1. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của
các CLB TDTT ngoại khóa trong THSC, THPT
còn nhiều hạn chế: Số lượng chưa đảm bảo, chất
lượng không cao, đã ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động của các CLB TDTT.
2. Số hội viên tại các CLB TDTT ngoại khóa
chủ yếu là nam giới, chiếm từ 79%-83%; số
lượng hội viên tại mỗi các CLB ở 2 cấp học
tương đối đồng đều, trung bình 16-17 hội
viên/CLB, đông nhất ở các môn Cầu lông, Bóng
bàn, Bóng truyền, Võ vật, còn các môn khác có
rất ít hội viên tham gia.
3. Thời gian hoạt động của các CLB này chủ
yếu là vào các buổi chiều sau giờ học(69.64%),
địa điểm là tại nhà trường( 91.96), tần suất từ 2-
3 buổi/ tuần(77.68%) và thời gian cho một buổi
tập từ 30’-60’(64.29%).
4. Động cơ chủ quan chủ yếu do ham thích thể
thao (86.18%), tăng cường sức khỏe (82.46%),
nâng cao khả năng vận động, phục vụ lao động
sản xuất (63.27%); Động cơ khách quan cho
thấy: Việc tập luyện TDTT là do ảnh hưởng của
bạn bè (60.64%), ảnh hưởng của ngôi sao thể
thao (42.98%), ảnh hưởng của truyền thông
(38.05%), sự hấp dẫn của môn thể thao (31.5%).
6 trang |
Chia sẻ: huongthu9 | Lượt xem: 596 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ thể dục thể thao ngoại khóa trong các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BµI B¸O KHOA HäC
44
THÖÏC TRAÏNG HOAÏT ÑOÄNG CUÛA CAÙC CAÂU LAÏC BOÄ
THEÅ DUÏC THEÅ THAO NGOAÏI KHOÙA TRONG CAÙC TRÖÔØNG TRUNG HOÏC CÔ SÔÛ,
TRUNG HOÏC PHOÅ THOÂNG TREÂN ÑÒA BAØN TÆNH BAÉC NINH
Tóm tắt:
Bằng các phương pháp nghiên cứu thường quy trong lĩnh vực thể dục thể thao, chúng tôi đánh
giá thực trạng hoạt động của các câu lạc bộ TDTT ngoại khóa trong các trường THCS, THPT làm
cơ sở để lựa chọn các giải pháp phát triển phong trào tập luyện TDTT tại các câu lạc bộ TDTT
ngoại khóa trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Từ khóa: Thực trạng hoạt động, câu lạc bộ TDTT ngoại khóa, Bắc Ninh.
Current status of activities of extra-curricular sports clubs in middle school, high
school in Bac Ninh province
Summary:
By means of routine research in the field of sport, we evaluate the actual status of activities of
extra-curricular sports clubs in secondary schools, as the basis for selection of solutions to enhance
the movement of physical exercising and sports training in the extra-curricular clubs in secondary
schools and high schools in Bac Ninh province.
Keywords: Status activities, sport and physical clubs, Bac Ninh.
*TS, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh; Email: dhngocqly@gmail.com
Đỗ Hữu Ngọc*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Giáo dục thể chất (GDTC) trong trường học
các cấp luôn là vấn đề được Đảng, Nhà nước
cũng như bản thân các nhà trường đặc biệt quan
tâm. Hiện nay môn thể dục đã được đưa vào giờ
học chính khóa trong hệ thống giáo dục phổ
thông, tuy nhiên thời lượng còn rất hạn chế, từ
bậc tiểu học đến trung học phổ thông chỉ có 1-2
tiết/ tuần, trong khi đó nhiệm vụ học tập phải
hoàn thành nhiều nội dung nên cần thiết phải
tiến hành hoạt động TDTT ngoại khóa, đặc biệt
là xây dựng các câu lạc bộ (CLB) TDTT ngoại
khóa cho học sinh một cách nề nếp là vấn đề rất
cần thiết.
Qua quan sát thực tế hoạt động ngoại khóa,
trong đó có hoạt động của các CLB TDTT tại
các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh hiện nay, có thể nhận thấy, hoạt động của
các CLB TDTT còn bộc lộ nhiều hạn chế như:
Số lượng CLB TDTT còn ít, nội dung tập luyện
đơn điệu, thời gian hoạt động chưa phù hợp,...
mặt khác, chưa tận dụng tốt tiềm năng hiện có
của nhà trường như cơ sở vật chất, đội ngũ giáo
viên, hướng dẫn viên, hứng thú của học sinh đối
với môn thể thao....Nếu tìm được những giải
pháp cụ thể kết hợp với tận dụng tốt nhất những
tiềm năng hiện có của bản thân các nhà trường
sẽ giúp nâng cao chất lượng hoạt động của các
CLB TDTT ngoại khóa trong các nhà trường
phổ thông, tiến tới nâng cao chất lượng thể chất
cho học sinh.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi sử
dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương
pháp phân tích và tổng hợp tài liệu; Phương
pháp phỏng vấn; Phương pháp quan sát sư
phạm, phương pháp phân tích logic và phương
pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho
hoạt động của CLB TDTT ngoại khóa trong
các trường THCS, THPT tỉnh Bắc Ninh
45
Sè 4/2018
Để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất phục
vụ cho hoạt động của CLB TDTT ngoại khóa
trong nhà trường, chúng tôi tiến hành khảo sát
76 trường học (Trong đó có 58 trường THCS và
18 trường THPT). Kết quả được trình bày ở
bảng 1.
Bảng 1. Thực trạng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của CLB TDTT ngoại khóa
trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n=76)
TT Các trường THCS,THPT trực thuộc THCS THPT
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của
CLB TDTT
Tổng
sốSVĐ
đơn
giản
Nhà
đa
năng
Sân
bóng
rổ
Thảm
nhảy
cao
Bàn
bóng
bàn
Cơ sở vật
chất khác
1 TP Bắc Ninh 9 3 1 5 4 34 9 48 93
2 TX Từ sơn 7 2 0 2 3 25 7 21 59
3 Huyện Tiên du 8 2 0 1 3 21 5 28 59
4 Huyện Yên Phong 6 3 0 3 2 19 8 26 56
5 Huyện Quế Võ 8 2 1 3 3 32 7 39 72
6 Huyện Gia Bình 7 2 1 2 2 27 6 27 55
7 Huyện Lương Tài 5 2 1 2 1 24 5 23 47
8 Huyện Thuận Thành 8 2 1 1 2 31 7 28 62
Tổng số 58 18 5 22 20 158 54 244 503
Qua bảng 1 cho thấy: Cơ sở vật chất phục vụ
cho GDTC trong nhà trường nói chung và hoạt
động của CLB TDTT ngoại khóa trong nhà
trường nói riêng trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh hiện
nay còn nhiều hạn chế về cả số lượng lẫn chất
lượng. Sân vận động đơn giản chỉ chiếm 6.57%,
nhà đa năng chiếm 28.94%, sân bóng rổ chiếm
26.31% số trường được khảo sát..., diện tích
nhỏ, hẹp chưa đáp ứng được tiêu chuẩn cơ sở
vật chất của từng trường, mặt khác chất lượng
không cao, hoạt động GDTC chính khóa và
ngoại khóa của học sinh vẫn chủ yếu vẫn tổ
chức trên sân sinh hoạt chung của trường.
2. Đặc điểm đối tượng tham gia CLB
TDTT ngoại khóa trong các trường THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
2.1 Thực trạng phân bổ số lượng hội viên
tham gia tập luyện thường xuyên trong các
CLB TDTT ngoại khóa tại các trường THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Trước hết đề tài tiến hành điều tra số lượng
các CLB TDTT ngoại khóa trong các trường
THCS, THPT Tỉnh Bắc Ninh làm cơ sở đánh gái
phong trào tập luyện TDTT trong lĩnh vực này.
Kết quả điều tra cho thấy, trong tổng số 76 nhà
trường được điều tra thì có 18 trường không có
CLB TDTT ngoại khóa, 4 trường có 5 CLB
TDTT các môn, 11 trường có 3 CLB TDTT, 16
trường có 2 CLB TDTT và 27 trường chỉ có 1
CLB TDTT. Kết quả điều tra đã phản ánh phong
trào tập luyện TDTT ngoại khóa dưới hình thức
CLB tại các trường THCS, THPT chưa được
đồng đều và rộng khắp các trường. Bằng phương
pháp tham khảo tài liệu, đề tài tiến hành tổng hợp
và phân tích thực trạng phân bổ số lượng hội
viên tại các CLB TDTT. Kết quả trình bày tại
bảng 2.
Tại bảng 2 cho thấy: Trong tổng số 76 trường
được tiến hành điều tra có 112 CLB TDTT
ngoại khóa sinh hoạt thường xuyên, trung bình
mỗi CLB TDTT có 17 hội viên tập luyện theo
các môn thể thao và được phân bổ cụ thể như
sau: Cao nhất ở môn cầu lông, có 607 hội viên
chiếm 33.28%; bóng bàn có 376 hội viên, chiếm
tỷ lệ 20.62%; ít nhất là các môn khác như cờ
vua, cờ tướng,... có 23 hội viên tham gia tập
luyện thường xuyên chiếm tỷ lệ nhỏ là 1.26%.
2.2. Thành phần đối tượng tham gia CLB
TDTT CLB TDTT ngoại khóa trong các trường
THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
BµI B¸O KHOA HäC
46
Về đối tượng tham gia sinh hoạt tại CLB
TDTT trong các trường THCS, THPT chúng tôi
đã tiến hành phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp bằng
phiếu hỏi các cán bộ trong ban chủ nhiệm, HLV,
HDV tại 112 CLB TDTT trong 76 trường phổ
thông trong đó có 34 CLB TDTT học sinh THPT
và 78 CLB TDTT của học sinh THCS với tổng số
112 phiếu hỏi. Kết quả phỏng vấn được trình bày
tại bảng 3.
Qua bảng 3 cho thấy: Đối với cấp THCS số
Bảng 3. Kết quả phỏng vấn về thành phần đối tượng tham gia tại CLB TDTT ngoại khóa
trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n = 112)
Trung học cơ sở Trung học phổ thông
Tỷ lệ % HS tham gia CLB
TDTT % Giới tính
Số hội
viên/
CLB
Tỷ lệ % HS tham gia
CLB TDTT % Giới tính
Số hội
viên/
CLBLớp 6 Lớp 7 Lớp 8 Lớp 9 Nam Nữ Lớp 10 Lớp 11 Lớp 12 Nam Nữ
22 27 35 16 83 17 17 52 32 16 79 21 16
lượng hội viên trung bình là 17 học sinh/CLB
TDTT, trong đó chủ yếu là các học sinh nam
chiếm tới 83%, học sinh nữ chiếm 17% số học
sinh tham gia CLB TDTT. Số lượng học sinh
tham gia hoạt động tại CLB TDTT đông nhất là
khối 8 chiếm 35% tổng số hội viên, sau đó là
khối 7 chiếm 27%, khối 6 chiếm 22 %, ít nhất
là khối 9 chiếm 16%. Đối với cấp THPT số
lượng hội viên trung bình là 16 học sinh/CLB
TDTT, trong đó chủ yếu cũng là các học sinh
nam chiếm tới 79%, học sinh nữ chiếm 21% số
học sinh tham gia CLB TDTT. Số lượng học
sinh tham gia đông nhất là khối 10 chiếm 52%
tổng số hội viên, sau đó là khối 11 chiếm 32%,
ít nhất khối 12 chỉ chiếm 16%. Điều này cũng
dễ hiểu vì các em học sinh lớp 9 và 12 là học
sinh lớp cuối cấp, các em cần dành nhiều thời
gian để ôn tập thi cuối cấp và lấy điểm xét tuyển
vào đại học, chính vì vậy mà các em không có
hoặc ít dành thời gian tham gia hoạt động tại các
CLB TDTT ngoài khóa trong nhà trường.
3. Thực trạng về tổ chức hoạt động,
nguồn kinh phí dành cho hoạt động của
CLB TDTT ngoại khóa trong trường THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
3.1. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động
của CLB TDTT ngoại khóa trong trường
THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng về tổ chức hoạt động
của CLB TDTT ngoại khóa trong trường THCS,
THPT Tỉnh Bắc Ninh thông qua phỏng vấn các
cán bộ quản lý, cán bộ trong ban chủ nhiệm các
CLB TDTT ngoại khóa về các nội dung như
thời gian, địa điểm tập luyện và tần suất tập
luyện của CLB TDTT hiện nay. Kết quả được
trình bày ở bảng 4.
Kết quả phỏng vấn tại bảng 4 cho thấy:
- Về thời gian tập luyện: Đa số CLB hoạt
động vào các buổi chiều, có 78 CLB chiếm
69.64% và 34 CLB hoạt động không cố định về
mặt thời gian, thường được tổ chức ngay sau các
tiết học cuối cùng của ngày học chiếm 30.36%.
- Về địa điểm tập luyện: Chủ yếu diễn ra
ngay trong khu vực nhà trường, có 103 CLB
chiếm 91.96%; 8 CLB hoạt động tại công viên
nơi công cộng, chiếm 8.04% và không có CLB
nào tổ chức hoạt động tại các địa điểm thuê.
Bảng 2. Thực trạng phân bổ số lượng hội viên tham gia các CLB TDTT ngoại khóa
trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n = 76)
Số lượng
trường
điều tra
Số lượng
CLB điều
tra
Số hội viên
trung bình/
CLB
Số người tập các môn thể thao
Cầu lông Bóngchuyền
Bóng
đá Bóng bàn Võ vật
các môn
khác
mi % mi % mi % mi % mi % mi %
76 112 17 607 33.28 314 17.21 292 16 376 20.62 212 11.63 23 1.26
47
Sè 4/2018
Bảng 4. Thực trạng về tổ chức hoạt động
của CLB TDTT khóa trong trường THCS,
THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n = 112)
TT Nội dung mi %
1
Thời gian tập luyện
Buổi sáng 0 0
Chiều 78 69.64
Không cố định 34 30.36
2
Địa điểm tập luyện
Tại nhà trường 103 91.96
Địa điểm thuê 0 0
Công viên, nơi công cộng 9 8.04
3
Tần suất tập luyện trong
tuần
1 buổi 18 16.07
2-3 buổi 87 77.68
4 buổi trở lên 0 0
Thỉnh thoảng 7 6.25
4
Thời gian tối đa cho mỗi
buổi tập
30’ trở xuống 8 7.14
30’ – 60’ 72 64.29
60’ – 120’ 32 28.57
120’ trở lên 0 0
Trong điều kiện khó khăn về csân bãi tập luyện, sân trường tại các trường học được sử dụng
làm sân tập nhiều môn thể thao
- Về tần suất hoạt động của các CLB TDTT
ngoại khóa trong nhà trường hiện nay chủ yếu
tổ chức hoạt động 2 – 3 buổi/tuần (87 CLB
chiếm 77.68%), 18 CLB hoạt động 1 buổi/tuần
(16.07%), 7 CLB thỉnh thoảng mới hoạt động
(6.25%), (đây là những CLB đội tuyển thường
chỉ tập luyện để chuẩn bị cho các giải thi đấu)
và không có CLB nào hoạt động 1 tuần từ 4 buổi
trở lên.
- Về thời gian tối đa được sử dụng cho mỗi
buổi tập: Có 72 CLB sử dụng thời gian cho mỗi
buổi tập từ 30’ đến 60’, chiếm 64.29%; 32 CLB
sử dụng thời gian cho mỗi buổi tập từ 60’ đến
120’, chiếm 28.57%; 8 CLB sử dụng thời gian
cho mỗi buổi tập từ 30’ trở xuống, chiếm 7.14%
và không có CLB nào sử dụng thời gian cho mỗi
buổi tập từ 120’ trở lên.
3.2.Thực trạng kinh phí dành cho hoạt
động của CLB TDTT ngoại khóa trong các
trường THCS, THPT tỉnh Bắc Ninh
Để tìm hiểu thực trạng kinh phí dành cho
hoạt động của các CLB TDTT ngoại khóa trong
các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh, đề tài tiến hành phỏng vấn các cán bộ
quản lý, cán bộ trong ban chủ nhiệm các CLB
TDTT. Kết quả được trình bày ở bảng 5.
Qua bảng 5 cho thấy: Trong tổng số 76
trường được điều tra với 112 CLB TDTT ngoại
khóa của học sinh có 100% các CLB TDTT
BµI B¸O KHOA HäC
48
Bảng 5. Thực trạng kinh phí dành cho hoạt động của CLB TDTT ngoại khóa
trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n = 112)
Số trường
điều tra
Số CLB
điều tra
Hỗ trợ hoàn toàn Hỗ trợ một phần Không hỗ trợ
mi % mi % mi %
76 112 31 27.68 81 72.32 0 0
Bóng rổ hiện đang là môn thể thao được yêu thích tập luyện
trong các trường học tại Bắc Ninh (Ảnh minh họa)
ngoại khóa trong các trường THCS, THPT hiện
nay đều được hỗ trợ kinh phí cho hoạt động,
trong đó có 31 CLB, chiếm 27.68%, được hỗ trợ
hoàn toàn và 81 CLB TDTT, chiếm 72.32% số
CLB, được nhà trường hỗ trợ một phần kinh phí
cho hoạt động.
4. Thực trạng về động cơ tham gia tập
luyện TDTT tại các câu lạc bộ TDTT ngoại
khóa trong các trường THCS, THPT trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh
Trong quá trình điều tra, đề tài tiến hành lựa
chọn và điều tra ngẫu nhiên 912 hội viên đang
tham gia hoạt động tại các CLB TDTT ngoại
khóa trong các trường THCS, THPT trên địa bàn
Tỉnh Bắc Ninh nhằm xác định động cơ tham gia
tập luyện TDTT của các hội viên theo 2 tiêu chí:
Động cơ chủ quan và động cơ khách quan. Kết
quả được trình bày ở bảng 6.
Kết quả bảng 6 cho thấy: Về động cơ chủ
quan chủ yếu do ham thích thể thao chiếm tỷ lệ
86.18%, tăng cường sức khỏe chiếm 82.46%, để
nâng cao khả năng vận động, phục vụ lao động
sản xuất chiếm tỷ lệ 63.27%;
Về động cơ khách quan tham gia luyện tập
TDTT cho thấy: Đa số ý kiến cho rằng, việc tập
luyện TDTT là do ảnh hưởng của bạn bè chiếm
tỷ lệ 60.64%, ảnh hưởng của ngôi sao thể thao
chiếm tỷ lệ 42.98%, ảnh hưởng của truyền thông
chiếm tỷ lệ 38.05%, sự hấp dẫn của môn thể
thao chiếm tỷ lệ 31.5%.
KEÁT LUAÄN
1. Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động của
các CLB TDTT ngoại khóa trong THSC, THPT
còn nhiều hạn chế: Số lượng chưa đảm bảo, chất
lượng không cao, đã ảnh hưởng rất lớn tới hiệu
quả hoạt động của các CLB TDTT.
2. Số hội viên tại các CLB TDTT ngoại khóa
chủ yếu là nam giới, chiếm từ 79%-83%; số
lượng hội viên tại mỗi các CLB ở 2 cấp học
tương đối đồng đều, trung bình 16-17 hội
viên/CLB, đông nhất ở các môn Cầu lông, Bóng
49
Sè 4/2018
Bảng 6. Kết quả điều tra động cơ tham gia tập luyện TDTT của các hội viên CLB TDTT
ngoại khóa trong các trường THCS, THPT trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh (n=912)
bàn, Bóng truyền, Võ vật, còn các môn khác có
rất ít hội viên tham gia.
3. Thời gian hoạt động của các CLB này chủ
yếu là vào các buổi chiều sau giờ học(69.64%),
địa điểm là tại nhà trường( 91.96), tần suất từ 2-
3 buổi/ tuần(77.68%) và thời gian cho một buổi
tập từ 30’-60’(64.29%).
4. Động cơ chủ quan chủ yếu do ham thích thể
thao (86.18%), tăng cường sức khỏe (82.46%),
nâng cao khả năng vận động, phục vụ lao động
sản xuất (63.27%); Động cơ khách quan cho
thấy: Việc tập luyện TDTT là do ảnh hưởng của
bạn bè (60.64%), ảnh hưởng của ngôi sao thể
thao (42.98%), ảnh hưởng của truyền thông
(38.05%), sự hấp dẫn của môn thể thao (31.5%).
TAØI LIEÄU THAM KHAÛO
1. Chính phủ, Nghị định 73/1999/NĐ-CP
ngày 19/8/1999 về chính sách khuyến khích xã
hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục, y tế, văn hoá, thể thao.
2. Chính phủ, Nghị quyết 05/2005/NQ-CP
ngày 18/4/2005 về đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt
động giáo dục, y tế, văn hoá và thể dục thể thao.
3. Nguyễn Hữu Bính (2000), “Nghiên cứu xây
dựng câu lạc bộ TDTT trong các trường phổ thông
trung học khu vực Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ giáo
dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.
4. Ủy ban TDTT (2003), Quyết định số
1589/2003/QĐ-UBTDTT ngày 19/9/2003 về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của
câu lạc bộ TDTT ở cơ sở.
5. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định
số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
chiến lược phát triển Thể dục, thể thao việt nam
đến năm 2020.
(Bài nộp ngày 9/8/2018, Phản biện ngày
13/8/2018, duyệt in ngày 28/8/2018)
Nội dung phỏng vấn
Kết quả khảo sát (n=912)
mi %
Động cơ chủ quan tham gia tập luyện TDTT
Ham thích 786 86.18
Tăng cường sức khỏe 752 82.46
Giảm béo, làm đẹp 368 40.35
Yêu cầu lao động 0 0.00
Phòng chống bệnh tật 113 12.39
Nâng cao khẳ năng vận động 577 63.27
Động cơ khác 83 9.10
Động cơ khách quan tham gia tập luyện TDTT
Ảnh hưởng của truyền thông 347 38.05
Ảnh hưởng của bạn bè 553 60.64
Ảnh hưởng của ngôi sao thể thao 392 42.98
Sự hấp dẫn của môn thể thao 288 31.58
Ảnh hưởng của giáo dục nhà trường và xã hội 97 10.64
Động cơ khác 64 7.02
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_hoat_dong_cua_cac_cau_lac_bo_the_duc_the_thao_ngo.pdf