Tại Công ty CP tư vấn quản trị Doanh nghiệp Tinh Vân - TVEMục lục
Chương I : Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập
1.1 Tông quan về công ty Tinh Vân ERP
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty
1.3 Sản phẩm và dịch vụ của công ty
1.3.1 Sản phẩm
1.3.2 Dịch vụ
1.4 Khách hàng của công ty
1.5 Chiến lược kinh doanh của công ty
1.6 Phòng ban thực tập
1.7 Đề tài thực tập tốt nghiệp
1.7.1 Định hướng đề tài
1.7.2 Đề tài thực tập tốt nghiệp
1.7.3 Giải pháp thực hiện
Chương II:CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY TRÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM
1. Một số lý thuyết chung về phần mềm
1.1 Khái niệm phần mềm
1.2 Sự phát triển của lĩnh vực công nghệ phần mềm
1.3 Vòng đời của một phần mềm
2. Quy trình xây dựng một phần mềm
2.1. Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
2.2. Quá trình thiết kế hệ thống
2.3. Lập trình và lựa chọn ngôn ngữ lập trình
2.3.1. Lập trình
2.3.2. Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
2.4. Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm
2.5. Triển khai và đào tạo người sử dụng
2.6. Bảo trì phần mềm
2.7. Quản lý thay đổi phần mềm
Chương 3: Phân tích Thiêt kế Phần mềm Quản lí Nhân sự và Lương Công ty Tinh Vân
34 trang |
Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 1608 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Thực trạng và tình hình hoạt động tại Công ty CP tư vấn quản trị Doanh nghiệp Tinh Vân - TVE, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình thực tập luôn là một trong những bước đệm quan trọng đối với mọi sinh viên năm cuối. Việc thực tập là điều kiện rất tốt để mỗi sinh viên có thể làm quen được với môi trường thực tế, vận dụng những kiến thức đã được học tại nhà trường áp dụng vào công việc của mình. Từ đó, quá trình thực tập sẽ giúp cho các sinh viên không bị bỡ ngỡ và thích nghi nhanh hơn với yêu cầu công việc sau khi ra trường.
Là một sinh viên năm cuối khoa Tin học Kinh Tế đang trong quá trình thực tập. Hiện tại em đang thực tập tại Công ty Cổ phần Tư vấn Quản trị Doanh Nghiệp Tinh Vân (TVE), qua 5 tuần thực tập em đã làm quen dần với cơ cấu tổ chức, môi trường làm việc của công ty và cách thức làm việc của Phòng ban nơi em đang thực tập, từ đó đã giúp định hướng cho đề tài của chuyên đề thực tập tốt nghiệp. Dưới đây là báo cáo thực tập tổng hợp trình bày chi tiết về Công ty TVE và định hướng đề tài thực tập tốt nghiệp của em.
MỤC LỤC
Mục lục........................................................................................
1
Chương I : Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập......
3
1.1 Tông quan về công ty Tinh Vân ERP
3
1.2 Cơ cấu tổ chức của công ty...................................................
5
1.3 Sản phẩm và dịch vụ của công ty............................................
12
1.3.1 Sản phẩm.......................................................................
12
1.3.2 Dịch vụ.............................................................................
13
1.4 Khách hàng của công ty.......................................................
14
1.5 Chiến lược kinh doanh của công ty.........................................
14
1.6 Phòng ban thực tập.................................................................
15
1.7 Đề tài thực tập tốt nghiệp.........................................................
15
1.7.1 Định hướng đề tài.........................................................
17
1.7.2 Đề tài thực tập tốt nghiệp.................................................
16
1.7.3 Giải pháp thực hiện.......................................................
16
Chương II:CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN VỀ QUY TRÌNH PHÂN TÍCH, THIẾT KẾ VÀ TRIỂN KHAI PHẦN MỀM………………..
17
Một số lý thuyết chung về phần mềm……………………
17
1.1 Khái niệm phần mềm……………………………………
17
1.2 Sự phát triển của lĩnh vực công nghệ phần mềm……….
17
1.3 Vòng đời của một phần mềm……………………………
18
Quy trình xây dựng một phần mềm………………………
20
Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu…………………
20
Quá trình thiết kế hệ thống……………………………
24
Lập trình và lựa chọn ngôn ngữ lập trình…………….
26
Lập trình………………………………………………
26
Lựa chọn ngôn ngữ lập trình…………………………
27
Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm…………
28
Triển khai và đào tạo người sử dụng…………………
28
Bảo trì phần mềm…………………………………….
30
Quản lý thay đổi phần mềm………………………….
31
Chương 3: Phân tích Thiêt kế Phần mềm Quản lí Nhân sự và Lương Công ty Tinh Vân……………………………................
32
Chương I
Giới thiệu tổng quan về cơ quan thực tập
Tổng quan về công ty
CÔNG TY CỔ PHẦN TƯ VẤN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
TINH VÂN (TVE)
Trụ sở chính:
Địa chỉ: Tầng 5, Tòa nhà VIMECO, Lô E9 Phạm Hùng, Quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Điện thoại: +84-4-7848940 Fax: +84-4-7848942
Email: tve@tinhvan.com
Home page: www.tve.vn , www.tve.tinhvan.com
Văn phòng thành phố Hồ Chí Minh
Địa chỉ: Tầng 8 Tháp Indochina Park, Bis 4 Phố Nguyễn Đình Chiểu, Hồ Chí Minh
Điện thoại: +84-8-2250258 Fax: +84-8-2250258
TVE được thành lập năm 2005, là công ty thành viên của Tập đoàn Tinh Vân, tập trung vào các lĩnh vực tư vấn, triển khai hệ thống quản trị doanh nghiệp và hoạch định nguồn nhân lực.
TVE là nhà tư vấn chuyên nghiệp trong việc đưa những xu hướng mới nhất trên thế giới về tổ chức quản lý doanh nghiệp, tin học hoá kinh doanh vào thực tiễn các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các Tổng Công ty và các tập đoàn lớn.
Là đối tác chiến lược của các tập đoàn phần mềm hàng đầu thế giới như Oracle, SAP, L.G.V (Israel), TETA SA (Ba Lan), TVE cung cấp các giải pháp ERP và các sản phẩm ứng dụng cho các doanh nghiệp trong mọi lĩnh vực như sản xuất, phân phối, dịch vụ, ngân hàng, tài chính… TVE hiện là Oracle Certified Partner - một trong ba đối tác chính thức được Oracle công nhận tại Việt Nam.
Hiên nay tập đoàn Tinh Vân có hơn 260 nhân viên trong đó công ty TVE có 42 nhân viên đầy kinh nghiêm, tài năng đã được tuyển chọn từ những trường Đại học hàng đầu, cùng với đội ngũ nhà lãnh đạo nhạy bén, kinh nghiêm trong lĩnh vực phát triển phần mềm và các ứng dụng giải pháp cho các doanh nghiệp quy mô lớn. Doanh thu của tập đoàn liên tục tăng qua các năm, năm 2006 đạt 2.6 triệu USD.
Hiện tại, Tâp đoàn công nghệ Tinh Vân nói chung và Công ty Cổ phần Tư vấn Quản trị Doanh nghiệp nói riêng đã xác lập được chỗ đứng của mình trong nền CNTT Việt Nam và đang từng bước vững chắc xây dựng một tập đoàn chuyên nghiệp, góp phần vào sự phát triển của đất nước.
Cơ cấu tổ chức cửa công ty:
Ban giám đốc gồm:
Giám đốc: Nguyễn Huy Cương
Phó giám đốc: Đặng Khắc Tuấn
Ban kinh doanh
Phòng phát triển kinh doanh và marketing
Chịu trách nhiệm thực hiện các hoạt động kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ của công ty:
Theo dõi, nghiên cứu và báo cáo thường xuyên tình hình thị trường đối với các sản phẩm và dịch vụ cạnh tranh trực tiếp và gián tiếp với sản phẩm và dịch vụ của công ty để Ban lãnh đạo có chiến lược phát triển kinh doanh kịp thời
Tìm kiếm, theo dõi, duy trì và phát triển khách hàng mới, đặc biệt là các công ty sản xuất lớn, các tập đoàn, công ty đa quốc gia,…
Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các đối tác, đặc biệt là Oracle Việt nam.
Tìm hiểu, cập nhật thông tin về các đối thủ cạnh tranh. Đặc biệt thị trường cấp 1 là Pythis, Fes, thị trường cấp 2 là CMC, ….
Phối hợp với Phòng thông tin quảng cáo tiến hành các hoạt động marketing sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Xây dựng kế hoạch năm, kế hoạch dài hạn để tổng hợp kế hoạch kinh doanh toàn công ty, báo cáo tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh của công ty định kỳ, hàng tháng, quý, năm.
Nghiên cứu cùng với các Phòng nghiệp vụ công ty xây dựng đồng bộ kế hoạch sử dụng vốn (gồm cả ngoại tệ), kế hoạch vật tư – kho hàng - vận tải, kế hoạch xây dựng cơ bản, kế hoạch tiếp thị và liên kết kinh tế.
Chuẩn bị các thủ tục cho ban lãnh đạo giao kế hoạch và xét duyệt hoàn thành kế hoạch của các đơn vị trực thuộc. Giúp Tổng giám đốc kiểm tra và tổng hợp tình hình trong quá trình thực hiện kế hoạch, phát hiện các vấn đề và đề xuất hướng giải quyết.
Phòng thông tin quảng cáo
Chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin chính thức về công ty với các phương tiện thông tin đại chúng.
Thiết lập, duy trì và phát triển các mối quan hệ với các cơ quan chức năng, cơ quan báo chí, các đối tác và khách hàng.
Cập nhật thông tin các chương trình và hội chợ, đặc biệt là các chương trình liên quan đến lĩnh vực Công nghệ thông tin. Đề xuất ý kiến với Tổng giám đốc và các Ban nên hay không nên tham gia.
Đầu mối tổ chức các hoạt động của công ty khi tham gia các cuộc triển lãm, hội chợ.
Đầu mối tổ chức các hoạt động văn hóa, ngoại khóa cho nhân viên công ty.
Tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty các chiến lược quảng bá sản phẩm và quảng bá thương hiệu.
Phối hợp với Ban kinh doanh trong việc xây dựng và thực hiện chiến lược phát triển thương hiệu công ty.
Xây dựng, theo dõi và giám sát các hoạt động quảng bá của công ty, quản lý nội dung website chính thức của Công ty www.tinhvanerp.com
Phòng giải pháp
Xây dựng các hồ sơ mô tả các giải pháp phần mềm và dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
Soạn thảo và cập nhật nội dung Brochure của Công ty.
Tham gia đấu thầu và tổ chức đấu thầu các sản phẩm và dịch vụ của công ty.
Tham gia thương thảo và ký kết hợp đồng với khách hàng.
Phối hợp với Phòng tư vấn triển khai theo dõi việc thực hiện triển khai các dự án sau khi ký kết hợp đồng. Thời gian triển khai, thời gian hết hạn.
Nghiên cứu cải tiến và phát triển các sẩn phẩm và dịch vụ của công ty đang kinh doanh để nâng cao chất lượng bán hàng, các biện pháp hữu hiệu để mở rộng thị phần.
Hợp tác và thoả thuận với các đơn vị bên ngoài để làm phong phú hơn các dịch vụ của công ty khi được Tổng giám đốc phê duyệt
Tạo lập, quản lý và cập nhập cơ sở dữ liệu khách hàng của Công ty.
Nghiên cứu tổng hợp và đề ra chiến lược tiếp thị từng thời kỳ và lâu dài cho các sản phẩm và dịch vụ của công ty đang kinh doanh.
Báo cáo thống kê định kỳ, đột xuất lên Ban giám đốc và cấp trên theo quy định của công ty và pháp luật.
Hoạt động theo sự chỉ đạo của Ban lãnh đạo, hoàn thành đúng mục tiêu và đạt được chỉ tiêu về số lượng và doanh thu của Ban lãnh đạo đã đề ra trong năm.
Ban công nghệ
Phòng tư vấn triển khai
Nghiên cứu sản phẩm, xây dựng giải pháp nghiệp vụ cho sản phẩm ERP.
Phối hợp với Ban kinh doanh và Ban tài chính quản trị lập hồ sơ thầu.
Xây dựng kế hoạch khảo sát đối với các dự án đã ký kết: Phân bổ về nguồn lực và thời gian. Tiến hành khảo sát nhằm thu thập thông tin của khách hàng một cách chính xác và đầy đủ nhất
Tư vấn các giải pháp triển khai phù hợp với từng đối tượng khách hàng.
Xây dựng đội ngũ cán bộ tư vấn triển khai đáp ứng nhu cầu hiện tại và trong tương lai của công ty.
Đề xuất và thực hiện đào tạo nhân viên mới về các sản phẩm ERP.
Lên kế hoạch và thực hiện triển khai các dự án ERP.
Triển khai các hoạt động hỗ trợ khách hàng sau khi kết thúc dự án.
Đề xuất những ý kiến thay đổi về nhân sự, thời gian nguồn nhân lực khi có những phát sinh không phù hợp với tình hình thực tại.
Lập kế hoạch về nhân sự, thời gian cho các dự án sắp triển khai. Phối hợp với Ban tài chính quản trị lên kế hoạch tuyển dụng hoặc tìm nguồn nhân lực bên ngoài trong trường hợp nhân sự hiện tại hoặc trong tương lai gần không đáp ứng đủ cho các dự án sắp tới.
Kết hợp chặt chẽ với Phòng quản lý chất lượng thực hiện việc giám sát, đôn đốc tiến trình của từng dự án.
Ban tài chính quản trị
Phòng Hành chính nhân sự
Quản lý toàn bộ hồ sơ, sơ yếu lý lịch của toàn bộ nhân viên trong công ty.
Quản lý lao động, tiền lương nhân viên, trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội cho nhân viên của công ty theo đúng quy định. Xây dựng tổng quỹ tiền lương và xét duyệt phân bổ quỹ tiền lương, kinh phí hành chính cho công ty.
Quản lý toàn bộ công văn giấy tờ, sổ sách hành chính và con dấu, thực hiện công tác lưu trữ các tài liệu thường và quan trọng của công ty.
Theo dõi pháp chế về hoạt động kinh doanh của công ty, hướng dẫn các phòng ban trực thuộc công ty hoạt động, ký kết kết hợp đồng kinh doanh và liên doanh đúng luật pháp.
Xây dựng kế hoạch, giám sát và thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho nhân viên toàn công ty.
Quản lý hồ sơ, chứng chỉ về các khoá đào tạo nội bộ và các khoá đào tạo bên ngoài theo quy trình đào tạo nhân sự QT_HN_DTNS.
Thực hiện các công việc tuyển dụng nhân sự theo đúng quy trình công ty đã ban hành.
Phòng Kế toán
Xây dựng và quản lý hệ thống kế toán phục vụ quản lý & điều hành cng ty. Chấp hành các quy định về quản lý tài chính, kế toán, thuế của nhà nước.
Tổ chức hạch toán kế toán về mọi hoạt động của cng ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kế của Nhà nước.
Giao dịch với các ngân hàng, cơ quan thuế và các cơ quan liên quan đến hoạt động tài chính – kế toán của công ty.
Tổng hợp kết quả kinh doanh, lập báo cáo kế toán thống kê, phân tích hoạt động kinh doanh trình Tổng giám đốc.
Ghi chép và phản ảnh chính xác, kịp thời và có hệ thống diễn biến các nguồn vốn cấp, vay, giải quyết các loại vốn phục vụ cho việc huy động vật tư hàng hóa kinh doanh.
Theo dõi nợ của khách hàng, đề xuất kế hoạch thu chi tiền mặt và các hình thức thanh toán khác. Thực hiện phương thức thanh toán đối nội và đối ngoại. Lập kế hoạch tài chính, ký quỹ, thanh toán theo hợp đồng của phòng kinh doanh và các phòng ban khác có liên quan.
Thực hiện việc quyết toán tháng, quý, năm đúng tiến độ và tham gia cùng với các Phòng/Ban nghiệp vụ của cng ty để hạch toán lỗ, lãi cho công ty hoặc các đơn vị trực thuộc giúp Ban giám đốc nắm được số liệu lãi, lỗ trong tháng, quý năm.
Báo cáo định kỳ về chế độ quản lý sử dụng vốn và các chính sách chế độ tài chính theo quy định của Nhà Nước.
Sản phẩm và dịch vụ của công ty
1.3.1 Sản phẩm
Giải quyết bài toán quản lý nhân sự một cách tổng thế cho doanh nghiệp.
Quản lý nhân viên, bảng lương, quản lý ngày công làm và quản lý hệ thống.
Có khả năng tích hợp với các hệ thống ngoài.
Giao diện tiếng Việt và tiếng Anh.
Quản lý toàn diện điểm bán hàng, cho phép các nhà bán lẻ quản lý nhanh chóng, hiệu quả và dễ dàng nhất,
Với 2 giải thưởng về ứng dụng cho bán lẻ (RAD Awards) của Microsoft, VersaPOS được thiết kế với những đầu vào cụ thể được kế thừa từ những Tập đoàn bán lẻ hàng đầu thế giới.
Hệ thống có tính tương thích hoàn hảo, có thể sử dụng trong nhiều ngành nghề khác nhau.
1.3.2 Dịch vụ
Tư vấn xây dựng chiến lược, kiến trúc lộ trình triển khai ứng dụng CNTT.
Tư vấn tái cấu trúc, chuẩn hóa và hoàn thiện quy trình sản xuất kinh doanh.
Xây dựng và triển khai giải pháp Kế hoạch hóa nguồn lực doanh nghiệp (ERP).
Tư vấn giám sát triển khai ứng dụng CNTT cho doanh nghiệp.
Tư vấn và cung cấp các giải pháp nghiệp vụ cho công ty chứng khoán.
1.4 Khách hàng của công ty
Các bộ, ban ngành trung ương
Các doanh nghiệp và các đơn vị khác
Các trường đại học
Bộ Tư pháp
Bộ Giáo dục và Đào tạo
Bộ Ngoại giao
Bộ Khoa học và Công nghệ
Bô Tài nguyên và Môi trường
Bộ Nội vụ
…
Unilever VN
Lintox VN
Công ty bia Đại Việt
Công ty Đầu tư và phát triển, sản xuất Hạ Long, BIM
Network Trading & Investment Int
…
Đại học quốc gia Hà Nội
Đại học Luật
Đại học Sư phạm Hà Nội
Đại học Khoa học tự nhiên
Học viện Cảnh sát nhân dân
Đại học Sư phạm TP Hồ Chí Minh
Đại học Đà Lạt
…
1.5 Chiến lược kinh doanh của công ty
Năm 2008 trở thành một doanh nghiệp tư vấn hàng đầu về các giải pháp quản lý tổng thể và thông minh cho các doanh nghiệp, chiếm thị phần đáng kể trên toàn quốc, với khách hàng là các doanh nghiệp đầu ngành. Khẳng định uy tín thương hiệu gắn liền với một tập đoàn công nghệ cao.
Năm 2009 – 2010 : Mở rộng thị phần ra tầm khu vực, liên kết và hợp tác với các công ty tư vấn toàn cầu. Cung cấp các giải pháp cho các công ty đa quốc gia. Lựa chọn đối tác chiến lược trong quá trình cổ phần hóa ra công chúng.
Năm 2011 -2013 : Niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam hoặc khu vực Đông Nam Á.
1.6 Phòng ban thực tập
Ban công nghệ
Phòng Tư vấn Triển khai
Phòng Tư vấn Công nghệ
Phòng Đào tạo
Hinh 1.2 Sơ đồ tổ chức Ban công nghệ
Ban công nghệ gồm có 25 nhân viên có trình độ đại học và sau đại học, các nhân viên đều được trang bị máy tính để phục vụ công việc. Ban công nghệ đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong sự thành công của các dự án ERP cho các doanh nghiệp.
Chức năng chung của ban công nghệ là:
Tư vấn triển khai các dự án về ERP (Enterprise Resources Planning) và nhân sự
Tư vấn các giải pháp về CNTT cho các Doanh nghiệp.
Đào tạo nhân sự bổ sung nguồn lực cho các đội dự án của công ty.
1.7 Đề tài thực tập tốt nghiệp
1.7.1 Định hướng đề tài
Yếu tố nhân sự là một trong những chìa khóa quyết đinh sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, để vừa có kiểm soát được tài nguyên con người vừa có thể khai thác tốt nhất tiềm năng chất xám.
Giải pháp quản lý nguồn nhân lực HiStaff là sản phẩm do Công ty Cổ phần Công nghệ Tinh Vân phát triển nhằm mực đích cung cấp cho doanh nghiệp một công cụ đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thiết thực trong quản lý nhân sự.
Giải pháp quản lý nguồn nhân lực Histaff đực xây dưng trên các quy trình quản trị nhân sự tiên tiến từ các tập đoàn đa quốc gia, kết hợp với các đặc thù của môi trường pháp lý Việt Nam, với khả năng tích hợp với các hệ thống ERP cao cấp. Từ đó, Histaff hỗ trợ nhà quản lý kiểm soát và phát huy tối đa nguồn lực nhân sự của doanh nghiệp.
Vấn đề nhân sự tuy là một vấn đề truyền thống không mới nhưng nó luôn là một thách thức không nhỏ đối với các nhà quản lý vì đối với mỗi mô hình doanh nghiệp lại đòi hỏi những hướng giái quyết khác nhau, giải quyết được vấn đề này chính là chìa khóa dẫn đến thành công cho các nhà quản lý và các doanh nghiệp.
1.7.2. Đề tài thực tập tốt nghiệp
Trong quá trình thực tập tại Ban Công nghệ em đã được tìm hiểu các nghiệp vụ liên quan đến ERP và Histaff và nghiên cứu về quản lý hồ sơ nhân sự. Vì thế, em xin chọn đề tài “Hệ thống quản lý nhân sự và lương” làm đề tài thực tập tốt nghiệp. Đề tài được gắn và phát triển cụ thể với các công ty đang ứng dụng hệ thống giải pháp ERP của công ty Tinh Vân(TVE).
1.7.3. Giải pháp thực hiện
Ngôn ngữ lập trình: .Net
Cơ sở dữ liệu: SQL
Lập báo cáo: Crystal Report 9.0
Chương II
Cơ sở phương pháp luận quy trình phân tích thiết kế và triển khai phần mềm
Một số vấn đề chung về phần mềm
Khái niệm phần mềm
Khái niệm phần mềm (software)đã được sử dụng ở nước ta từ hơn 10 năm nay, để phân biệt với khái niệm phần cứng ( hardware). Hiểu một cách nôm na thì phần mềm là những chương trình được cài đặt bên trong máy tính, giúp người sử dụng ra lệnh cho máy tính bằng những tín hiệu tương thích để máy tính có thể hiểu được. Nhờ có phần mềm mà máy tính có thể thực hiện được các nhiệm vụ mà người sử dụng yêu cầu. Không có phần mềm máy tính sẽ mất giá trị sử dụng. Phần mềm viết ra để nâng cao hiệu quả sử dụng máy tính, nên làm phần mềm đòi hỏi một lượng chất xám cao, là một trong những lĩnh vực quan trọng của công nghệ cao.
1.2 Sự phát triển của công nghệ phần mềm
Công nghệ phần mềm có một lịch sử khá sớm. Các công cụ được dùng cũng như các ứng dụng được viết đã tham gia vào kỹ nghệ phần mềm theo thời gian.
Thập niên 1940: Các chương trình cho máy tính được viết bằng tay.
Thâp niên 1950: Các công cụ đầu tiên xuất hiện như là phần mềm biên dịch Macro Assembler và phần mềm thông dịch đã được tạo ra và sử dụng rộng rãi để nâng cao năng suất và chất lượng. Các trình dịch được tối ưư hoá lần đầu tiên ra đời.
Thập niên 1960: Các công cụ của thế hệ thứ hai như các trình dịch tối ưu hoá và công việc kiểm tra mẫu đã được dùng để nâng cao sản phẩm và chất lượng. Khái niệm công nghệ phần mềm đã được bàn thảo rộng rãi.
Thập niên 1970: Các công cụ phần mềm, chẳng hạn trong UNIX các vùng chứa mã, lệnh make, v.v. được kết hợp với nhau. Số lượng doanh nghiệp nhỏ về phần mềm và số lượng máy tính cỡ nhỏ tăng nhanh.
Thập niên 1980: các PC và máy trạm ra đời. Cùng lúc có sự xuất hiện của mô hình dự toán khả năng. Lượng phần mềm tiêu thụ tăng mạnh.
Thập niên 1990: Phương pháp lập trình hướng đối tượng ra đời. Các quá trình nhanh như là lập trình cực hạn được chấp nhận rộng rãi. Trong thập niên này, WWW và các thiết bị máy tính cầm tay phổ biến rộng rãi.
Hiện nay: Các phần mềm biên dịch và quản lý như là .NET, PHP và Java làm cho việc viết phần mềm trở nên dễ dàng hơn nhiều.
1.3 Vòng đời phát triển của phần mềm
Mỗi phần mềm từ khi ra đời phát triển đều trải qua chu kì phát triển trong CNPM được gọi là vòng đời phát triển của phần mèm. Người ta nghiên cứu phẩn mềm để hiểu rõ từng giai đoạn để có biện pháp tác động vào từng giai đoạn đó nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm. Vòng đời phát triển được biểu diễn bằng mô hình thác nước. Trong quy trình này mỗi giai đoạn ở phía trước sẽ tác động đến tất cả các công đoạn phía sau.
Một giai đoạn phải được hoàn thiện trước khi chuyển sang giai đoạn khác. Do vậy mô hình này chỉ phù hợp khi yêu cầu của phần mềm và hệ thống được xác định rõ ràng và đầy đủ ngay trong quá trình thiết kế, các giai đoạn của mô hình thác nước bao gồm:
Xác định và phân tích yêu cầu: Nhu cầu về ứng dụng, sự cần thiết và mục tiêu của hệ thống được tập hợp thông qua trao đổi với những người dùng hệ thống, những thông tin này được xác định rõ dựa trên ý kiến cua cả những người dùng và các nhân viên phát triển.
Thiết kế phần mềm và hệ thống: quá trình thiết kế hệ thống có thể được phân thành thiết kế phần cứng và thiết kế phần mềm. Thiết kế phần mềm là cách thể hiện chức năng của phần mềm để có thể dịch thành ngôn ngữ của máy tính và máy tính có thể đọc được.
Mã hóa: Trong suốt giai đoạn này, các thiết kế phần mềm được mã hóa thành một hoặc nhiều chươn trình máy tính. Kiểm thử từng phần đảm bảo tưng phân hệ đáp ứng các chức năng của nó.
Tích hợp và kiểm thử hệ thống: Các phân hệ chương trình được tích hợp và thực hiện kiểm thử toàn bộ hệ thống để đánh giá các yêu cầu phân tích có được mã thỏa mãn hay không. Sau quá trình kiểm thử , hệ thống phần mềm sẽ được cung cấp cho khách hàng.
Vận hành và bảo trì: Đây là giai đoạn dài nhất trong vòng đời phát triển của phần mềm. Hệ thống bảo trì sẽ sửa lỗi phát sinh trong quá trình sử dùng chưa được phát hiện trong các giai đoạn trước, nâng cấp hệ thống để đáp ứng các yêu cầu mới phát sinh.
2. Quy trình xây dựng một phần mềm
2.1 Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
Đây là quá trình xác định các dịch vụ hệ thống cần cung cấp và các ràng buộc đối với hệ thống, là giai đoạn nền tảng để thiết kế một phần mềm.
Quá trình thu thập này được định nghĩa là một tập hợp các hoạt động nhằm xác định các yêu cầu của phần mềm quản trị quan hệ khách hàng và đặc tả các yêu cầu đó. Trong đó, yêu cầu là các mô tả trừu tượng đến chi tiết về dịch vụ mà hệ phần mềm cung cấp cũng như các ràng buộc đối với sự phát triển và hoạt động của nó. Các yêu cầu này sẽ giúp người dùng phần mềm nêu rõ các dịch vụ hệ thống cung cấp cùng các ràng buộc trong hoạt động của nó. Với các kỹ sư phần mềm, làm rõ các yêu cầu sẽ là cơ sở quan trọng để xây dựng phần mềm mới. Các yêu cầu của phần mềm có thể được chia làm 3 loại sau :
Các yêu cầu chức năng : Mô tả các chức năng hay các dịch vụ mà hệ thống phần mềm cần cung cấp.
Các yêu cầu phi chức năng : Mô tả các ràng buộc tới dịch vụ và quá trình phát triển hệ thống (về chất lượng, về môi trường, chuẩn sử dụng, quy trình phát triển…)
Các yêu cầu miền/ lĩnh vực : Những yêu cầu đặt ra từ miền ứng dụng, phản ứng những đặc trưng của miền đó.
Một số thông tin khác, như báo cáo về tính khả thi của hệ thống cũng như đặc tả phần mềm cũng như đưa ra trong giai đoạn này. Kết quả của giai đoạn này là Dự án khả thi, Mô hình hệ thống. Các đặc tả yêu cầu và tài liệu yêu cầu bao gồm các định nghĩa yêu cầu và đặc tả các yêu cầu đó, kết luận về tính khả thi…
Có bốn bước cơ bản trong quá trình thu thập yêu cầu được mô tả trên hình 2.2 bao gồm :
Nghiên cứu tính khả thi : Nhằm đi đến kết luận "Có nên xây dựng phần mềm hay không ? ". Đánh giá xem phần mềm xây dựng có thoả mãn các yêu cầu của người dùng không và có đem lại hiệu quả kinh tế cho đơn vị cũng như nằm trong ngân sách có thể chi không.
Phân tích yêu cầu : Đây là quá trình tìm ra các yêu cầu của phần mềm thông qua quan sát hệ thống hiện tại, tại công ty cổ phần giải pháp phần mềm Hoà Bình, thảo luận với người sử dụng, phân tích công việc. Những hoạt động trong giai đoạn này được mô tả trong hình 2.3 bao gồm :
Hiểu biết lĩnh vực ứng dụng : Phân tích viên hệ thống trước khi đi sâu phân tích chi tiết cần có một cái nhìn tổng quát về lĩnh vực ứng dụng. Để phân tích các yêu cầu của phần mềm quản trị quan hệ khách hàng, phân tích viên cần tìm hiểu thông tin về hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, phục vụ chăm sóc khách hàng càng nhiều càng tốt.
Thu thập yêu cầu : Trao đổi với người dùng để tìm hiểu yêu cầu của phần mềm mới thông qua các phương pháp phỏng vấn, quan sát, điều tra bằng bảng câu hỏi, nghiên cứu tài liệu…
Phân loại yêu cầu : Từ các yêu cầu không có cấu trúc thu thập được, phân tích viên sẽ phân loại các yêu cầu này.
Giải quyết mâu thuẫn : giữa những người dùng luôn có những mâu thuẫn, do vậy phân tích viên cần xác định và giải quyết mâu thuẫn này.
Xếp loại ưu tiên các yêu cầu : Trong số các yêu cầu sẽ có những yêu cầu quan trọng hơn những yêu cầu khác. Giai đoạn này liên quan đến công tác tìm và sắp xếp theo mức độ ưu tiên của yêu cầu.
Thẩm định yêu cầu : Kiểm tra lại các yêu cầu có đủ và đáp ứng đúng mô tả của người dùng không ? Thẩm định yêu cầu liên quan đến việc kiểm tra tính đúng đắn, tính nhất quán, tính hiện thực và kiểm tra được của yêu cầu cụ thể là : Có thoả mãn được nhu cầu của người dùng ? Yêu cầu không mâu thuẫn nhau ? Yêu cầu phải đầy đủ chức năng và ràng buộc ? Yêu cầu phải là hiện thực ? Yêu cầu có thể kiểm tra được ?
Trong quá trình phân tích thường gặp những khó khăn sau :
Dễ hiểu lầm do khách hàng sử dụng các thuật ngữ riêng.
Các khách hàng thường mơ hồ về yêu cầu không biết mình muốn cụ thể điều gì, dễ lẫn lộn giữa yêu cầu và mong muốn.
Nhiều nhóm người dùng có những yêu cầu mâu thuẫn nhau.
Những yếu tố tổ chức và chính sách có thể làm ảnh hưởng đến yêu cầu.
Yêu cầu thường mang tính đặc thù, khó hiểu, khó có chuẩn chung.
Các yêu cầu thường thay đổi trong quá trình phân tích : môi trường nghiệp vụ thay đổi, có nhóm người đối tượng liên quan mới.
Một trong số các đầu ra của quá trình phân tích yêu cầu là tập hợp các mô hình biểu diễn các mô tả tổng quát hệ thống. Có nhiều kiểu mô hình khác nhau và chúng cung cấp các cách hiểu biết hệ thống khác nhau. Đây là cầu nối giữa các phân tích viên và thiết kế viên. Tuỳ thuộc vào bản chất của hệ thống cần phân tích mà phân tích viên sẽ lựa chọn một hoặc một số mô hình hệ thống phù hợp theo đối tượng, luồng dữ liệu, lớp đối tượng và thừa kế, phân rã chức năng…
Mục tiêu cuối cùng của bước này là cán bộ phân tích phải xác định đúng, đầy đủ và chính xác tất cả các yêu cầu của hệ thống làm căn cứ cho các bước sau.
Xác định yêu cầu : Hoạt động chuyển các thông tin được thu thập trong hoạt động phân tích thành những tài liệu phản ánh chính xác các nhu cầu của người dùng.
Đặc tả yêu cầu : Mô tả chi tiết và chính xác các yêu cầu hệ thống, cụ thể hoá các yêu cầu đó. Đây cũng đồng thời là căn cứ để nghiệm thu phần mềm sau này.
Ngoài ra, nếu khách hàng chưa xác định được cụ thể các yếu tố đầu vào, quy trình xử lý và các yếu tố đầu ra hoặc người kỹ sư phần mềm cũng còn chưa chắc chắn về tính hiệu quả của một giải thuật thì sẽ cần làm bản mẫu phần mềm. Điều này thường gặp với các hệ thống lớn và phức tạp. Đây là một tiến trình mà kỹ sư phần mềm tạo ra một mô hình cho phần mềm cần phải xây dựng. Bản mẫu này sẽ là cơ sở để kỹ sư phần mềm cùng khách hàng đánh giá để tiếp tục phát triển đi đến sản phẩm cuối cùng.
2.2 Quá trình thiết kế hệ thống
Mục tiêu của quá trình thiết kế là xây dựng một bản sơ đồ thiết kế chương trình. Các đầu mối trong bản thiết kế thể hiện các thực thể như quá trình xử lý, các chức năng chương trình… Các đường nối kết thể hiện quan hệ giữa các thực thể như gọi đến chức năng, sử dụng chương trình con… Quá trình thiết kế là một dây chuyền các chuyển đổi. Các kỹ sư thiết kế không đưa tới kết quả cuối cùng ngay mà phát triển thông qua nhiều phiên bản khác nhau. Quá trình thiết kế là sự hoàn thiện và chi tiết hoá các thiết kế trước. Quá trình đó có thể được minh hoạ trong hình 2.4.
Thiết kế sơ bộ
Dự thảo thiết kế
Thiết kế chi tiết
Bản thiết kế
cuối cùng
Quá trình thiết kế còn là sự phát triển một số mô hình của hệ thống theo nhiều mức độ trừu tượng khác nhau. Khi một hệ thống được phân tích, các lỗi và những chỗ bị bỏ sót trong các giai đoạn trước sẽ được phát hiện và làm hoàn thiện dần qua các bản thiết kế. Hình 2.5 minh hoạ mô hình chung của quá trình thiết kế và các mô tả thiết kế được viết trong các giai đoạn khác nhau của quá trình thiết kế
Hình 2.4 Quá trình hoàn thiện bản thiết kế
Quá trình thiết kế một phần mềm, bao gồm :
Thiết kế kiến trúc: Phân tích các chương trình con của phần mềm và xác định các mối quan hệ giữa các phân hệ.
Đặc tả khái quát : Các chương trình con sẽ được mô tả chung về yêu cầu chức năng cũng như các ràng buộc
Thiết kế giao diện : Thiết kế giao diện giữa các chương trình con với nhau, mô tả cần rõ ràng, giúp người đọc hiểu cách dùng các chương trình con.
Thiết kế các phân hệ : Thiết kế việc phân chia dịch vụ của các chương trình con và giao diện các dịch vụ đó.
Thiết kế cấu trúc dữ liệu : Thiết kế và mô tả cấu trúc dữ liệu của hệ thống.
Thiết kế thuật toán : Thiết kế và mô tả các thuật toán được sử dụng trong phần mềm.
Quá trình này được lặp đi lặp lại với mỗi chương trình con đến khi các phân hệ chương trình được thiết kế chi tiết đến từng module lập trình.
Phương pháp Top - down là cách thức tối ưu để thực hiện các bước này. Phương pháp thiết kế này giúp khắc phục hầu hết các vấn đề xảy ra trong quá trình thiết kế. Các chương trình con được thiết kế theo các lớp thứ tự từ cao đến thấp. Phương pháp Top - down là phương pháp thiết kế khoa học, có hệ thống, đặc biệt phù hợp với các bài toán xây dựng từ đầu như phần mềm quản trị quan hệ khách hàng đang được đề cập.
2.3 Lập trình và lựa chọn ngôn ngữ lập trình
2.3.1 Lập trình
Bước lập trình là một tiến trình dịch bản thiết kế chi tiết thành chương trình bao gồm các tập hợp các dòng mã lệnh máy tính có thể hiểu được. Mỗi ngôn ngữ lập trình có những giới hạn nhất định do vậy dựa trên các đặc trưng của ngôn ngữ, chúng ta sẽ chọn ngôn ngữ lập trình phù hợp với chương trình ứng dụng tránh lựa chọn sai dẫn đến phải hay đổi ngôn ngữ hoặc sửa đổi thiết kế hệ thống.
2.3.2 Lựa chọn ngôn ngữ lập trình
Để xây dựng một phần mềm ta có thể lựa chọn nhiều ngôn ngữ khác nhau như Visual Basic 6.0, C#, Java, Visual Basic.NET… Tuy nhiên trong quá trình xây dựng phần mềm việc lựa chọn ngôn ngữ để viết chương trình còn phụ thuộc vào yêu cầu của người sử dụng, độ phức tạp của phần mềm sẽ xây dựng… Việc chọn ngôn ngữ thích hợp để viết chương trình sẽ là một trong những yếu tố quyết định sự thành công trong quá trình làm phần mêm. Trong mục này em sẽ giới thiệu sơ bộ về ngôn ngữ lập trình Visual Basic.Net là ngôn ngữ dùng để xây dựng phần mềm Quản lý nhân sự và lương.
Visual Basic.NET (VB.NET) là ngôn ngữ lập trình khuynh hướng đối tượng (Object Oriented Programming Language) do Microsoft thiết kế lại từ con số không. Visual Basic.NET (VB.NET) không kế thừa VB6 hay bổ sung, phát triển từ VB6 mà là một ngôn ngữ lập trình hoàn toàn mới trên nền Microsoft 's .NET Framework. Thật sự, đây là ngôn ngữ lập trình mới và rất lợi hại, không những lập nền tảng vững chắc theo kiểu mẫu đối tượng như các ngôn ngữ lập trình hùng mạnh khác đã vang danh C++, Java mà còn dễ học, dễ phát triển và còn tạo mọi cơ hội hoàn hảo để giúp ta giải đáp những vấn đề khúc mắc khi lập trình. Hơn nữa, dù không khó khăn gì khi cần tham khảo, học hỏi hay đào sâu những gì xảy ra bên trong ... hậu trường OS, Visual Basic.NET (VB.NET) giúp ta đối phó với các phức tạp khi lập trình trên nền Windows và do đó, ta chỉ tập trung công sức vào các vấn đề liên quan đến dự án, công việc hay doanh nghiệp mà thôi.
Visual Basic.NET cho phép bạn cài đặt khái niệm hướng đối tượng như Overloading, Constructor và tham số hóa nhiều Constructor trong một Class. Visual Basic.NET cho phép bạn khai báo sử dụng lại những mã nguồn (Inheritance), thư viện hay tài nguyên đã có. Tính đa hình (Polymorphism) trong Visual Basic.NET được ghi nhận như một sự đột phá về mặt kỹ thuật, cho phép khai báo với đối tượng này nhưng sử dụng với đối tượng khác…
2.4 Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm
Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm là quá trình đánh giá xem chương trình có phù hợp với những đặc tả yêu cầu và đáp ứng mong đợi của khách hàng không. Công việc này được tiến hành ở mọi công đoạn phát triển phần mềm : giai đoạn phân tích - xét duyệt đặc tả yêu cầu, giai đoạn thiết kế - xét duyệt đặc tả thiết kế, giai đoạn mã hoá - kiểm thử chương trình. Qúa trình này phải được tiến hành thường xuyên sau mỗi giai đoạn sản xuất phần mềm. Kiểm tra và đảm bảo chất lượng phần mềm bắt đầu từ khi đánh giá khảo sát yêu cầu người dùng đến khi thiết kế và lập trình và kết thúc khi kiểm thử phần mềm. Quá trình này liên quan đến hai mục đích khác nhau, đó là phần mềm đáp ứng nhu cầu khách hàng và quá trình sản xuất không có sai sót. Theo đó, giai đoạn này cũng được chia thành hai hoạt động riêng lẻ là kiểm thử phần mềm (software testing) nhằm tìm các sai sót trong khi vận hành chương trình. Trong một số tài liệu khác, quá trình này được chia thành hai công việc là xác định (verification) đảm bảo phần mềm theo đúng đặc tả, thiết kế và tìm các lỗi lập trình và thẩm định (validation) để đảm bảo phần mềm đáp ứng nhu cầu người dùng, hoạt động hiệu quả và phát hiện các lỗi phân tích, lỗi thiết kế (lỗi mức cao).
2.5. Triển khai và đào tạo sử dụng
Quá trình triển khai được xem như một giai đoạn quan trọng tiếp sau các giai đoạn khảo sát, phân tích và thiết kế phát triển hệ thống đã được đề cập trên đây. Nhiều người dùng vẫn coi triển khai là một phần việc tất yếu đi kèm khi chuyển giao phần mềm, nên khi đánh giá thường chỉ quan tâm đến các chức năng và tính năng của hệ thống mà quên một điều quan trọng rằng đó là những tiềm năng sẵn có trong hệ thống. Để đưa hệ thống cùng toàn bộ tính năng ưu việt của nó vào ứng dụng trong thực tế thì chỉ có quá trình triển khai tốt mới có thể biến các tiềm năng đó thành hiện thực. Nói cách khác, các tính năng có sẵn trong phần mềm chỉ là điều kiện "cần", còn quy trình triển khai hợp lý, khoa học mới là điều kiện "đủ" để ứng dụng thành công hệ thống. Tỷ lệ thất bại của các phần mềm do quá trình triển khai vẫn đang chiếm một tỷ lệ rất cao mà nguyên nhân chủ yếu là do :
Năng lực của người sử dụng còn hạn chế.
Truyền đạt và thông tin không tốt.
Phương pháp triển khai thiếu tính khoa học và không rõ ràng.
Đào tạo người sử dụng là một hoạt động không thể thiếu trong quá trình triển khai bất kỳ một phần mềm nào. Mục tiêu của công tác này là người dùng được cổ đông, cổ tức để điều hành trôi chảy hệ thống mới, thông báo một số tình huống có thể gặp lỗi khi vận hành sản phẩm để người dùng biết cách xử trí. Đào tạo không chỉ bao gồm các hoạt động nhập dữ liệu, lập báo cáo mà còn phải giúp người dùng hiểu được cách thức vận hành của phần mềm. Đối với công tác tin học hoá các nghiệp vụ quản trị quan hệ khách hàng, đây không chỉ là chuyển đổi phần mềm quản lý trong các phòng ban liên quan từ các tài liệu thiếu hệ thống, phân tán sang một hệ CSDL trong máy tính mà còn là sự thay đổi tư duy của người sử dụng. Những người sử dụng cần được đào tạo về những cách thức cụ thể trong công việc, giải thích các quy trình nghiệp vụ thủ công thay đổi như thế nào khi được thực hiện bằng phần mềm. Tuy vậy, đào tạo cũng là một yếu tố mang tính chủ quan cao nên đòi hỏi phải có một phương pháp luận khoa học và dễ hiểu.
2.6. Bảo trì phần mềm
Không thể thiết lập một hệ thống đáp ứng mọi thay đổi về yêu cầu. Theo thời gian, các yêu cầu người dùng trước đây đã trở nên lỗi thời và cần phải thay đổi chương trình để đáp ứng những yêu cầu mới. Môi trường hệ thống cũng có thể thay đổi khi phần cứng mới được lắp đặt, phát sinh các lỗi mới trong quá trình sử dụng. Quá trình thay đổi hệ thống sau khi chuyển giao và sử dụng được gọi là bảo trì phần mềm. Sự thay đổi có thể chỉ là sửa lỗi lập trình, nhưng cũng có thể cần phải thay đổi lại thiết kế hệ thống. Có 4 hoạt động trong giai đoạn bảo trì.
Bảo trì hiệu chỉnh : từ các thông báo lỗi trong quá trình vận hành chương trình, kỹ sư phần mềm sẽ phân tích và hiệu chỉnh các lỗi này.
Bảo trì tiếp hợp : phát sinh khi có sự thay đổi thường xuyên của mỗi trường như phần cứng, hệ điều hành hay các thiết bị ngoại vi được nâng cấp và thay đổi. Đây là hoạt động sửa đổi phần mềm để thích ứng được với những thay đổi của môi trường.
Bảo trì hoàn thiện : khi một phần mềm đã hoàn thiện được đưa vào sử dụng, các yêu cầu về những khả năng mới, các thay đổi những chức năng đã có… được người dùng gửi đến. Để thoả mãn các yêu cầu kiểu đó cần tiến hành bảo trì hoàn thiện. Hoạt động này chiếm hầu hết các công sức tiêu tốn cho việc bảo trì phần mềm.
Bảo trì phòng ngừa : phần mềm cần được thay đổi để cải thiện tính năng bảo trì hay độ tin cậy trong tương lai hoặc để cung cấp một nền tảng tốt hơn cho những mở rộng sau này.
Quá trình bảo trì thường xuất phát từ một tập hợp các yêu cầu thay đổi của người dùng hệ thống. Chi phí và ảnh hưởng của sự thay đổi này được đánh giá. Khi những thay đổi này được chấp nhận, kế hoạch phát triển hệ thống sẽ được xây dựng.
Yêu cầu thay đổi
Phân tích các tác động
Lập kế hoạch sử đổi
Triển khai sửa đổi
Vận hành hệ thống
Hình 2.6 Quá trình bảo trì
Công nghệ bảo trì đưa ra chìa khoá để cải tiến năng suất bảo trì. Với những thiết kế cẩn thận, sự cung cấp tài liệu kỹ lưỡng và một loạt các phương pháp kiểm tra hoàn thiện, các lỗi sẽ dễ dàng được chuẩn đoán và hiệu chỉnh khi chúng xảy ra, phần mềm sẽ dễ sửa. Thời gian chi phí cho mỗi yêu cầu bảo trì sẽ ít hơn.
2.7. Quản lý thay đổi phần mềm
Trong việc phát triển các phần mềm, rất hiếm khi gặp một ứng dụng không có thay đổi. Sự thay đổi xảy ra trong tất cả các giai đoạn của quá trình phát triển ứng dụng. Do đó, các thủ tục để quản lý sự thay đổi là rất cần thiết để duy trì tính đúng đắn và trật tự trong nhóm dự án. Có 3 loại thay đổi chủ yếu trong vòng đời phát triển của một phần mềm bao gồm:
Quản lý thay đổi ứng dụng: ứng dụng thường xuyên phải thiết kế lại vì các lý do sau dự án vượt quá ngân sách, ứng dụng chậm hoặc có nhiều lỗi.
Quản lý cấu hình: là sự định danh, sự tổ chức và kiểm soát các sự thay đổi phần mềm bằng nhóm lập trình viên do có nhiều phiên bản chương trình.
Quản lý tài liệu: do sự thay đổi chương trình nên các tài liệu đi kèm cũng cần được sửa đổi và quản lý.
Quản lý thay đổi góp phần quan trọng làm tăng hiệu suất trong vòng đời của một phần mềm, giảm thời gian tìm kiếm lỗi, bảo hành và kiểm tra.
Chương 3: Phân tích thiết kế Phần mềm Quản lí Nhân sự và Lương Công ty Tinh Vân
Khảo sát hiện trạng và đặc tả yêu cầu
Một số thông tin chung về công ty
Phân tích yêu cầu của khách hàng
Các quy định về vấn đề quản lý nhân sự
Quản lý các thông tin chung về nhân viên
Quản lý các giấy tờ liên quan như Giấy phép hành nghề, bằng cấp…
Theo dõi các khoản khen thưởng kỷ luật của nhân viên từ quá khứ
Một số mẫu báo cáo đầu ra
…
3.Mục tiêu của phần mềm quản lý nhân sự
Thay thế viêc quản lý hồ sơ nhân sự thủ công trên giấy tờ,
Quản lý và cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết của nhân viên tại các thời điểm khác nhau.
Tăng hiệu quả quản lý tập trung, giảm lãng phí chi phí quản lý.
…
Đặc tả chức năng phần mềm
Sơ đồ luồng thông tin của hệ thống
Đặc tả chức năng – Sơ đồ chức năng BFD
Sơ đồ luồng dữ liệu của hệ thống
Thiết kế cấu trúc dữ liệu và giao diện
Thiết kế dữ liệu
Một số bảng dữ liệu tiêu biểu
Bảng Nhân viên
Hồ sơ nhân viên
Bảng Bô Phận
Chức vụ
Bảng khoản phụ
Dữ liêu lương
Sơ đồ mối quan hệ giữa các bảng trong CSDL
Thiết kế giao diện
Giao diện đăng nhập hệ thống
Giao diện các menu chính
Giao diện các màn hình nhập hồ sơ nhân sự
Giao diện quản lý dữ liệu lương, phụ cấp.
…
Các báo cáo cơ bản
Thiết kế giải thuật
Thuật toán đăng nhập hệ thống
Thuật toán cập nhật dữ liệu về nhân sự
Thuật toán tìm kiếm
Lựa chọn hệ quản trị CSDL và ngôn ngữ lập trình
Hệ quản trị CSDL Microsoft SQL Server 2005
Ngôn ngữ lập trình .NET
PHẦN KẾT LUẬN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R1021.DOC