Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm trong xu thế đô thị hoá

Nghiên cứu tài liệu có sẵn: giúp sinh viên nghiên cứu tìm hiểu lịch sử nghiên cứu, kế thừa những thành tựu khoa học, hệ thống hoá những vấn đề lýý luận và cơ sở khoa học của đề án, tìm hiểu các kinh nghiệm trong nước và thế giới trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng sinh thái. Đối tượng phỏng vấn sâu là cán bộ phòng kế hoạch kinh tế và phát triển nông thôn của huyện Từ Liêm Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê: Nhằm tổng hợp các số liệu thu thập được trong quá trình nghiên cứu để tiến hành phân tích so sánh nhằm làm rõ các vấn đề thuộc về bản chất của hiện tượng. Kỹ thuật phân tích thống kê (chương trình phần mềm SPSS) được sử dụng để xử lýý số liệu.

doc101 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1036 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và giải pháp phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm trong xu thế đô thị hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, để lập lại trật tự thị trường, phải nâng cao vai trò của luật pháp để xử lý‏ý nghiêm túc các trường hợp vi phạm nội quy an toàn thực phẩm, phối hợp chặt chẽ với các tỉnh cung cấp nông sản cho Hà Nội có sự kiểm soát đồng bộ ngay từ khâu sản xuất đến phân phối sản phẩm. Những sự kiểm tra giám sát này phải được thực hiện thường xuyên, liên tục và nghiêm túc, trong đó tăng cường quy định trách nhiệm và xử l‏ýý vi phạm đối với các cán bộ trực tiếp làm công tác thanh tra, kiểm dịch. Mặt khác, để việc kiểm tra có hiệu quả, cần xây dựng hệ thống đánh giá chất lượng sản phẩm theo các tiêu chuẩn quốc tế (ISO, HACCP) một cách rộng rãi cho các loại nông sản phẩm. Để thị trường tiêu thụ không bị trôi nổi, ứ đọng, nhất là đối với các sản phẩm mới, chưa quen thuộc với khách hàng hoặc các sản phẩm cao cấp mà ít có thị trường (tôm càng xanh, cá chim trắng, hoa xuất khẩu), cần làm tốt các việc sau: (1) Tổ chức tốt khâu bao tiêu sản phẩm cho người nông dân, đặc biệt có thể gắn kết các doanh nghiệp chế biến, tiêu thụ sản phẩm thông qua hình thức ký hợp đồng trực tiếp với dân cùng đầu tư sản xuất, chế biến và bao tiêu sản phẩm. Đối với các vùng sản xuất hàng hoá trọng điểm, cố gắng đầu tư xây dựng thành khu liên hợp từ cung cấp nguyên liệu, đến sản xuất, chế biến và tiêu thụ, xây dựng mối liên kết 4 nhà (Nhà nước, nhà khoa học, nhà nông, nhà doanh nghiệp), thực hiện tốt QĐ 80/TTg ngày 26/06/2002 của Thủ tướng chính phủ về khuyến khích phát triển sản xuất và tiêu thụ hàng hoá theo hợp đồng; (2) rà soát lại quy hoạch để triển khai xây dựng các trung tâm thương mại, chợ đầu mối, hoặc chợ chuyên rau, hoa quả, thịt, cá v.v, các hợp tác xã tiêu thụ ở các vùng chuyên canh, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm ở các khu dân cư hoặc công nghiệp phù hợp với quá trình đô thị hoá; (3) đa dạng hoá các hình thức tiêu thụ nông sản cho nông dân, khuyến khích và tạo mọi điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia chế biên và tiêu thụ sản phẩm; (4) tổ chức tốt các hoạt động thông tin, tiếp thị và nâng cao trình độ tiếp thị cho hộ nông dân và các tổ chức kinh doanh nông sản, nâng cao vai trò quản lý‏ý của nhà nước trong quảng cáo và môi giới xuất khẩu; (5) Tìm kiếm thị trường và tổ chức tốt hoạt động xuất khẩu đối với những sản phẩm xuất khẩu. Phương thức có thể sử dụng là liên kết đầu tư vốn, công nghệ và bao tiêu sản xuất với những nước thiếu nông sản, học tập kinh nghiệm mô hình sản xuất hoa và rau của Đà lạt. 3.2.3. Giải pháp về xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng Cơ sở hạ tầng đóng vai trò rất quan trọng đối với phát triển kinh tế và phát triển sản xuất nông nghiệp theo hướng sinh thái. Đây là những yếu tố vật chất tạo nên điều kiện trực tiếp cho sự phát triển của các ngành và vùng kinh tế. Đối với Từ Liêm, Sự phát triển của cơ sở vật chất kỹ thuật, kết cấu hạ tầng phục vụ cho chuyển dịch cơ cấu theo hướng nông nghiệp sinh thái, đô thị còn thiếu đồng bộ và thấp so với yêu cầu của một nền nông nghiệp sinh thái ở một vùng kinh tế đặc thù. Trước hết, hệ thống thuỷ lợi chưa đảm bảo chủ động tiêu nước bẩn và cấp nước sạch cho các vùng kinh tế sinh thái trọng điểm. Mặt khác, hệ thống giao thông, nhất là giao thông nông thôn và giao thông nội đồng chưa đáp ứng yêu cầu giao thông dễ dàng thuận tiện đến tận từng vùng sản xuất để kết hợp phát triển các hoạt động kinh doanh dịch vụ-du lịch sinh thái. Các hệ thống này tuy đã được đầu tư nhiều và đã được cải thiện một bước nhưng vẫn đang phải chịu các sức ép lớn về khả năng và trình độ phục vụ yêu cầu phát triển nền nông nghiệp sinh thái, và sức ép tác động thường xuyên của đô thị hoá làm phá vỡ kết cấu truyền thống và giảm chức năng phục vụ của hệ thống. Trong những năm tới, nếu như khoa học công nghệ là then chốt thì xây dựng và hoàn thiện hệ thống hạ tầng nông thôn là việc làm cấp bách, nền tảng cho chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng sinh thái. Để thực hiện được mô hình đã đề ra ở trên, nhiệm vụ xây dựng và cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng tập trung vào các vấn đề sau: - Các hạng mục đầu tư ưu tiên: (1) Các công trình giao thông nội đồng vào các khu chuyển đổi cơ cấu ở các vùng sinh thái tập trung, các vùng sản xuất kết hợp du lịch sinh thái và các khu nông nghiệp công nghệ cao . (2) Các công trình thuỷ lợi đảm bảo tưới tiêu chủ động cho vùng chuyển đổi cơ cấu (vùng 2,vung 3) như làng du lịch- đô thị- sinh thái , các vùng rau sạch, hoa (công trình nước sạch sông Hồng), dự án kè đập hai bên bờ sông Hồng cho khu nông nghiệp du lịch sinh thái, nhà vườn ở vùng đô thị mới; (3) Hệ thống xử lý nước thải công nghiệp và nước thải sinh hoạt theo hình thức lọc 3 lớp hồ sinh học . ‏ý(4) Hệ thống điện cho sản xuất và tiêu dùng, trước hết là cho các khu chuyển đổi cơ cấu, khu nông nghiệp công nghệ cao và khu nông nghiệp du lịch sinh thái. - Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện: (1) Rà soát lại quy hoạch xây dựng cơ sở hạ tầng, đối chiếu so sánh hiện trạng xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng với quy hoạch để khắc phục tác động tự phát của đô thị hoá. Đối với các hệ thống bị chia cắt, phá vỡ cần giữ lại những công trình có tác dụng lớn đối với phát triển, và thiết kế xây dựng mới đối với những công trình hư hỏng, không đạt yêu cầu. Trong quy hoạch mới cần tính tới tác động của đô thị hoá để loại bỏ ảnh hưởng tiêu cực của chúng ngay trong quá trình thiết kế nhất là mối quan hệ giữa các công trình giao thông và thuỷ lợi; các công trình đi qua khu dân cư, khu công nghiệp, những công trình làm chức năng phục vụ sản xuất là điều hoà môi trường. (2) Thực hiện tốt và tập trung cho vấn đề giải phóng măt bằng trong quá trình xây dựng. Mọi sự bổ sung điều chỉnh phải được lý giải có cơ sở khoa học và thông báo rộng rãi cho tất cả các đối tượng có liên quan được biết. (3) Quán triệt và thực hiện tốt phương châm nhà nước và nhân dân cùng làm, nhân dân làm là chính ở các công trình gắn trực tiếp với các hoạt động sản xuất nông nghiệp, nhà nước trung ương và địa phương hỗ trợ, hướng dẫn. (4) Bàn bạc thống nhất ý kiến với dân trong quá trình tổ chức và quản lý xây dựng, có giám sát, nghiệm thu và công khai hoá cho nhân dân biết. Có các biện pháp thật nghiêm minh chống lãng phí, thất thoát, tiêu cực trong quản lý‏ý xây dựng‏ý các công trình giao thông và thuỷ lợi. Đối với điện, trong điều kiện nguồn điện năng của nhà nước chưa tăng, khả năng ưu tiên giảm giá chưa nhiều, hướng tập trung vào khâu quản lý thực hành tiết kiệm, chống thất thoát, lãng phí. (5) Có các chính sách xúc tiến triển khai xây dựng và hoàn thành các hệ thống xử lý chất thải ở 4 huyện ngoại thành, tập trung vào các khâu đầu tư, giải phóng mặt bằng, quản lý‏ý xây dựng. Đối với các cơ sở hiện chưa có hệ thống xử lý chất thải, cần kiểm tra và yêu cầu có sự đầu tư bổ sung các hệ thống chất thải. Khuyến khích các doanh nghiệp ký hợp đồng với các cơ quan khoa học nghiên cứu và triển khai thực hiện các dự án xử lý các chất thải. Đồng thời chú ý‏ý xây dựng tiêu thức giảm thiểu ô nhiễm làm tiêu chuẩn xét duyệt dự án và nâng cao ‏ýý‏ý thức môi trường cho người dân. 3.2.4. Giải pháp về khoa học- công nghệ và khuyến nông Thực tế hoạt động nghiên cứu, chuyển giao ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp theo hương sinh thài ở Từ Liêm thời gian qua vẫn phát huy hiệu quả không cao do hạn chế về quy mô, cơ cấu vốn đầu tư, khó khăn về cơ chế chính sách, năng lực cán bộ, hoặc tâm l‏ýý, thói quen và trình độ của người nông dân trong việc nắm bắt và áp dụng các kỹ thuật mới vào sản xuất. Từ việc xác định mũi nhọn về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ để thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp Từ Liêm theo hướng sinh thái, để khoa học công nghệ thực sự là khâu then chốt trong chuyển dịch cơ cấu, cần tập trung giải quyết tốt các vấn đề sau: - Các hạng mục đầu tư ưu tiên: (1) Về loại hình công nghệ cần ưu tiên đầu tư cho công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghệ sinh học, ví dụ công nghệ sản xuất rau an toàn trong nhà lưới và tưới bằng nước ngầm qua xử l‏ýý, công nghệ sinh học lai tạo chọn lọc giống chất lượng, năng suất và khả năng chống chịu môi trường cao, công nghệ vi sinh trong chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh, công nghệ chăn nuôi chất lượng cao và xử lý‏ý chất thải (2) Về loại nông sản chủ yếu cần chỉ đạo tập trung một số sản phẩm chủ yếu cho từng vùng trong từng giai đoạn, trước mắt cho đến 2010 tập trung khẩn trương cho rau sạch ở cac xã có khả năng sản xuất, hoa Tây Tựu (500 ha). Sau đó cho đến 2015 tập trung cho cây ăn quả và làng sinh thái. (3) Về lĩnh vực áp dụng công nghệ cần tập trung nghiên cứu và chuyển giao cho khâu chế biến, bảo quản sau thu hoạch, kiểm tra chất lượng về sinh an toàn thực phẩm, phòng trừ sâu bệnh, chăn nuôi theo phương thức chăn thả hoặc bán công nghiệp kết hợp xử l‏ýý chất thải. Tiếp tục mở rộng tập huấn chuyển giao kỹ thuật áp dụng giống mới và sản xuất sạch. (4) Về các hạng mục công trình đầu tư cho khu nông nghiệp công nghệ cao cần ưu tiên hoàn thành dứt điểm các công trình như Trại lơn giống ông bà, Trung tâm kỹ thuật rau hoa quả, Cơ sở chế biến gia cầm , Nhà máy giết mổ chế biến thực phẩm , Cơ sở chế biến rau quả . Tiếp theo, đẩy nhanh tiến độ lập và thực hiện dự án xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao đã có , cơ sở giới thiệu và tiêu thụ hoa Từ Liêm. Cuối cùng, rà soát quy hoạch để bổ sung xây dựng các khu liên hợp sản xuất- chế biến- bảo quản- tiêu thụ có công nghệ cao tại từng vùng sản xuất tập trung. - Các vấn đề cần giải quyết trong quá trình thực hiện (1) Tăng lượng vốn đầu tư trực tiếp cho khoa học-công nghệ nông nghiệp để nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao, sạch, sinh học vào giải quyết các vấn đề thuộc ba lĩnh vực: Sản xuất- chế biến, xử lý ô nhiễm môi trường đất và nước, và kiểm tra chất lượng vệ sinh thực phẩm.‏ý (2) Tổng kết các mô hình thực tiễn về phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái ở các huyện ngoại thành như mô hình trồng rau sạch, mô hình sinh thái gắn kết giữa trồng cây ăn quả với du lịch, mô hình trồng hoa trong nhà lưới, mô hình chăn nuôi kết hợp với trồng trọt có sử dụng các biện pháp xử lý phế thải v.v. Từ tổng kết xây dựng các biện pháp để mở rộng mô hình và nâng cao hiệu quả mô hình. (3) Tăng cường tiềm lực về điều kiện vật chất, trình độ cán bộ và cơ chế chính sách cho các trung tâm nghiên cứu và chuyển giao công nghệ gắn với yêu cầu phát triển nông nghiệp sinh thái. Đó là các Trung tâm rau hoa, quả; Trung tâm giống gia súc, gia cầm, Trung tâm khuyến nông của Từ Liêm, các hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp của các xã. Các trung tâm có thể tiếp nhận và nhân các giống cây trồng, vật nuôi của các cơ sở nghiên cứu của Trung ương hoặc nhập ngoại có hiệu quả kinh tế cao, hoặc liên kết với các đơn vị sản xuất ở các huyện trong việc chuyển giao kỹ thuật sản xuất. (4) Xây dựng và thực hiện các chính sách liên doanh liên kết giữa các trung tâm khuyến nông và đơn vị sản xuất địa phương, giữa các cơ sở sản xuất của Từ Liêm với các cơ sở nghiên cứu của Trung ương đóng trên địa bàn (Viện nghiên cứu cây ăn quả, Viện chăn nuôi, Trường Đại học Nông nghiệp I) nhằm phát huy tiềm năng khoa học công nghệ của từng đơn vị. (5) Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân về vai trò của khoa học và công nghệ, yêu cầu của an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường sinh thái đối với hoạt động sản xuất nông nghiệp. Từ đó, từng người dân thấy được việc phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái vừa là yêu cầu phát triển, vừa là sự an toàn, sức khoẻ và tồn tại của họ trước đòi hỏi khắt khe của kinh tế thị trường. Nhất là khi Việt Nam tham gia các hiệp định AFTA, các tổ chức WTO và các hiệp định thương mại song phương khác. (6) Có những chính sách khuyến khích người dân sử dụng các công nghệ đặc trưng của nền nông nghiệp sinh thái như sử dụng thuốc trừ sâu thảo mộc, kể cả các loại thuốc tự chế (bằng gừng và tỏi như đã triển khai ở Gia Lâm), các loại giống kháng sâu bệnh, các loại phân vi sinh, phân tự chế bằng các chất hữu cơ v.v. Những chính sách khuyến khích đó có thể thực hiện bằng việc đưa ra các tiêu chí cho vay ưu đãi, đầu tư xây dựng các cơ sở hạ tầng khi thực hiện các biện pháp công nghệ an toàn (giống như chính sách của chương trình khuyến khích trồng rau sạch Thành phố đã triển khai). 3.2.5. Giải pháp về vốn đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu Để thúc đẩy phát triển kinh tế nông nghiệp Từ Liêm trong giai đoạn tới theo đúng như mô hình đã xác định cần phải có lượng vốn lớn. Như vậy, để có đủ lượng vốn theo quy hoạch và đảm bảo cơ cấu đầu tư với các hạng mục ưu tiên như đã xác định trong mô hình, và cũng nhằm khắc phục tồn tại về mặt tiến độ độ cấp phát vốn trong giai đoạn tới, giải pháp về vốn cần chú ý ‏ýcác vấn đề sau: Đa dạng các nguồn huy động vốn từ nhiều nguồn không chỉ vốn ngân sách, vốn đầu tư nước ngoài, vốn tín dụng mà còn khai thác từ tiềm năng của người sản xuất. Việc huy động vốn trong dân có thể được thực hiện thông qua các hình thức như đấu thầu quyền sử dụng đất, tự đầu tư trong dân hoặc nhà nước và nhân dân cùng làm. Các địa phương có thể tổ chức đấu thầu quyền sử dụng đất để huy động vốn phục vụ chuyển đổi cơ cấu (xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất rau sạch v.v..). Khả năng huy động vốn từ nguồn này tăng nhanh chóng khi mở rộng quy mô đô thị, nhiều công trình dự án liên doanh, liên kết sẽ có nhu cầu sử dụng đất vùng ngoại thành. Mặt khác, nhiều chủ trang trại ngoại thành ngày nay hoàn toàn có khả năng tham gia đấu thầu quyền sử dụng đất, mặt nước hoặc các công trình xí nghiệp v.v để phát triển kinh tế trang trại. Các địa phương có quỹ đất đấu thầu sẽ sử dụng nguồn vốn huy động này phục vụ trực tiếp cho công cuộc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sinh thái. Các hộ nông dân cũng có thể tự đầu tư để phát triển các mô hình sản xuất đã và đang được hình thành hoặc áp dụng các kỹ thuật sản xuất tiên tiến trên cơ sở chuyển đổi đất đai, nguồn lực nhằm tăng quy mô sản xuất. Để thực hiện điều đó, cần tiếp tục nâng cao khả năng thực hiện các chính sách khuyến khích quá trình tích tụ tập trung ruộng đất ở các xã, tạo hành lang pháp l‏ýý cho quá trình thực hiện. Ngoài ra, để huy động tốt vốn tự đầu tư trong dân, cần có các hình thức lựa chọn các tiến bộ khoa học công nghệ phù hợp với nhu cầu nguyện vọng của nông dân trong quá trình chuyển đổi cơ cấu. Việc huy động tiềm năng trong dân còn có thể thông qua hình thức nhà nước và nhân dân cùng làm. Đối với đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, tuỳ theo điều kiện từng địa phương và đặc điểm của các hoạt động sản xuất cụ thể mà nhà nước các cấp có sự tác động khác nhau. Nhà nước đầu tư nhiều hơn ở những nơi nhân dân còn khó khăn, hoặc đối với các hoạt động mang tính phúc lợi và ảnh hưởng nhiều đến môi trường. Đối với các công trình gắn trực tiếp với các hoạt động sản xuất nông nghiệp như đường giao thông nội đồng, hệ thống đê điều, cầu cống, kênh mương, cải tạo đồng ruộng, nhân dân làm là chính, nhà nước trung ương và địa phương đóng vai trò hỗ trợ, hướng dẫn. Đối với đầu tư cho áp dụng khoa học- công nghệ, cần tiếp cận và thực hiện tốt chương trình liên kết 4 nhà: Nhà nước, nhà nông, nhà doanh nghiệp, và nhà khoa học để thu hút vốn đầu tư cho chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp. Vốn vay từ các ngân hàng địa phương cũng đóng góp phần quan trọng nhằm đa dạng hoá nguồn vốn cho phát triển nông nghiệp. Thủ tục vay mượn mặc dù đã nhanh gọn, tiện lợi hơn trước nhiều nhưng nguồn vốn từ các ngân hàng đôi khi còn hạn hẹp, một số trường hợp lãi suất đối với nông dân nghèo cũng còn là vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu cải thiện. Vì thế, cần hoàn thiện hệ thống tín dụng trên địa bàn đồng thời có sự phối hợp với các ngành chuyên môn của Thành phố và Trung ương nhằm tạo ra môi trường thông thoáng, hấp dẫn đối với người gửi tiền tạo nguồn vốn cho phát triển. Các ngân hàng có thể nghiên cứu xây dựng chương trình cho vay ưu đãi đối với vấn đề phát triển nông nghiêp Từ Liêm theo hướng nông nghiệp sinh thái. Đề nghị ngân hàng tăng cường cho vay vốn trung hạn và dài hạn tạo điều kiện cho cơ sở sản xuất kinh doanh đầu tư chiều sâu, thực hiện hiện đại hoá cơ sở sản xuất và đổi mới công nghệ. Ngoài ra, để giải quyết các vấn đề vướng mắc trong hoạt động cho vay và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay cần tăng cường sự tiếp cận giữa các tổ chức ngân hàng, tổ chức tín dụng với các hộ nông dân, trước hết là các chủ trang trại và các tổ chức khuyến nông. Ngoài ra, cần tăng cường công tác tư vấn giám sát quá trình huy động vốn vay theo các mô hình sinh thái . Để thu hút vốn đầu tư nước ngoài, cần tạo những điều kiện thuận lợi về nhiều mặt, trong đó có việc phối hợp với Thành phố và Trung ương, phát triển đồng bộ và hiện đại cơ sở hạ tầng, ưu tiên cho các khu vực có dự án phát triển, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ đầu tư triển khai thực hiện dự án thuận lợi. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh việc cải cách hành chính, trong đó quan tâm đến các thủ tục cấp phép, phê duyệt các dự án, các chương trình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện với các chủ đầu tư trong và ngoài nước. Để khắc phục hiện tượng chậm tiến độ giải ngân đối với vốn ngân sách làm ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư xây dựng, cần chủ động kịp thời xây dựng các kế hoạch trung hạn, kế hoạch hàng năm cũng như xây dựng hoàn chỉnh những chương trình, dự án cụ thể, có tính khả thi cao về phát triển nông nghiệp theo các yêu cầu của nông nghiệp sinh thái để Thành phố và Trung ương xét duyệt được nhanh chóng. Từ đó, vấn đề giải ngân vốn mới được thực hiện và việc triển khai các hoạt động nông nghiệp theo quy hoạch phù hợp với tiến độ dự kiến. Cuối cùng cần cải tiến và hoàn thiện các cơ chế chính sách trong đầu tư, tăng tỉ lệ đầu tư cho ngoại thành và nông nghiệp, trong đó tăng tỉ lệ đầu tư trực tiếp cho khoa học công nghệ, tăng đầu tư cho các sản phẩm trọng điểm theo chiều sâu, giảm các thủ tục phiền hà, nhiễu sách trong cấp phát vốn, chống lãng phí, tham ô trong đầu tư. 3.2.6. Giải pháp đổi mới và hoàn thiện các chính sách Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp Từ Liêm theo đúng mục tiêu đã xác định, vai trò tạo hành lang, môi trường của các chính sách kinh tế của nhà nước là vô cùng quan trọng. Yêu cầu đối với các chính sách là phải được ban hành với nội dung phù hợp, đúng đắn, đồng bộ và kịp thời để thực sự là đòn bẩy kinh tế khuyến khích quá trình chuyển dịch cơ cấu. Bên cạnh đó, các chính sách phải được thực thi nghiêm túc, có kiểm tra giám sát và xử lý‏ý nghiêm minh những vi phạm trong quá trình thực hiện. Đặc biệt trong khâu tổ chức chỉ đạo phối hợp thực thi chính sách cũng phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các ban ngành, tránh phiền hà, khó khăn cho cơ quan thực hiện và người nông dân. Các chính sách chủ yếu có liên quan đến phat triển kinh tế nông nghiệp Từ Liêm theo hướng sinh thái bao gồm chính sách đất đai, chính sách tài chính tín dụng, và chính sách phát triển thị trường. Các giải pháp cho các chính sách này như sau: (1) Chính sách đất đai: - Chính sách hỗ trợ các địa phương thực hiện dồn điền đổi thửa Sự manh mún đất đai trong nông nghiệp là nhân tố cản trở đầu tiên đến chuyển dịch cơ cấu do đó cần có sự tập trung đất đai với quy mô đủ lớn trên cơ sở dồn điền, đổi thửa và khuyến khích các hộ nông dân tích tụ, tập trung ruộng đất. Vấn đề này sẽ khó thành công nếu để các hộ nông dân tự phát chuyển nhượng ruộng đất cho nhau. Do đó, vai trò của chính quyền huyện, xã là rất quan trọng trong việc xây dựng phương án dồn điền, đổi thửa. Kinh nghiệm thành công ở một số tỉnh vùng Đồng bằng sông Hồng như Hà Tây, Thái Bình, Hà Nam cho thấy muốn dồn điền, đổi thửa thành công phải đảm bảo dân chủ, công khai, nhưng không thể thiếu vắng vai trò của chính quyền xã. Do đó, chính quyền các huyện, xã cần chỉ đạo xây dựng và thực hiện phương án này theo tinh thần “dân chủ, tự nguyện và thoả thuận”. Để triển khai tốt dồn điền đổi thửa, Thành phố cần có chủ trương, chính sách tạo các điều kiện vật chất và pháp lý (hoàn thành cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất v.v..) cho các huyện, xã thực hiện. Đồng thời, cần nghiên cứu học tập kinh nghiệm của các tỉnh thực hiện thành công như Hà Tây, Thanh Hoá theo phương pháp “rút bù” diện tích trong thực hiện dồn điền đổi thửa. - Chính sách hỗ trợ huy động đất đai xây dựng cơ sở hạ tầng Để xây dựng cơ sở hạ tầng đáp ứng yêu cầu phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái cần phải chuyển một số diện tích sản xuất nông nghiệp sang các mục đích đó. Vì vậy, sẽ có một số hộ bị mất đất sản xuất nông nghiệp. Nếu không giải quyết các vấn đề nảy sinh, việc xây dựng cơ sở hạ tầng sẽ khó khăn. Việc xây dựng các khu công nghiệp lớn đã lấy đi khá nhiều diện tích đất canh tác của nông dân. Tuy nhiên, các dự án lớn có nguồn kinh phí khá dồi dào nên việc giải quyết đền bù thuận lợi hơn các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, nhất là xây dựng các công trình nội bộ xã, thôn, xóm. Đối với các dự án này, với các hộ nông dân bị mất nhiều đất, ảnh hưởng lớn đến thu nhập và đời sống thì chính sách bồi thường thiệt hại về đất phải gắn liền với chính sách giải quyết việc làm cho người lao động. Muốn giải quyết việc làm cho người lao động bị mất đất phải hỗ trợ đào tạo nghề và được ưu tiên tuyển dụng trong các chương trình việc làm của Thành phố hay đi xuất khẩu lao động v.v.. hoặc được ưu đãi vay vốn để phát triển thêm ngành nghề hoặc tạo lập nghề mới. Nhà nước (Thành phố, huyện) cần có sự hỗ trợ về các mặt để địa phương xử lý tốt các vấn đề này. - Chính sách đấu giá quyền sử dụng đất lấy vốn xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ chuyển dịch: Từ Liêm có thế mạnh trong việc triển khai chính sách đấu giá quyền sử dụng đất vì giá trị thực của đất lớn, xây dựng cơ sở hạ tầng đỡ tốn kém vì không gian hẹp, tính tập trung cao. Lượng vốn huy động từ nguồn này sẽ khá lớn để tập trung cho phát triển cơ sở hạ tầng và chuyển dịch cơ cấu. Trong thời gian qua Từ Liêm đã thực hiện chính sách này để hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng của các liên doanh đóng tại địa bàn. Đây là việc làm khá thành công cần được tổng kết và xây dựng thành cơ chế thực hiện để tạo nguồn vốn phát triển cơ sở hạ tầng cho huyện. Cũng cần nghiên cứu kinh nghiệm đổi đất lấy cơ sở hạ tầng của một số địa phương trên phạm vi cả nước như Thành phố Hồ Chí Minh, Vũng Tàu trong quá trình tổng kết mô hình và xây dựng cơ chế áp dụng cho huyện trong giai đoạn tới. - Các chính sách đất đai khác Từng bước triển khai cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở những nơi đã quy hoạch rõ, sớm có những biện pháp xử lý ở những vùng đất tranh chấp. Vận dụng linh hoạt các sách đất đai thích hợp, tạo điều kiện giải phóng nhanh mặt bằng cho các công trình xây dựng, đặc biệt là các khu nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp chế biến nông sản và ngành nghề nông thôn. Kiên quyết xử lý các tình trạng lấn chiếm đất đai, xác định rõ các ranh giới quy hoạch. Rà soát lại quy hoạch sử dụng đất để xây dựng phương án điều chỉnh vùng sản xuất tập trung, trước hết là phương án quy hoạch các khu chăn nuôi tập trung xa thành phố. (2) Chính sách tài chính, tín dụng: - Chính sách thuế: Thực hiện ưu đãi thuế bằng cách miễn giảm thuế cho các đơn vị sản xuất nông lâm ngư nghiệp theo chế độ hiện hành (miền giảm thuế ví dụ cho các trang trại thực hiện mô hình chuyển đổi Lúa - Cá - Cây ăn quả trong 5 năm đầu, miễn giảm thuế (và cho vay ưu đãi) đối với các cơ sở chế biến, tiểu thủ công nghiệp hoặc các lĩnh vực kém hấp dẫn, lâu thu hồi vốn nhưng rất cần cho kinh tế của các huyện. Đầu tư tập trung và tăng đầu tư trực tiếp cho nông nghiệp đối với khuyến nông và công nghiệp chế biến, xuất khẩu nông lâm sản. - Chính sách tín dụng: Tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân vay vốn nhiều hơn, đơn giản hoá các thủ tục thế chấp, bảo lãnh, tăng lượng vốn vay trung hạn và dài hạn đối với các cây trồng vật nuôi dài ngày có thời hạn thu hồi vốn lâu, cho vay ưu đãi để phát triển các phương án sản xuất kết hợp mang tính sinh thái môi trường cao, và da dạng hoá các hình thức huy động vốn nhàn rỗi trong dân. (3) Chính sách phát triển thị trường: - Hỗ trợ phát triển thông tin thị trường: Tăng cường vai trò của các cấp chính quyền về công tác tư vấn cho người sản xuất về thông tin thị trường bằng việc phát triển mạng lưới công nghệ thông tin xuống các xã để cập nhật thông tin trong nước và quốc tế tới người sản xuất. Đề nghị Thành phố, huyện, xã hỗ trợ kinh phí cho các hộ nông dân tham gia các hoạt động triển lãm và quảng bá sản phẩm trên thị trường. Đào tạo kiến thức về thị trường cho nông dân, ưu tiên các vùng hàng hoá tập trung. - Xúc tiến các hình thức tiêu thụ sản phẩm: Thu hút các thành phần kinh tế tham gia tiêu thụ sản phẩm bằng cách tạo hành lang pháp chế thuận lợi trong tiêu thụ, thực hiện bình đẳng nhận thức, ứng xử với mọi thành phần kinh tế, khuyến khích mọi hình thức tiêu thụ để khai thông kênh phân phối nhất là đối với các sản phẩm cao cấp, an toàn. - Tăng cường biện pháp quản l‏ýý thị trường: Thực hiện tốt quản lý‏ý thị trường đối với cả thị trường đầu vào và đầu ra đặc biệt đối với cây con giống, thuốc bảo vệ thực vật, thức ăn gia súc, thuốc thú y v.v..Có những biện pháp xử l‏ýý nghiêm túc đối với hành vi vi phạm quy định thị trường về an toàn thực phẩm. - Ban hành chính sách bảo hiểm sản xuất và tiêu thụ: Nghiên cứu ban hành chính sách về bảo hiểm sản xuất và bảo hộ bản quyền sản xuất. Xử lý ‏ýnghiêm khắc những trường hợp vi phạm bản quyền sản xuất như hàng nhái, hàng giả Xây dựng mã vạch, thương hiệu cho các sản phẩm an toàn (rau sạch,hoa,quả đặc sản của vùng). Lập quỹ bảo hiểm hàng hoá xuất khẩu. 3.2.7. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực. Phát triển nông nghiệp Từ Liêm theo hướng nông nghiệp sinh thái và công nghiệp hoá, hiện đại hoá đã đặt ra những yêu cầu rất cao đối với nguồn nhân lực về trình độ. Mặc dù, nguồn nhân lực của Từ Liêm có chất lượng cao hơn các địa phương khác, nhưng vấn đề đào tạo, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá vẫn cấp thiết. Những vấn đề cơ bản cần chú ‏ýtrọng trong công tác đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp Từ Liêm theo hướng sinh thái là: + Đối tượng đào tạo: Bao gồm những người sản xuất nông nghiệp, chủ trang trại, những người quản lý, nhất là đội ngũ cán bộ quản l‏ýý cấp xã, các cán bộ kỹ thuật tham gia các tổ chức khuyến nông làm nòng cốt cho truyền tải những kiến thức mới đến người nông dân. Đối tượng đào tạo nên bao gồm cả học sinh ở bậc giáo dục phổ thông để chuẩn bị kiến thức cho sản xuất kinh doanh nông nghiệp sau này nếu như không thoát ly khỏi địa phương. Ngoài ra, đào tạo nghề phi nông nghiệp (chế biến, tiểu thủ công nghiệp) cho cả những thanh niên đến tuổi lao động không có điều kiện tiếp tục học hành, ở lại địa phương tham gia lao động. + Nội dung đào tạo: Trước hết là đào tạo nhận thức cho người lao động đối với các vấn đề liên quan đến phát triển nông nghiệp sinh thái, bền vững, mà cụ thể là nhận thức về tầm quan trọng cấp bách của việc phát triển một nền nông nghiệp theo hướng sinh thái, đô thị ở Từ Liêm, những tác hại về ô nhiễm môi trường và những tác nhân gây ô nhiễm. Tiếp theo là đào tạo các kiến thức có liên quan để nâng cao trình độ nguồn nhân lực trong phát triển sản xuất. Các kiến thức này bao gồm kiến thức về hệ sinh thái cân bằng, mối quan hệ giữa các ngành trong hoạt động sản xuất kinh doanh, những kiến thức về kỹ thuật sản xuất, những thành tựu của công nghệ mới có thể phát huy vào sản xuất như công nghệ về giống; công nghệ canh tác trong nhà lưới, công nghệ canh tác có che phủ chống cỏ dại và giữ ẩm v.v.., những kiến thức về kinh tế thị trường, nghiệp vụ kế toán và phân tích kinh doanh v.v.. Các nội dung đào tạo hướng tới việc khai thác các nguồn lực có hiệu quả kinh tế cao, tạo ra các sản phẩm an toàn và bảo vệ môi trường sinh thái. + Hình thức đào tạo: Kết hợp giữa đào tạo tập trung ngắn hạn từ 3-5 ngày với đào tạo ngay tại cơ sở sản xuất thông qua tập huấn đầu bờ, xây dựng các mô hình trình diễn, phát huy các hình thức truyền tải kiến thức khoa học và công nghệ của tổ chức khuyến nông và các tổ chức quần chúng. Coi trọng hình thức đào tạo qua các phương tiện thông tin đại chúng (đài, báo, truyền hình, tờ rơi...) với các nội dung phù hợp, hoặc tổ chức các hội thi, tổ chức tham quan học hỏi giữa các cơ quan, đơn vị, hoặc sinh hoạt câu lạc bộ khoa học công nghệ. Tranh thủ mời các chuyên gia giỏi trong và ngoài nước đến giảng dạy, tập huấn. Đối với đào tạo nghề, tăng cường đào tạo nghề tại cơ sở và truyền nghề tại gia đình, vừa học vừa làm để phát triển đa dạng các ngành nghề ở địa phương, giải quyết việc làm cho lực lượng lao động dôi dư trong quá trình đô thị hoá. + Nguồn vốn cho đào tạo: Đây là vấn đề nan giải, vì lượng người cần đào tạo lớn, khối lượng các nội dung cần đào tạo nhiều, trong khi đó nguồn lực trong dân còn hạn hẹp. Để giải quyết vấn đề này, cần giành lượng vốn ngân sách hợp lý cho đào tạo nông dân. Có các biện pháp thu hút nguồn vốn từ các tổ chức phi chính phủ. Đặc biệt, cần lựa chọn những đối tượng trẻ, có kiến thức văn hoá, có tâm huyết với nghề nông đào tạo cơ bản làm nồng cốt cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp ở nông thôn. Từ những cá nhân đó, xây dựng thành các mô hình trình diễn để nhân dân trong vùng cùng học tập. Số người được học sẽ tăng, vấn đề vốn cho đào tạo sẽ từng bước được tháo gỡ. + Chính sách khuyến khích hỗ trợ đào tạo và việc làm: Khuyến khích người lao động tham gia đào tạo nâng cao trình độ bằng cách tạo điều kiện xắp sếp vị trí, việc làm phù hợp sau khi đào tạo, bằng chế độ tiền lương, tiền thưởng đãi ngộ hợp l‏ýý, cung cấp các thông tin về việc làm và thị trường lao động ở địa phương, phối hợp với thành phố để mở rộng mạng lưới thông tin tư vấn về việc làm, tìm kiếm phát triển thị trường lao động ra bên ngoài, kể cả xuất khẩu lao động. KẾT LUẬN Phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng nông nghiệp sinh thái là con đường tất yếu của sự nghiệp Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá ở huyện Từ Liêm.. Trong những năm qua, đặc biệt là từ năm 2000 trở lại đây, nông nghiệp huyện Từ Liêm đã có sự phát triển kinh tế đáng khích lệ. Cơ cấu ngành đã chuyển dịch đúng hướng, tạo được những nét đột phá cho phát triển nông nghiệp theo hướng sinh thái đô thị. Tỷ trọng ngành trồng trọt giảm đi, tỷ trọng ngành chăn nuôi và thuỷ sản tăng lên. Một số vùng sản xuất tập trung các sản phẩm mũi nhọn và mô hình nông nghiệp du lịch sinh thái đã được hình thành, góp phần đáp ứng yêu cầu cung cấp các nông sản hàng hoá cao cấp, an toàn và yêu cầu cảnh quan, sinh thái. Khoa học công nghệ đã bắt đầu được biết đến với vai trò then chốt cho chuyển dịch cơ cấu qua việc nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghệ sinh học trong sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, so với các điều kiện và yêu cầu phát triển cụ thể trong giai đoạn hiện nay ở huyện Từ Liêm, phát triển kinh tế nông nghiệp thời gian qua còn chậm và chưa rõ nét sinh thái, chưa đạt yêu cầu về tốc độ và chất lượng phát triển, khoa học -công nghệ chưa đủ sức tạo nên sự thay đổi cơ bản mặt chất lượng và cơ cấu các yếu tố, đáp ứng thực sự đòi hỏi của một nền nông nghiệp đô thị sạch, an toàn và bền vững. Qua nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp huyện Từ Liêm trong hai giai đoạn 2000-2007, đã rút ra các đánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Từ Liêm theo hướng nông nghiệp sinh thái. Từ các đánh giá chung đó, có 8 vấn đề cần được giải quyết nhằm thúc đẩy phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng sinh thái trong giai đoạn tới là: (1) Tác động của đô thị hoá; (2) Công tác quy hoạch và xây dựng chính sách; (3) Thị trường tiêu thụ nông sản phẩm; (4) Sự phát triển của cơ sở hạ tầng; (5) Hoạt động nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng khoa học công nghệ; (6) Vốn đầu tư cho phát triển; (7) Mức độ tập trung đất đai, nguồn lực; và (8) Vấn đề tổ chức chỉ đạo và phối hợp thực thi chính sách. Trên cơ sở chủ chương chính sách chỉ đạo của Nhà nước, các dự báo xu thế phát triển kinh tế huyện Từ Liêm, dựa vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng về điều kiện tự nhiên- kinh tế-xã hội của huyện Từ Liêm, các bài học kinh nghiệm có thể áp dụng và các nghiên cứu về thực trạng chuyển dịch, đề án cũng đã đưa ra một cách cụ thể xu thế phát triển kinh tế nông nghiệp ở huyện Từ Liêm đến năm 2010 theo ngành và theo vùng sinh thái chuyên môn hoá . Để mô hình phát triển đã được đề ra trở thành hiện thực, nông nghiệp huyện Từ Liêm trong giai đoạn tới nhất thiết phải thực hiện tốt 7 nhóm giải pháp cơ bản, đó là các giai pháp về: (1) Quy hoạch sản xuất; (2) Phát triển và mở rộng thị trường; (3) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng; (4) Tăng cường các hoạt động khoa học- công nghệ và khuyến nông; (5) Hoàn thiện cơ chế đầu tư cho chuyển dịch cơ cấu; (6) Đổi mới và hoàn thiện các chính sách; và (7) Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu. Các nhóm giải pháp trên đây phải được thực hiện đồng bộ và có hiệu quả, trong đó coi quy hoạch là giải pháp hoa tiêu, thị trường là huyết mạch, cơ sở hạ tầng và khoa học-công nghệ là nền tảng và then chốt, các giải pháp khác là những đòn bẩy quan trọng của quá phát triển nông nghiệp huyện Từ Liêm theo hướng nông nghiệp sinh thái,đô thị trong xu thế đô thị hoá. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình kinh tế nông nghiệp. Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân. 2. Phát triển nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn CNH,NĐH ở Việt Nam. NXB nông nghiệp, Hà Nội 1999. 3. Nguyễn Sinh Cúc, Nguyễn Văn Tiêm. Nửa đầu thế kỷ phát triển nông nghiệp, nông thôn Việt Nam 1945-1995. 4. Lương Xuân Quỳ và Nguyễn Thế Nhã: Đổi mới tổ chức và quản lý các hợp tác xã trong nông nghiệp, nông thôn. NXB nông nghiệp, Hà Nội 1999. 5. Nguyễn Thế Nhã. Chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp vùng đồng bằng Sông Hồng. Tạp chí Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 1/2001. 6. Đào Thế Tuấn (2003), Nông nghiệp sinh thái hay nông nghiệp bền vững. Tạp chí phát triển nông thôn, năm thứ 4, số 2, Viện Khoa học. Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam. 7. Đào Thế Tuấn (2003): Nghiên cứu khái niệm, nội dung nông nghiệp đô thị, Báo cáo chuyên đề nghiên cứu khoa học, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. 8. Đào Thế Tuấn (2003): Kinh nghiệm nước ngoài về phát triển nông nghiệp đô thị, báo cáo chuyên đề nghiên cứu khoa học, sở công nghiệp và phát triển nông thôn Hà Nội. 9. Cơ sở khoa học để phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nông thôn Hà Nội giai đoạn 2006-2010. Báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 10. Nguyễn Trung Quế (2003) Nghiên cứu khái niệm về nông nghiệp đô thị sinh thái và hiện đại hóa nông thôn, báo cáo đề tài nghiên cứu khoa học, sở nông nghiệp và phát triển nông thôn, Hà Nội. 11. Phạm Văn Khôi (2004), Phát triển nông nghiệp ngoại thành Hà Nội theo hướng nông nghiệp sinh thái NXB nông nghiệp. 12. Đô thị hóa và chính sách phát triển đô thị trong công nghiệp hóa, hiện đại ở Việt Nam. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998. 13. Đề tài: Nghiên cứu phân tích động thái của cơ cấu kinh tế thủ đô giai đoạn 1991-1998 và kiến nghị về phương hướng và các giải hpáp chuyển dịch cơ cấu kinh tế thủ đô giai đoạn 2000-2005, năm 1999. 14. Báo cáo: phát triển kinh tế ngoại thành thủ đô theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa giai đoạn 2000-2005, tháng 4-2000. 15. Đặng Thanh Sơn: "Nền công nghiệp hiện đại", Báo nông nghiệp Việt Nam, 3-1997. 16. Nguyễn Điền: Nông nghiệp các nước đang phát triển Châu á, Tạp chí nghiên cứu kinh tế thế giới, số 1/1990. 17. Nguyễn Điền: sản xuất lương thực trên thế giới thế kỷ XX, Tạp chí những vấn đề kinh tế thế giới số 4-1991. 18. Nguyễn Điền: Công nghiệp hóa nông nghiệp và nông thôn các nước Châu á và Việt Nam, NXB. Chính trị quốc gia 1997. 19. Về chuyển dịch cơ cấu trong nông nghiệp nước ta hiện nay. NXB nông nghiệp, Hà Nội 1997. 20. Lê Đình Thắng: Phát triển sản xuất một số nông sản ở Miền Bắc, Việt Nam. NXB nông nghiệp Hà Nội 1994. 21. "Nghèo" NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội 2004. 22. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất huyện Từ Liêm thời kỳ 2001-2010. 23. Niên giám thống kê huyện Từ Liêm: 2001-2006. 24. Các báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Từ Liêm 1997-2006. 25. Tóm tắt báo cáo hội thảo quy hoạch phát triển cây ăn quả Hà Nội tới năm 2010. 26. Quy hoạch tổng thể huyện Từ Liêm, thời kỳ 2001-2010. 27. Dự thảo báo cáo thuyết minh quy hoạch tổng thể huyện Từ Liêm 2010-2020. 28. Tạp chí: - Quản lý Nhà nước số 5-2001 - Kinh tế dự báo số 6-2002. - Nông nghiệp và phát triển nông thôn số 1-2001, số 3-2002, số 15-2002 - Tạp chí kinh tế phát triển số 8-1998, số 95-1998. - Tạp chí nghiên cứu lý luận số 6-1998. Phụ lục Phụ biểu 1: Đơn vị hành chính huyện Từ liêm TT Tên xã, thị trấn Diện tích Dân số (người) Mật độ (người/km2 ) Toàn Huyện 7.532,10 189.808 2.520 A Vùng I 2.015,95 75.350 3.737 1 Thị trấn Cầu Diễn 212,55 11.453 5.388 2 Xã Đông Ngạc 361,10 17.858 4.945 3 Xã Cổ Nhuế 615,53 17.081 2.776 4 Xã Xuân Đỉnh 555,58 18.747 3.375 5 Xã Trung Văn 272,58 10.211 3.746 B Vùng II 2.710,36 55.364 2.043 6 Xã Thượng Cát 388,56 6.107 1.572 7 Xã Liêm Mạc 629,29 6.644 1.056 8 Xã Thụy Phương 285,00 1.781 2.520 9 Xã Tây Tựu 528,73 13.547 2.562 10 Xã Minh Khai 483,23 10.309 2.133 11 Xã Phú Diễn 395,55 11.575 2.936 C Vùng III 2.804,76 59.086 2.107 12 Xã Xuân Phương 545,64 10.884 1.995 13 Xã Mỹ Đình 456,67 9.300 2.036 14 Xã Tây Mỗ 599,08 10.972 1.831 15 Xã Đại Mỗ 700,31 14.895 2.139 16 Xã Mễ Trì 497,06 13.035 2.622 Nguồn: phòng kế hoạch-kinh tế và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm Phụ biểu 2: Cơ cấu diện tích cây trồng chính Loại cây trồng 2001 2002 2003 DT(ha) TL % DT(ha) TL % DT(ha) TL % Tổng DTGT 7.550 100,000 6.774 100,000 6.662,5 100,000 1. Cây lương thực 5.489 72,70 4.996 73,75 4.616 69,30 - Lúa 5.424 71,84 4.974 43,43 4.594 68,85 - Ngô 20 0,26 22 0,32 22 0,03 - Khoai lang 36 0,48 3 0,04 4 0,006 - Khoai sọ 3 0,04 5 0,07 7 0,01 2. Rau đậu các loại 1.046 13,85 874 12,90 983,5 14,76 2.1. Rau các loại 1.041 13,79 868 12,81 981,5 14,73 - Rau muống 296,5 3,39 279 4,12 368,5 0,06 - Cải bắp 5 0,07 4 0,06 0 - Cải các loại 288 3,81 216 3,29 144 0,22 - Đậu rau các loại 6 0,08 6 0,009 - Su hào 3 0,04 6 0,09 0 - Khoai tây 15 0,2 0 - Rau khác 222 2,94 202 2,98 162 0,24 - Cà chua 12,5 0,16 3,5 0,05 5,5 0,008 - Bầu, bí, mướp 19 0,25 8,5 0,13 1,5 0,002 - Hành tỏi 174 0,23 146 2,15 219 0,33 2.2. Đậu xanh, đen 5 0,07 6 0,09 2 0,03 3. Cây công nghiệp Hn 72 0,95 81 1,19 73 0,11 - Đỗ tương 61 0,81 68 0,97 58 0,09 - Mía 11 0,14 15 0,22 15 0,02 4. Cây Hn khác 739 9,79 809 11,94 979 14,69 - Hoa, cây cảnh 735 9,74 808 11,93 978 14,68 - Cây thức ăn gia súc 4 0,05 1 0,01 1 0,01 Nguồn: Phòng thống kê – huyện Từ Liêm Phụ biểu 3: năng suất cây trồng vụ đông xuân Loại cây trồng 2001 2002 2003 NS (ta/ha) SL (tấn) NS (ta/ha) SL (tấn) NS (ta/ha) SL (tấn) I. Cây lương thực - Lúa 47,8 12.958,5 44,14 11.608,8 47 11.073 - Ngô 28 72,80 8,3 18,26 8,3 18,2 - Khoai lang 52 187,20 70 21 88 30 - Khoai sọ 116 34,80 136,2 68,1 136 95,2 II. Rau đậu các loại 226 13.056,8 1. Rau các loại 1992 109,16 212,59 10.438,2 243,73 4.886,9 - Rau muống 250,8 4.352,1 244 3.639,7 229 - Cải bắp 220,6 110,3 222 88,8 2.061 - Cải các loại 210 2.310 220 266,152 350 - Đậu rau các loại 139,7 83,8 139,9 125,6 140 - Su hào 139,8 153,8 140 21 - Khoai tây 140 42 141 84,4 - Rau khác 60 90 - Cà chua 136,04 1.749 158,3 1.995 164 1.591 - Bầu, bí, mướp 225 135 232 23,1 232 4.099 - Hành tỏi 225 1.850 244,76 1.799 253 4.099 2. Đậu xanh, đen 8 4 8 4,8 8 1,6 3. Cây công nghiệp Hà Nội - Đỗ tương 10 61,41 11,1 72,5 10 58 Nguồn: Phòng thống kê – huyện Từ Liêm Phụ biểu 4: năng suất cây trồng vụ mùa Loại cây trồng 2001 2002 2003 NS (ta/ha) SL (tấn) NS (ta/ha) SL (tấn) NS (ta/ha) SL (tấn) I. Cây lương thực - Lúa 39,17 10.265 33,09 7.758 33,26 7.444,5 II. Rau đậu các loại 1. Rau các loại 197 9.729 208 7.984 255,77 9.121,2 - Rau muống 332 4.078 322 4.189 307,26 5.715 - Cải bắp 151 2.692 150 1.425 150 810 - Cải các loại 249 199 188,6 175 245 36,8 - Đậu rau các loại 190 1710 215 1367 180 1026 - Rau khác 214 140 215 53,8 810 52,5 - Cà chua 2. Đậu xanh, đen 3. Cây công nghiệp - Mía 250 275 250 375 250 375 Nguồn: Phòng thống kê – huyện Từ Liêm Biểu 5. cơ cấu các ngành kinh tế huyện Từ Liêm Ngành Năm 2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện năm 2007 Kế hoạch năm 2008 GTSX(trđ) Cơ cấu (%) GTSX(trđ) Cơ cấu (%) GTSX(trđ) Cơ cấu (%) GTSX(trđ) Cơ cấu (%) Tổng số 2.868.824 100,0 3.341.448 100 3.415.650 100 4.036.870 100 CNo-XD 1.944.679 67,8 2.316.000 69,3 2.357.800 69,0 2.846.000 70,5 TM-DV 645.579 22,5 759.000 22,7 771.300 22,6 914.370 22,7 NNo 278.566 9,7 266.448 8,0 286.550 8,4 276.500 6,8 Biểu 6. cơ cấu ngành nông nghiệp huyện Từ Liêm Ngành Năm 2006 Kế hoạch năm 2007 Thực hiện năm 2007 Kế hoạch năm 2008 GTSX (trđ) Cơ cấu (%) GTSX (trđ) Cơ cấu (%) GTSX (trđ) Cơ cấu (%) GTSX (trđ) Cơ cấu (%) Tổng số 278.566 100,0 266.448 100,0 286.550 100 276.500 100 Trồng trọt 241.350 86,64 236.800 88,87 258.200 90,11 256.260 92,68 Chăn nuôi 26.889 9,65 20.300 7,62 18.800 6,56 11.300 4,09 Thủy sản 8.004 2,87 7.500 2,81 7.700 2,69 7.200 2,60 Lâm nghiệp 58 0,02 48 0,02 50 0,01 40 0,01 DV nông nghiệp 2.265 0,81 1.800 0,68 1.800 0,63 1.700 0,61 Biểu7. Báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch giai đoạn 2001 – 2005 và phương hướng kế hoạch tới năm 2010 của huyện từ liêm TT Chỉ tiêu Đơn vị TH 2000 TH 2001 TH 2002 TH 2003 TH 2004 TH 2005 KH 2010 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 A Diện tích đất tự nhiên ha 7.531,4 7.531,4 7.531,4 7.531,4 7.531,4 7.531,4 7.531,4 T.đó: Diện tích đất nông nghiệp ha 4.289,7 4.177,7 4.009,0 3.815,0 3.562,4 3.262 1.600 B Dân số 1 Dân số trung bình Người 195.623 202.448 210.392 234.858 248.649 262.339 365.000 2 Tỷ lệ tăng dân số % 2,35 4,58 3,04 6,42 4,65 5,51 6,04 3 Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên % 1,11 1,08 1,08 1,15 1,19 1,05 1 * Tỷ suất sinh % 1,51 1,49 1,47 1,51 1.503 1,4 1,35 Trong đó: Tỷ lệ sinh con thứ 3 so với tổng số sinh % 5,6 5,34 5,1 5,3 5,4 4,5 4,0 Mức giảm tỷ suất sinh % 0,05 0,02 0,02 +0,04 0,007 0,103 0,02 * Tỷ lệ chết % 0,4 0,41 0,39 0,36 0,32 0,35 0,35 4 Tỷ lệ tăng cơ học % 1,24 3,50 1,96 5,27 3,46 4,46 5,04 Số người tăng cơ học (đến - đi) Người 2,425 7.092 4.134 12.385 8.600 11.700 18.400 Số người chuyển đến Người 3,363 10.751 5.967 14.470 11.619 14.200 20.400 Số người chuyển đi Người 938 3.659 1.833 2.085 3.019 2.500 2.000 5 Số cơ sở dịch vụ dân số KHHGĐ 16 16 17 17 17 17 17 C Lao động 1 Số người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động Người 105.636 109.322 113.612 127.000 132.000 158.733 221.000 2 Tạo việc làm cho người lao động năm Người 3.500 3.820 4.115 5.800 6.360 6.500 7.000 D Các chỉ tiêu kinh tế 1 Tổng GTSX theo giá cố định năm 1994 Tr.đồng 542.558 608.683 692.225 917.982 1.060.943 1.208.841 2.291.600 Trong đó: - Công nghiệp – Xây dựng Tr.đồng 182.442 221.630 257.729 436.386 523.069 606.171 1.218.800 Trong đó: + Công nghiệp Tr.đồng 153.294 174.182 210.418 280.541 336.581 397.266 816.500 + Xây dựng Tr.đồng 29.148 47.448 47.311 155.845 186.488 208.905 402.300 - Thương mại dịch vụ, vận tải Tr.đồng 182.904 214.372 253.840 298.673 354.115 421.620 924.300 Trong đó: + Thương mại dịch vụ Tr.đồng 142.554 167.672 195.351 232.467 277.798 331.968 727.800 + Vận tải Tr.đồng 40.350 46.700 58.489 66.206 76.317 89.652 196.500 - Nông lâm thuỷ sản Tr.đồng 177.212 172.681 180.656 182.923 183.759 181.050 148.500 2 Tổng GTSX theo giá hiện hành Tr.đồng 733.659 859.566 969.891 1.237.501 1.479.537 1.665.809 3.232.600 Trong đó: Tr.đồng - Công nghiệp – xây dựng Tr.đồng 308.703 403.201 454.977 675.428 803.059 933.767 2.041.000 Trong đó: + Công nghiệp Tr.đồng 278.372 353.776 403.552 516.402 604.668 701.650 1.428.500 + Xây dựng Tr.đồng 30.331 49.425 51.425 159.026 198.391 232.117 449.500 - Thương mại dịch vụ – vận tải Tr.đồng 183.490 219.770 268.894 304.114 386.324 449.922 1.008.100 Trong đó: + Thương mại dịch vụ Tr.đồng 142.697 171.528 206.486 236.186 302.466 353.546 790.600 + Vận tải Tr.đồng 40.794 48.241 62.408 67.927 83.857 96.376 217.500 - Nông lâm thủy sản Tr.đồng 241.466 236.595 246.020 257.959 290.154 282.120 183.500 3 Cơ cấu kinh tế các ngành (theo giá hiện hành) % 100 100 100 100 100 100 100 - Công nghiệp – xây dựng % 42,1 46,9 46,9 54,6 54,3 56,1 63,1 - Thương mại dịch vụ – vận tải % 25,0 25,6 27,7 24,6 26,1 27,0 31,2 - Nông lâm thủy sản % 32,9 27,5 25,4 20,8 19,6 16,9 5,7 4 GTSX ngành nông lâm nghiệp thủy sản theo giá cố định 1994 Tr.đồng 177.212 172.681 224.671 182.923 183.794 181.050 143.560 Trong đó: Tr.đồng + Trồng trọt Tr.đồng 123.071 120.311 171.365 134.942 149.535 145.770 130.040 + Chăn nuôi Tr.đồng 45.976 43.477 44.015 38.013 26.623 27.600 7.220 + Lâm nghiệp Tr.đồng 228 230 -210 225 180 180 + Thủy sản Tr.đồng 7.937 8.663 9.081 9.743 7.456 7.500 6.300 5 GTSX ngành nông lâm nghiệp thủy sản theo giá hiện hành Tr.đồng 241.466 236.595 246.020 257.959 286.338 282.120 183.500 Trong đó: + Trồng trọt Tr.đồng 172.618 165.798 173.127 182.117 217.576 212.250 153.600 + Chăn nuôi Tr.đồng 59.412 59.197 61.191 61.771 56.402 57.510 17.900 + Lâm nghiệp Tr.đồng 385 404 370 397 350 350 + Thủy sản Tr.đồng 9.051 11.196 11.332 13.674 12.010 12.010 12.000 6 GTSX NN/1ha đất NN (Tính theo hướng dẫn mới của Cục thống kê HN) Tr.đồng 57 58,8 64,1 67,7 72,2 78 115 7 Tổng diện tích đất gieo trồng ha 8.369 7.235 7.150,5 6.557 5.796 5.008 2.450 Diện tích gieo trồng một số cây chủ yếu ha - Lúa ha 5.419 4.973 4.594 3.889,5 3.324 2.429 240 - Rau ha 1.041 874 981,5 1.030 944 920 785 - Hoa ha 940 808 978 1.048,5 1.057 1.100 1.050 - Cây ăn quả ha 456 483 511 547 517 515 390 - Trong đó: + Cây trồng tập trung ha 320 320 250 + Cây trồng phân tán ha 197 195 140 8 Chăn nuôi: + Thủy sản - Diện tích nuôi trồng thủy sản ha 236 236 236 236 231 230 150 - Đàn lợn trên 2 tháng tuổi Con 38.518 27.269 26.155 23.804 21.198 21.000 10.000 - Đàn bò Con 971 683 694 714 745 701 200 - Tổng đàn gia cầm 1000con 239 156.8 164 134 67 90 35 Nguồn:phòng kế hoạch-kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Từ Liêm Biểu 8: Một số chỉ tiêu kinh tế nông nghiệp huyện Từ Liêm Số TT Chỉ tiêu Đơn vị TH năm 2006 TH năm 2007 KH năm 2008 So sánh (%) 3/1 4/3 A B 1 2 3 4 5 I Sản xuất nông nghiệp 1 Gtsx nông lâm thuỷ sản - Theo giá cố định năm 1994 Tr.đồng 238.814 241.200 238.800 1,0 -1,0 Trong đó: + Trồng trọt Tr.đồng 219.482 224.270 225.870 2,2 0,7 + Chăn nuôi Tr.đồng 13.664 11.600 8.100 -15,1 -30,2 + Thủy sản Tr.đồng 5.318 5.000 4.500 -6,0 -10,0 + Lâm nghiệp Tr.đồng 30 30 30 0,0 0,0 +DV nông nghiệp Tr.đồng 320 300 300 -6,3 0,0 - Theo giá hiện hành Tr.đồng 278.566 286.550 276.500 2,9 -3,5 Trong đó: +Trồng trọt Tr.đồng 241.350 258.200 256.260 7,0 -0,8 +Chăn nuôi Tr.đồng 26.889 18.800 11.300 -30,1 -39,9 +Thủy sản Tr.đồng 8.004 7.700 7.200 -3,8 -6,5 +Lâm nghiệp Tr.đồng 58 50 40 -13,8 -20,0 +DV nông nghiệp Tr.đồng 2.265 1.800 1.700 -20,5 -5,6 2 Dtích một số cây trồng chủ yếu *Tổng dtích gieo trồng cả năm ha 4.403 4.063 3.900 -7,7 -4,0 T/đó: Dtích cây trồng vụ đông ha a Dtích gieo trồng cây lương thực ha 2.401 2.157 2.015 -10,2 -6,6 Trong đó: Diện tích lúa ha 2.385 2.142 2.000 -10,2 -6,6 b Diện tích gieo trồng cây thực phẩm ha 874 801 780 -8,4 -2,6 + Diện tích ra an toàn ha c Diện tích CNo ngắn ngày ha 28 5 5 -82,1 0,0 d Diện tích gieo trồng hoa ha 1.100 1.100 1.100 0,0 0,0 3 Diện tích cây ăn quả ha 517 515 510 -0,4 -1,0 Trong đó:+Cây trồng tập trung ha 320 320 320 0,0 0,0 + Cây trồng phân tán ha 197 195 190 -1,0 -2,6 4 N/suất một số cây trồng chủ yếu - Năng suất lúa 2 vụ Tạ/ha 80 82 82 2,5 0,0 - Năng suất rau Tạ/ha 208 200 200 -3,8 0,0 5 Sản phẩm nông nghiệp chủ yếu - Sản lượng lương thực quy thóc Tấn 9.438 8.800 8.220 -6,8 -6,6 Trong đó: - Thóc Tấn 9.429 8.780 8.200 -6,9 -6,6 - Rau Tấn 20.306 16.020 15.600 -21,1 -2,6 - Quả Tấn 8.460 10.500 11.000 24,1 4,8 6 Chăn nuôi - Tổng đàn trâu (trình bình năm) Con 118 115 100 -2,5 -13,0 - Tổng đàn bò (trình bình năm) Con 740 720 700 -2,7 -2,8 - Tổng đàn lợn (trình bình năm) Con 10.057 10.000 9.000 -0,6 -10,0 - Tổng đàn gia cầm (t bình năm) Con 53.235 50.600 50.000 -4,9 -1,2 - Thịt hơi các loại Tấn 1.017 1.004 920 -1,3 -8,4 7 Nuôi trồng thủy hải sản - Diện tích nuôi trồng thủy sản ha 203 203 203 0,0 0,0 - Sản lượng nuôi trồng thủy sản Tấn - Sản lượng khai thác thủy sản Tấn 970,0 970 950 0,0 -2,1 8 Giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân 1 ha đất nông nghiệp Trđ/ha 88,0 101 105 14,8 4,0 II Kinh tế tập thể 1 Tổng số hợp tác xã HTX 42 43 43 Trong đó: Thành lập mới HTX 3 1 0 2 Tổng số xã viên HTX Người 23.643 23.655 23.655 Trong đó: xã viên mới Người 50 12 0 3 Tỷ lệ cán bộ quản lý HTX qua đào tạo. + Trình độ trung cấp, cao đẳng % 30,6 31,1 35,9 + Trình độ đại học, trên đại học % 9,2 9,6 10,8 Thu nhập bình quân 1 xã viên 4 HTX III Chỉ tiêu phát triển nông thôn 1 Tỷ lệ hộ được sd nước sạch % 97 98 98 2 Tỷ lệ có công trình vệ sinh đạt tiêu chuẩn quy định % 76 77 78 3 Tỷ lệ hộ được sử dụng điện % 100 100 100 Nguồn: Phòng thống kê – huyện Từ Liêm MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG BIỂU DANH MỤC SƠ ĐÔ, BẢNG BIỂU

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7714.doc
Tài liệu liên quan