Thực trạng tuyển chọn vận động viên tại các trung tâm đào tạo bóng đá tre
Thực trạng thải loại VĐV tại các Trung
tâm đào tạo Bóng đá trẻ
Tiến hành khảo sát thực trạng thải loại VĐV
tại các Trung tâm đào tạo BĐ trẻ. Kết quả trình
bày tại bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy:
- Cả 5/5 trung tâm đều kiểm tra, thải loại
VĐV BĐ trẻ với quy định thời gian cụ thể. Số
lần tổ chức kiểm tra có sự đồng nhất là định kỳ
6 tháng và 1 năm, ngoài ra đối với CLB BĐ
Hoàng Anh Gia Lai và Trung tâm đào tạo BĐ
trẻ SHB Đà Nẵng có quy định thải loại không
theo định kỳ. Có nghĩa, nếu các VĐV ở bất kỳ
thời điểm đào tạo mà không đảm bảo nhiệm vụ
và yêu cầu đều có thể bị loại.
- Cả 5 trung tâm đều có sự đồng nhất về
những tiêu chí/ chỉ tiêu để kiểm tra, thải loại
VĐV, đó là: Về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, thi
đấu, kết quả học văn hóa, lối sống sinh hoạt và
đạo đức. Tuy nhiên đối với riêng Câu lạc bộ
Sông Lam Nghệ An không coi kết quả học văn
hóa là tiêu chuẩn để thải loại VĐV.
- Về mức độ, tỷ lệ thải loại VĐV: Cả 5 trung
tâm đều không quy định cụ thể tỷ lệ thải loại
VĐV. Tỷ lệ này có sự dao động phụ thuộc vào
năng lực của VĐV, thông thường từ 10-30%.
- Có nhiều lý do để thải loại VĐV, theo đó cả
5 trung tâm đều có sự đồng nhất về các lý do
thải loại: (1) Kém về chuyên môn, như: Thành
tích thi đấu, kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, thi
đấu nội bộ, kết quả kiểm tra định kỳ kém; (2)
Lý do ngoài chuyên môn: Học văn hóa quá kém,
sinh hoạt không đảm bảo quy định, không lễ
phép, gây mất trật tự và tư cách kém.
KEÁT LUAÄN
Công tác tuyển chọn VĐV tại các Trung tâm
đào tạo BĐ trẻ đều được thực hiện theo một quy
trình đã được xây dựng theo kế hoạch và lộ trình
hàng năm và nhiều năm. Trong đó, hình thức,
phương pháp, quy trình tuyển chọn rất đa dạng
và khoa học, đảm bảo đánh giá, phát hiện được
những VĐV có năng khiếu, có tài năng thực sự.
Kết quả tuyển chọn đã góp phần rất lớn vào việc
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV tại các
Trung tâm đào tạo BĐ trẻ.
VĐV bị thải loại do: Thành tích thi đấu, kỹ
thuật, chiến thuật, thể lực, thi đấu nội bộ, kết quả
kiểm tra định kỳ kém, học văn hóa quá kém,
sinh hoạt không đảm bảo quy định, không lễ
phép, gây mất trật tự và tư cách kém.
5 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 11/01/2022 | Lượt xem: 342 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng tuyển chọn vận động viên tại các trung tâm đào tạo bóng đá tre, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
65
- Sè 2/2020
THÖÏC TRAÏNG TUYEÅN CHOÏN VAÄN ÑOÄNG VIEÂN
TAÏI CAÙC TRUNG TAÂM ÑAØO TAÏO BOÙNG ÑAÙ TREÛ
Tóm tắt:
Sử dụng phương pháp tham khảo tài liệu, quan sát sư phạm, phỏng vấn và toán học thống kê
để đánh giá thực trạng tuyển chọn vận động viên (VĐV) tại các Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ trên
các mặt: Thực trạng tổ chức tuyển chọn VĐV; Thực trạng thải loại VĐV. Kết quả nghiên cứu là cơ
sở đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo của các trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ ở Việt Nam.
Từ khóa: Thực trạng, tuyển chọn, Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ...
Actual situation in recruiting athletes at youth soccer training centers
Summary:
The topic has used material reference, pedagogical observations, interviews and statistical
mathematical method in order to assess the current situation in recruiting athletes at the Young
Football Training Centers according to following aspects: athlete-selecting organization situation
and member elimination situation. The research result is a basis for proposing solutions to improve
the training effectiveness at the Young Football training centers in Vietnam.
Keywords: Current situation, selection, Youth Football Training Center...
*TS, Viện Khoa học TDTT, Email: tranhieutdtt@gmail.com
Trần Hiếu*
ÑAËT VAÁN ÑEÀ
Hoạt động đào tạo VĐV Bóng đá (BĐ) trẻ tại
Việt nam chưa được hoạch định rõ ràng, công
tác đào tạo trẻ được trao cho các Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch địa phương xây dựng kế
hoạch. Nhận thấy đào tạo Bóng đá trẻ có nhiều
bất cập, gần đây Liên đoàn Bóng đá Việt Nam
(BĐVN) đã xác định trong quy chế thi đấu Bóng
đá chuyên nghiệp, các CLB muốn tham gia duy
trì giải V.League phải đảm bảo điều kiện có ít
nhất 4 tuyến đào tạo VĐV trẻ. Đây là ràng buộc
pháp lý mang lại hiệu quả tích cực trong đào tạo
lực lượng VĐV trẻ.
Hiện nay, công tác tuyển chọn VĐV BĐ trẻ
của Việt Nam được đặc biệt coi trọng, ngoài
Liên Đoàn BĐ VN thành lập Trung tâm đào tạo
VĐV BĐ trẻ, tại các câu lạc bộ BĐ cũng hình
thành các trung tâm đào tạo BĐ trẻ. Tuy nhiên
các trung tâm đào tạo này hiện nay đang đào tạo
theo kiểu “mạnh ai người đó làm” nên chưa có
sự gắn kết và sự phát triển đồng bộ mang tính
chất chuyên nghiệp. Để có cơ sở tác động các
giải nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung
tâm đào tạo VĐV BĐ trẻ ở Việt Nam, chúng tôi
tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng tuyển chọn
vận động viên tại các Trung tâm đào tạo Bóng
đá trẻ”.
PHÖÔNG PHAÙP NGHIEÂN CÖÙU
Chúng tôi sử dụng các phương pháp: Phương
pháp tham khảo tài liệu; Phương pháp quan sát
sư phạm; Phương pháp phỏng vấn và phương
pháp toán học thống kê.
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU VAØ BAØN LUAÄN
1. Thực trạng tổ chức tuyển chọn VĐV tại
các trung tâm đào tạo BĐ trẻ
- Về hình thức tuyển chọn: VĐV trẻ được
tuyển chọn thông qua các giải đấu và tuyển chọn
qua hoạt động vận động phụ huynh, học sinh
tham gia thi tuyển;
- Về phương pháp tuyển chọn: Phương pháp
tuyển chọn được 5/5 Trung tâm đào tạo BĐ trẻ
áp dụng là sử dụng các chỉ tiêu tuyển chọn khoa
học kết hợp với kinh nghiệm.
- Khảo sát lứa tuổi tuyển chọn tại các trung
tâm đào tạo BĐ trẻ được thể hiện tại bảng 1.
66
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 1. Kết quả khảo sát lứa tuổi tuyển chọn VĐV
tại các Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ (năm 2016-2017)
TT Lứa tuổi
Kết quả khảo sát (x = nam; * = nữ)
CLB BĐ
Hoàng Anh
Gia Lai
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ SHB Đà
Nẵng
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ PVF
CLB BĐ
Sông lam
Nghệ An
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ Việt Nam
(VYF)
Trung tâm đào
tạo VĐV BĐ
trẻ của các
tỉnh*
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1 U10 x x
2 U11 x x x x x
3 U13 x x x x x
4 U14 *
5 U15 x x x x x
6 U16 *
7 U17 x x x x
8 U19 x x x x
9 U21 x x x x
Bảng 2. Kết quả khảo sát số lượng tuyển chọn VĐV
tại các Trung tâm đào tạo Bóng đá trẻ (năm 2016-2017)
TT Nội dung
Kết quả khảo sát Kết quảtổng hợp
CLB BĐ
Hoàng
Anh Gia
Lai
Trung
tâm đào
tạo BĐ trẻ
SHB Đà
Nẵng
Trung
tâm đào
tạo BĐ
trẻ PVF
CLB BĐ
Sông lam
Nghệ An
Trung
tâm đào
tạo BĐ
trẻ VN
(VYF)
Trung tâm
đào tạo
VĐV BĐ
trẻ của
các tỉnh*
(1) (2) (3) (4) (5) (6)
1
Số lượng VĐV đăng ký dự tuyển
vào các Trung tâm, CLB đào tạo BĐ
trẻ (lượt/ đợt dự tuyển)
> 1000 > 1000 > 1000 > 1000 -
2
Số lượng VĐV được tuyển chọn
ban đầu trung bình hằng năm
Đợt 1: Tập luyện khoảng 2-3 tháng
để tuyển chọn tiếp 40-50 40-50 40-50 40-50
Đợt 2: để đào tạo huấn luyện chính
thức 25-30 30-35 30-35 25-30 25-30 20-25
3 Tổng số VĐV các lứa tuổi đượctuyển chọn và đang đào tạo 153 135 196 200 50 246
Kết quả khảo sát tại bảng 1 cho thấy: Các
Trung tâm đào tạo VĐV BĐ trẻ đều tuyển chọn
nhiều lứa tuổi khác nhau để phục vụ cho mục
đích đào tạo huấn luyện. Các lứa tuổi được
tuyển chọn ban đầu hầu hết ở lứa tuổi U10 và
U11. Sau các bước sàng lọc, Ban huấn luyện sẽ
giữ lại những VĐV đảm bảo yêu cầu để đào tạo
huấn luyện.
Đánh giá thực trạng công tác tuyển chọn, đề
tài khảo sát số lượng tuyển chọn VĐV tại các
Trung tâm đào tạo BĐ trẻ giai đoạn 2016-2017.
Kết quả tại bảng 2.
Ghi chú: Số lượng VĐV tuyển chọn hàng năm của mỗi trung tâm có sự thay đổi về số lượng
giữa đầu vào, thải loại và chuyển tiếp lên lứa tuổi huấn luyện cao hơn.
67
- Sè 2/2020
Qua bảng 2 cho thấy:
Số lượng VĐV được tuyển chọn ban đầu
trung bình hằng năm được thực hiện theo 2 đợt:
Đợt 1, số lượng VĐV được tuyển chọn khoảng
40-50 VĐV để tập luyện khoảng 2-3 tháng; Đợt
2, kiểm tra tuyển chọn để đào tạo huấn luyện
chính thức khoảng 25-35 VĐV. Số VĐV này
được lựa chọn từ những VĐV có kết quả kiểm
tra tốt trong đợt 1.
Tổng số VĐV các lứa tuổi được tuyển chọn
và đang đào tạo tại các Trung tâm đào tạo VĐV
BĐ trẻ có số lượng khác nhau ở mỗi đơn vị. Đơn
vị có số VĐV đào tạo nhiều nhất khoảng
200VĐV, đơn vị ít nhất khoảng 50 VĐV. Đối
với Trung tâm đào tạo VĐV BĐ trẻ của các tỉnh
có số lượng VĐV trung bình khoảng 20-25
VĐV/ tỉnh (đơn vị đào tạo).
Kết quả khảo sát thực trạng sử dụng các tiêu
chí/chỉ tiêu tuyển chọn ban đầu tại các Trung
tâm đào tạo BĐ trẻ trình bày tại bảng 3.
Kết quả bảng 3 cho thấy có 18 chỉ tiêu được
các Trung tâm lựa chọn để tuyển chọn VĐV BĐ
ban đầu:
- Về hình thái: Cả 5 trung tâm đều kiểm tra
về chiều cao và cân nặng.
- Về chức năng: Chỉ số công năng tim được
Bảng 3. Thực trạng các tiêu chí/chỉ tiêu tuyển chọn ban đầu
tại các Trung tâm đào tạo BĐ trẻ (đợt 1 giai đoạn sơ tuyển)
TT Chỉ tiêu
Kết quả khảo sát
CLB BĐ
Hoàng
Anh Gia
Lai
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ SHB Đà
Nẵng
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ PVF (quỹ
tài năng)
CLB BĐ
Sông lam
Nghệ An
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ Việt
Nam (VYF)
Hình thái
1 Chiểu cao (cm) x x x x x
2 Cân nặng (kg) x x x x x
3 Chỉ số Quetellet
Chức năng
4 Công năng tim x x x x x
5 Dung tích sống (ml) x
6 Mạch yên tĩnh (l/p) x x
7 Phản xạ đơn, phức (ms) x x
Thể lực
8 Chạy 30m XPC (s) x x
9 Chạy 30m vượt chướng ngại vật (s) x
10 Chạy 3x30m (s) x x
11 Chạy con thoi: 5m – 10m -15m-20m-25m (s) x x
12 Bật xa tại chỗ (m) x
13 Bật cao tại chỗ (m)
14 Test Cooper (m) x x x x x
Chuyên môn
15 Tâng bóng (Quả) x x x x x
16 Sút bóng (Quả) x x x x x
17 Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (s) x x x x x
18 Thi đấu x x x x x
Tổng số 12 9 12 10 10
68
BµI B¸O KHOA HäC
Bảng 4. Kết quả khảo sát thực trạng thải loại VĐV tại một số Trung tâm Bóng đá trẻ
TT Nội dung
Kết quả phỏng vấn
CLB BĐ
Hoàng
Anh Gia
Lai
Trung
tâm đào
tạo BĐ
trẻ SHB
Đà Nẵng
Trung
tâm đào
tạo BĐ
trẻ PVF
CLB BĐ
Sông lam
Nghệ An
Trung tâm
đào tạo BĐ
trẻ Việt
Nam (VYF)
1
Về thời gian kiểm tra thải loại VĐV:
Kiểm tra, thải loại
Có x x x x X
Không
Quy định thời gian kiểm tra, thải loại
Có x x x x X
Không
Tần suất tổ chức kiểm tra, thải loại:
1 tháng 1 lần
3 tháng 1 lần
6 tháng 1 lần x x x x x
1 năm 1 lần x x x x x
Không định kỳ x x
2
Các tiêu chí và tiêu chuẩn kiểm tra, thải
loại:
Kỹ thuật x x x x x
Chiến thuật x x x x x
Thể lực x x x x x
Thi đấu x x x x x
Học văn hóa x x x x
Lối sống, sinh hoạt x x x x x
Đạo đức x x x x x
3
Mức độ, tỷ lệ thải loại VĐV
Quy định tỷ lệ thải loại VĐV
Có
Không x x x x x
Tỷ lệ trung bình thải loại VĐV / năm
< 10% x
10-30% x x x x x
30-50% x
50-70%
> 70%
4
Các lý do bị thải loại
Về chuyên môn
Thành tích thi đấu giải kém x x x x x
Kỹ thuật kém x x x x x
Chiến thuật kém x x x x x
Thể lực kém x x x x x
Thành tích thi đấu nội thấp x x x x x
Kết quả kiểm tra định kỳ kém x x x x x
Lý do ngoài chuyên môn x x x x x
Học văn hóa kém x x
Sinh hoạt không đảm bảo theo quy định x x x x x
Không lễ phép, gây rối, mất trật tự x x x x x
Tư cách đạo đức kém x x x x x
69
- Sè 2/2020
cả 5 Trung tâm sử dụng; Dung tích sống chỉ có
PVF sử dụng; mạch yên tĩnh có Hoàng Anh Gia
Lai và Sông Lam nghệ An sử dụn; Phản xạ có
Hoàng Anh Gia Lai và PVF sử dụng.
- Về thể lực: Hoàng Anh Gia Lai sử dụng 3
test: Chạy 3x30m (s), Bật xa tại chỗ (m), Test
cooper (m); Trung tâm đào tạo BĐ trẻ SHB Đà
Nẵng và Sông Lam nghệ An sử dụng 2 test:
Chạy 30m XPC (s), Test Cooper (m); PVF sử
dụng test: Chạy 30m vượt chướng ngại vật,
Chạy con thoi, Test Cooper (m); VYF sử dụng
test: Chạy 30m XPC (s), Chạy con thoi, Test
Cooper (m).
- Về chuyên môn: Cả 5 Trung tâm đều sử
dụng 4 test kiểm tra là: Tâng bóng, sút bóng, dẫn
bóng luồn cọc sút cầu môn và thi đấu.
2. Thực trạng thải loại VĐV tại các Trung
tâm đào tạo Bóng đá trẻ
Tiến hành khảo sát thực trạng thải loại VĐV
tại các Trung tâm đào tạo BĐ trẻ. Kết quả trình
bày tại bảng 4.
Qua bảng 4 cho thấy:
- Cả 5/5 trung tâm đều kiểm tra, thải loại
VĐV BĐ trẻ với quy định thời gian cụ thể. Số
lần tổ chức kiểm tra có sự đồng nhất là định kỳ
6 tháng và 1 năm, ngoài ra đối với CLB BĐ
Hoàng Anh Gia Lai và Trung tâm đào tạo BĐ
trẻ SHB Đà Nẵng có quy định thải loại không
theo định kỳ. Có nghĩa, nếu các VĐV ở bất kỳ
thời điểm đào tạo mà không đảm bảo nhiệm vụ
và yêu cầu đều có thể bị loại.
- Cả 5 trung tâm đều có sự đồng nhất về
những tiêu chí/ chỉ tiêu để kiểm tra, thải loại
VĐV, đó là: Về kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, thi
đấu, kết quả học văn hóa, lối sống sinh hoạt và
đạo đức. Tuy nhiên đối với riêng Câu lạc bộ
Sông Lam Nghệ An không coi kết quả học văn
hóa là tiêu chuẩn để thải loại VĐV.
- Về mức độ, tỷ lệ thải loại VĐV: Cả 5 trung
tâm đều không quy định cụ thể tỷ lệ thải loại
VĐV. Tỷ lệ này có sự dao động phụ thuộc vào
năng lực của VĐV, thông thường từ 10-30%.
- Có nhiều lý do để thải loại VĐV, theo đó cả
5 trung tâm đều có sự đồng nhất về các lý do
thải loại: (1) Kém về chuyên môn, như: Thành
tích thi đấu, kỹ thuật, chiến thuật, thể lực, thi
đấu nội bộ, kết quả kiểm tra định kỳ kém; (2)
Lý do ngoài chuyên môn: Học văn hóa quá kém,
sinh hoạt không đảm bảo quy định, không lễ
phép, gây mất trật tự và tư cách kém.
KEÁT LUAÄN
Công tác tuyển chọn VĐV tại các Trung tâm
đào tạo BĐ trẻ đều được thực hiện theo một quy
trình đã được xây dựng theo kế hoạch và lộ trình
hàng năm và nhiều năm. Trong đó, hình thức,
phương pháp, quy trình tuyển chọn rất đa dạng
và khoa học, đảm bảo đánh giá, phát hiện được
những VĐV có năng khiếu, có tài năng thực sự.
Kết quả tuyển chọn đã góp phần rất lớn vào việc
nâng cao hiệu quả công tác đào tạo VĐV tại các
Trung tâm đào tạo BĐ trẻ.
VĐV bị thải loại do: Thành tích thi đấu, kỹ
thuật, chiến thuật, thể lực, thi đấu nội bộ, kết quả
kiểm tra định kỳ kém, học văn hóa quá kém,
sinh hoạt không đảm bảo quy định, không lễ
phép, gây mất trật tự và tư cách kém.
TAØI LIEÄU THAM KHAÛ0
1. Trung tâm đào tạo BĐ trẻ VYF (2016,
2017), Liên đoàn bóng đá Việt Nam, Báo cáo
thực hiện kế hoạch năm.
2. Antal Tgoman (1976), Tuyển chọn và đào
tạo VĐV bóng đá trẻ, Nxb TDTT, Budapest, tr.
162-177.
3. Trịnh Hữu Lộc (2016), Giáo trình Bóng
đá, Nxb Đại học Quốc gia Hồ Chí Minh.
4. Phạm Xuân Thành (2007), “Nghiên cứu
tiêu chí đánh giá năng lực nam vận động viên
bóng đá trẻ lứa tuổi 14 – 16” (giai đoạn chuyên
môn hoá sâu), Luận án Tiến sĩ giáo dục học,
Viện khoa học TDTT, Hà Nội.
(Bài nộp ngày 30/3/2020, Phản biện ngày
21/3/2020, duyệt in ngày 24/4/2020)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_tuyen_chon_van_dong_vien_tai_cac_trung_tam_dao_ta.pdf