Một số lưu ý đối với doanh nghiệp khi
thâm nhập các thị trường cao cấp
- Đối với thị trường Nhật Bản: Các
doanh nghiệp Việt Nam cần biết rằng, khi
Nhật Bản nhập khẩu nông sản, họ không
chỉ xem kết quả xét nghiệm tồn dư về thuốc
BVTV hoặc dư lượng kháng sinh mà còn
muốn biết việc trồng trọt, nuôi trồng theo kỹ
thuật nào, bón những loại phân gì, xử lý sâu
bệnh ra sao Mặt khác, các doanh nghiệp
lần đầu tạo quan hệ hợp tác với đối tác Nhật
Bản phải kiên trì, đáp ứng được những yêu
cầu ban đầu của họ như trả lời bộ câu hỏi
hàng nghìn câu bằng tiếng Anh hoặc gửi
mẫu cho đối tác kiểm tra có thể đến 10 - 20
lần để họ đánh giá. Giai đoạn này có thể rất
mất thời gian (2 - 3 năm chỉ để trả lời câu hỏi
của họ) nhưng khi đã hợp tác được với họ thì
việc hợp tác sẽ dễ dàng hơn.
- Đối với thị trường Hàn Quốc: Khi
muốn thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang Hàn
Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ
lực đổi mới cách làm, chú ý kỹ đến các tiêu
chuẩn an toàn, chất lượng, sự phù hợp với
sở thích tiêu thụ của người tiêu dùng Hàn
Quốc như tính tiện lợi trong sử dụng sản
phẩm, chú trọng đầu tư cho bao gói, truyền
tải thông tin rõ ràng, chi tiết và hấp dẫn về
sản phẩm.
- Đối với thị trường Hoa Kỳ: Các
doanh nghiệp Việt Nam nếu có mong muốn
đưa hàng hóa xuất khẩu nhanh chóng có
mặt trên thị trường Hoa Kỳ thì cần phải
thông qua kênh phân phối sẵn có của các đại
gia bán lẻ như Wal-mart, Kroger, Costco,
H-Mart Các công ty này đã có sẵn mạng
lưới phân phối với hàng ngàn siêu thị, đại
siêu thị phức hợp, kho bãi, phương tiện
vận chuyển trải khắp 50 bang của Hoa
Kỳ. Việc tiếp cận, đàm phán, giới thiệu sản
phẩm và đáp ứng được các tiêu chuẩn về
an toàn thực phẩm, tem nhãn, điều kiện lao
động, tiền lương, an toàn cháy nổ ban đầu
tuy rất khó khăn; nhưng một khi đã đáp ứng
được những tiêu chuẩn này, doanh nghiệp
Việt Nam có thể mở rộng và phát triển ổn
định hoạt động sản xuất. Thêm nữa, việc đáp
ứng được những tiêu chuẩn quốc tế đó cũng
giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp
cận được các thị trường khó tính khác như
Nhật Bản, Canada, EU
9 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 20/01/2022 | Lượt xem: 472 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng và giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản của Việt Nam, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU NÔNG SẢN CỦA VIỆT NAM1
1 Bài viết dựa trên kết quả nghiên cứu của Đề tài “Nghiên cứu chính sách nhập khẩu nông sản của Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam vào các thị trường này” của Viện Chính sách và
Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, năm 2017.
Tóm tắt:
Trong những năm qua, giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam đạt
mức cao, đóng góp một phần không nhỏ vào tổng giá trị xuất khẩu
hàng hóa và GDP của Việt Nam. Nông sản của Việt Nam ngày càng
khẳng định được vị thế trên thị trường quốc tế. Đặc biệt, khi Việt Nam
tham gia hội nhập vào kinh tế thế giới sẽ mở ra nhiều cơ hội cho hoạt
động xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Tuy nhiên, đi liền với đó là
không ít những thách thức. Bài viết phân tích một số khó khăn, rào cản
đối với xuất khẩu nông sản của Việt Nam và đề xuất một số giải pháp
thực hiện.
Nguyễn Trọng Khương*
Trương Thị Thu Trang**
Abstract:
For the past years, the value of the Vietnam's agricultural exports has
been high, which makes considerable contribution to its total exports
and GDP. Vietnam's agricultural products are increasingly asserting
their position in the international market. Especially, once Vietnam
joins the world economy, which opens up opportunities for Vietnam's
export of its agricultural products. However, there are several
challenges ahead. This article provides analysis of some key barriers
to Vietnam's agricultural exports and also suggested solutions.
Thông tin bài viết:
Từ khóa: kim ngạch xuất khẩu, hàng
rào kỹ thuật, hiệp định xuất khẩu, tự
do thương mại, biện pháp bảo hộ
Lịch sử bài viết:
Nhận bài: 12/06/2017
Biên tập: 22/06/2017
Duyệt bài: 30/06/2017
Article Infomation:
Keywords: Export turnover, technical
barriers, export agreements, free
trade, protection measures
Article History:
Received: 12 Jun 2017
Edited: 22 Jun 2017
Appproved: 30 Jun 2017
*, ** Viện Chính sách và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn
Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản đang là một trong những chính sách quan trọng trong quá trình tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững. Nghị quyết Đại hội XII của Đảng cũng xác định định hướng về “Đẩy mạnh cơ
cấu lại nông nghiệp công nghệ cao, hàng hóa lớn, mở rộng thị trường xuất khẩu”. Điều này
phản ánh những thay đổi mạnh mẽ trong tư duy quản lý ngành, chuyển từ tập trung tăng năng
suất, sản lượng sang quản lý định hướng thị trường, dựa trên nhu cầu. Thực tiễn xuất khẩu
nông sản của Việt Nam những năm qua cho thấy, bên cạnh rất nhiều thành tựu đã đạt được
vẫn còn không ít những khó khăn, hạn chế đòi hỏi phải nhanh chóng có các giải pháp phù
hợp để tìm ra con đường xuất khẩu nông sản của Việt Nam một cách hiệu quả và bền vững.
CHÑNH SAÁCH
42 Số 14(342) T7/2017
1. Thực trạng xuất khẩu một số nông sản
chính của Việt Nam
Từ năm 2009 đến nay, giá trị xuất khẩu
nông sản của Việt Nam luôn ở mức cao, đóng
góp một phần không nhỏ vào tổng giá trị
xuất khẩu hàng hóa và GDP của Việt Nam.
Theo thống kê của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, tổng kim ngạch xuất khẩu
nông sản tăng từ 16,5 tỷ USD năm 2008 lên
32,1 tỷ USD năm 2016 (tăng trưởng 8,7%/
năm). Trong đó, một số mặt hàng có kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh và đều qua các
năm như hạt điều (tăng trưởng 15,3%/năm),
nhóm hàng rau quả (tăng trưởng 25,2%), hạt
tiêu (tăng trưởng 21%/năm), riêng mặt hàng
gạo có tăng trưởng âm (-3,5%/năm).
Lúa gạo
Mặt hàng lúa gạo của Việt Nam hiện
nay không còn xếp nhất, nhì thế giới về kim
ngạch xuất khẩu như giai đoạn trước nữa.
2 Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2017
3 Nguồn: (Trade Map là một hệ thống cơ sở dữ liệu cập
nhật về tình hình thương mại (đặc biệt là xuất nhập khẩu) của các nước do Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC) thiết
lập. Đây là một công cụ đặc biệt hữu hiệu cho cả các doanh nghiệp và các nhà nghiên cứu để có được những số liệu cập
nhật và đầy đủ nhất về tình hình thương mại của các nước nhằm phục vụ công việc kinh doanh hay nghiên cứu).
4
5 Bộ Công thương, 2017, Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu năm 2016, trang 18
6 |704
Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu chưa đến
2,2 tỷ USD2, chiếm khoảng 12% thị phần thế
giới và là nước xuất khẩu gạo lớn thứ 4 thế
giới sau Ấn Độ, Thái Lan và Hoa Kỳ3. Gạo
của Việt Nam thường xuất khẩu ở dạng hạt
xát trắng (nguyên hạt hoặc trộn tấm) chiếm
tới 93%, còn lại là gạo xay (6%) hoặc thóc
(1%)4. Đặc biệt, cơ cấu gạo xuất khẩu đã
có bước chuyển biến tích cực khi tỷ lệ gạo
thơm, gạo chất lượng đang tăng cao. Theo
Báo cáo tình hình xuất nhập khẩu năm 2016
của Bộ Công thương năm 2017, cơ cấu gạo
cao cấp chiếm tới 21,6%, gạo cấp trung bình
13,4%, gạo cấp thấp 7,2%, gạo thơm 28,5%,
gạo Japonica 3,2%, gạo nếp 20,8%, gạo tấm
3,6% và gạo đồ 0,8%5.
Thị trường xuất khẩu gạo chính của
Việt Nam hiện nay là Trung Quốc (chiếm
31%), Philipines (17%), Indonesia (9%) và
Malaysia (8%)6.
- Thị trường Trung Quốc: Đây là quốc
Nông sản chính
Kim ngạch xuất khẩu (triệu USD) Tăng trưởng
2008-20162008 2010 2012 2014 2016
Cà phê 2.111 1.851 3.673 3.557 3.336 5,9
Hạt điều 911 1.135 1.470 1.992 2.843 15,3
Hàng rau quả 406 451 827 1.489 2.458 25,2
Gạo 2.894 3.248 3.673 2.935 2.172 -3,5
Cao su 1.604 2.388 2.860 1.780 1.672 0,5
Hạt tiêu 311 421 793 1.201 1.429 21,0
Sắn & sản phẩm
từ sắn
364 564 1.361 1.137 999 13,5
Chè 147 200 225 228 217 5,0
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu một số nông sản chính, giai đoạn 2008-2016
Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp nông thôn, 2017
CHÑNH SAÁCH
43Số 14(342) T7/2017
gia sản xuất và tiêu thụ gạo lớn trên thế
giới, chiếm khoảng 1/3 tổng sản lượng toàn
cầu. Một trong những chính sách của Trung
Quốc có ảnh hưởng đến thương mại gạo là
lập hàng rào kỹ thuật trong việc nhập khẩu
gạo từ Việt Nam bằng cách chỉ cấp giấy
phép cho 22 doanh nghiệp xuất khẩu gạo từ
Việt Nam. Những đối thủ cạnh tranh chính
của Việt Nam trên thị trường Trung Quốc là
Thái Lan và Pakistan. Nhưng Việt Nam có
lợi thế cạnh tranh hơn về địa lý so với các
nước này trong cung cấp gạo cho thị trường
Trung Quốc.
- Thị trường Đông Nam Á (Philipines,
Indonesia, Malaysia): Tại thị trường
Philippines, gạo Việt Nam chiếm hơn 48%
(cao hơn so với 42,4% của Thái Lan)7. Tại
thị trường Indonesia, gạo Việt Nam chiếm
57,6% (cao hơn so với 19% của Thái Lan, và
18% của Pakistan)8. Tại thị trường Malaysia,
gạo Việt Nam chiếm gần 29%, thấp hơn
Thái Lan (38,5%) nhưng cao hơn Pakistan
(14,3%), Ấn Độ (10,2%) và Campuchia
(7,7%)9. Sản xuất gạo trong nước của các
nước này chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng
nên phải nhập khẩu. Nhưng các nước này
cũng luôn có các chính sách đẩy mạnh sản
xuất trong nước để giảm phụ thuộc vào nhập
khẩu, các hiệp định xuất khẩu của chính phủ
đang có xu hướng giảm. Những đối thủ cạnh
tranh chính của Việt Nam trên thị trường này
chủ yếu là Thái Lan, Pakistan và Ấn Độ.
Thái Lan là đối thủ chính trong xuất khẩu
sang thị trường này (thường thông qua đấu
thầu giữa Việt Nam và Thái Lan). Ngoài ra,
một số nước như Ấn Độ, Pakistan cũng đang
đẩy mạnh xuất khẩu gạo vào thị trường này.
Về đối thủ cạnh tranh, Thái Lan được
coi là đối thủ cạnh tranh chính của gạo Việt
7 |608
8 |360
9 |458
10
11
Nam trên các thị trường xuất khẩu. Thái Lan
có thế mạnh là nước sản xuất và xuất khẩu
gạo lớn cả về khối lượng và chất lượng.
Tuy nhiên, hiện nay Thái Lan đang có định
hướng giảm 112.000 ha vào niên vụ 2017-
2018 để chuyển sang trồng mía. Như vậy,
sản lượng gạo sản xuất của Thái Lan có khả
năng giảm bớt trong thời gian tới. Đây cũng
là cơ hội cho khối lượng gạo Việt Nam được
xuất khẩu nhiều hơn.
Tóm lại, gạo của Việt Nam vẫn chiếm
lĩnh các thị trường truyền thống và trong
khu vực như Trung Quốc và một số nước
ASEAN và có xu hướng mở rộng sang các
nước Trung Đông do lợi thế về giá thấp
hơn các đối thủ cạnh tranh, phù hợp với thị
trường cấp thấp và các hợp đồng dạng G2G
mang yếu tố quan hệ chính trị hợp tác. Hiên
tại, việc thâm nhập các thị trường khó tính
còn nhiều hạn chế về yêu cầu chất lượng và
chủng loại. Tóm lại, thị trường gạo của Việt
Nam vẫn là các quốc gia truyền thống và tập
trung vào gạo phẩm cấp trung bình phù hợp
với nhu cầu của các thị trường cấp thấp.
Cà phê
Giá trị xuất khẩu cà phê của Việt Nam
năm 2016 đạt 3,3 tỷ USD, chiếm gần 11%
tổng giá trị xuất khẩu cà phê thế giới, là
nước xếp thứ 2 thế giới sau Brazil 16%10.
Sản phẩm cà phê xuất khẩu của Việt Nam
chủ yếu là hạt cà phê xanh chưa rang, chiếm
tới 92,7% tổng giá trị xuất khẩu, hay nói
cách khác là xuất khẩu thô. Các loại sản
phẩm khác chiếm tỷ lệ rất nhỏ, chẳng hạn
như hạt đã rang chỉ chiểm 0,5% và cà phê
hòa tan 6,5%11.
Thị trường xuất khẩu lớn nhất của
cà phê Việt Nam là Đức (chiếm 13,44%
tổng giá trị xuất khẩu), tiếp đến là Hoa Kỳ
CHÑNH SAÁCH
44 Số 14(342) T7/2017
(11,74%), Tây Ban Nha (8,63%) và Italia
(7,43%)12.
Thị trường Đức là đầu mối nhập khẩu
cà phê vào các nước châu Âu và có vai trò
lớn trong cộng đồng Châu Âu (EC) nên
Đức áp dụng tiêu chuẩn chất lượng châu Âu
cho cà phê nhập khẩu từ Việt Nam. Những
đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trên
thị trường này gồm Brazil (chiếm 26%),
Honduras (7%) và Colombia (6%)13. Như
vậy Brazil là đối thủ lớn với thị phần gấp
hai lần Việt Nam. Cà phê của Brazil có thế
mạnh về Arabica nhưng cũng xuất khẩu cả
Robusta, trong khi Việt Nam chủ yếu là
Robusta. Tuy nhiên, Việt Nam có thế mạnh
là nhà sản xuất Robusta lớn nhất thế giới.
Thị trường Hoa Kỳ là thị trường có
nhiều biến động trong thời gian gần đây,
nhất là vấn đề tự do thương mại, nhiều
biện pháp bảo hộ áp dụng như kiện bán phá
giá, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm.
Những đối thủ cạnh tranh chính của Việt
Nam trên thị trường này gồm Brazil (chiếm
23%) Colombia (21%) Việt Nam (6%) và
Indonesia (5%)14. Các nước này có lợi thế về
địa lý là gần Hoa Kỳ hơn so với Việt Nam.
Thị trường Tây Ban Nha cũng là một
thị trường tiêu thụ lớn về cà phê. Những
đối thủ cạnh tranh chính của Việt Nam trên
thị trường này gồm Brazil (chiếm 14%)
Colombia (7%) (thấp hơn mức 23% của Việt
Nam)15. Brazil và Colombia là có lợi thế về
sản phẩm cà phê Arabica nhưng lại kém
Việt Nam về cà phê Robusta. Vì vậy, Việt
Nam có thế mạnh là nhà sản xuất Robusta
lớn nhất thế giới, và đã ký hiệp định tự do
thương mại giữa Việt Nam - EU.
Tại các thị trường mới nổi tại Châu
Á là Nhật Bản, Hàn Quốc, Việt Nam là nhà
12
13
14
15
cung cấp lớn thứ hai sau Brazil. Việt Nam có
lợi thế về địa lý và đã ký hiệp định thương
mại tự do giữa hai nước. Nhưng đây cũng là
các thị trường yêu cầu cao với các mặt hàng
thực phẩm, đồ uống nói chung, cà phê nói
riêng. Cụ thể, Luật bảo vệ thực vật (BVTV)
của Nhật Bản quy định rõ là hạt cà phê xanh
sấy khô chưa qua xử lý nhiệt được coi là sản
phẩm tươi và buộc phải tuân thủ quy trình
kiểm dịch thực vật. Khi đó, các thủ tục kiểm
dịch được tiến hành tại sân bay và cảng biển
dưới sự kiểm soát của cơ quan kiểm dịch địa
phương. Cà phê xay và các sản phẩm chế
biến được miễn tuân thủ quy định của Luật
BVTV, chỉ cần tuân theo quy trình kiểm
dịch an toàn vệ sinh thực phẩm theo Luật
An toàn vệ sinh thực phẩm. Theo đó, luật
này sẽ kiểm tra và siết chặt hơn các thành
phần trong sản phẩm cà phê nhập khẩu. Khi
xuất khẩu sang Nhật, cà phê Việt Nam buộc
phải kiểm tra loại và thành phần các chất
phụ gia, dư lượng thuốc trừ sâu, độc tố nấm
(mycotoxin) và nhiều chất khác. Các sản
phẩm có những thành phần bị cấm tại Nhật
Bản hoặc là vượt quá mức độ cho phép, hoặc
lượng độc tố nấm trên mức cho phép sẽ bị
cấm nhập khẩu vào thị trường này. Ngoài ra,
các sản phẩm cà phê nhập từ Việt Nam phải
ghi rõ nguồn gốc xuất xứ hàng hóa và thành
phần sản phẩm. Các quy định của Hàn Quốc
cũng tương tự.
Việt Nam đang tiếp tục duy trì những
thị trường truyền thống như EU, Hoa Kỳ và
mở rộng sang các thị trường tiềm năng như
Nhật Bản, Hàn Quốc. Nhưng để đáp ứng
được yêu cầu của các thị trường tiềm năng,
cà phê Việt Nam cần phải nâng cao chất
lượng và đảm bảo về tồn dư thuốc BVTV
cũng như đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm. Về mặt sản phẩm, ngoài việc duy trì
CHÑNH SAÁCH
45Số 14(342) T7/2017
các sản phẩm cà phê xanh cần tăng cường
sản phẩm chế biến như cà phê hòa tan, cà
phê rang xay
Rau quả
Rau quả là mặt hàng nông sản có kim
ngạch xuất khẩu tăng mạnh trong năm 2016
và cũng là mặt hàng mà Việt Nam đã có
nhiều thành công trong mở rộng thị trường.
Kim ngạch xuất khẩu rau quả năm 2016 đạt
2,5 tỷ USD, tăng mạnh 33,6% so với năm
2015 (theo Báo cáo của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn năm 2016). Đây là
ngành hàng có tăng trưởng nổi bật nhất trong
nhóm các mặt hàng nông sản. Theo Báo cáo
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 2016 thì trong khi các ngành hàng khác
gặp khó khăn do sụt giảm lượng và giá xuất
khẩu thì ngành hàng này liên tục tăng trưởng
mạnh trong những năm gần đây (cụ thể, năm
2014 tăng 28,4%, năm 2015 tăng 23,7%).
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu
lớn nhất các loại rau quả của Việt Nam, tiếp
theo là Hoa Kỳ, EU, Hàn Quốc, Nhật Bản
với mức tăng trưởng cao16. Trong thời gian
qua, nhiều loại trái cây Việt Nam đã thâm
nhập được và mở rộng xuất khẩu vào các thị
trường “có yêu cầu cao về tiêu chuẩn, chất
lượng” như nhãn, vải thiều, thanh long vào
thị trường Hoa Kỳ; vải thiều vào thị trường
Australia, Malaysia, EU (Pháp, Đức, Anh,
Hà Lan); thanh long, xoài vào thị trường
Nhật Bản, Hàn Quốc; cam, quýt, thanh long
vào thị trường Singapore Đặc biệt, những
năm gần đây, lượng tiêu thụ các loại rau và
năm loại quả chuối, dứa, đu đủ, xoài, bơ trên
thị trưởng Nhật Bản và Hàn Quốc tăng cao.
Mà đây là những đặc sản thế mạnh của Việt
Nam nên Việt Nam có khả năng mở rộng
được sang các thị trường này. Tuy nhiên,
Nhật Bản, Hàn Quốc và cả Hoa Kỳ đều là
các thị trường khó tính với các hàng rào
16 Theo báo cáo tình hình xuất khẩu 2016 của Bộ Công thương, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu rau quả sang Trung Quốc
ở mức cao 45,8% đạt kim ngạch 1,74 tỷ USD; tiếp theo là Hoa Kỳ tăng 44,2% đạt 84,5 triệu USD, EU tăng 22,1% đạt
93,2 triệu USD; Hàn Quốc tăng 23,4% đạt 82,6 triệu USD; ASEAN tăng 14,3% đạt 133,7 triệu USD...
kỹ thuật cao đặc biệt đối với các mặt hàng
nông sản tươi. Quy định nhập khẩu của các
thị trường “khó tính” này là tương đối giống
nhau, đặc biệt là Hàn Quốc gần như “bắt
chước” quy định của Nhật Bản, nhưng việc
thực hiện giám sát chất lượng lại khác nhau.
Theo kết quả khảo sát của Viện Chính sách
và Chiến lược phát triển nông nghiệp nông
thôn, 100% các doanh nghiệp được khảo sát
nhận định rằng, trong ba nước Nhật Bản,
Hàn Quốc, Hoa Kỳ, tiêu chuẩn và việc giám
sát chất lượng của Nhật Bản là cao nhất, sau
đó đến Hoa Kỳ và cuối cùng là Hàn Quốc.
Nhật Bản kiểm soát rất chặt chẽ khâu vệ
sinh an toàn thực phẩm và kiểm dịch thực
vật nên việc đưa trái cây tươi vào thị trường
này không dễ, phụ thuộc nhiều vào việc đàm
phán giữa các cơ quan chức năng hai bên.
Chẳng hạn, trước khi Nhật Bản cho phép
nhập trái thanh long (ruột trắng) từ Việt Nam
vào năm 2009, Việt Nam và Nhật Bản phải
mất 4 - 5 năm đàm phán, chuẩn bị. Tương tự,
để xuất lô xoài Cát Chu tươi vào Nhật Bản
mới đây cũng mất gần bốn năm đàm phán.
Điều đáng mừng, cả xoài và thanh long Việt
Nam khi vào các hệ thống siêu thị lớn tại
Nhật như Aeon, Simachu... đã được người
tiêu dùng Nhật đón nhận. Quy trình thực tế
để một doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu
được sang Nhật Bản phải trải qua các bước
rất chặt chẽ. Bước 1: Doanh nghiệp Nhật
Bản gửi bảng hỏi khoảng 1.000 câu hỏi bằng
tiếng Anh để tìm hiểu về doanh nghiệp và
sản phẩm. Bước 2: Gửi mẫu, có thể phải gửi
khoảng 10 - 20 lần để họ đánh giá và góp ý
cho sản phẩm. Bước 3: Cử cán bộ sang kiểm
tra vùng sản xuất (vùng trồng, khu vực sơ
chế, khu nhà ở, khu vệ sinh, máy móc thiết
bị sản xuất,...). Bước 4: Ký hợp đồng chính
thức. Bước 5: Có cán bộ sang kiểm tra, đánh
giá hàng năm.
CHÑNH SAÁCH
46 Số 14(342) T7/2017
Như vậy, mặc dù Việt Nam có thế
mạnh của nước nhiệt đới, sản xuất được
rất nhiều mặt hàng rau quả đặc sản, phong
phú nhưng muốn có chỗ đứng vững trên các
thị trường cao cấp, nông nghiệp Việt Nam
không còn cách nào khác là phải cải thiện từ
khâu chọn giống, tổ chức sản xuất đến bảo
quản sau thu hoạch, xử lý kiểm dịch, đóng
gói và vận chuyển...
2. Những khó khăn, vướng mắc trong
xuất khẩu nông sản
Xuất khẩu nông sản Việt Nam dự báo
có nhiều triển vọng do nhu cầu thị trường
tăng và cơ hội được hưởng ưu đãi lớn về
thuế, song nhiều mặt hàng và thị trường vẫn
gặp khó khăn.
Đối với các thị trường truyền thống
(Trung Quốc, Nga,) là các thị trường quan
trọng với tỷ trọng xuất khẩu sang các thị
trường này lớn, yêu cầu về tiêu chuẩn chất
lượng không cao. Tuy nhiên, cũng chính vì
hầu hết nông sản của Việt Nam phụ thuộc
quá lớn vào các thị trường này nên người
nông dân Việt Nam thường rơi vào tình
trạng “được mùa rớt giá”, đặc biệt có những
vụ nông sản rơi vào thảm cảnh lịch sử như
vụ thanh long tháng 9/2015, giá sụt thảm hại
với hàng loạt thanh long đổ cho gia súc ăn,
đổ đầy ra đường, hoặc gần đây nhất là mặt
hàng thịt lợn xuất sang Trung Quốc.
Các thị trường cao cấp (EU, Úc, Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ,) là các thị trường
chủ lực của Việt Nam trong tiến trình đa
dạng hóa thị trường, thúc đẩy xuất khẩu bền
vững và thu được giá trị gia tăng cao. Sự hấp
dẫn của các thị trường này đồng nghĩa với
sự cạnh tranh quyết liệt với những đối thủ
cạnh tranh lớn như Trung Quốc, Thái Lan,
Indonesia, là những nước tương đồng với
Việt Nam về các mặt hàng nông sản xuất
khẩu. Bên cạnh đó, những rào cản kỹ thuật
về dư lượng hóa chất, an toàn thực phẩm,
nguồn gốc xuất xứ do các thị trường này đặt
ra là những khó khăn không nhỏ đối với các
doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam. Một
số nông sản như chè, rau quả tươi đã có tỷ
lệ hàng bị trả lại cao do vượt ngưỡng tồn dư
thuốc BVTV.
Kết quả khảo sát đánh giá khả năng
đáp ứng của nông sản Việt Nam sang các thị
trường khó tính như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Hoa Kỳ đã chỉ ra những điểm đáp ứng và
chưa đáp ứng được của các tác nhân liên
quan đến xuất khẩu nông sản của Việt Nam
như sau:
- Phía người sản xuất: Người nông dân
Việt Nam có đặc điểm rất cần cù, chịu khó,
thông minh và rất dày kinh nghiệm trong
việc sản xuất, canh tác các loại nông sản.
Tuy nhiên phần lớn họ lại đang sản xuất
theo phương thức truyền thống, manh mún,
nhỏ lẻ, sử dụng nhiều yếu tố đầu vào (phân
bón, thuốc trừ sâu,...), phụ thuộc vào thời
tiết (mưa, nắng,...). Người nông dân rất khó
thay đổi phương thức sản xuất. Đặc biệt,
trong việc thực hiện đúng loại thuốc BVTV,
đúng liều lượng và đúng thời gian cách ly
là một điều hết sức khó khăn. Nhiều doanh
nghiệp chưa quản lý được việc sử dụng
thuốc BVTV của người dân nên hàng nông
sản không đảm bảo chất lượng, yêu cầu về
dư lượng thuốc BVTV, ảnh hưởng đến uy tín
của doanh nghiệp xuất khẩu.
- Phía doanh nghiệp: Các doanh
nghiệp Việt Nam ngày càng năng động và
linh hoạt hơn trong việc tiếp cận các khách
hàng “khó tính”, đổi mới công nghệ sản xuất
- chế biến, thay đổi mẫu mã sản phẩm phù
hợp với yêu cầu của khách hàng. Tuy nhiên,
phần lớn doanh nghiệp nông nghiệp Việt
Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ nên còn
tồn tại một số hạn chế như: (i) ít vốn đầu
tư nên khó đổi mới khoa học kỹ thuật, đầu
tư máy móc, áp dụng sản xuất công nghệ
cao, (ii) hạn chế về việc tiếp cận các thông
tin thị trường nước ngoài; (iii) còn nhiều
doanh nghiệp có tư tưởng “ăn xổi”, chưa
kiên nhẫn đáp ứng các yêu cầu kỹ lưỡng của
khách hàng “khó tính” hoặc có tư tưởng xuất
CHÑNH SAÁCH
47Số 14(342) T7/2017
khẩu được một vài lô hàng rồi, các lô hàng
sau lại lơ là việc giám sát chất lượng; (iv)
phần lớn doanh nghiệp còn thu mua nông
sản trên thị trường, chưa có vùng nguyên
liệu riêng để đảm bảo sản lượng, chất lượng,
giám sát được dịch bệnh và việc sử dụng
thuốc BVTV; (v) doanh nghiệp không có
đất (vùng sản xuất) thuộc quyền sử dụng của
doanh nghiệp mà phải đi ký hợp đồng thuê
đất 5 năm -10 năm với rất nhiều hộ dân, nên
doanh nghiệp phải đối mặt với rủi ro bị phá
vỡ hợp đồng từ phía người dân hoặc khi hết
thời hạn thuê đất, không ký tiếp được thì lại
phải xin cấp lại mã số vùng trồng khác gây
tốn chi phí và thời gian.
- Hỗ trợ của Nhà nước: Nhà nước đã
và đang kiên nhẫn, tích cực đẩy mạnh đàm
phán cấp Chính phủ Việt Nam với Chính
phủ Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ nhằm
giới thiệu các nông sản mới và đồng thời
yêu cầu sự cho phép nhập khẩu của các nước
này. Ví dụ Việt Nam đã mất 4 -5 năm thậm
chí là 7 năm để đám phán, chuẩn bị để xuất
thành công một loại quả tươi vào Nhật Bản,
Hàn Quốc hoặc Hoa Kỳ. Tuy nhiên, sự hỗ
trợ xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều hạn
chế: (i) chưa có cơ quan tìm hiểu thông tin
thị trường, nhu cầu người tiêu dùng tại nước
ngoài và kết nối doanh nghiệp Việt Nam -
doanh nghiệp nước ngoài; (ii) cơ sở vật chất
phục vụ chiếu xạ/xử lý hơi nước nóng còn
hạn chế, nếu như ở Thái Lan chỉ mất 0,3 đô
la Mỹ/kg cho chi phí chiếu xạ thì ở Việt Nam
là 0,5 đến 0,8 đô la Mỹ/kg17; (iii) chưa có
chính sách phù hợp hỗ trợ giảm chi phí vận
chuyển nội địa và vận chuyển bằng đường
biển, đường hàng không; chi phí vận chuyển
chiếm hơn 30% giá18, chi phí vận chuyển
nội địa rất cao, như chi phí vận chuyển một
container từ cảng Hải Phòng về Hà Nội đắt
gấp ba lần so với từ Hàn Quốc, Trung Quốc
17
18
gioi-38308.aspx
về Việt Nam, tạo gánh nặng chi phí lớn cho
doanh nghiệp, khiến cho giá nông sản kém
khả năng cạnh tranh; (iv) chưa quy hoạch
được vùng/khu công - nông nghiệp gồm từ
vùng nguyên liệu, nhà máy sản xuất - chế
biến, nhà máy chiếu xạ/xử lý hơi nước nóng
hay kèm các dịch vụ nông nghiệp; (v) kinh
phí dành cho hoạt động xúc tiến thương mại
ít và có xu hướng giảm mạnh, cách thức
triển khai không đổi mới, hiệu quả thấp.
3. Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản
3.1 Tổ chức lại sản xuất nhằm nâng
cao chất lượng, đảm bảo các yêu cầu an
toàn vệ sinh thực phẩm
- Xác định quy mô sản xuất theo từng
ngành hàng, cụ thể: sản xuất lúa hay cây ăn
trái cần quy mô lớn, tập trung để đưa cơ giới
hóa vào sản xuất cũng như đảm bảo chất
lượng đồng đều; đối với nhóm rau củ có thể
không cần quy mô lớn (có thể học hỏi mô
hình của một thương nhân Hàn Quốc trồng
lá tía tô với diện tích 800m2, canh tác theo
mô hình tầng cùng 14 nhân lực, thu hoạch
được 15 tấn/lứa, xuất khẩu sang Nhật Bản
thu được 35 triệu USD).
- Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm theo
chuỗi giá trị, từ xuất khẩu nguyên liệu thô
sang sản phẩm chế biến; từ sản phẩm chế
biến đơn giản sang chế biến sâu; từ sản
phẩm giá trị gia tăng thấp sang sản phẩm giá
trị gia tăng cao.
- Đầu tư đổi mới và nâng cao chất
lượng máy móc, thiết bị; công nghệ sản xuất;
quy trình sản xuất; phương thức quản trị
doanh nghiệp; chất lượng nguồn nhân lực.
- Tăng cường các mối liên kết giữa các
khâu sản xuất - vận chuyển - chế biến - tiêu
thụ; giữa doanh nghiệp cung ứng nguyên
phụ liệu với doanh nghiệp sản xuất sản
CHÑNH SAÁCH
48 Số 14(342) T7/2017
phẩm cuối; giữa nhà nông - nhà nước - nhà
khoa học - nhà doanh nghiệp (trong nông
nghiệp); giữa doanh nghiệp trong nước với
doanh nghiệp FDI;
- Áp dụng các tiêu chuẩn phù hợp
với thị trường xuất khẩu gồm tiêu chuẩn kỹ
thuật, tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm,
tiêu chuẩn môi trường: Tận dụng sự hợp tác
giữa Việt Nam và các nước theo phương thức
“Investment Partnership” (hợp tác đầu tư),
nghĩa là đối tác họ đầu tư tiền vào Việt Nam,
thuê người dân Việt Nam sản xuất theo tiêu
chuẩn của họ. Như vậy, có thể không quan
tâm đến VietGap hay GlobalGap mà sản
xuất theo tiêu chuẩn “Made in Lotte”- nghĩa
là sản xuất theo tiêu chuẩn của chuỗi siêu thị
Lotte Hàn Quốc hoặc “Made in Aeon”- sản
xuất theo tiêu chuẩn của chuỗi siêu thị Aeon
Nhật Bản.
- Tăng cường công tác quản lý chất
lượng của các doanh nghiệp xuất khẩu:
Doanh nghiệp xuất khẩu là mắt xích quan
trọng trong việc đảm bảo hàng hóa xuất
khẩu tuân thủ các tiêu chuẩn và yêu cầu
của thị trường sở tại. Các cơ quan có chức
năng kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm cần tăng cường năng lực kiểm tra
kiểm nghiệm để có thể phát hiện sớm những
doanh nghiệp không đáp ứng được các yêu
cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng
các chế tài phù hợp với pháp luật để ngăn
chặn những doanh nghiệp này tham gia
vào hoạt động xuất khẩu những mặt hàng
có nguy cơ vi phạm cao. Đồng thời, đây là
nhóm theo dõi, giám sát nhập khẩu các cơ
quan chức năng Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa
Kỳ nên có thể cân nhắc việc giới hạn số
lượng doanh nghiệp xuất khẩu trên cơ sở lựa
chọn những doanh nghiệp có hệ thống quản
lý chất lượng tốt, có năng lực chế biến xuất
khẩu.
- Quản lý chất lượng của các hộ gia
đình và doanh nghiệp nuôi trồng, xây dựng
chuỗi giá trị khép kín. Bên cạnh công tác
quản lý chất lượng của các doanh nghiệp
cũng cần chú trọng đến công tác quản lý chất
lượng của các hộ gia đình và doanh nghiệp
nuôi trồng vì đây chính là nguồn cung cấp
nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu. Thực tế các vụ việc vướng mắc
liên quan đến vấn đề vệ sinh kiểm dịch của
hàng nông sản xuất khẩu cho thấy, trong
nhiều trường hợp, mặc dù quy trình sản xuất
của các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu
tuân thủ chặt chẽ các quy chuẩn liên quan
nhưng hàng hóa vẫn không đạt các tiêu chí
về vệ sinh kiểm dịch do ngay từ đầu vào,
nguyên liệu đã có dư lượng hóa chất vượt
quá mức cho phép. Vì vậy, cần phải kiểm
soát theo chuỗi cung ứng ngay từ khâu cung
cấp đầu vào cho sản xuất cho đến xuất khẩu
mới là giải pháp bền vững.
3.2 Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
- Nhà nước đứng ra xây dựng hệ thống
tìm hiểu thông tin thị trường tại các nước,
huy động hệ thống tham tán thương mại, kết
nối với các tổ chức chuyên nghiên cứu thị
trường ở các nước xuất khẩu. Doanh nghiệp
muốn sử dụng thông tin phải đóng phí để
đảm bảo hệ thống có thể tự vận hành, đáp
ứng nhu cầu của doanh nghiệp mà không tạo
gánh nặng cho ngân sách.
- Đổi mới cách thức làm xúc tiến
thương mại, trong điều kiện ngân sách hạn
hẹp có thể giảm bớt tỷ lệ chi đoàn đi, tăng
tỷ lệ chi cho hiệp hội, doanh nghiệp đầu
tàu có kế hoạch dài hơi thâm nhập một thị
trường mới, chi đi gặp đối tác để trực tiếp
đàm phán, ký kết hợp đồng, hỗ trợ doanh
nghiệp xây dựng và bảo vệ thương hiệu (sở
hữu trí tuệ).
- Hỗ trợ doanh nghiệp giảm chi phí và
hạ giá thành thông qua:
+ Phát triển hạ tầng cơ sở và logistics
+ Cải thiện môi trường kinh doanh,
nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận được
đất đai, nhất là các dự án đầu tư vào chế biến
CHÑNH SAÁCH
49Số 14(342) T7/2017
sâu sản phẩm, cụm liên hoàn sản xuất - sơ
chế - bảo quản - chế biến công nghiệp để
giảm tổn thất sau thu hoạch.
- Có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
nhập khẩu công nghệ sản xuất hiện đại như
thuế nhập khẩu nhà kính, cập nhật các loại
máy móc hiện đại phục vụ sản xuất - kinh
doanh nông sản (máy chiếu xạ, máy xử lý
hơi nước nóng) trong danh sách máy móc
được hưởng ưu đãi thuế nhập khẩu.
- Chính phủ tăng cường đàm phán để
tiếp tục mở cửa thị trường cho các nông sản
mới, đặc biệt là nhóm rau, hoa quả đang có
nhiều tiềm năng.
4. Một số lưu ý đối với doanh nghiệp khi
thâm nhập các thị trường cao cấp
- Đối với thị trường Nhật Bản: Các
doanh nghiệp Việt Nam cần biết rằng, khi
Nhật Bản nhập khẩu nông sản, họ không
chỉ xem kết quả xét nghiệm tồn dư về thuốc
BVTV hoặc dư lượng kháng sinh mà còn
muốn biết việc trồng trọt, nuôi trồng theo kỹ
thuật nào, bón những loại phân gì, xử lý sâu
bệnh ra sao Mặt khác, các doanh nghiệp
lần đầu tạo quan hệ hợp tác với đối tác Nhật
Bản phải kiên trì, đáp ứng được những yêu
cầu ban đầu của họ như trả lời bộ câu hỏi
hàng nghìn câu bằng tiếng Anh hoặc gửi
mẫu cho đối tác kiểm tra có thể đến 10 - 20
lần để họ đánh giá. Giai đoạn này có thể rất
mất thời gian (2 - 3 năm chỉ để trả lời câu hỏi
của họ) nhưng khi đã hợp tác được với họ thì
việc hợp tác sẽ dễ dàng hơn.
- Đối với thị trường Hàn Quốc: Khi
muốn thúc đẩy xuất khẩu nông sản sang Hàn
Quốc, các doanh nghiệp Việt Nam cần nỗ
lực đổi mới cách làm, chú ý kỹ đến các tiêu
chuẩn an toàn, chất lượng, sự phù hợp với
sở thích tiêu thụ của người tiêu dùng Hàn
Quốc như tính tiện lợi trong sử dụng sản
phẩm, chú trọng đầu tư cho bao gói, truyền
tải thông tin rõ ràng, chi tiết và hấp dẫn về
sản phẩm...
- Đối với thị trường Hoa Kỳ: Các
doanh nghiệp Việt Nam nếu có mong muốn
đưa hàng hóa xuất khẩu nhanh chóng có
mặt trên thị trường Hoa Kỳ thì cần phải
thông qua kênh phân phối sẵn có của các đại
gia bán lẻ như Wal-mart, Kroger, Costco,
H-Mart Các công ty này đã có sẵn mạng
lưới phân phối với hàng ngàn siêu thị, đại
siêu thị phức hợp, kho bãi, phương tiện
vận chuyển trải khắp 50 bang của Hoa
Kỳ. Việc tiếp cận, đàm phán, giới thiệu sản
phẩm và đáp ứng được các tiêu chuẩn về
an toàn thực phẩm, tem nhãn, điều kiện lao
động, tiền lương, an toàn cháy nổ ban đầu
tuy rất khó khăn; nhưng một khi đã đáp ứng
được những tiêu chuẩn này, doanh nghiệp
Việt Nam có thể mở rộng và phát triển ổn
định hoạt động sản xuất. Thêm nữa, việc đáp
ứng được những tiêu chuẩn quốc tế đó cũng
giúp doanh nghiệp có thể nhanh chóng tiếp
cận được các thị trường khó tính khác như
Nhật Bản, Canada, EU
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1 Bộ Công thương, 2017, Báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam 2016
2 Bộ Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, 2017, Báo cáo thống kê hàng tháng, hàng năm
3 IPSARD, 2017, Báo cáo nghiên cứu “Nghiên cứu chính sách nhập khẩu nông sản của Nhật Bản, Hàn
Quốc, Hoa Kỳ và đề xuất giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam vào các thị trường này”
Trademap ITC:
CHÑNH SAÁCH
50 Số 14(342) T7/2017
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- thuc_trang_va_giai_phap_thuc_day_xuat_khau_nong_san_cua_viet.pdf