Thực trạng vận động thể lực của học sinh cấp 3 ở Hà Nội năm 2019

Nghiên cứu được thực hiện trên 3433 đoi tượng là học sinh THPT tại địa bàn thành pho Hà Nội cho thay, khoang 13% học sinh chăm thực hiện các hoạt động thê lực đạt theo khuyến nghị, tức là tổng cộng tối thiểu 60 phút mồi ngày theo khuyến nghị cua WHO. Ket quà này có sự tương đong với kết quá cua nghiên cứu ờ SAV Y 2 khi tỷ lệ rat thường xuyên/thường xuyên tập thê thao trong nhóm nam VTN có hoạt động vận động thường xuyên cao hơn ờ nữ VTN 9. Nghiên cứu này cũng cho thay VTN thành thị có mức độ tập thể thao thường xuyên cao hon so với VTN nóng thón9. Nói cách khác, học sinh ờ huyện ngoại thành có hoạt động thể lực ít hơn so với các học sinh ờ quận nội thành. Học sinh ở các trường GDTX cũng là nhóm có tỷ lệ vận động thường xuyên cao nhất. Một điều đáng lưu ý nừa là nhóm khối lớp 12 và 11 là nhóm có tý lệ vận động thường xuyên thấp. So sánh với điều tra VTN tại Việt Nam. Malaysia và Mỳ cho thay tý lệ tập thể dục thường xuyên của VTN trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn đáng kê so với tỳ lệ này ờ VTN trong điều tra quốc gia năm 2019 (24,1%); năm 2013 (20,6%) 6, cua Malaysia (22,8%) 10 và cùa Mỳ năm 2017 (26,1%)11. về các đặc điểm nhân khâu học, nam VTN của Mỷ cũng có tý lệ cao hơn so với nừ VTN. Tuy vậy, VTN ở các khối lớp càng cao trong các nghiên cứu trên the giới thường vận động thường xuyên hơn. Ket quá nghiên cứu cho thay 39,9% học sinh cap 3 sử dụng điện thoại, máy tính mồi ngày trên 2h không cho mục đích học tập, trong đó nừ giới là 45,2% và nam giới là 34,2%. Trong khi tý lệ này là 43,0% ờ điều tra VTN Việt Nam năm 2019 (42,3% ờ nam và 47,8% ờ nừ), thấp hom nghiên cứu tương tự ờ vị thành niên Malaysia năm 2012 là 47,4 % (46,4% ờ nam và 48,5% ở nừ). Tỳ lệ này thấp hơn nhiều so với tỳ lệ VTN ờ Mỹ (20,7%) 12. Nghiên cứu cũng cho thay tỳ lệ học sinh dành hơn 3h mồi ngày cho các hoạt động xem ti vi là 12,6%. Tý lệ này thấp hơn điều tra vị thành niên năm 2019 trên toàn quốc (43,1%) 10. Điều này có thể giái thích trong việc ước lượng thời gian xem ti vi trong các ngày hoạt động đi học. Trong nghiên cứu cua chúng tôi, tý lệ vận động thê lực có sự khác biệt giừa nam giới và nừ giới, trong đó nừ giới có xu hướng ít vận động hơn với OR = 0.26 (CI 95%: 0,20-0,33). Yếu tổ này cùng đà được chỉ ra trong nhiều nghiên cứu, hau hết ti lệ tre nam hoạt động thể lực cao hơn so với tré nử9,13-15. Trong nghiên cứu này chúng tôi cũng chưa tìm ra được mối liên quan giừa chi so khối cơ thể (BM1) cùng liên quan đen mức độ hoạt động thè chat ờ VTN. Điều này có thể do việc kê khai cân nịíng và chiều cao là do VTN tự tiến hành và có thê họ chưa kê khai đúng với thực te (do không biết hoặc do không muốn kê khai đúng).

pdf9 trang | Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 39 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng vận động thể lực của học sinh cấp 3 ở Hà Nội năm 2019, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfthuc_trang_van_dong_the_luc_cua_hoc_sinh_cap_3_o_ha_noi_nam.pdf
Tài liệu liên quan