KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm chung ký sinh trùng giun sán
của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt
Nam – Campuchia qua phân tích mẫu phân
chiếm 7,4% và 100% những trường hợp nhiễm
giun truyền qua đất ở cường độ nhiễm nhẹ.
Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có
tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao nhất
(72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe trong cộng đồng học sinh tại các
trường học nói riêng. Cần đưa chương trình
tuyên truyền giáo dục sức khỏe về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, những
tác hại của giun sán trong các buổi tuyên truyền
tại cộng đồng, lồng ghép với các chương trình y
tế khác. Phối hợp với ngành giáo dục đưa nội
dung phòng chống giun sán vào chương trình
học của học sinh. Xã hội hóa công tác phòng
chống giun sán, kêu gọi mọi người cùng tham
gia. Cần đưa chương trình phòng chống giun
sán vào Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
duy trì, củng cố kết quả đã đạt được có tính bền
vững.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 159 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng nhiễm giun, sán ở một số cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia năm 2012, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 315
THỰC TRẠNG NHIỄM GIUN, SÁN Ở MỘT SỐ CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
KHU VỰC BIÊN GIỚI VIỆT NAM – CAMPUCHIA NĂM 2012
Lê Thành Đồng*, Dương Công Thịnh*, Trịnh Ngọc Hải*, Phùng Đức Thuận*
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Bệnh giun, sán là bệnh ký sinh trùng gây ảnh hưởng lớn đến sức khỏe con người, nhiều
trường hợp nặng có thể gây tử vong. Bệnh giun, sán cho đến nay vẫn bị xếp vào nhóm những bệnh “bị lãng
quên”. Việc xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun, sán một cách cụ thể cho từng đối tượng, từng vùng địa lý khác
nhau, mức độ ô nhiễm trứng giun, sán ở ngoại cảnh là vô cùng quan trọng, từ đó quyết định các biện pháp can
thiệp khác nhau về mức độ và quy mô.
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm các loại giun, sán và mô tả tình trạng ô nhiễm trứng, ấu trùng
giun, sán trong phân và rau xanh tại các cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam – Campuchia.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện tại các cộng đồng dân cư sinh sống
tập trung dọc biên giới Việt Nam – Campuchia ở 6 tỉnhAn Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An, Tây Ninh
và Bình Phước. Đối tượng nghiên cứu là tất cả người lớn và trẻ em ở các hộ được chọn, có thời gian sinh sống ít
nhất là một năm tại địa bàn nghiên cứu, chấp thuận đưa mẫu phân để xét nghiệm và các mẫu rau ăn sống bày
bán ở các chợ tại địa bàn nghiên cứu. Các phương pháp và kỹ thuật xét nghiệm chuyên môn được sử dụng.
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm chung các loại giun truyền qua đất của cộng đồng dân cư dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia (giun đũa, giun tóc, giun móc) là 7,4%. Tỷ lệ nhiễm chung đối với giun móc chiếm 5,6%, giun đũa
chiếm 1,4%, giun tóc chiếm 0,3%. Tỷ lệ nhiễm giun chung của cộng đồng dân cư dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia tại Tây Ninh chiếm 16,2%, tại An Giang chiếm 11,4%, tại Đồng Tháp chiếm 8,3%, tại Bình Phước
chiếm 4,9%, tạiLong An chiếm 3,7%, tại Kiên Giang chiếm 3,2% và không có trường hợp nào nhiễm sán; 100%
trường hợp nhiễm giun ở cường độ nhiễm nhẹ. Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có tỷ lệ dương tính
ký sinh trùng đơn bào cao nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm chung ký sinh trùng giun sán của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia qua phân tích mẫu phân chiếm 7,4% và 100% những trường hợp nhiễm giun truyền qua đất ở
cường độ nhiễm nhẹ. Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao
nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).
Từ khóa: Bệnh giun, sán; bệnh ký sinh trùng, biên giới ViệtNam – Campuchia.
ABSTRACT
REALITY OF HELMINTH INFECTIONS IN A NUMBER OF REGIONAL COMMUNITIES
IN THE AREA OF VIETNAM – CAMBODIA BORDER IN 2012
LeThanh Dong, Duong Cong Thinh, Trinh Ngoc Hai, Phung Duc Thuan
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 6‐ 2014: 315 – 320
Background: Helminth diseases are caused by parasites with great impacts on human health, more severe
cases can be fatal. Helminthhitherto has been placed in the group of ʺforgottenʺ diseases. The determination of the
ratio of intensity of helminthinfection in a specific way for each subject and each different geographic area as well
as the pollution levels ofhelmintheggs in the external environment is extremely important, from which the
decision on different intervention measuresin terms of level and scale is made.
* Viện Sốt rét ‐ Ký sinh trùng – côn trùng TP.Hồ Chí Minh
Tác giả liên lạc: PGs. Ts. Lê Thành Đồng ĐT: 0839239946 Email: lethanhdong@gmail.com
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 316
Objectives: To determine the prevalence andintensity of helminth infection and to describe the
contamination caused by parasites’ eggs, larvae in fertilizers and vegetables available in the communities at the
border areas of Vietnam ‐ Cambodia.
Methods: A cross‐sectional descriptive study wasconductedin the communities populated along the Vietnam
‐ Cambodia borderin 6 provinces: An Giang, Dong Thap, Kien Giang, Long An, Tay Ninh and Binh Phuoc.
Subjects of the study are adults and all children in the selectedhouseholds, living for at least one year in the
studied area, approving of providingsamples and test specimens from fresh vegetables on sales in the markets in
the studied area. Specialized methods and techniques were used.
Result: The overall rate of soil‐transmitted helminth (Ascaris, Trichuris, hookworm)in the communities
along the border of Vietnam‐Cambodia is 7.4%. The overall prevalenceof hookworm is at 5.6%, Ascaris1.4%,
Trichuris 0.3%. The prevalence of common worms in the communities along the border of Vietnam‐Cambodia in
Tay Ninh is at 16.2%,An Giang11.4%, Dong Thap 8.3%, Binh Phuoc9%, LongAn 3.7%, Kien Giang 3.2% and
no cases of tapeworm infection are spotted; 100% of the cases infected with worms are in light intensity. The total
number of samples tested positive rate of protozoan parasites highest (72.8%), roundworm lowest (0.2%).
Conclusion: The overall prevalence of helminth parasites in people from the communities along the border of
Vietnam‐Cambodia through fecal analysis accounted for 7.4% and 100% of the cases of infection transmitted by
means of contaminated soil atlow intensity. Out of the total number of samples tested, the positive rate of
protozoan parasites is the highest (72.8 %) while that of roundworm is the lowest (0.2 %).
Keywords: Helminth diseases, parasitology diseases,borders Vietnam – Cambodia.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh giun, sán là bệnh ký sinh trùng gây ảnh
hưởng lớn đến sức khỏe con người, nhiều
trường hợp nặng có thể gây tử vong. Nhiễm
giun truyền qua đất ảnh hưởng đến sự phát
triển về thể chất, tinh thần và trí tuệ con người.
Bệnh giun, sán cho đến nay vẫn bị xếp vào
nhóm những bệnh “bị lãng quên”. Điều kiện khí
hậu, độ ẩm tại các nước đang phát triển thuận
lợi cho sự phát triển của ký sinh trùng, cùng với
sự kém vệ sinh về nguồn nước sinh hoạt, nguồn
nước uống, tập quán ăn uống, canh tác đã tạo
điều kiện thuận lợi cho sự nhiễm và lan truyền
bệnh. Theo báo cáo của UNICEF năm 2002 tại
cộng đồng dân cư ở các tỉnh biên giới
Campuchia ‐ Việt Nam, tỷ lệ nhiễm giun đũa
dao động từ 4,59% đến 29,86%; giun tóc dao
động từ 3,32% đến 12,09%(8). Tại tỉnh Kratie, điều
tra trên 1500 người vào năm 2010 cho thấy với
chương trình phòng chống sán máng qua nhiều
năm, tỷ lệ nhiễm giảm xuống còn <5% nhưng tỷ
lệ nhiễm các loại giun truyền qua đất (nhất là
giun móc) vẫn còn cao (<40%)(1), tỷ lệ nhiễm sán
lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini ở tỉnh Takeo và
Kampong Cham thuộc khu vực biên giới Việt
Nam ‐ Campuchia vào khoảng 40%. Ngoài ra tại
tỉnh Kampong Cham còn giun có sự hiện diện
của sán Echinostoma spp với tỷ lệ 15,7%(1). Tỷ lệ
nhiễm sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensisở xã
Thuận Hạnh, tỉnh Dăk Nông, một xã giáp biên
giới Việt Nam ‐ Campuchia là 10,75% (76/707 đối
tượng)(3).
Khảo sát của Van der Hock và cs (2003) ước
tính là trong dân số 80 triệu người của cả nước
Việt Nam, có 33,9 triệu người mắc giun đũa
(44,4%), 17,6 triệu người mắc giun tóc (23,1%) và
21,8 triệu người nhiễm giun móc (28,6%). Sán lá
gan lớn Fasciola gigantica cũng có mặt tại 36 tỉnh
thành trong cả nước, với khoảng 5000 bệnh nhân
cần được điều trị mỗi năm. Sán lá lớn ở ruột
Fasciolopsis buski, sán lá ở phổi (Paragonimus
heterotremus và Paragonimus westermani), sán dải
(Teania spp.) cũng có mặt tại Việt Nam tuy nhiên
tỷ lệ mắc chưa được điều tra rộng rãi(9).
Các bệnh do giun, sán là một vấn đề y tế cần
phải giải quyết nếu muốn cải thiện sức khoẻ của
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 317
người dân, cũng như sự phát triển thể lực và trí
lực của trẻ em trong lứa tuổi học đường nói
riêng. Việc xác định tỷ lệ, cường độ nhiễm giun,
sán một cách cụ thể cho từng đối tượng, từng
vùng địa lý khác nhau, mức độ ô nhiễm trứng
giun, sán ở ngoại cảnh là vô cùng quan trọng từ
đó quyết định các biện pháp can thiệp khác
nhau về mức độ và quy mô.
Mục tiêu nghiên cứu
Xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm các loại
giun, sán tại các cộng đồng dân cư khu vực biên
giới Việt Nam ‐ Campuchia.
Mô tả tình trạng ô nhiễm trứng và ấu trùng
giun, sán trong mẫu phân và rau xanh tại các
cộng đồng dân cư khu vực biên giới Việt Nam ‐
Campuchia.
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Điều tra thực trạng nhiễm giun, sán: tất cả
người lớn và trẻ em ở các hộ được chọn, có thời
gian sinh sống ít nhất là một năm tại địa bàn
nghiên cứu, chấp thuận đưa mẫu phân. Các mẫu
rau ăn sống bày bán ở các chợ tại địa bàn nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu
Cắt ngang mô tả.
Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 04/2012 đến tháng 04/2013.
Địa điểm nghiên cứu
Các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung
dọc biên giới Việt Nam ‐ Campuchia, bao gồm:
Khu kinh tế cửa khẩu Hoa Lư,tỉnh Bình Phước;
Khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài; Khu kinh tế cửa
khẩu quốc tế Bình Hiệp, tỉnh Long An; Thị xã
Hồng Ngự, tỉnh Đồng Tháp; Huyện Tịnh Biên
của tỉnh An Giang; Thị xã Hà Tiên của tỉnh Kiên
Giang.
Cỡ mẫu
Theo công thức tính cỡ mẫu cho việc ước
tính một tỷ lệ trong quần thể:
p (1‐p)
n = z21 –α/2 ‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐‐
δ2
Trong đó:
‐ z1‐α/2: độ tin cậy 95% (z1‐α/2 = 1,96)
‐ p: ước lượng tỷ lệ nhiễm là 1% (p = 0,01)
‐ δ: độ chính xác mong muốn là 0,3% (d =
0,003)
Áp dụng công thức trên tính được cỡ mẫu là
4226, cỡ mẫu được nhân 2 lần để hạn chế sai số
chọn mẫu, do đó cỡ mẫu là 8452 cho quần thể
nghiên cứu.
Chọn mẫu
Chọn mẫu chùm, đơn vị chùm là xã.
Kỹ thuật xét nghiệm sử dụng và phương
pháp thu thập số liệu
Kỹ thuật định lượng KATO‐KATZ, kỹ thuật
làm phết dày KATO‐KATZ, phương pháp lắng
đọng + ly tâm, phương pháp Kobayashi 1980 –
Kagei 1983, phương pháp Baerman, phương
pháp xét nghiệm rau tìm trứng giun, sán;
phương pháp Romanenko.
KẾT QUẢ
Bảng 1: Tỷ lệ nhiễm và cường độ nhiễm giun ở mẫu phân tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên
giới Việt Nam ‐ Campuchia ở 6 tỉnh (n=8.453)
Địa điểm n Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung Cường độ nhiễm Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
Tây Ninh 1127 16 (1,4) 3 (0,3) 163 (14,5) 1 (0,1) 183 (16,2) 100% những
trường hợp
nhiễm giun ở
cường độ nhẹ
An Giang 1127 50 (4,4) 5 (0,4) 74 (6,6) 0 (0) 129 (11,4)
Đồng Tháp 1691 42 (2,5) 1 (0,1) 97 (5,7) 0 (0) 140 (8,3)
Bình Phước 1409 02 (0,1) 04 (0,3) 61 (4,3) 2 (0,1) 69 (4,9)
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 318
Địa điểm n Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung Cường độ nhiễm Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
Long An 1690 05 (0,3) 9 (0,5) 46 (2,7) 2 (0,1) 62 (3,7)
Kiên Giang 1409 05 (0,4) 4 (0,3) 35 (2,5) 1 (0,1) 45 (3,2)
Bảng 2: Tỷ lệ nhiễm chung giun ở mẫu phân tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên giới Việt
Nam ‐ Campuchia ở 6 tỉnh (n=8.453)
Tổng Giun đũa Giun tóc Giun móc Phối hợp Nhiễm chung
Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
8453 120 (1,4) 26 (0,3) 476 (5,6) 6 (0,1) 640 (7,4)
Bảng 3: Tỷ lệ nhiễm giun ở mẫu rau tại các cộng đồng dân cư sinh sống tập trung dọc biên giới Việt Nam ‐
Campuchia ở 6 tỉnh (n=600)
Địa điểm n
Mẫu rau dương tính KST
Giun đũa Giun móc Đơn bào Phối hợp Nhiễm chung
Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%) Tần số (%)
Bình Phước 100 0 (0) 0 (0) 91 (91,0) 4 (4,0) 95 (95,0)
Kiên Giang 100 1 (1,0) 0 (0) 88 (88,0) 4 (4,0) 93 (93,0)
Long An 120 0 (0) 0 (0) 101 (84,2) 7 (5,8) 108 (90,0)
Đồng Tháp 120 0 (0) 0 (0) 69 (57,5) 23 (19,2) 92 (76,7)
An Giang 80 0 (0) 0 (0) 39(48,8) 15 (18,8) 54 (67,5)
Tây Ninh 80 0 (0) 3 (3,8) 45 (56,3) 1 (1,3) 49 (61,3)
Tổng 600 1 (0,2) 3 (0,5) 437 (72,8) 54 (9,0) (81,8)
BÀN LUẬN
Tỷ lệ nhiễm giun, sán
Tỷ lệ nhiễm giun sán của người dân tại cộng
đồng dọc biên giới Việt Nam – Campuchia của 6
tỉnh An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long
An, Tây Ninh và Bình Phước qua phân tích mẫu
phân, tỷ lệ nhiễm ký sinh trùng giun sán chung
(giun đũa, giun tóc, giun móc, phối hợp) của các
tỉnh chiếm 7,4%. Riêng Tây Ninh có tỷ lệ nhiễm
chung chiếm tỷ lệ cao nhất 16,2%, với tỷ lệ
nhiễm giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất 14,5%, thấp
nhất giun tóc 0,3%. Phân tích tình hình nhiễm
chung tại từng tỉnh nghiên cứu cho thấy, tỷ lệ
nhiễm giun, sán chung tại An Giang là 11,4%
trong đó giun móc chiếm tỷ lệ cao nhất 6,6%,
thấp nhất giun tóc 0,4%, giun đũa 4,4%; tỷ lệ
nhiễm giun, sán chung tại Đồng Tháp 8,3% giun
móc chiếm tỷ lệ cao nhất 5,7%, thấp nhất giun
tóc 0,1%, giun đũa 2,5%. Tại Bình Phước, tỷ lệ
nhiễm giun, sán chung 4,9% trong đó giun móc
chiếm tỷ lệ cao nhất 4,3%, thấp nhất giun đũa
0,1%, giun tóc 0,3%. Tỷ lệ nhiễm giun, sán chung
tại Long An 3,7% trong đó giun móc chiếm tỷ lệ
cao nhất 2,7%, thấp nhất giun đũa 0,3%, giun tóc
0,5%. Tỷ lệ nhiễm giun, sán chung tại Kiên
Giang 3,2% trong đó giun móc chiếm tỷ lệ cao
nhất 2,5%, thấp nhất giun tóc 0,3%, giun đũa
0,4%. Kết quả của nghiên cứu này thấp hơn so
với các nghiên cứu trước đây của Nguyễn Văn
Khá điều tra tại Gia Lai, Kon Tum, Đắk Lăk,
nghiên cứu Nguyễn Văn Sơn tại Sơn La và
nghiên cứu của Lương Văn Định tại Thừa Thiên
Huế với tỷ lệ ký sinh trùng giun móc chiếm tỷ lệ
dao động từ 18,9% đến 46,1%, giun đũa chiếm tỷ
lệ dao động từ 4,9% đến 85,8%, giun tóc chiếm tỷ
lệ dao động từ 0,6% đến ‐24,5%(3,5)6).Qua kết quả
nghiên cứu này, đòi hỏi toàn thể người dân, cơ
quan chuyên trách, và cả chính quyền không
nên chủ quan và cần có biện pháp dự phòng
thích hợp để không gia tăng tỷ lệ nhiễm giun sán
trong cộng đồng, đặc biệt tăng cường dự phòng
hơn ở khu vực địa bàn cộng đồng dân cư sinh
sống tập trung dọc biên giới Việt Nam –
Campuchia,nơi có những điều kiện về địa lý tự
nhiên khác biệt.
Cường độ nhiễm giun 100% những trường
hợp xét nghiệm dương tính có cường độ nhiễm
nhẹ, điều này có thể vì hằng năm học sinh tiểu
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 319
học, trẻ em 24‐60 tháng tuổi, phụ nữ lứa tuổi
sinh sản đều được uống thuốc tẩy giun mỗi năm
từ 1‐ 2 lần.
Nhiễm ký sinh trùng trên mẫu rau
Tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao
nhất (72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%), giun
móc chiếm 0,5% trong tổng số các mẫu rau được
xét nghiệm. Tỷ lệ nhiễm chung tại 6 tỉnh các loại
giun (giun đũa, móc, đơn bào) chiếm tỷ lệ cao
(81,8%). Tỷ lệ nhiễm chung các loại ký sinh trùng
trên mẫu rau của nghiên cứu này thấp hơn
nghiên cứu của Trần Thị Hồng, điều tra tại
Thành phố Hồ Chí Minh với tỷ lệ này chiếm
94,4%(7). Phân tích tỷ lệ nhiễm chung các loại ký
sinh trùng (giun đũa, móc, đơn bào, phối hợp)
trên mẫu rau từng tỉnh cho thấy Bình Phước
chiếm tỷ lệ cao nhất (95,0%), thấp nhất tại Tây
Ninh (61,3%) và tại Kiên Giang chiếm 93,0%,
Long An chiếm 90,0%, Đồng Tháp chiếm 76,7%,
An Giang chiếm 67,5%.Tỷ lệ mẫu rau nhiễm
giun đũa tại Kiên Giang (1,0%) các tỉnh còn lại
chưa phát hiện mẫu rau bị nhiễm ký sinh trùng
giun đũa, kết quả này thấp hơn so với nghiên
cứu tại Quảng Nam của Nguyễn Văn Đề điều
tra rau xanh tại cộng đồng với tỷ lệ nhiễm giun
đũa là 2,0%(4). Tỷ lệ mẫu rau nhiễm ký sinh trùng
giun móc tại Tây Ninh chiếm 3,8%, các tỉnh còn
lại chưa phát hiện mẫu rau bị nhiễm ký sinh
trùng này. Kết quả này cao hơn so với nghiên
cứu tại Quảng Nam của Nguyễn Văn Đề và cs
năm 2010 điều tra rau xanh tại cộng đồng tỷ lệ
nhiễm giun móc (1,0%) (4).
KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm chung ký sinh trùng giun sán
của người dân tại cộng đồng dọc biên giới Việt
Nam – Campuchia qua phân tích mẫu phân
chiếm 7,4% và 100% những trường hợp nhiễm
giun truyền qua đất ở cường độ nhiễm nhẹ.
Trong tổng số các mẫu rau được xét nghiệm có
tỷ lệ dương tính ký sinh trùng đơn bào cao nhất
(72,8%), thấp nhất là giun đũa (0,2%).
KHUYẾN NGHỊ
Tăng cường công tác truyền thông giáo dục
sức khỏe trong cộng đồng học sinh tại các
trường học nói riêng. Cần đưa chương trình
tuyên truyền giáo dục sức khỏe về vệ sinh cá
nhân, vệ sinh ăn uống, vệ sinh lao động, những
tác hại của giun sán trong các buổi tuyên truyền
tại cộng đồng, lồng ghép với các chương trình y
tế khác. Phối hợp với ngành giáo dục đưa nội
dung phòng chống giun sán vào chương trình
học của học sinh. Xã hội hóa công tác phòng
chống giun sán, kêu gọi mọi người cùng tham
gia. Cần đưa chương trình phòng chống giun
sán vào Chương trình mục tiêu quốc gia nhằm
duy trì, củng cố kết quả đã đạt được có tính bền
vững.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jiangsu Institute of Parasitic Diseases, China (2010). Proceedings
of the 10th meeting of the regional network on asian
schistosomiasis and other helminth zoonoses.www.rnas.org.cn.
Accessed on July 24th, 2012.
2. Lương Quang Định, Trương Quang Ánh, Nguyễn Văn Hinh
(2007). Nghiên cứu tình hình nhiễm giun truyền qua đất và
đánh giá sự tái nhiễm sau can thiệp bằng Mebendazole ở trẻ em
xã Hồng Vân, huyện A Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế. Y học
Thành Phố Hồ Chí Minh. 11 (2) 24‐30.
3. Nguyễn Văn Chương, Bùi Văn Tuấn (2010). Nghiên cứu thực
trạng nhiễm và loài sán lá gan nhỏ tại xã Thuận Hạnh, huyện
Dăk Song, tỉnh Dăk Nông. Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa
học Viện SR ‐ KST ‐ CT TP. Hồ Chí Minh 2012. 50‐55.
4. Nguyễn Văn Đề, Phan Thị Hương Liên, Motohito S (2013).
Nhiễm giun sán ở người, cá nước ngọt và rau xanh tại cộng
đồng huyện Đại Lộc, tỉnh Quãng Nam. Y học Thành Phố Hồ
Chí Minh. 17(3) 95‐98.
5. Nguyễn Văn Khá, Triệu Nguyên Trung, Nguyễn Văn Chương,
Bùi Văn Tuấn và cs (2006). Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ học
nhiễm giun sán đường ruột ở ba tỉnh Tây Nguyên, thử nghiệm
giải pháp can thiệp ở một số địa bàn. Kỷ yếu Hội nghị khoa học
toàn quốc chuyên ngành sốt rét, ký sinh trùng, côn trùng giai
đoạn 2001‐2005. Tr. 155‐161.
6. Nguyễn Văn Sơn, Phạm Thị Chiến (2013), Tình hình nhiễm
giun truyền qua đất tỉnh Sơn La, Y học Thành Phố Hồ Chí
Minh. 17(6) 139‐143.
7. Trần Thị Hồng (2007). Khảo sát ký sinh trùng trên rau sống bán
tại các siêu thị trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh. Y học
Thành Phố Hồ Chí Minh. 11(2). 82‐86.
8. UNICEF (2002), Human helminth infections in Greater Mekong
Region,
9. World Health Organization (2008). Review on the
Epidemiological Profile of Helminthiases and their Control in
the Western Pacific Region, 1997‐2008, MVP/WPRO. Pp. 23‐87.
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 6 * 2014
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 320
10. www.docjax.com/document/view.shtml?id=1318197&title=Hu
man%20helminth%20infections%20in%20GreaterUnicef,
accessed on April 24th, 2012. Accessed on 2 June 2010.
Ngày nhận bài báo: 17/5/2014
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/6/2014
Ngày bài báo được đăng: 14/11/2014
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_nhiem_giun_san_o_mot_so_cong_dong_dan_cu_khu_vuc.pdf