Thực trạng thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng và chất lượng của rau Đối với canh tác truyền thống (trên đất, ngoài môi trường tự nhiên), thời vụ có ảnh hưởng lớn đến phát triển, năng suất cây trồng. Thời vụ gieo trồng là do con người đặt ra dựa trên tích lũy kinh nghiệm. Người ta căn cứ vào điều kiện tự nhiên của từng vùng và quy luật diễn biến khí hậu theo năm để xác định thời vụ cho hợp lý. Trồng cây đúng thời vụ tạo điều kiện thuận lợi để cây trồng sinh trưởng, phát triển, cho năng suất cao. Trồng cây đúng thời vụ giúp cây khỏe, có sức chống chịu tốt nhất với các đối tượng sâu bệnh hại trên cây trồng. Do vậy, với canh tác truyền thống, mỗi mùa vụ chỉ thích hợp trồng một số loại cây nhất định. Ưu điểm dễ thấy của phương pháp thủy canh là hạn chế sự tác động của sâu bệnh, giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết đến năng suất và phát triển của cây nhờ có sự che chắn tốt như nhà lưới, thủy canh trong nhà Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đối với thủy canh trong nhà tiến hành trên rau xà lách, với 3 vụ chính: đông (tháng 11 năm nay – tháng 1 năm sau), xuân (tháng 2 – 4), xuân hè (tháng 4 - 8). Theo dõi sự phát triển của Lolo Tím qua ba mùa vụ.

pdf13 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 19/01/2022 | Lượt xem: 131 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng thực hiện công tác tiếp nhận, hỗ trợ cho nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Điện Biên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
72 Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 55 (05/2019) 72-76 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÔNG TÁC TIẾP NHẬN, HỖ TRỢ CHO NẠN NHÂN BỊ MUA BÁN TỪ NƯỚC NGOÀI TRỞ VỀ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN CURRENT SITUATION OF RECEIVING, SUPPORTING THE VICTIMS OF HUMAN TRAFFICKING RETURN ON DIEN BIEN PROVINCE Hà Thị Khánh Huyền, Đào Ngọc Anh*88 Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/11/2018 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/5/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 24/5/2019 Tóm tắt: Công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Điện Biên từ năm 2011 đến 2018 còn nhiều hạn chế về điều kiện cơ sở vật chất, khuôn khổ pháp lý thực hiện, công tác tuyên truyền chưa hiệu quả do đặc điểm địa lý, dân cư của tỉnh, Trên cơ sở những khó khăn, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm giúp công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về được hiệu quả. Từ khoá: Tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân, mua bán người, tuyên truyền, Điện Biên. Abstract: The work of receiving and supporting trafficked victims in Dien Bien province from 2011 to 2018 has many limitations in terms of facilities, legal framework for implementation, ineffective propaganda due to geographical and residential features, etc. On the basis of difficulties, some solutions are proposed by the author to help the reception and support victims of human trafficking return effectively. Keywords: reception, support victims, human trafficking, propaganda, Dien Bien 1. Khái quát tình hình nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Điện Biên Trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2018, tình hình tội phạm mua bán người trên địa bàn tỉnh Điện Biên có chiều hướng gia tăng với nhiều diễn biến phức tạp khó kiểm soát. Hậu quả do tội phạm mua bán người để lại đối với nạn nhân bị mua bán không chỉ là những vấn đề sức khoẻ, tâm lý, mà còn ảnh hưởng tới quá trình tái hoà nhập cộng đồng của nạn nhân. Theo báo cáo của sở Lao động, Thương binh và Xã hội tỉnh Điện Biên, từ năm 2011 đến 2018, cơ quan * Khoa Luật – Học viện Cảnh sát nhân dân chức năng đã phối hợp tiếp nhận, giải cứu, hỗ trợ cho 274 nạn nhân bị mua bán trở về, trong đó có 59/274 nạn nhân là trẻ em (chiếm 21,53%). Riêng trong 10 tháng đầu năm 2018, có 26 nạn nhân bị mua bán trở về, với 11/26 nạn nhân là trẻ em (chiếm 42,30%). Qua khảo sát thực tế, nạn nhân bị mua bán chủ yếu là phụ nữ và trẻ em người dân tộc thiểu số, đa số bị lừa bán sang Trung Quốc. Nạn nhân bị mua bán trở về thường vẫn còn bị ảnh hưởng tâm lý rất năng nề từ quá khứ bị bóc lột. Rất nhiều nạn nhân sau khi hồi hương, đoàn tụ gia đình gặp phải các Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 73 vấn đề về tâm lý, sức khoẻ, một số trường hợp bị mang thai ngoài ý muốn, trong quá trình trốn thoát chỉ có duy nhất một bộ quần áo mặc trên người, không mang giấy tờ tuỳ thân. Những nạn nhân bị mua bán sau khi trốn thoát hoặc được giải cứu đều rất cần được hỗ trợ những nhu cầu thiết yếu (chăm sóc y tế, nhu cầu về ăn ở, bảo đảm an toàn). Đặc biệt, sau khi được giải cứu về với gia đình, các nạn nhân sau một khoảng thời gian bị các đối tượng khai thác, bóc lột, cô lập xã hội thường vẫn còn chịu những tác động tâm lý nặng nề của quá khứ trước đây. Vì vậy, trong thời gian đầu sau khi được giải cứu, các cơ quan chức năng vẫn cần tiếp tục áp dụng các biện pháp hỗ trợ nạn nhân như: phục hồi tâm lý, trợ giúp pháp lý, được học nghề và giới thiệu việc làm, tái hoà nhập cộng động, được hướng dẫn những kỹ năng để tránh bị mua bán trở lại. 2. Những khó khăn, hạn chế trong công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Điện Biên Đối với quy trình hỗ trợ nạn nhân thông thường được thực hiện qua 03 bước: tiếp nhận, hỗ trợ ban đầu cho nạn nhân; hỗ trợ phục hồi, chuẩn bị các điều kiện để nạn nhân hoà nhập cộng đồng; và hỗ trợ hoà nhập cộng đồng. Qua khảo sát thực tiễn, các địa phương hiện nay công tác hộ trợ nạn nhân thường được thực hiện thông qua các hình thức: - Hỗ trợ nạn nhân thông qua công tác tiếp nhận, các trường hợp nạn nhân trở về chính thức, tự trở về hoặc được giải cứu đều nhận được sự hỗ trợ phù hợp như: cung cấp nơi ăn nghỉ tạm thời, tư vấn tâm lý, đối với các trường hợp ốm đau, các vấn đề về sức khoẻ cần được hỗ trợ chữa trị ban đầu, trợ cấp tiền ăn, đi lại khi trở về với gia đình. - Hỗ trợ tại Trung tâm, nạn nhân bị mua bán khi trở về được hỗ trợ nơi ăn nghỉ, khám chữa bệnh, tư vấn tâm lý xã hội và được cung cấp các dich vụ ngoài Trung tâm để học văn hoá, học nghề. - Hỗ trợ tại cộng đồng: trợ giúp pháp lý (thủ tục về hộ khẩu, cấp chứng minh thư nhân dân, giấy khai sinh), học văn hoá, học nghề, hỗ trợ việc làm, cho vay tín dụng, cấp phát học phí, học bổng gắn với các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức về phòng, chống mua bán người, và bảo vệ nạn nhân tố giác tội phạm. Trên thực tế, các cơ quan chức năng, chính quyền tỉnh Điện Biên mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán được hồi hương, tái hoà nhập cộng đồng, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi một số khó khăn, hạn chế nhất định. Thứ nhất, mặc dù là tỉnh biên giới tiếp giáp Trung Quốc, thường xuyên tiếp nhận các nạn nhân bị mua bán nhưng trên địa bàn tỉnh vẫn chưa có cơ sở nào hỗ trợ nạn nhân bị mua bán chuyên biệt, và việc tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân hiện nay vẫn chỉ đang thực hiện tại Trung tâm Bảo trợ xã hội của tỉnh. Bên cạnh đó, về điều kiện kinh tế, tỉnh Điện Biên được coi là tỉnh nghèo, trên 90% ngân sách tỉnh còn phụ thuộc vào Trung ương. Vì vậy, do thiếu thốn kinh phí nên Trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh Điện Biên trong những năm qua mặc dù đã xuống cấp nghiêm trọng, nhưng vẫn chưa được sửa chữa, nâng cấp, trang bị các trang thiết bị hiện đại. Vì vậy, sự hạn chế về cơ sở vật chất đã ảnh hưởng tiêu cực tới hiệu quả của công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về. Thứ hai, hoạt động tổ chức triển khai kế hoạch công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán còn chưa hiệu quả, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra. Nguyên do từ vấn đề hạn chế kinh phí tổ chức, kinh phí hỗ trợ khám chữa bệnh cho nạn nhân còn quá thấp. Tuỳ theo cơ sở thăm khám, thông thường chi phí trung bình kiểm tra sức khoẻ tổng quát là 700.000 đồng, chưa bao gồm chi phí điều 74 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion trị, thuốc men có thể phát sinh tuỳ theo từng trường hợp, trong khi kinh phí hỗ trợ khám chữa bệnh cho nạn nhân của tỉnh lại chỉ có 50.000 đồng/nạn nhân. Thứ ba, việc rà soát, thống kê, lập hồ sơ hỗ trợ nạn nhân từ nước ngoài tự trở về không qua đường tiếp nhận gặp nhiều khó khăn, khó tiếp cận do nạn nhân không muốn tiết lộ thông tin cá nhân cho chính quyền quản lý, cũng như không cộng tác với chính quyền để làm thủ tục hỗ trợ (85/274 nạn nhân, chiếm khoảng 31%). Nguyên nhân chủ yếu là do, nạn nhân sau khi bỏ trốn trở về còn mặc cảm, sợ bị xã hội biết được quá khứ của mình, hoặc sợ bị trả thù nên không trình báo với cơ quan chức năng, chính quyền địa phương để nhận được hỗ trợ kịp thời. Thứ tư là vấn đề hỗ trợ về giáo dục. Mặc dù Chính phủ, các Bộ, ngành đã có chủ trương về hỗ trợ miễn, giảm học phí, và hỗ trợ chi phí học tập đối với nạn nhân của tội phạm mua bán người, nhưng lại chưa quy định, hướng dẫn cụ thể về quy trình, nội dung thực hiện cụ thể, dẫn tới việc hỗ trợ giáo dục nạn nhân bị mua bán trở về khó được thực hiện trên thực tế. Ví dụ, pháp luật quy định nạn nhân thuộc hộ nghèo được miễn học phí và hỗ trợ chi phí học tập theo quy định của pháp luật hiện hành 1. 89Như vậy, cơ quan nào sẽ trực tiếp phụ trách thực hiện công tác hỗ trợ giáo dục? Chi phí hỗ trợ sẽ được trích từ nguồn kinh phí nào để thực hiện? Khung hỗ trợ là bảo nhiêu? Thứ năm là vấn đề về hạn chế ngôn ngữ. Nạn nhân bị mua bán thường là người dân tộc thiểu số, vùng sâu vùng xa, còn khó khăn về điều kiện kinh tế, và thường sẽ không thông thạo tiếng phổ thông nên sẽ gây khó khăn khi thực hiện một số công tác hỗ trợ như: tư vấn tâm lý, trợ giúp pháp lý. 1 Điểm a, Khoản 2, Điều 23 Nghị định số 09/2013/NĐ-CP Thứ sáu, đối với công tác tuyên truyền, giáo dục. Do Điện Biên là tỉnh có diện tích đa số là đồi núi, giao thông đi lại chưa phát triển, gây hạn chế cho người dân ở vùng sâu vùng xa có cơ hội tiếp cận các chương trình tuyên truyền phòng chống mua bán người được tổ chức bởi chính quyền địa phương, hoặc các tổ chức xã hội. Một số hộ gia đình là dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng núi xa xôi, giao thông không thuận tiện, nhiều nơi để tiếp cận với trung tâm thị trấn thường phải di chuyển mất 1 ngày. Điều này gây khó khăn cho các đơn vị tuyên truyền khi muốn tiếp cận, truyền tải thông tin tuyên truyền tới nhóm đối tượng này. Thứ bảy, pháp luật hiện hành mới chỉ quy định nạn nhân bị mua bán được hỗ trợ về y tế và tâm lý trong thời gian cư trú tại cơ sở bảo trợ xã hội và cơ sở hỗ trợ nạn nhân2. 90 Vì vậy, đối với những nạn nhân không cư vào cư trú tại các cơ sở này thì sẽ không được tiếp cận với các dịch vụ hỗ trợ về y tế và tâm lý. Bên cạnh đó, một số quy định về thủ tục chi đã gây khó khăn cho đơn vị cơ sở thực hiện như: miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập, hỗ trợ y tế đối với nạn nhân bị ốm nặng phải chuyển tuyến cơ sở y tế để được điều trị, vấn đề quy định nạn nhân phải có xác nhận thuộc hộ nghèo hoặc cận nghèo hoặc thuộc gia đình chính sách mới được hỗ trợ. Mặt khác, số lượng nạn nhân trở về không nhiều cùng một thời điểm, lại không tập trung nơi cư trú, không thể mở lớp riêng, gây khó khăn cho công tác dạy nghề, tạo việc làm giúp nạn nhân tái hoà nhập cộng đồng. 3. Một số giải pháp tăng cường hiệu quả công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về trên địa bàn tỉnh Điện Biên 2 Khoản 1, Điều 21 Nghị định số 09/2013/NĐ- CP Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 75 Từ những khó khăn, vướng mắc nêu trên, có thể thấy, công tác tiếp nhận, hộ trợ nạn nhân của tỉnh Điện Biên còn nhiều bất cập, hạn chế. Để khắc phục tình trạng này, một số giải pháp được đề xuất như sau: Một là, đổi mới, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục với nhiều hình thức khác nhau như: thông qua phương tiện thông tin của tỉnh, tổ chức các đợt tuyên truyền tại xã, phường trọng điểm, vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới, đây được xem là khu vực mà các đối tượng hay tìm kiếm các nạn nhân để mua bán. Vì vậy, trong một số trường hợp cần trực tiếp tới tận nơi sinh sống ở những khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa để tuyên truyền. Vận động, khuyến khích người dân tham gia vào các hoạt động tuyên truyền, hiểu được sự nguy hiểm của tội phạm mua bán người, cảnh báo người dân những phương thức thủ đoạn mà các đối tượng thường sử dụng để lừa gạt, dụ dỗ nạn nhân để thực hiện hành vi mua bán. Về hình thức tuyên truyền phổ biến là phát tờ rơi, tổ chức trình chiếu phim ngắn, hỗ trợ dịch thuật đối với khu vực dân cư không thông thạo ngôn ngữ tiếng Việt. Ví dụ, với hình thức phát tờ rơi, có ưu điểm là chi phí thực hiện thấp lại có thể tiếp cập tới những người ở vùng sâu vùng xa, tuy nhiên cần lưu ý nội dung trên trên các tờ rơi cần ngắn gọn, dễ hiều, có điểm nhấn, nhằm truyền tải thông điệp muốn tuyên truyền có hiệu quả. Ngược lại, việc tổ chức chiếu phim ngắn lại đòi hỏi phải tập trung người dân trong một khoảng thời gian nhất định, nhưng lại dễ tạo ấn tượng mạnh đối với người xem thấy được tính chân thực của nạn mua bán người. Với mỗi hình thức đều có những điểm ưu và nhược khác nhau, tuỳ thuộc vào đặc điểm địa lý, đối tượng tiếp cận và các đơn vị tuyên truyền nên lựa chọn hình thức tuyên truyền phù hợp. Hai là, phát huy nguồn lực tại chỗ để hỗ trợ, giúp đỡ nạn nhân bị mua bán. Chình quyền tỉnh cần kết hợp công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán với các chương trình kinh tế, văn hoá, xã hội khác có liên quan, khuyến khích, vận động các tổ chức, cá nhân đóng góp bằng kinh tế hoặc những hành động tự nguyện để giúp đỡ nạn nhân. Để khắc phục tình trạng hạn chế về tài chính và cơ sở vật chất, chính quyền tỉnh có thể đề xuất Ban chỉ đạo 138 của Chính phủ quan tâm, hỗ trợ kinh phí cho công tác tiếp nhận và hỗ trợ nạn nhân. Đề nghị bổ sung điểm b, Khoản 2, Điều 4 Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC-BLĐTBXH đối với những nạn nhân cần chăm sóc dịch vụ y tế mà không có tiền, gia đình chưa đến đón được thì được hỗ trợ chi phí khám chữa bệnh bằng mức quỹ bảo hiểm y tế chi trả. Đề nghị bổ sung điểm a, Khoản 3, Điều 4 Thông tư liên tịch số 134/2013/TTLT-BTC- BLĐTBXH hỗ trợ học văn hoá đối với nạn nhân bị mua bán trở về, một lần bằng mức hỗ trợ đối với học sinh thuộc hộ nghèo. Ngoài ra, chính quyền tỉnh có thể linh động bổ sung một số biện pháp hộ trợ nạn nhân nếu thấy cần thiết, trên cơ sở điều kiên thực tế của tỉnh. Ba là, quan tâm đến vấn đề đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân. Những nạn nhân bị mua bán thường khi trở về thường vẫn còn ảnh hưởng về mặt tâm lý sau một khoảng thời gian bị lừa gạt, bóc lột, vì vậy việc các trung tâm hỗ trợ cần có một cán bộ có nghiệp vụ tư vấn tâm lý, bước đầu giúp tâm lý nạn nhân được ổn định. Bên cạnh đó, cần huy động sự giúp đỡ thêm từ các lực lượng khác như đoàn thanh niên, hội phụ nữ, các tổ chức quốc tế như: Tổ chức Trẻ em Rồng Xanh, Tổ chức Tầm nhìn thế giới quốc tế tại Việt Nam Việc tham gia vào các hoạt động của tổ chức phi chính phủ này là cơ hội để giao lưu, trao đổi kinh nghiệm, học tập từ những đơn vị hỗ trợ nạn nhân khác trên thế giới, qua đó giúp có thêm những 76 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion kiến thức hữu ích cho các hoạt động hỗ trợ nạn nhân. Như vậy, qua khảo sát thực trạnh của công tác tiếp nhận, trợ giúp nạn nhân bị mua bán trên địa bàn tỉnh Điện Biên, có thể thấy đây là khu vực còn rất nhiều khó khăn, thiếu thốn cả về kinh tế lẫn cơ sở vật chất phục vụ cho công tác hỗ trợ. Vì vậy, trong thời gian tới, đòi hỏi Nhà nước, chính quyền tỉnh cần có sự quan tâm, giúp đỡ hơn nữa để công tác tiếp nhận, hỗ trợ nạn nhân bị mua bán được hiệu quả, thêm nhiều người bị hại có cơ hội được hồi hương, tái hoà nhập cộng đồng, xây dựng cuộc sống mới. Tài liệu tham khảo: 1. Luật Hình sự Việt Nam 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. 2. Luật Tố tụng hình sự Việt Nam 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 3. Luật Phòng, chống mua bán người 2011 4. Nghị định số 09/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quy định chi tiết thi hành một số điều của luật phòng, chống mua bán người 5. Báo cáo Tình hình và kết quả thực hiện Chương trình phòng, chống mua bán người năm 2018 – Ban Chỉ đạo 138/CP 6. Thực trạng công tác hỗ trợ nạn nhân bị mua bán, khó khăn bất cập và những giải pháp nâng cao hiệu quả trong thời gian tới – Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội – Bộ Lao động, thương binh và xã hội, 2019 Địa chỉ tác giả: Khoa Luật – Học viện Cảnh sát nhân dân Email: hahuyenk34@gmail.com Tạp chí Khoa học Viện Đại học Mở Hà Nội 55 (05/2019) 77-84 77 NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG RAU XÀ LÁCH TRỒNG THEO PHƯƠNG THỨC THỦY CANH FACTORS AFFECTING PRODUCTIVITY AND THE QUALITY OF LETTUCE PLANTED BY THE HYDROPONIC METHOD Vũ Kim Thoa, Trần Thị Trang*91 Ngày tòa soạn nhận được bài báo: 5/11/2018 Ngày nhận kết quả phản biện đánh giá: 3/5/2019 Ngày bài báo được duyệt đăng: 28/5/2019 Tóm tắt: Ở Việt Nam, kỹ thuật trồng rau bằng phương pháp thủy canh mới được đưa vào nghiên cứu và ứng dụng từ năm 1993 chủ yếu thực hiện ở các trường đại học, các Viện nghiên cứu. Từ năm 1995 phương pháp thủy canh tĩnh của AVRDC được du nhập vào Việt Nam để sản xuất rau an toàn, nhiều nghiên cứu đã được triển khai và khẳng định trồng rau thủy canh cho năng suất, chất lượng cao hơn. Tuy nhiên phạm vi ứng dụng còn hẹp, chủ yếu trong các hộ gia đình. Trong nghiên cứu này, dinh dưỡng thích hợp trồng rau thủy canh là dung dịch Hydro umatV và Biolif. Ngoài ra, có thể tự pha chế dung dịch theo công thức của Hoagland, tuy vậy cần có sự điều chỉnh để phù hợp với các loại cây khác nhau. Bên cạnh nguồn dinh dưỡng, giống có ảnh hưởng đến sinh trưởng và chất lượng rau, các giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Giống cho năng suất cao nhất là lolo tím, năng suất đạt trên 500g/ô thí nghiệm. Đối với 2 giống cải bó xôi khảo sát, giống PN cho năng suất cao hơn đạt 620g/ô thí nghiệm. Từ khóa: xà lách, dinh dưỡng, thủy canh, nông nghiệp. Abstract: In Vietnam, techniques of hydroponic cultivation have been put into research and application since 1993 mainly in universities and research institutes. Since 1995, AVRDC's static hydroponic method has been introduced to Vietnam for the production of safe vegetables. Many researches have been carried out and confirmed the cultivation of hydroponic plants for higher productivity and quality. However, the scope of application is narrow, mainly in households. In this study, lettuce was selected to investigate the effect of several factors on hydroponics. Lettuce is a vegetable easily adaptable, short growing time, productivity is relatively stable. A number of factors affect the hydroponic plant such as seasonal factors, plant varieties, nutrition, etc. The results of the study on lettuce showed that the growth and yield of the plant, purple loris * Trường Đại học Mở Hà Nội 78 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion The yield was above 500g / plot, seasonal factors did not significantly affect the yield of hydroponic cultivars. The yield and quality of vegetables depends on the nutrient elements and plant varieties. Keywords: lettuce, nutritious, hydroponic, agricultural. 1. Đặt vấn đề: Công nghệ thủy canh đã được nghiên cứu từ thế kỷ 17. Ðến nay, công nghệ này đã hoàn thiện, hướng đến những nông sản sạch, xanh, không ô nhiễm. Với quy mô gia đình nhỏ lẻ, những chậu hoa hay rau xanh có thể phát triển mạnh mẽ không cần đất nơi góc sân thượng, lan can, bậu cửa. Với quy mô thương mại, những nhà kính trồng hoa, rau, củ, quả phát triển sạch, năng suất cao, chủ động, đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn an toàn vì không bị ảnh hưởng của những nguồn ô nhiễm từ đất. Canh tác thủy canh có nhiều ưu điểm vượt trội so với canh tác truyền thống[9,12]. Trồng cây thủy canh tiết kiệm nước do cây sử dụng trực tiếp nước trong dụng cụ đựng dung dịch nên nước không bị thất thoát do ngấm vào đất hoặc bốc hơi, giảm chi phí công lao động do không phải làm một số khâu như làm đất, làm cỏ, vun xới và tưới nước. Hạn chế sử dụng thuốc bảo thực vật và điều chỉnh được hàm lượng dinh dưỡng nên tạo ra sản phẩm ray an toàn đối với người sử dụng. Đặc biệt, thủy canh có thể trồng được rau trái vụ do điều khiển được các yếu tố môi trường. Nâng cao năng suất và chất lượng rau: Năng suất rau có thể tăng từ 25 – 500% [4]. Xà lách hay còn gọi cải bèo (Lactuca sativa) hay rau diếp, là loài thực vật có nguồn gốc từ Địa Trung Hải và Cận Đông và hiện đang được trồng thương mại và trong vườn nhà trên toàn thế giới, xà lách là loại rau ăn lá được sử dụng rộng rãi nhất[11]. Nó thường được trồng làm rau ăn lá đặc biệt trong món xa lát, bánh mì kẹp, hăm-bơ-gơ và nhiều món ăn khác. FAO ước tính tổng sản lượng rau diếp toàn cầu đạt 23,6 triệu tấn trong năm 2010, thu hoạch từ 1,1 triệu héc-ta. Trung Quốc dẫn đầu sản xuất 12,6 mmt, chỉ bằng một nửa tổng thế giới, trong khi Hoa Kỳ xếp thứ 2 là 4,0 mmt, chiếm 17%. Ý, Ấn Độ và Tây Ban Nha là những nước có thu hoạch trên 800.000 tấn. (FAO theo dõi số liệu thống kê cho sản xuất rau diếp cùng với rau diếp xoăn, bao gồm cả Cichorium endivia , endive và Cichorium intybus , rau diếp xoăn, cả hai đều được sử dụng làm salad greens, mặc dù gốc rễ của C. intybus cũng được thu hoạch rang để sử dụng như phụ gia cà phê hoặc chất thay thế.) 2. Vật liệu và phương pháp Giống cây Xà lách: Loose Leaf (Lolo Tím), Crispinet, Romaine. Dung dịch thủy canh: HydroUmat V Là dung dịch dinh dưỡng thủy canh dành cho các loại rau ăn lá. Dung dịch được kết hợp từ 13 nguyên tố đa lượng, vi lượng, cung cấp dưỡng chất để cây phát triển xanh tốt, tăng trưởng nhanh trong môi trường nước. Thành phần dung dịch hydroUmat V gồm 2 nhóm chất. Group A: Nitrat Nitrogen (NO3–, N): 37.51g/l Cansium (Ca): 43.54 g/l Potassium Oxide (K2O): 39.77g/l Fe(EDTA): 0.98 g/l Group B: Phosphorus Pentoxide (P2O3): 10.50 g/l Ammonium Nitrogen (NH4 –N): 2.00 g/l Sulphur (S): 6.68 g/l Magnesium (Mg): 5.00 g/l Manganum (Mn): 394 ppm Borum (B): 140 ppm Zincum (Zn): 100 ppm Cuprum (Cu): 24 ppm Molybdenum (Mo): 20 ppm Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 79 Dung dịch thủy canh: Biolife Biolife là loại dung dịch thủy canh không chỉ sử dụng để trồng rau thủy canh mà còn được dùng để tưới các loại rau mầm hoặc chăm sóc bể thủy sinh. Dung dịch chứa đầy đủ các loại dinh dưỡng ở dạng phân tử Nano (nhỏ hơn 100 lần so với dinh dưỡng bình thường) và chất tương hợp NVP cho phép cây trồng hút trọn vẹn dinh dưỡng trong nhiều môi trường trồng khác nhau như trồng cây trong môi trường thủy canh (môi trường nước, không cần dùng đất), trồng cây trong môi trường giá thể (xơ dừa, than, tro trấu, tro núi lửa), trồng rau mầm, trồng cây gắn với hệ thống tưới nhỏ giọt. Thành phần dung dịch Biolife với Mo 0.005% cùng với các phụ gia cation và anion: Cation (ppm): Potasssium 275; Calcium 80; Mag-nesium 75; Iron 110; Manganese 110; Zine 130; Boron 10; Copper 140; Sodium 5. Anion (ppm): Nitate 495; Dihydrophotphate 195; Clorine 880; Molidate 5; Silicate 30; Sunfate 40. Mo 0.005%: Giúp tổng hợp đạm cộng sinh, chuyển hóa dinh dưỡng vô cơ sang hữu cơ. ppm: Vitamin (B1, B2, B12, C) 100; Glucoza 50; NAA 20; Cytokynin 10; OLC 5; Chất tương hợp NVP 5; EDDHA(red) 10 cùng các phụ gia chuyên dùng cho thủy canh. Phương pháp bố trí thí nghiệm Thí nghiệm 1: Lựa chọn một số mô hình thủy canh rau ăn lá - Phương pháp trồng cây trong nước sâu (hệ thống Gericke): gồm một hệ thống máng chứa dung dịch, trên mặt máng căng một lớp lưới bên trên rải một lớp cát mỏng. Rễ cây nhúng hoàn toàn hay một phần vào dung dịch ở trạng thái tĩnh hay tuần hoàn liên tục. Người ta điều khiển khoảng cách giữa lớp lưới và bề mặt dung dịch để tăng dần khoảng lưu thông ở vũng rễ ngay dưới gốc cây cho phù hợp với loại cây và tuổi của cây. - Phương pháp trồng cây thủy canh nổi: là dạng trồng cây trong nước, cây được đỡ bằng vật liệu chất dẻo. Cây trồng nổi trên bè thả trên dung dịch hồi lưu được sục khí tạo thành 1 dòng bè di chuyển trên máng (dùng trồng rau ăn lá, cây ăn quả, hoa có thân thấp). - Phương pháp trồng cây trong nước sâu có tuần hoàn: dung dịch dinh dưỡng được bơm từ bể chứa qua máy hòa khí rồi vào trong luống trồng, từ đây chảy qua mặt dưới luống qua ống tràn và chảy vào bể chứa. Luống được lắp đặt bằng chất dẻo có đục lỗ ở đáy. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất rau ăn lá (rau xà lách): Lắp đặt hệ thống thủy canh: nhiều giàn để trồng cùng một lúc nhiều loại cây (8- 10 ống) Dung dịch dinh dưỡng: lựa chọn 2 – 3 loại dung dịch thủy canh phổ biến đang được sử dụng. (các dung dịch có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo chất lượng). Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất rau ăn lá (rau xà lách): Chuẩn bị hệ thống thủy canh; sử dụng cùng một loại dung dịch đã khảo sát; chọn 2 – 3 giống xà lách ; tiến hành trồng trên cùng hệ thống, theo dõi quá trình sinh trưởng của cây. Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của yếu tố thời vụ đến sinh trưởng, năng suất, phẩm chất rau ăn lá (rau xà lách): Lắp đặt hệ thống thủy canh: nhiều dàn để trồng cùng một lúc nhiều loại cây (8-10 ống) Dung dịch dinh dưỡng: sử dụng dung dịch đã nghiên cứu cho năng suất cao Giống: sau khi chọn được giống có năng suất cao (kết quả của thí nghiệm 3) 80 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Trồng trong các thời gian khác nhau trong năm, theo dõi quá trình sinh trưởng của cây. Cây được trồng trên giàn thủy canh theo 3 vụ: đông (tháng 10 – 12), xuân (tháng 2 – 4), xuân hè (tháng 4 - 8) Đánh giá sinh trưởng, phát triển Cây con 15 ngày tuổi đã được gieo trên giá thể (tấm mút xốp) được tách và đưa vào giàn thuỷ canh; giàn thủy canh được cung cấp nước từ thùng chứa nhờ hệ thống bơm và ống dẫn lên từng hàng cây; thông số dinh dưỡng (800-1200ppm); thu hoạch sau 25 ngày; mỗi thí nghiệm theo dõi 7 – 10 cây cố định. Đánh giá: Đếm tất cả các lá của 7-10 cây/ô ở thời kỳ thu hoạch ; đo diện tích lá; Khối lượng cây (g): thu 10 cây theo dõi, loại bỏ rễ, lá già, cân khối lượng và tính giá trị trung bình; năng suất thực thu: cắt tất cả các cây/ô, bỏ lá già và cân khối lượng. Phương pháp đánh giá chất lượng Thời kỳ thu hoạch, tiến hành lấy mẫu để phân tích các chỉ số chất lượng. Lấy 5 điểm/ô thí nghiệm, lấy mẫu ở tất cả các lần nhắc lại. Phân tích (hàm lượng đường tổng số, hàm lượng Nitrat, xác định hàm lượng vitamin C). Phương pháp định lượng Vitamin C: Hàm lượng vitamin C được xác định bằng phương pháp chuẩn độ 2,6 DCIP (Diclophenol indol phenol). 3. Kết quả và thảo luận 3.1 Ảnh hưởng của nguồn dinh dưỡng đến sinh trưởng của rau Đối với hình thức canh tác thủy canh, dung dịch dinh dưỡng giữ vai trò quyết định đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của cây. Dung dịch dinh dưỡng thủy canh là hỗn hợp các vi chất, khoáng chất, dinh dưỡng này dưới dạng các ion hòa tan dễ dàng cho cây hấp thụ trong quá trình sinh trưởng và phát triển. Công thức pha chế dung dịch thủy canh cho rau xà lách (cho 1000lit dịch) Hóa chất Công thức Nhóm Khối lượng Boric Acid H3BO3 B 2.86 Calcium Nitrate (Tetrahydr ate) Ca(NO3)2.4H2 O A 1010.0 1 Copper Sulfate (pentahydr ate) CuSO4.5H2O B 0.393 Iron EDTA Fe(EDTA) A 30.769 Magnesiu m Sulfate (Heptahyd rate) MgSO4.7H2O B 456.38 9 Manganes e Sulfate (Monohyd rate) MnSO4.H2O B 1.538 Phosphoric Acid (30%) H3PO4 B 527.25 9 Potassium Nitrate KNO3 A 518.39 4 Sodium Molybdate (Dihydrate ) Na2MoO4.2H2 O B 0.126 Zinc Sulfate (Dihydrate ) ZnSO4.2H2O B 0.302 Thí nghiệm khảo sát vào thời gian đầu tháng 8 (giai đoạn cuối hè, đầu thu), giai đoạn này thích hợp cho loại xà lách không cuộn (theo kinh nghiệm truyền thống). Nhóm nghiên cứu tham khảo một số tài liệu liên quan, lựa chọn giống khảo sát cho thí nghiệm này là romaine Hà Lan do đây là giống cây dễ thích nghi và phát triển quanh năm. Romaine Hà Lan có lá xanh đậm và dài, rau có kết cấu lá giòn, chứa nhiều Vitamin A, C, B1 và B2, và Acid Folic. Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 81 Cây giống xà lách romaine 15 ngày tuổi được đưa vào hệ thống với các dung dịch dinh dưỡng khác nhau, thời gian cây sinh trưởng trên giàn là 25 ngày. Quan sát sinh trưởng, phát triển của cây và phân tích các chỉ tiêu khi đến thời điểm thu hoạch. Nhóm nghiên cứu lựa chọn hai loại dung dịch thủy canh đang được sử dụng rộng rãi hiện nay là HydroUmat V, Biolife. Ngoài ra, nhóm khảo sát sinh trưởng của cây nghiên cứu trên nguồn dinh dưỡng tự pha chế theo công thức của Hoagland và Amos. Bảng 3.1 Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng, phát triển của rau xà lách Dinh dưỡng Số lá/cây Diện tích lá Khối lượng cây (g) Năng suất thực thu (g) Hydro UmatV 9 18x8 49 490 Biolife 9 18x8,2 48,5 485 CTPC 8 15x6 35,5 355 Kết quả trên cho thấy, cây xà lách có khả năng sinh trưởng trên cả 3 nguồn dinh dưỡng khảo sát. Tuy nhiên, với Biolife và Hydro Umat V cho kết quả không có sự khác biệt nhiều, cây phát triển tốt, đồng đều, sau 22-25 ngày cho thu hoạch. Với nguồn dinh dưỡng CTPC (công thức pha chế), cây có sự phát triên chậm , diện tích lá không lớn, lá cây không có màu xanh đậm như hai loại còn lại, thời gian thu hoạch kéo dài đến 32 ngày. Bảng 3.2 Ảnh hưởng của dung dịch dinh dưỡng đến chất lượng rau Dinh dưỡng Chất khô (%) Nitrat mg/k g VTM C mg/100g VTM A IU/100 g Đường tổng (%) CTPC 4.8 69.1 15.7 5784 1.02 Hydr o Umat 5.9 50.5 18.8 7320 1.24 Biolif e 5.5 50.3 18.9 7270 1.16 Chất lượng của rau được đánh giá thông qua các chỉ tiêu về chất dinh dưỡng như vitamin A, vitamin C, hàm lượng chất khô Bên cạnh đó, nitrat là yếu tố quan trọng để đánh giá phẩm chất của rau. Hàm lượng nitrat ở mức độ thấp không gây hại đối với cơ thể người, một số nghiên cứu dịch tễ học cho rằng, nitrat có thể có ích với sức khỏe của con người, chẳng hạn như bảo vệ đường ruột chống lại những vi khuẩn có hại. Bên cạnh đó, một trong nhứng sản phẩm chuyển hóa của nitrat là NO, được biết đến là một phân tử có chức năng điều chỉnh dinh lý trong cơ thể con người, và ngoài ra, nó cũng tham gia bảo vệ hiệu quả chống lại tác nhân gây bệnh chủ. Tuy nhiên, khi cơ thể người hấp thu lượng nitrat quá lớn sẽ ảnh hưởng đến xấu đến sức khỏe. Bảng kết quả cho thấy, chất lượng rau thủy canh tương đối tốt khi hàm lượng các vitamin và đường khá cao. Lượng nitrat tích lũy trong rau thấp (khoảng 50mg/kg khi trồng trong dịch HydroUmat V và Biolife, 69mg/kg trong dung dịch tự pha chế). Như vậy, Hydro UmatV và Biolife là nguồn dinh dưỡng khá thích hợp cho rau, hai loại dinh dưỡng này được phân phối khá rộng rãi trên thị trường, đã được kiểm nghiệm và cấp phép. Do vậy, các thí nghiệm tiếp theo có thể lựa chọn để làm nguồn dinh dưỡng phù hợp. 82 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion Với CTPC, mặc dù cây sinh trưởng với tốc độ chậm hơn so với hai nguồn dinh dưỡng trên, tuy vậy, có thể tiếp tục nghiên cứu để hoàn thiện hơn công thức pha chế, thích hợp cho mỗi loại rau. Đây là ưu điểm của nguồn dinh dưỡng CTPC này. 3.2 Ảnh hưởng của giống đến sinh trưởng và chất lượng của rau xà lách Hạt giống trước khi gieo được kiểm tra kĩ, đảm bảo không bị lẫn tạp hạt giống của các chủng khác, không bị lẫn tạp chất vào, loại bỏ các hạt lép. Sau khi gieo 15 ngày, cây con được tuyển chọn và đưa vào hệ thống thủy canh. Điều chỉnh các thông số trên giàn thủy canh: dung dịch dinh dưỡng HydroUmat V, chỉ số dinh dưỡng 1000ppm, pH 6.0. Kiểm tra mức dinh dưỡng và pH hàng ngày, điều chỉnh để đảm bảo thông số. Sau 25 ngày, thu hoạch và lấy mẫu phân tích. Theo dõi sự phát triển của 3 giống cây (Lolo tím, Crispinet, Romaine) trong khoảng thời gian 25 ngày từ khi đưa lên hệ thống giàn thủy canh.Các cây có sự phát triền đồng đều, không bị sâu bệnh phá hoại. Hình 3.1. Năng suất thực thu của 3 giống xà lách nghiên cứu Biểu đồ cho thấy, về mặt sinh trưởng, xà lách lolo tím cho năng suất cao hơn hẳn so với crispinet và romaine, cây khỏe, lá to và phát triển tốt. Bảng 3.3 Ảnh hưởng của giống đến phẩm chất của rau xà lách Giống Chất khô (%) Vitamin C (mg/100g) Vitamin A (IU/100g ) Đường tổng số (%) Lolo tím 5.2 2.4 7260 1.05 Crispinet 5.7 2.1 2855 1.1 Romaine 5.9 1.8 7320 1.24 Hàm lượng chất khô trong 3 giống xà lách có sự khác biệt đáng kể. Đối với xà lách, loại rau ăn lá có hàm lượng nước chiếm hớn 90%, thì thành phần chủ yếu trong chất khô là carbonhydrate và một số loại vitamin và vi khoáng. Hàm lượng đường tổng số trong romaine cao hơn (1.24%) so với lolo tím và crispinet. Vitamin A và C là 2 vitamin có nhiều trong xà lách. Trong phạm vi thí nghiệm này, vitamin C và vitamin được lựa chọn là chỉ tiêu dinh dưỡng theo dõi và đánh giá chất lượng của rau. Hàm lượng viamin C có trong 100g rau xà lách giống lolo tím cao hơn so với hai giống còn lại. Vitamin A trong romaine cao nhất (đạt 7320 IU) trong khi cripinet chỉ có chưa đến 3000 IU (trên 100g rau xà lách). Như vậy, nếu xét trên 4 chỉ tiêu theo dõi, lolo tím là giống có ưu việt hơn so với 2 giống còn lại (hàm lượng chất khô thấp, vitamin A và vitamin C cao). 3.3 Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng và chất lượng của rau Đối với canh tác truyền thống (trên đất, ngoài môi trường tự nhiên), thời vụ có 530 460 490 420 440 460 480 500 520 540 Lolo tím Crispinet Romaine N ă n g s u ấ t th ự c t h u ( g ) Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 83 ảnh hưởng lớn đến phát triển, năng suất cây trồng. Thời vụ gieo trồng là do con người đặt ra dựa trên tích lũy kinh nghiệm. Người ta căn cứ vào điều kiện tự nhiên của từng vùng và quy luật diễn biến khí hậu theo năm để xác định thời vụ cho hợp lý. Trồng cây đúng thời vụ tạo điều kiện thuận lợi để cây trồng sinh trưởng, phát triển, cho năng suất cao. Trồng cây đúng thời vụ giúp cây khỏe, có sức chống chịu tốt nhất với các đối tượng sâu bệnh hại trên cây trồng. Do vậy, với canh tác truyền thống, mỗi mùa vụ chỉ thích hợp trồng một số loại cây nhất định. Ưu điểm dễ thấy của phương pháp thủy canh là hạn chế sự tác động của sâu bệnh, giảm thiểu ảnh hưởng của thời tiết đến năng suất và phát triển của cây nhờ có sự che chắn tốt như nhà lưới, thủy canh trong nhà Nghiên cứu ảnh hưởng của thời vụ đối với thủy canh trong nhà tiến hành trên rau xà lách, với 3 vụ chính: đông (tháng 11 năm nay – tháng 1 năm sau), xuân (tháng 2 – 4), xuân hè (tháng 4 - 8). Theo dõi sự phát triển của Lolo Tím qua ba mùa vụ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thủy canh trong nhà bị ảnh hưởng ít nhiều bởi tính thời vụ. Kết quả thể hiện như sau: Bảng 3.4 Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển của rau xà lách (Giống cây: Lolo Tím) Thời vụ Số lá/cây Diện tích lá Khối lượng cây Năng suất thực thu Đông 8 18x12 56 560 Xuân 8 17x12 53 530 Xuân- hè 8 17x11 52 520 Do thí nghiệm được thực hiện trên hệ thống giàn thủy canh, yếu tố dinh dưỡng giống như nhau nên năng suất không có sự khác biệt đáng kể. Mùa đông, do nhiệt độ thấp hơn (trung bình 18-20o), phù hợp nhất với sự phát triển của rau xà lách nên cho năng suất cao hơn những mùa vụ khác. Hình 3.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng của xà lách Bảng 3.5 Ảnh hưởng của thời vụ đến phẩm chất của rau xà lách Thời vụ Chất khô (%) Vitami n C (mg/10 0g) Vitami n A (IU/100 g) Đường tổng số (%) Đông 7,16 2.5 7260 1.02 Xuân 7,17 2.4 7220 1.05 Xuân -hè 7.2 2.4 7085 1.1 Các chỉ tiêu về phẩm chất của rau xà lách qua các thời vụ không thay đổi nhiều. Hàm lượng chất khô, vitamin C, vitamin A và đường tổng số tương đối ổn định. Rõ ràng, canh tác thủy canh giảm thiểu tối đa ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất của rau. 84 Nghiên cứu trao đổi ● Research-Exchange of opinion 4. Kết luận Qua nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu nhận thấy: đối với dinh dưỡng thích hợp trồng rau thủy canh (rau xà lách), dung dịch Hydro umatV và Biolife đều thích hợp cho cây thủy canh. Ngoài ra, có thể tự pha chế dung dịch theo công thức của Hoagland, tuy vậy cần có sự điều chỉnh để phù hợp với các loại cây khác nhau. Giống có ảnh hưởng đến sinh trưởng và năng suất cây, các giống khác nhau cho năng suất khác nhau. Giống cho năng suất cao nhất là lolo tím, năng suất đạt trên 500g/ô thí nghiệm. Yếu tố thời vụ không ảnh hưởng nhiều đến cây trồng thủy canh. Năng suất và hàm lượng thành phần thay đổi không đáng kể. Với cách thức đơn giản, trồng rau thủy canh tại nhà không những mang đến cho gia đình những bữa ăn sạch, đảm bảo dinh dưỡng mà còn tạo nên một không gian sống xanh, khoa học và lành mạnh cho mỗi hộ gia đình. Nghiên cứu hi vọng có thể chỉ rõ lợi ích của rau trồng thủy canh đối với nền nông nghiệp. Tài liệu tham khảo: 1. Ngô Sỹ Lợi (2011), Nghiên cứu trồng rau thủy canh công nghệ cao trong điều kiện nhà có mái che sản xuất trong nước phục vụ phát triển kinh tế-xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam, Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 2. Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996), Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại dung dịch khác nhau đến sự sinh trưởng và phát triển của một số cây rau, quả trong kỹ thuật thủy canh, Luận án Thạc sĩ Nông nghiệp, Trường Đại học Nông-lâm Thái Nguyên 3. Nguyễn Quang Thạch, Nguyễn Thị Lý Anh, Nguyễn Xuân Trường và ctv (1998), Thử nghiệm các dung dịch dinh dưỡng cho việc trồng trọt một số loại rau ăn lá bằng kỹ thuật trồng cây trong dung dịch, Tạp chí Nông nghiệp và công nghệ thực phẩm, (10),tr 453-455. 4. Nguyễn Xuân Nguyên, Kỹ thuật thủy canh sản xuất rau sạch, NXB Khoa học kĩ thuật, 2004. 5. Vũ Quang Sáng, Ứng dụng công nghệ thủy canh trong sản xuất rau ăn lá và rau ăn quả tại Phú Thọ, 2002. 6. Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4782:1989, Rau quả tươi danh mục chỉ tiêu chất lượng. 7. D R Hoagland & D I Arnon,The water- culture method for growing plants without soil, Circular (California Agricultural Experiment Station), 347 8. Graves, C.J. The Nutrient Filin Technique, Hort.Rev.5.1983. 9. J.Benton Jones Jr.(2008), Hydroponics: Its history and use in plant nutrition studies ,Journal of Plant Nutrition, Volume 5, 1982- Issue 8 10. Midmore,DJ(1993), Hydroponics- Growing crops without soil,p.3-4,8. 11. Naptale Q Zabala.Mars Vegetative Progation of Dipterocarp Species. May 1993. Colege, Laguna Philipinies. 12. Steven Caltuther(2002), Hydroponics as an agricultural production system, Practical hydroponics and green houses, Issue 63, Mar/apr. 13. Struan K.Sutherland. Hydroponics for Everyone. A Practical Guide to Gardening in the 21th Century. Hylan House 1993. Địa chỉ tác giả: B101 Nguyễn Hiền, Hai Bà Trưng, Hà Nội Email: kimthoacnsh@hou.edu.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_thuc_hien_cong_tac_tiep_nhan_ho_tro_cho_nan_nhan.pdf
Tài liệu liên quan