những
khó khăn đó nghiên cứu cũng đưa ra sáu nhóm
giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST tại
PNKB trong những năm tiếp theo.
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 10/01/2022 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng du lịch sinh thái tại vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 79
THỰC TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI TẠI
VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA - KẺ BÀNG, TỈNH QUẢNG BÌNH
Phùng Thị Tuyến1, Nguyễn Thị Ngọc Ánh2
1,2Trường Đại học Lâm nghiệp
TÓM TẮT
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PNKB) tỉnh Quảng Bình nổi tiếng bởi hệ thống hang động với vẻ
đẹp huyền bí và có giá trị hàng đầu thế giới. Hệ sinh thái rừng kín cây lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới trên
núi đá vôi, tài nguyên động, thực vật phong phú, đa dạng với nhiều loài quý hiếm là tiềm năng để phát triển du
lịch sinh thái (DLST) tại khu vực này. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra 15 điểm du lịch hấp dẫn với các hình thức
du lịch chính bao gồm du lịch mạo hiểm và khám phá các hang động, tham quan thác, suối, leo núi. Hình thức
du lịch cộng đồng đã mở ra cơ hội cho du khách được tìm hiểu văn hóa tín ngưỡng của người dân địa phương
cũng đang được đầu tư và đưa vào khai thác. Hệ động vật với 7,355 loài thuộc lớp thú, chim, bò sát, lưỡng thể
và cá nước ngọt; hệ thực vật với 2,651 loài thuộc các ngành khuyết lá thông, thạch tùng, cỏ tháp bút, dương xỉ,
thông và ngọc lan là nguồn tài nguyên tiềm năng để phát triển DLST tại khu vực. Hằng năm, VQG PNKB đã
thu hút được số lượng lớn khách du lịch trong và ngoài nước. Trung bình mỗi năm (từ 2015 đến 2017), VQG
PNKB đón 500.095 du khách với tỷ lệ khách quốc tế chiếm 10,42 - 11,60%. Doanh thu từ hoạt động du lịch
mang lại 110 - 145 tỷ đồng/năm. Tuy vậy, việc phát triển DLST tại khu vực vẫn còn một số khó khăn trong
việc mở rộng các sản phẩm du lịch, thu hút vốn đầu tư, nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc bảo vệ
môi trường và đa dạng sinh học. Trên cơ sở những khó khăn còn tồn tại, nghiên cứu này đã đưa ra được sáu
nhóm giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST tại VQG PNKB trong những năm tiếp theo.
Từ khóa: Hang động, núi đá vôi, Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình, tiềm năng du lịch sinh thái.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
(VQG PNKB) trực thuộc địa giới hành chính
của hai huyện Bố Trạch và Minh Hóa, tỉnh
Quảng Bình với tổng diện tích là 123.326 ha
theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 05
tháng 7 năm 2013, trong đó phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt là 100.296 ha, phân khu phục hồi
sinh thái là 19.619 ha và phân khu hành chính
dịch vụ là 3.411 ha. Vườn là một trong hai khu
vực đá vôi lớn nhất thế giới. Đây được coi là
khu vực sinh thái quan trọng có giá trị toàn cầu
nổi bật cần được bảo tồn, tôn tạo và phát huy
giá trị. VQG PNKB đã được được UNESCO
công nhận là Di sản thiên nhiên thế giới lần thứ
nhất với tiêu chí địa chất, địa mạo vào năm
2003 (Trần Tiến Dũng, 2007) và lần thứ hai
với tiêu chí hệ sinh thái và đa dạng sinh học
vào năm 2015. Đây được coi là khu du lịch
trọng điểm có ý nghĩa quốc gia và quốc tế,
cung cấp các dịch vụ du lịch thương mại nhằm
góp phần vào tăng trưởng kinh tế của tỉnh
Quảng Bình (Quyết định số 2128/QĐ-TTg
ngày 29 tháng 12 năm 2017). Nơi đây cũng hội
tụ nhiều sắc tộc với các nền văn hóa đặc sắc và
đa dạng của dân cư sống trong vùng đệm.
Trong tương lai, vườn sẽ trở thành nơi bảo tồn
đa dạng sinh học, phát huy giá trị di sản thiên
nhiên, và là vùng DLST hấp dẫn bậc nhất khu
vực Châu Á - Thái Bình Dương (Quyết định số
2128/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2017).
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đưa ra
được một cái nhìn tổng quan về tiềm năng,
thực trạng hoạt động du lịch sinh thái (DLST)
cũng như những vấn đề còn bất cập trong công
tác phát triển du lịch và đề xuất một số giải
pháp cho phát triển DLST của VQG PNKB.
Thông tin và số liệu được thu thập trong thời
gian từ 2015 - 2017 và số liệu điều tra từ tháng
2 đến tháng 5 năm 2018.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Xác định tiềm năng DLST tại VQG PNKB;
Đánh giá được thực trạng hoạt động DLST
của VQG PNKB;
Xác định một số tồn tại trong phát triển
DLST của VQG PNKB;
Đề xuất một số giải pháp góp phần phát
triển DLST.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thứ cấp
Các thông tin về tiềm năng DLST, số liệu
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
80 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
về số lượng khách du lịch, doanh thu từ hoạt
động du lịch năm 2015 - 2017, dự báo số
lượng khách đến vườn được tổng hợp từ nguồn
văn bản, tài liệu, báo cáo hàng năm của Ban
Quản lý VQG PNKB, Tổng cục Du lịch, các tư
liệu được đăng tải trên sách, báo, tạp chí, các
công trình nghiên cứu đã được công bố.
Phương pháp khảo sát thực địa
Thiết lập 15 tuyến điều tra để đánh giá về
hiện trạng tài nguyên du lịch, thống kê các
điểm du lịch, tuyến du lịch tại khu vực nghiên
cứu. Thời gian khảo sát từ tháng 2 đến tháng 5
năm 2018.
Phương pháp điều tra xã hội học
Phỏng vấn cán bộ quản lý VQG (10 người),
cán bộ kiểm lâm (10 người) để thu thập thông
tin về tiềm năng du lịch, các điểm, tuyến du
lịch tại VQG PNKB.
Tìm hiểu thông tin về đặc điểm khách du
lịch, mức độ hài lòng của du khách về chất
lượng của các dịch vụ DLST hiện nay đối với
VQG PNKB, 98 khách du lịch VQG PNKB đã
được phỏng vấn bao gồm 70 người phát phiếu
phỏng vấn và 28 người phỏng vấn trực tiếp.
Thời gian thực hiện từ tháng 2 đến tháng 5
năm 2018.
Những tồn tại, khó khăn của hoạt động
DLST tại VQG PNKB cũng được tham vấn ý
kiến của các cán bộ quản lý phụ trách tại
PNKB. Dựa trên những tồn tại, khó khăn của
hoạt động DLST và căn cứ vào Quyết định số
2128/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12 năm 2017 của
thủ tướng chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng
thể phát triển khu du lịch quốc gia PNKB, tỉnh
Quảng Bình đến năm 2030 đề xuất giải pháp
phát triển DLST và bảo tồn đa dạng sinh học
tại khu vực nghiên cứu.
Phương pháp phân tích thông tin và xử lý số liệu
Số liệu được tổng hợp từ kết quả điều tra
tuyến, phỏng vấn 98 khách du lịch và tổng hợp
thông tin từ các tài liệu thứ cấp. Kết quả tính
toán về số lượng khách du lịch và doanh thu
được thực hiện trên phần mềm excel.
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Tiềm năng DLST tại VQG PNKB
3.1.1. Tài nguyên về hang động
VQG PNKB là di sản thế giới có tài nguyên
thiên nhiên phong phú và đa dạng với nhiều
cảnh quan đẹp, thu hút khách du lịch bởi hệ
thống hang động huyền bí và hấp dẫn. Tổng
chiều dài hang động tại VQG PNKB đã được
ghi nhận là trên 130 km với gần 50 hang động
và được chia thành ba hệ thống hang Vòm,
hang Phong Nha và hang Rục Mòn. Hệ thống
hang Vòm được bắt nguồn từ hang Rục Kà
Roòng nằm ở độ cao khoảng 360 m so với mực
nước biển. Tổng chiều dài hệ thống hang Vòm
là 31.277 m (Trần Ngọc Hùng và cộng sự,
2003). Theo báo cáo của Ban quản lý VQG
PNKB 2009, 2015 - 2017) đoàn thám hiểm
hang động Hoàng gia Anh đã tiến hành khảo
sát, phát hiện thêm 20 hang động tại VQG
PNKB, trong đó có hang Sơn Đòong bước đầu
đã khảo sát được chiều dài của hang là 6.500
m, cao 150 m, rộng 140 m, các nhà thám hiểm
nhận định rằng đây có thể là hang động lớn và
rộng nhất thế giới tại thời điểm hiện nay. Sông
ngầm hang Vòm chảy về phía hạ lưu lúc thì ẩn
mình trong các hang, lúc lại xuất hiện trên
những đoạn thung lũng hẹp, sâu và cuối cùng
đổ về sông Chày ở cửa hang Vòm. Hệ thống
hang Phong Nha bắt nguồn từ phía Nam của
khối núi đá vôi Kẻ Bàng. Cửa chính của hệ
thống hang này là hang Khe Ry và hang Én nằm
ở độ cao trên mực nước biển khoảng 300 m.
Tổng chiều dài hệ thống hang Phong Nha là
44.391 m. Hệ thống hang Rục Mòn nằm trên
địa phận huyện Minh Hoá và có quy mô nhỏ
hơn so với hai hệ thống hang trên, bao gồm 14
hang động. Một số hang động có quy mô như
hang Rục Mòn có chiều dài 2.863 m, độ sâu 49
m; hang Tiên với chiều dài 2.500 m, độ sâu 51
m và còn có rất nhiều hang chưa được khảo sát
(Trần Ngọc Hùng, 2003).
3.1.2. Tài nguyên động thực vật
VQG PNKB đặc trưng với kiểu rừng kín
cây lá rộng thường xanh ẩm nhiệt đới trên núi
đá vôi. Theo số liệu thống kê của Ban quản lý
VQG PNKB năm 2010, hệ thực vật tại VQG
PNKB phong phú và đa dạng với sự có mặt
của 193 họ thực vật, 906 chi và 2.651 loài thực
vật thuộc các ngành khuyết lá thông, thạch
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 81
tùng, cỏ tháp bút, dương xỉ, thông và ngọc lan.
Một số các loài cây gỗ quý kích thước lớn như
Bách xanh, Hoàng đàn giả, Pơmu, Chò đãi, Chò
nước, Lát hoa, Lim xanh, Trầm hương, Sến mật,
Nghiến, Song mật, và một số loài cây quý hiếm
khác (Ban quản lý VQG PNKB, 2010).
Hệ động vật với 42 bộ, 142 họ và 7.355 loài
thuộc lớp thú, chim, bò sát, lưỡng thê và cá
nước ngọt. Số loài động vật đặc hữu ở khu vực
có tổng số 41 loài với 40 loài đặc hữu của dãy
Trường Sơn và 30 loài là đặc hữu của Việt
Nam. Tổng số loài động vật quý hiếm là 127
loài, trong đó có 81 loài có tên trong Nghị định
32-2006/NĐ-CP, 91 loài có tên trong Sách Đỏ
Việt Nam năm 2007. Một số loài thú quý hiếm
phải kể đến như Chồn dơi, Cu li lớn, Cu li nhỏ,
Khỉ mặt đỏ, Khỉ mốc, Khỉ đuôi lợn, Voọc ngũ
sắc, Voọc hà tĩnh, Vượn đen, Vượn đen má
trắng, Beo lửa, Báo gấm, Cheo leo nam dương,
Bò tót, Gấu chó, Sóc bay lớn và đặc biệt phải
kể đến dấu hiện của sự xuất hiện hai loài Sao la
và Mang lớn; các khu hệ bò sát - lưỡng cư, cá,
chim có nhiều loài quý hiếm rất có giá trị như
Rắn, Tắc kè, Công, Trĩ sao, Gà lôi, Hồng
hoàng (Ban quản lý VQG PNKB, 2010).
3.1.3. Các điểm du lịch điển hình tại khu vực
nghiên cứu
1. Động Phong Nha: Nằm trong khu vực
Hành chính - Dịch vụ, Sông Son với phong
cảnh hai bên dòng sông là núi non hùng vĩ dẫn
lối đi lên động Phong Nha. Động Phong Nha là
một biểu tượng của khu vực và được tôn vinh
là “Kỳ quan đệ nhất động”. Thời gian tham
quan thuận lợi là vào mùa mùa khô tháng 4
đến tháng 8 hằng năm.
2. Động Tiên Sơn: Nằm trong khu vực
Hành chính - Dịch vụ, khoảng cách từ động
Tiên Sơn đến động Phong Nha là 30 phút đi
bộ. Về phong cảnh, từ cửa động đi vào chừng
400 m sẽ gặp một vực sâu chừng 10 m và tiếp
đến là một động đá ngầm dài gần 500 m.
Những nơi này khá nguy hiểm nên khách chỉ
có thể tham quan chừng 400 m bên ngoài tính
từ cửa động. Du khách có thể tham quan động
này vào các mùa trong năm.
3. Động Thiên Đường: Động Thiên Đường
nằm trong phân khu rừng phục hồi sinh thái,
thuộc vùng lõi núi đá vôi của VQG PNKB.
Mất khoảng 45 phút để đi từ các đường đi bộ
vào trong động. Nếu đi lại trong toàn bộ hang
thì mất khoảng 2 - 3 giờ với các thiết bị phụ trợ
đặc biệt. Thời gian tham quan vào các mùa
trong năm.
4. Đỉnh U Bò: Đỉnh U Bò nằm cuối phía
Nam VQG PNKB, thuộc khu vực bảo vệ
nghiêm ngặt. Đây là đỉnh núi cao nhất trong địa
phận tỉnh Quảng Bình, khách du lịch sẽ có
những trải nghiệm lý thú trên đường lên đỉnh
núi. Du khách có thể đến tham quan quanh năm.
5. Hang Tối: Hang Tối nằm hướng thẳng ra
Sông Chảy gần cổng vào phía bắc của VQG
PNKB, trong khu vực hành chính và dịch vụ.
Với cửa hang lớn, du khách sẽ di chuyển vào
bên trong hang Tối bằng thuyền, sau đó đi bộ
và tham quan hang Tối. Thời gian hoạt động
thuận lợi từ tháng 4 đến tháng 8 hằng năm.
6. Hang Sơn Đoòng: Hang Sơn Đoòng nằm
ở vị trí trung tâm của phân khu bảo vệ nghiêm
ngặt, phía nam VQG PNKB. Hang vừa mới
được khám phá đầy đủ và được khẳng định là
hang rộng nhất thế giới. Lối vào hang rất
ngoạn mục, nhưng rất khó đi vào bên trong,
hang có một con sông chảy xiết, có thể nghe
tiếng nước chảy khi mới đặt chân vào cửa
hang. Thời gian tham quan hang động vào
mùa khô từ tháng 4 đến tháng đến tháng 8
hằng năm.
7. Hang E: Hang E nằm phía đông của khu
Hành chính - dịch vụ VQG PNKB. Hang E là
hang nước, có sông chảy bên trong. Hệ thống
sông ở hang E nối với hệ thống sông ở hang
Tối và sông Chảy. Thung lũng Tre nằm ngay
trước mặt hang. Cách duy nhất để đi vào bên
trong hang là bơi vào. Thời gian tham quan
thuận lợi vào mùa khô tháng 4 đến tháng 8
hằng năm.
8. Hang Vòm: Hang Vòm cách lối mòn từ
đường Hồ Chí Minh khoảng từ 4 đến 5 giờ đi
bộ, có thể đến thông qua động Thiên Đường.
Đây một hang lớn dọc theo sông Chảy, phong
cảnh rất đẹp. Thời gian tham quan thuận lợi
quanh năm.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
82 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
9. Hang Én: Hang Én tọa lạc ở vị trí trung
tâm của phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phía
nam VQG PNKB. Hang Én là hang có lòng
rộng nhất được phát hiện ở Việt Nam, nhiều
chỗ vòm hang cao 100 m và rộng tới trên 170
m. Đây là hang lớn thứ ba trên thế giới sau
hang Sơn Đoòng và Hang Deer thuộc Vườn
quốc gia Gunung Mulu - Malaysia. Cửa hang
Én cao tới 78,6 m và có chiều rộng hơn 70 m.
Hang là nơi đổ vào của suối Rào Thương. Cửa
hang rộng, thoáng và có bãi cuội và cát rộng.
Trên các vách núi ở khu vực cửa hang và trên
vòm hang là nơi sinh sống của hàng vạn con
chim én. Du khách có thể đến tham quan vào
tất cả các mùa trong năm.
10. Hang Tám Cô: Hang Tám Cô nằm ở
Km 16+500 trên đường 20 - Quyết Thắng,
Quảng Bình. Hang là nơi ghi dấu những ngày
tháng chiến tranh khốc liệt, sự hi sinh của các
thanh niên xung phong. Thời gian tham quan
hang vào các mùa trong năm.
11. Suối Nước Moọc: Suối Nước Moọc với
nguồn nước từ lòng đất, phong cảnh đẹp và có
xuất hiện một số loài động vật hoang dã.
Đường vào suối dễ dàng tiếp cận từ đường Hồ
Chí Minh. Mất khoảng 10 phút đi ô tô từ
đường vào phía Bắc khu Hành chính - Dịch vụ
của VQG PNKB. Tuyến du lịch này dài
khoảng 1 km và được chia thành nhiều phần
dọc theo Sông Chảy, nằm trong khu phục hồi
sinh thái VQG PNKB. Thời gian tham quan
suối là quanh năm.
12. Thác Gió: Thác Gió cách thị trấn Phong
Nha khoảng 15 phút chạy xe, nằm ở km 8 trên
tỉnh lộ 20, ngay cạnh dốc Động Tiên. Ở khu
vực xung quanh, có một số cây lớn phía dưới
chân thác, cây Gừa có chu vi thân cây trên 10
người ôm, cây Nhội, Lim xanh. Khu vực này
du khách có thể tham quan các loài động vật
như khỉ, rắn, nhím, sóc. Thời gian tham quan
cho du khách là các mùa trong năm.
13. Trung tâm cứu hộ linh trưởng: Trung
tâm cứu hộ linh trưởng là một khu vực có rào
chắn bán khép kín, dùng để dần đưa các loài
linh trưởng trở lại môi trường hoang dã. Trung
tâm này cách trung tâm du lịch chính 2 km,
trên đường đến vườn thực vật và hang Tám Cô.
Tham quan địa điểm này là một cơ hội tốt để
ngắm các loài linh trưởng. Du khách có thể
tham quan khu vực các mùa trong năm
14. Vườn thực vật: Vườn thực vật cách thị
trấn Phong Nha khoảng 25 phút đi ô tô. Du
khách sẽ được tham quan các loài thực vật
được bảo tồn ở đây. Du khách có thể đến tham
quan vào bất cứ thời gian nào trong năm.
15. Thôn Chày Lập: Thôn Chày Lập cũng
gần lối vào VQG PNKB từ phía bắc của khu
vực hành chính và dịch vụ. Thôn nằm ở vị trí
gần những khu vực có phong cảnh thiên nhiên
đẹp như các hang động và những khu rừng
nguyên sinh. Hiện tại ở thôn cũng có dịch vụ
lưu trú tại nhà dân. Các hoạt động sau đây
đang được phát triển: đi bộ, đi xuồng, đi xe
đạp, các hoạt động cung cấp lưu trú tại nhà dân
cũng như các hoạt động tình nguyện. Du
khách có thể đến tham quan vào các mùa
trong năm và trải nghiệm du lịch cộng đồng,
du lịch nghỉ dưỡng.
3.1.4. Tài nguyên du lịch nhân văn
Tài nguyên du lịch nhân văn bao gồm của
cải vật chất và tinh thần do con người tạo ra từ
xưa đến nay có thể thu hút khách du lịch đến
thưởng thức. Tại khu vực nghiên cứu, Đền
Tiên Sư Tự Cốc đã thu hút nhiều khách du lịch
đến thăm quan. Đây là ngôi đền nằm ở cửa
động Phong Nha gắn với lễ hội xin nước tiên
của dân cư sống quần tụ quanh lưu vực sông
Son. Ngoài ra, giá trị văn hóa làng xã người
Việt ở PNKB như các kiến trúc nhà cổ, các đền
chùa am miếu và các công trình kiến trúc tôn
giáo tín ngưỡng, các hình thức trang phục cổ
truyền hay di sản văn hóa tộc người cũng là
nguồn tài nguyên du lịch nhân văn đã và đang
được đưa vào khai thác thu hút du khách trong
nước và quốc tế. Tộc người Chứt và Bru-Vân
Kiều tại PNKB với những giá trị văn hóa đặc
trưng như các hình thức ca múa nhạc với nhiều
loại nhạc cụ đàn ống, sáo, tù và, chiêng, ché
của người Chứt và các lễ hội đập trống, lễ hội
mừng cơm mới của tộc người Bru-Vân Kiều
cũng đang được mở rộng cho phát triển du lịch
sinh thái.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 83
3.2. Đánh giá thực trạng hoạt động DLST
tại VQG PNKB
3.2.1. Các tuyến, điểm du lịch đã được khai
thác tại VQG PNKB
Kết quả điều tra, phỏng vấn cán bộ vườn và
dựa trên các thông tin thu thập tại PNKB cho
thấy du lịch tại VQG PNKB gồm có 5 điểm du
lịch tham quan và 7 tuyến du lịch khám phá.
Điểm du lịch tham quan gồm có Phong Nha
(Kỳ quan đệ nhất động), sông Chày - hang Tối,
suối Nước Moọc, động Tiên Sơn (Chốn bồng
lai tiên cảnh) và hang Tám Cô. Tuyến du lịch
khám phá gồm có tuyến Hang Đại Ả, Hang
Over, Hang Pygmy, tuyến Xuyên Sơn Hồ và
Chinh phục 4,5 km sông ngầm động Phong
Nha, tuyến Hamada - Hang Trạ Ang, tuyến du
lịch khám phá thiên nhiên - chinh phục đỉnh
núi U Bò, tuyến Thung lũng Sinh Tồn - Hang
Thủy Cung, tuyến Rào Thương - Hang Én và
tuyến hang Sơn Đoòng - hang động lớn nhất
Thế giới. Đây là các tuyến điểm du lịch được
đưa vào khai thác trong nhiều năm gần đây thu
hút du khách trong và ngoài nước. Các hình
thức du lịch tại khu vực này gồm có DLST, du
lịch mạo hiểm và du lịch nhân văn.
3.2.2. Cơ sở hạ tầng - nguồn nhân lực
Khu vực nghiên cứu có trên 300 thuyền du
lịch, hơn 30 kiốt bán hàng lưu niệm, giải khát;
có 18 nhà hàng, hơn 20 nhà nghỉ, khách sạn,
hơn 14 homestay và farmstay. Năm 2017, tổng
số cán bộ, nhân viên phục vụ tại vườn là 1.399
người, trong đó biên chế của Trung tâm Du
lịch là 135 người, đội thuyền du lịch 584
người, bán hàng lưu niệm 70 người; Dịch vụ
nhiếp ảnh 410 người, khu du lịch động Thiên
Đường gần 200 người (bao gồm nhân viên, thợ
ảnh và dịch vụ) và các dịch vụ bổ trợ khác.
Nguồn nhân lực làm việc trong các điểm du
lịch cơ bản được đào tạo, có chuyên môn,
nghiệp vụ và kinh nghiệm. Họ chủ yếu là lao
động trẻ và phần lớn là người địa phương. Sự
kết hợp giữa cán bộ quản lý của vườn và người
dân địa phương trong quản lý, phục vụ và
hướng dẫn du lịch cùng với hệ thống cơ sở hạ
tầng về nhà nghỉ, khách sạn, homestay và
farmstay đã phần nào đảm bảo phục vụ khách
du lịch. Tuy vậy, các dịch vụ ăn uống, nghỉ
dưỡng và khu vui chơi còn chưa đáp ứng được
nhu cầu của khách du lịch.
3.2.3. Biến động lượng khách du lịch và
doanh thu từ hoạt động du lịch 2015 - 2017
Bảng 1. Lượng du khách đến VQG PN - KB và doanh thu năm 2015, 2016, 2017
Năm 2015 2016 2017
Tổng lượt khách (người)* 507.934 482.930 509.421
Khách nội địa (người) 449.383 432.576 450.345
Khách quốc tế (người) 58.551 50.354 59.076
Tổng doanh thu (tỷ đồng)** 133 110 145
(Nguồn: Số liệu thống kê của *Trung tâm phát triển du lịch, VQG PNKB 2017 và **Tổng cục du lịch 2017)
Lượng du khách đến VQG trong 3 năm
2015, 2016 và 2017 được thống kê trong bảng
3.1 với số lượng khách dao động từ 482.930 -
509.421 người. Trung bình mỗi năm có
500.095 khách du lịch, tới thăm PNKB, trong
đó khách quốc tế chiếm 10,42 - 11,60% tổng
lượng khách. Kết quả phỏng vấn 98 khách du
lịch tới VQG PNKB từ tháng 2 đến tháng 5
năm 2018 cho thấy, khách du lịch tập trung ở
độ tuổi 25 - 45 tuổi với tỷ lệ nam giới chiếm
57,14%. Loại hình du lịch khách yêu thích nhất
là DLST với 59,18% tổng lượng khách được
phỏng vấn, tiếp đến là loại hình du lịch kết hợp
nghiên cứu và du lịch mạo hiểm khám phá với
lần lượt là 19,38% và 9,20%, khách du lịch kết
hợp nhiều loài hình du lịch chiếm 12,24%.
Theo nghiên cứu mới đây của tác giả
Nguyễn Văn Thuật (2016) khẳng định, mọi
hoạt động phát triển du lịch nói chung và
DLST nói riêng thực chất là khai thác giá trị từ
tự nhiên - nhân tạo hoặc nhân tạo - tự nhiên,
văn hóa, lịch sử kết hợp với xây dựng cở sở hạ
tầng và dịch vụ. Do vậy, cảnh quan thiên
nhiên, hệ sinh thái rừng, hệ động - thực vật, và
bản sắc văn hóa của người dân địa phương
chính là tiềm năng cho việc phát triển du lịch
sinh thái. Việc đem lại nhiều lợi ích về mặt
kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường chính là
mục tiêu của hoạt động DLST (Phạm Trung
Lương, 2005; Nguyễn Văn Thuật, 2016). Khi
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
84 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
người dân được hưởng lợi ích từ DLST thì sức
ép của họ tới môi trường và tài nguyên đa dạng
sinh học sẽ giảm đi. Chính những người dân sẽ
làm chủ và bảo vệ các giá trị tự nhiên và văn
hóa bản địa nơi diễn ra hoạt động DLST.
Kết quả về doanh thu từ DLST năm 2015 -
2017 cũng được thể hiện trong bảng 1. Kết quả
cho thấy, doanh thu từ du lịch năm 2017 đã
tăng lên so với năm 2015 là 12 tỷ đồng và tăng
so với năm 2016 là 35 tỷ đồng. Năm 2016, do
sự cố ô nhiễm môi trường Formosa nên lượng
du khách giảm dẫn tới doanh thu giảm 17,29%
so với 2015. Năm 2017, VQG PNKB với việc
mở rộng du lịch cộng đồng và kết hợp với một
số điểm du lịch mới, thực hiện tốt quảng bá du
lịch trên nhiều kênh thông tin nên doanh thu
của vườn đã tăng lên 31,82% so với năm trước
đó. Thu nhập của PNKB năm 2017 gấp hơn 60 lần
so với thu nhập của VQG Cát Bà năm 2014 (2,4 tỷ
đồng) (Phùng Thị Tuyến và cộng sự, 2018).
Điều này đã đóng góp phần lớn cho phát
triển kinh tế xã hội cho người dân thuộc 13 xã
vùng đệm, giải quyết công ăn việc làm của
người dân và góp phần vào phát triển kinh tế
của tỉnh Quảng Bình.
Căn cứ vào số lượng khách du lịch đến
PNKB trong nhiều năm, Trung tâm du lịch của
vườn đã dự báo số lượng du khách từ năm
2018 - 2020 theo xu hướng tăng dần từ 3 -
10% cho các loại phân khúc thị trường (Bảng
2). Đối với thị trường quốc tế, khách du lịch tự
do đi lẻ là mảng khách hàng đầu tiên chiếm số
lượng nhiều nhất. Khách du lịch ba lô, khách
Tây Âu du lịch theo đoàn và khách trong khu
vực du lịch theo đoàn được coi là mảng khách
thứ hai. Phân khúc thị trường đang phát triển
nhanh là khách chuyên gia, khách du lịch
Caravan trong khu vực và khách du lịch khác.
Đối với thị trường trong nước, khách du lịch
nghỉ dưỡng đi theo đoàn là phân khúc thị
trường đầu tiên. Khách du lịch nghỉ dưỡng
riêng lẻ phân đoạn khách thứ hai. Tiếp đến là
khách đi theo mục đích đào tạo/nghiên cứu
khoa học, thăm bạn bè và người thân và khách
đi công tác/kinh doanh. Đây được xem là
những thị trường có tiềm năng phát triển trong
tương lai.
Về xu hướng tăng số lượng khách từ năm
2018 - 2020, đối với khách quốc tế khách đoàn
khu vực dự đoán sẽ tăng cao nhất 5 - 10% mỗi
năm. Đối với khách nội địa, khách nghỉ dưỡng
đi lẻ được dự đoán sẽ tăng 10 - 12% mỗi năm;
khách giáo dục/khoa học, thăm người thân và
công tác/kinh doanh dự đoán sẽ tăng ít hơn là
2% mỗi loại.
Bảng 2. Dự báo lượng du khách hàng năm từ 2018 - 2020
Thị trường khách Phân khúc thị trường khách 2018 2019 2020
Quốc tế
Khách lẻ 9.429 9.901 10.396
Khách ba lô 2.855 2.940 3.029
Khách đoàn Tây Âu 4.782 5.117 5.475
Khách đoàn khu vực 2.652 2.917 3.063
Khách chuyên gia 649 681 715
Khách Caravan khu vực 622 666 699
Khách khác 1.298 1.363 1.431
Tổng khách quốc tế 22.288 23.586 24.808
Nội địa
Khách nghỉ dưỡng theo đoàn 305.151 320.408 336.429
Khách nghỉ dưỡng đi lẻ 163.614 183.247 201.572
Khách giáo dục/khoa học 3.005 3.066 3.127
Khách thăm người thân 3.410 3.478 3.547
Khách công tác/kinh doanh 1.807 1.843 1.880
Tổng khách nội địa 476.987 512.042 546.555
Tổng lượng khách 499.274 535.628 571.364
(Nguồn: Trung tâm du lịch VQG PNKB, 2017)
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 85
3.3. Một số tồn tại trong việc phát triển
DLST tại VQG PNKB
Các loại hình du lịch phát triển song song
với việc xây dựng cơ sở hạ tầng và mở rộng
dịch vụ. Một số công trình công cộng, công
trình kiến trúc được xây dựng nhưng chưa tuân
theo sự hướng dẫn quản lý của VQG nên phần
nào làm mất đi vẻ đẹp của phong cảnh thiên
nhiên, phá vỡ cảnh quan tự nhiên. Bên cạnh
đó, tại VQG PNKB, sản phẩm du lịch chưa
tương xứng với tiềm năng, nhiều nguồn tài
nguyên vẫn chưa được khai thác đầy đủ trong
đó có du lịch sinh thái nhân văn. Dịch vụ lưu
trú, ăn uống, các khu vui chơi giải trí, các mặt
hàng lưu niệm đã được chú trọng đầu tư nhưng
chưa thực sự phong phú. Điều này dẫn tới mức
chi tiêu của khách du lịch đặc biệt là khách du
lịch quốc tế còn thấp. Môi trường đầu tư
khuyến khích phát triển du lịch bền vững tuy
đã có những biến đổi theo hướng thông thoáng
nhưng chưa có giải pháp đồng bộ, nên chưa
đẩy mạnh được đầu tư từ nhiều phía. Hoạt
động du lịch phát triển đồng nghĩa với việc gia
tăng số lượng du khách tại các điểm du lịch,
làm cho áp lực của du lịch với môi trường tăng
cao, gây ra hiện tượng ô nhiễm cục bộ suy
thoái các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đa
dạng sinh học của VQG PNKB cũng bị ảnh
hưởng. Các tour du lịch kết hợp giữa du lịch
hang động PNKB với hệ sinh thái nhân văn
của các cộng đồng dân cư nơi đây còn khá
khiêm tốn.
Nhìn chung trong quá trình phát triển du
lịch bền vững VQG PNKB đã đạt được một số
kết quả đáng khích lệ, song nó cũng nảy sinh
nhiều vấn đề đòi hỏi người làm du lịch phải có
những hướng phát triển hợp lý nhằm đem lại
hiệu quả cao trong khai thác, bảo tồn tài
nguyên du lịch.
3.4. Một số giải pháp đẩy mạnh phát triển
DLST tại khu vực nghiên cứu trong những
năm tiếp theo
Quyết định số 2128/QĐ-TTg ngày 29 tháng
12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch tổng thể phát triển Khu du
lịch quốc gia PNKB, tỉnh Quảng Bình đến năm
2030, đã nêu rõ định hướng phát triển du lịch
và các giải pháp thực hiện quy hoạch. Trong
nghiên cứu này, dựa vào một số những khó
khăn, tồn tại của hoạt động du lịch, nghiên cứu
cũng đưa ra một số những giải pháp sau:
3.4.1. Nâng cao nhận thức xã hội về DLST
Tổ chức một số chuyến tham quan đến các
khu DLST, đặc biệt các khu du lịch ở các
VQG, khu BTTN trong nước và khu vực có
hoạt động DLST phát triển để nhận biết lợi ích
từ hoạt động DLST và trao đổi kinh nghiệm về
phát triển DLST. Tổ chức một số hình thức vui
chơi giải trí tìm hiểu về du lịch cho những du
khách tới tham quan để thu hút sự quan tâm và
khuyến khích sự tự tìm hiểu, nâng cao nhận
thức của cộng đồng về DLST.
Công khai hoá các dự án phát triển du lịch
trong cộng đồng và khuyến khích sự đóng góp
ý kiến của cộng đồng đối với các phương án
phát triển du lịch dưới mọi hình thức. Tăng
cường phổ biến, giải thích các quy định hiện
hành về bảo vệ tài nguyên tự nhiên, văn hóa
truyền thống đến cộng đồng. Kinh phí dành
cho những hoạt động này có thể xin hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước hoặc kinh phí thu nhập từ
hoạt đồng của lịch du lịch của vườn.
3.4.2. Bảo vệ môi trường, bảo vệ đa dạng
sinh học
Để DLST phát triển thì cần phải tạo ra sự
cân bằng giữa tài nguyên và môi trường.
Tuyên truyền nâng cao nhận thức về vai trò,
nhiệm vụ bảo vệ rừng đối với đời sống, kinh tế
xã hội, môi trường sinh thái. Đối với các hành
vi cố tình vi phạm các quy định như chặt phá
rừng, đốt rừng, săn bắn động vật trái phép
thì cần có các biện pháp như phạt tiền mạnh
gấp ba lần trở lên đối với giá trị của từng loại.
Hướng dẫn du khách các quy định về khoảng
cách an toàn xem ngắm các động vật hoang dã,
sử dụng máy quay phim, chụp ảnh đối với các
tiêu cự xa.
Các biển báo trên các đường mòn thiên
nhiên để hướng dẫn du khách bỏ rác đúng quy
định, giữ gìn cảnh quan, môi trường phải được
thiết kế dễ quan sát, dễ hiểu, và thu hút khách
du lịch để truyền tải được thông tin tới du
khách. Thu thập ý kiến phản hồi của khách
thông qua sổ ghi cảm tưởng và ghi hình những
du khách tiêu biểu. Từ đó, bản thân du khách
sẽ có ý thức, có trách nhiệm bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học, đồng thời du lịch tại
VQG được cải thiện nhờ góp ý của du khách.
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
86 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019
Đào tạo hướng dẫn viên là người địa
phương. Những lợi thế về các kỹ năng và kiến
thức hiểu biết thông qua kinh nghiệm thực tiễn
của người địa phương sẽ hấp dẫn du khách
tham quan. Nên mở lớp đào tạo ngắn hạn để
người dân địa phương trở thành những tuyên
truyền viên giáo dục môi trường tích cực trong
cộng đồng. Đây cũng chính là hình thức bảo
tồn có sự tham gia của người dân địa phương.
3.4.3. Phát triển du lịch gắn với cộng đồng
Tạo điều kiện và có chính sách ưu tiên cộng
đồng tham gia vào phát triển các loại hình du
lịch, thông qua chính quyền địa phương để lắng
nghe các đề xuất của cộng đồng dân cư về
nguyện vọng tham gia các hoạt động du lịch,
tạo điều kiện và ưu tiên con em địa phương vào
tham gia, làm việc tại các tổ chức, công ty kinh
doanh khai thác tổ chức DLST tại VQG PNKB.
Xây dựng một số mô hình du lịch cộng đồng
như đưa khách về nghỉ tại nhà dân, ăn một số
món ăn địa phương. Định hướng cho các doanh
nghiệp mô hình: “Làng du lịch cộng đồng” tại
thôn Chày Lập - xã Phúc Trạch, quy hoạch và
triển khai một số dự án “Làng DLST”.
3.4.4. Quảng bá, tiếp thị truyền thông
Tiến hành nghiên cứu đặc điểm thị trường
du lịch trọng điểm của du lịch PNKB để có
được phương thức xúc tiến quảng bá du lịch
PNKB cụ thể và phù hợp (xây dựng website du
lịch; tờ rơi, tập gấp về du lịch PNKB; xây dựng
phim quảng bá; tham gia hội chợ, các sự
kiện...) đạt hiệu quả cao nhất. Đưa khách du
lịch trở thành kênh quảng cáo hữu hiệu. Những
thông tin truyền miệng phản hồi từ phía du
khách đã đến VQG PNKB là một hình thức
quảng cáo rất hiệu quả và mang lại lợi nhuận.
Vì vậy cần phải xây dựng hình ảnh tốt đẹp về
chất lượng hoạt động, về khu du lịch.
3.4.5. Giải pháp về đầu tư, xây dựng cơ sở
hạ tầng
Để đáp ứng với nhu cầu về số lượng khách
được dự báo ngày càng tăng lên, cần ưu tiên
cho các dự án đầu tư du lịch vào các khu vực
vùng đệm và phân khu hành chính của vườn về
thuế, nguồn vốn, đầu tư cơ sở hạ tầng
Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia
hoạt động du lịch tại vườn. Thực hiện xã hội
hóa đầu tư, ưu tiên đầu tư vào việc tạo ra các
sản phẩm du lịch độc đáo, các khu vui chơi
giải trí, khu mua sắm. Bên cạnh đó, kiên quyết
thu hồi các dự án du lịch chậm tiến độ, quản lý
và xử lý nghiêm các dự án du lịch vi phạm đề
án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Tập trung nguồn vốn nhiều hơn cho việc đầu
tư, xây dựng các công trình phúc lợi xã hội, y
tế, giáo dục, để vừa nâng cao đời sống, trình độ
văn hóa cho nhân dân địa phương các xã vùng
đệm, vừa đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của
du khách lưu trú vào ban đêm tại PNKB.
3.4.6. Giải pháp về bảo tồn tài nguyên thiên
nhiên và nghiên cứu khoa học
Trích một phần thu từ hoạt động du lịch để
đầu tư cơ sở vật chất như phòng thí nghiệm,
trạm quan trắc và các trang thiết bị chuyên
dụng cho Trung tâm nghiên cứu khoa học và
cứu hộ (Đơn vị trực thuộc VQG PNKB) tiến
hành kiểm kê, lập ô định vị, đánh giá tính đa
dạng sinh học, thành phần loài, phân bố trữ
lượng, quan hệ và môi trường phát triển của
động thực vật. Tranh thủ thêm nguồn vốn của
các dự án trong và ngoài nước để nghiên cứu
phát hiện thêm các loài mới, giám sát diễn biến
các quần thể hệ sinh thái, nghiên cứu nguồn
gen động thực vật quý hiếm, thám hiểm hệ
thống hang động, nghiên cứu địa mạo, địa chất
từ đó đưa ra các giải pháp và kế hoạch quản lý
hiệu quả hơn.
Tiến hành triển khai các đề tài nghiên cứu
và chuyển gia khoa học kỹ thuật gieo trồng
một số loài cây bản địa quý hiếm, vừa thực
hiện mục tiêu bảo tồn, du lịch, vừa có giá trị
kinh tế cho cộng đồng dân cư vùng đệm.
4. KẾT LUẬN
VQG PNKB có hệ thống hang động đẹp và
huyền bí, hấp dẫn du khách trong và ngoài
nước. Kết quả nghiên cứu đã đánh giá tiềm
năng DLST về tài nguyên thiên nhiên và hệ
động - thực vật phong phú. Kết quả cũng xác
định được các điểm du lịch điển hình trong đó
có 5 điểm du lịch tham quan và 7 tuyến du lịch
khám phá đã và đang được khai thác trong
nhiều năm gần đây.
Số lượng du khách đến VQG PNKB trong
ba năm từ 2015 - 2017 dao động từ 482.930 -
509.421, khách quốc tế chiếm 10,42% -
11,60% tổng lượng khách. Độ tuổi của du
khách chủ yếu là 25 - 45 tuổi, tỷ lệ nam giới
chiếm 57,14%. Doanh thu từ hoạt động du lịch
Quản lý Tài nguyên rừng & Môi trường
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP SỐ 1 - 2019 87
tại vườn đạt từ 110 - 145 tỷ đồng. Tuy vậy,
việc mở rộng các dịch vụ và sản phẩm du lịch,
thu hút vốn đầu tư, hay công tác tuyên truyền
nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong
việc bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học
vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Trên cơ sở những
khó khăn đó nghiên cứu cũng đưa ra sáu nhóm
giải pháp nhằm góp phần phát triển DLST tại
PNKB trong những năm tiếp theo.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 05 tháng 7 năm
2013 về điều chỉnh ranh giới Vườn quốc gia Phong Nha
- Kẻ Bàng.
2. Trần Tiến Dũng (2007). Phát triển du lịch bền
vững ở Phong Nha - Kẻ Bàng. Luận án Tiến sĩ, Trường
Đại học Kinh tế Quốc dân 2007.
3. Quyết định số 2128/QĐ-TTg ngày 29 tháng 12
năm 2017 về phê duyệt quy hoạch chung xây dựng Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình đến
năm 2030.
4. Trần Ngọc Hùng, Nguyễn Khắc Thái, Trần Hùng
(2003). Tư liệu tổng quan Phong Nha - Kẻ Bàng -
01.062, 01.063.
5. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
(2009). Báo cáo tổng kết công tác năm, Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng.
6. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
(2010). Báo cáo tổng kết công tác năm, Vườn quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng.
7. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
(2015-2017). Báo cáo tổng kết công tác năm, Vườn
quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
8. Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
(2007). Hồ sơ đề nghị UNESCO công nhận VQG Phong
Nha – Kẻ Bàng là Di sản Thiên nhiên Thế giới, tiêu chí
đa dạng sinh học.
9. Nguyễn Văn Thuật (2016). Ý kiến mới về du lịch
sinh thái. Tạp chí Khoa học - Đại học Đồng Nai, số 01 –
2016, ISSN 2354-1482
10. Phạm Trung Lương (2005). Phát triển DLST ở
các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên với sự tham
gia của cộng đồng. Viện Nghiên cứu Phát triển Du lịch.
11. Phùng Thị Tuyến, Phạm Văn Phúc, Bùi Xuân
Dũng, Lưu Quang Vinh, Nguyễn Đắc Mạnh, Nguyễn
Hải Hà, Tạ Tuyết Nga, Trần Thị Hương, Nguyễn Thị
Bích Hảo (2018). Thực trạng và giải pháp phát triển du
lịch sinh thái tại Vườn quốc gia Cát Bà. Tạp chí Rừng và
Môi trường, 89, 48-53.
STATUS OF ECOTOURISM IN PHONG NHA - KE BANG NATIONAL PARK
QUANG BINH PROVINCE
Phung Thi Tuyen1, Nguyen Thi Ngoc Anh2
1,2Vienam National University of Forestry
SUMMARY
Phong Nha - Ke Bang National Park (PNKB NP) is famous for karst systems with mysterous beauty and top
value in the world. The ecosystem of evergreen tropical broad-leaved forest in limestone mountains, rich and
diverse plants and animals with many rare species are the potential for developing ecotourism in this area.
Results of this study indicated 15 attractive tourist sites in PNKB NP. The main kinds of tourism include
adventure tourism and cave exploration, visting waterfall, and streams. Community tourism which opens
chances for visistors to know about the cultures, beliefs and religions of local people, has been investigated in
this area. Fauna and flora of PNKB consist of huge varieties with 7,355 species of mammals, birds, reptiles,
asians and freshwater fish and 2,651 plant species of psilotophyta, lycopodiophyta, polypodiophyta, pinophyta,
and magnoliophyta were recorded. These are great sources for creating ecotourism in this area. Annually, a
large number of domestic and foreign tourists visist PNKB. During the period from 2015 to 2017, the average
numbers of tourists visiting PNKB per year reached 500,095 visistors with the foreigner rates of 10.42 -
11.60% of total visitors. Revenue from tourism activities in the PNKB NP ranged 110 - 145 billion Vietnam
dong per year. However, the development of ecotourism in PNKB has been suffered from several difficulties in
expanding tourism services and products, attracting investment capital, raising community awareness of
environment protection and biodiversity conservation. Based on those difficulties, six solutions have been
proposed to ecotourism development in PNKB NP for the coming years.
Keywords: Caves, ecotourism potential, limestone mountains, Phong Nha - Ke Bang national park,
Quảng Bình.
Ngày nhận bài : 20/8/2018
Ngày phản biện : 14/01/2019
Ngày quyết định đăng : 22/01/2019
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_du_lich_sinh_thai_tai_vuon_quoc_gia_phong_nha_ke.pdf