Về chính sách ưu đãi đ i với các doanh
nghiệp có sử d ng nhiều lao động nữ: Quy định
“Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thu
đ i với những doanh nghiệp sử d ng nhiều lao
động nữ” nghĩa là những doanh nghiệp sử dụng
nhiều lao động nữ sẽ được hưởng những chế độ
ưu đãi trong việc vay vốn với lãi suất thấp từ
Quỹ quốc gia về việc làm, hỗ trợ kinh phí từ quỹ
này, được ưu tiên sử dụng vốn đ u tư hàng n m
để cải thiện điều kiện làm việc, được giảm thuế.
Thế nhưng chính sách ưu tiên này rất khó thực
hiện được trên thực tế.
5. Kết luận và hàm ý chính sách
Sau hơn 30 n m thực hiện chính sách mở
cửa nền kinh tế đất nước, việc thực hiện chính
sách việc làm đối với lao động nữ đã góp ph n
phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh
vực lao động việc làm, góp ph n khẳng định vị
thế của họ trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, tại
nhiều địa phương, nhiều ngành, đơn vị; quyền
của lao động nữ vẫn chưa được thực hiện nghiêm
t c đ ng quy định. Người sử dụng lao động còn
có nhiều vi phạm như: (i) Không ưu tiên tuyển
dụng lao động nữ; (ii) Không ký hợp đồng lao
động, thoả ước lao động tập thể; (iii) Chưa thực
hiện đ ng các quy định về vệ sinh an toàn lao
động, điều kiện môi trường lao động, thời giờ
việc làm, thời giờ nghỉ ngơi; (iv) Chậm trả
lương, nợ bảo hiểm xã hội, không thực hiện đ ng
chính sách thai sản cho lao động nữ Mặt khác,
trong hệ thống chính sách việc làm đối với lao
động nữ hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, lạc
hậu, không còn phù hợp trong xu thế hội nhập;
có những điểm c n phải sửa đổi, bổ sung cho phù
hợp với tình hình thực tế.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 710 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Thực trạng việc làm của lao động nữ ở Việt Nam hiện nay, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
17 
THỰC TRẠNG VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NỮ 
Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 
Nguyễn Tiến Long1, Nguyễn Thị Thùy Dung2 
Tóm tắt 
K t quả nghiên cứu thực trạng về việc làm đ i với lao động nữ Việt Nam hiện nay cho th y một s hạn 
ch , b t cập; điều này đã làm cho tình trạng b t bình đẳng giới bộc lộ ngày càng rõ, cản tr phát triển 
kinh t - xã hội, đặc biệt trong b i cảnh hội nhập ngày càng sâu rộng của nền kinh t Việt Nam. Bài vi t 
chỉ rõ những nguyên nhân của hạn ch , b t cập và đề xu t một s giải pháp hoàn thiện chính sách việc 
làm đ i với lao động nữ Việt Nam hiện nay, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước, giảm bớt 
khoảng cách giới, thúc đầy phát triển kinh t - xã hội ngày càng bền vững h n 
Từ h a: Việc làm, bình đẳng giới, lao động nữ, phát triển inh t , giải pháp 
THE CURRENT STATUS OF EMPLOYMENT FOR FEMALE 
LABOR IN VIETNAM 
Abstract 
The results of the current situation of employment for female labor in Vietnam reveal some limitations and 
inadequacy. This has significantly caused the increasing gender inequality, hindering the socio-economic 
development, especially in the context of deepening global integration of the Vietnamese economy. This 
paper identifies the causes of constraints and inadequacy and proposes some solutions to improve 
employment policies for female labor in Viet Nam, contributing to the improvement of the effectiveness of 
state management, reducing the gender gap to promote the sustainable socio-economic development. 
Keyword: Female labour, economic development, current situation, solutions. 
1. Đặt vấn đề 
 ước vào thời kỳ hội nhập sâu, khi nền kinh 
tế của Việt Nam càng phát triển, phụ nữ Việt 
Nam càng có nhiều cơ hội hơn. Phân công lao 
động quốc tế là tiền đề hình thành lên các quan 
hệ kinh tế quốc tế, nó phá vỡ sự phân công lao 
động cứng nh c theo giới, cho phép phụ nữ tham 
gia vào nền kinh tế thị trường và khiến nam giới 
phải chia sẻ trách nhiệm ch m sóc gia đình. Từ 
đó, có thể giảm nhẹ gánh nặng việc nhà cho phụ 
nữ, tạo cho họ nhiều thời gian hơn để tham gia 
vào các hoạt động kinh tế, xã hội khác. Đồng 
thời, sẽ tạo ra nhiều cơ hội hơn cho phụ nữ tham 
gia vào thị trường lao động khu vực và toàn 
c u Với hơn 50% dân số và khoảng 48% lực 
lượng lao động xã hội; ngày nay, càng có nhiều 
phụ nữ tham gia vào h u hết các lĩnh vực của đời 
sống kinh tế - xã hội và giữ những chức vụ quan 
trọng trong bộ máy Nhà nước. Doanh nhân nữ 
thành đạt cũng ngày càng t ng lên trong nền kinh 
tế Việt Nam. Chính nhờ có sự lựa chọn đường lối 
phát triển kinh tế đ ng đ n của đất nước nên vai 
trò của người phụ nữ trong xã hội Việt Nam 
không ngừng được nâng cao. 
Tuy nhiên, hiện nay, vẫn còn nhiều hạn chế, 
bất cập trong vấn đề bình đẳng giới ở Việt Nam, 
nhất là về mặt tư tưởng, quan điểm của con 
người trong xã hội, kể cả nam giới và nữ giới. 
Không chỉ có nam giới chưa nhận thức hoặc có 
thái độ không chấp nhận vai trò, vị trí của phụ 
nữ, mà chính bản thân nhiều phụ nữ cũng hiểu 
biết mơ hồ, từ đó có những thái độ lệch lạc và 
không thể có cách giải quyết đ ng đ n các vấn 
đề nảy sinh trong cuộc sống có liên quan đến vai 
trò, vị trí về giới của mình. Điều này gây ra sự 
bất bình đẳng giữa lao động nam và lao động nữ, 
chẳng hạn như: Học vấn, việc làm, cơ hội th ng 
tiến, trách nhiệm nặng nề của người phụ nữ trong 
gia đình Những vấn đề tự nhiên, cũng như các 
vấn đề xã hội, ph n nào đã hạn chế quyền tự do 
lựa chọn ngành, nghề; tự do lao động; cơ hội 
th ng tiến mà lao động nữ thường chịu thiệt thòi 
hơn lao động nam trong quan hệ lao động và 
phân công lao động. 
Nghiên cứu này, nhóm tác giả hy vọng đóng 
góp một ph n vào việc hoàn thiện chính sách và 
nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh 
vực bình đẳng giới và lao động – việc làm, thúc 
đẩy kinh tế Việt Nam phát triển bền vững trong 
xu thế hội nhập. 
2. Tổng quan tài liệu nghiên cứu 
Có thể nói, lao động nữ luôn luôn là đối 
tượng được nhiều người quan tâm. Đã có nhiều 
nghiên cứu đề cập đến nhiều khía cạnh liên quan 
đến lao động nữ, nhưng vấn đề nghiên cứu về 
hoàn thiện chính sách việc làm đối với lao động 
nữ ở Việt Nam hiện nay còn ít nghiên cứu đề cập 
một cách sâu s c và toàn diện. 
Theo Điều 13 Bộ luật Lao động:“Mọi hoạt 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
18 
động tạo ra nguồn thu nhập và không bị pháp 
luật c m, đều được thừa nhận là việc làm” [2], 
[4], [9]. Theo quy định này, các hoạt động được 
xác định là việc làm bao gồm: Tất cả các hoạt 
động tạo ra của cải vật chất hoặc tinh th n, 
không bị pháp luật cấm, được trả công dưới dạng 
tiền hoặc hiện vật; những công việc tự làm mang 
lại lợi ích cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia 
đình, cho cộng đồng, kể cả những công việc 
không được trả công bằng tiền hoặc hiện vật. 
 ình đẳng giới trong lao động và việc làm 
gồm ba nội dung chính, đó là: (i) Đảm bảo c 
hội ngang b ng cho cả nữ giới và nam giới trong 
lĩnh vực lao động và việc làm, bao gồm cơ hội 
trong việc tiếp cận các nguồn lực đ u tư cho 
―vốn con người‖, các nguồn lực sản xuất, cơ hội 
được tham gia thị trường lao động và có được 
việc làm phù hợp với khả n ng, sở thích và có 
thể phát huy hết tiềm n ng của bản thân; (ii) 
Từng bước xóa bỏ những khác biệt trong vai trò 
và nhu cầu giới giữa nam và nữ hông do đặc 
điểm sinh học hác gây n n, đồng thời bù đắp 
cho những b t lợi mà nữ giới hay nam giới phải 
chịu do những đặc tính sinh học tạo nên trong 
lĩnh vực lao động và việc làm. Cụ thể là, c n phá 
vỡ sự phân công lao động cứng nh c theo giới, 
khuyến khích phụ nữ tham gia vào những lĩnh 
vực mà trước đây ph n lớn do nam giới đảm 
nhiệm, đồng thời khuyến khích nam giới chia sẻ 
trách nhiệm trong lĩnh vực mà phụ nữ vẫn đảm 
nhiệm chính; (iii) Kiên quy t loại bỏ sự phân biệt 
đ i xử theo giới trong lĩnh vực lao động và việc 
làm, có nghĩa là xóa bỏ mọi rào cản để nữ giới và 
nam giới phát huy được tiềm n ng của mình 
trong mọi lĩnh vực của cuộc sống và trong lĩnh 
vực lao động, việc làm. 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.1. Phương pháp thu thập thông tin 
Thông tin về số liệu bài báo được tiếp cận 
thông qua nguồn số liệu thứ cấp từ các báo cáo 
thống kê của Tổng cục Thống kê, Bộ Lao động – 
Thương binh và Xã hội và các ấn phẩm thống kê 
chính thức của Việt Nam như Niên giám thống 
kê các n m từ 2005 đến 2017. Bên cạnh đó, 
nhóm nghiên cứu có tham khảo và vận dụng một 
số nội dung từ các bài nghiên cứu liên quan đã 
được công bố trong nước. 
3.2. Phương pháp phân tích thông tin 
Nhóm tác giả sử dụng phương pháp thống kê 
mô tả, phân tích so sánh được sử dụng cho tính 
toán và phân tích trong nghiên cứu. Phương pháp 
so sánh sử dụng trong nghiên cứu nhằm so sánh tỷ 
lệ lượng lao động nữ tham gia lực lượng lao động 
Việt Nam qua các giai đoạn từ n m 2005 đến 
2017. Phương pháp thống kê mô tả được ứng 
dụng trong nghiên cứu nhằm mô tả được sự phân 
bổ lực lượng lao động theo giới tính, khu vực và 
trình độ chuyên môn qua các giai đoạn nghiên cứu 
4. Kết quả nghiên cứu 
4.1. Thực trạng việc làm đối với lao động nữ ở 
Việt Nam 
Theo số liệu điều tra lao động – việc làm 
của Tổng cục Thống kê giai đoạn 2005 - 2017, tỷ 
lệ lao động nữ đã qua đào tạo ở Việt Nam đã có 
những cải thiện đáng kể, song vẫn còn thấp so 
với lao động nam, nhất là ở khu vực nông thôn 
(xem Biểu đồ 1). 
Biểu đồ 01. Lao động từ 15 tuổi tr l n đang làm việc trong nền kinh t đã qua đào tạo 
Đ n vị tính: (%) 
Nguồn: Niên giám th ng kê (2005 – 2017) 
 Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
19 
Theo áo cáo điều tra lao động – việc làm 
của Tổng cục Thống kê, tỷ lệ lao động nữ không 
có chuyên môn kỹ thuật và nữ công nhân kỹ 
thuật không có Bằng chiếm khoảng 80,8%, trong 
khi tỷ lệ này ở lao động nam chỉ ở mức 75,8%. 
 áo cáo cũng cho thấy ngoại trừ sơ cấp nghề, tỷ 
lệ lao động nữ đã qua trung cấp nghề, cao đẳng 
nghề và đại học cao hơn hẳn so với nam. Điều 
này cho thấy sự hạn chế về trình độ chuyên môn 
kỹ thuật đã không còn là những tác nhân quan 
trọng kìm hãm việc phát huy vai trò và tiềm n ng 
của lao động nữ (xem Bảng 01). 
Bảng 01: Lực lượng lao động phân theo trình độ chuyên môn kỹ thuật và giới tính 2017 
Đ n vị tính: (%) 
Không có CMKT và 
CNKT không Bằng 
Sơ cấp 
nghề 
Trung cấp 
chuyên nghiệp 
Cao 
đẳng 
Đại học 
trở lên 
Tổng 
Chung 78,2 5,2 3,9 3,0 9,7 100 
Nam 75,8 8,6 3,7 2,5 9,4 100 
Nữ 80,8 1,6 4,0 3,5 10,1 100 
Nguồn: Niên giám th ng kê, 2017 
Theo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 
ở khu vực kinh tế chính thức, phụ nữ chỉ chiếm 
40% số việc làm được trả lương và chiếm tỷ lệ 
thấp trong nhóm ngành nghề bậc cao (quản lý, 
chuyên môn kỹ thuật ) đồng thời chiếm tỷ lệ 
cao ở nhóm nghề bậc trung, nghề có kỹ n ng 
thấp (trong nhóm người làm công việc không đòi 
hỏi chuyên môn kỹ thuật, trên 50% là nữ). 
Việt Nam là một trong những nước có tỷ lệ 
nữ tham gia lực lượng lao động cao nhất trên thế 
giới. Kết quả điều tra của Tổng cục Thống kê 
trong những n m g n đây cho thấy phụ nữ Việt 
Nam chiếm khoảng 48% lực lượng lao động 
(Biểu đồ 02). 
Biểu đồ 02. Tỷ lệ lao động tham gia lực lượng lao động của Việt Nam phân theo giới tính (2010 - 2017) 
Nguồn: Tổng c c Th ng kê 
Cơ chế thị trường và việc tổ chức kinh 
doanh trong nền kinh tế hàng hoá đã đem lại 
nhiều cơ hội việc làm thuận lợi cho người phụ 
nữ. Trước đây người lao động muốn có việc làm 
chủ yếu là trông chờ ở các cơ quan, xí nghiệp 
của Nhà nước hay hợp tác xã. Họ không đủ điều 
kiện và cũng rất khó kh n xin được phép tổ chức 
kinh doanh dưới dạng kinh tế hộ hay doanh 
nghiệp nhỏ. Ngày nay với chính sách mở rộng 
các thành ph n kinh tế, người lao động được 
khuyến khích tự tạo việc làm và đi tìm việc làm. 
Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại 
thế giới (WTO), AEC đã tạo ra những cơ hội 
việc làm mới cho lao động nữ. Trên thị trường 
lao động, tỷ lệ lao động nữ tham gia vào khu vực 
sản xuất ở loại hình doanh nghiệp ngoài Nhà 
nước và doanh nghiệp có vốn đ u tư nước ngoài 
có xu hướng t ng nhanh. 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
20 
Biểu đồ 03. Tỷ lệ lao động có việc làm từ đủ 15 tuổi tr lên (2005 – 2017) 
Đ n vị tính: (%) 
Nguồn: Bộ Lao động – Thư ng binh và Xã hội 
Các nghiên cứu đã cho thấy rằng tỷ lệ thất 
nghiệp không ổn định trong những n m g n đây. 
N m 2012, 2014, 2016 và 2017 tỷ lệ thất nghiệp 
trên toàn quốc t ng vọt ở cả nam giới và nữ giới. 
Do khủng hoảng kinh tế từ n m 2007 và diễn 
biến phức tạp của nền kinh tế thế giới giai đoạn 
2010 - 2017, cả nước có hơn 60.000 doanh 
nghiệp phải giải thể, phá sản, ảnh hưởng trực tiếp 
đến công n việc làm của đội ngũ lao động đang 
có việc làm và lực lượng lao động bổ sung. Đây 
cũng là thời điểm khó kh n đối với lao động nữ 
trong việc tìm kiếm việc làm nên tỷ lệ thất 
nghiệp của nữ có sự chênh lệch đáng kể so với 
nam (xem biểu đồ 04). 
Biểu đồ 04. Tỷ lệ th t nghiệp phân theo giới tính (2005 – 2017) 
Đ n vị tính: (%) 
Nguồn: Tổng hợp s liệu của nhóm tác giả 
 áo cáo điều tra lao động và việc làm hàng 
n m của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội 
cho thấy, tỷ lệ thất nghiệp chủ yếu tập trung vào 
thanh niên trong độ tuổi 15 - 24, là những người 
tham gia thị trường lao động sau khi tốt nghiệp 
và khó tìm kiếm việc làm hơn các thế hệ trước. 
Mặt khác, sau thời kỳ khủng hoảng, thất nghiệp, 
thì những thanh niên chưa tìm được việc làm đã 
tiếp tục tham gia vào việc học hành, học nghề để 
hy vọng kiếm được một công việc tốt hơn. Do 
thời gian học của họ bị kéo dài ra nên họ sẽ là 
lực lượng làm t ng thêm số lượng lao động chưa 
có việc làm. Trong bối cảnh khó kh n chung, lao 
động nữ bao giờ cũng phải chịu nhiều áp lực hơn 
nam giới trên thị trường lao động. 
Tại mỗi doanh nghiệp, việc tuyển dụng có 
thể diễn ra theo quy trình hoặc các tiêu chuẩn 
khác nhau. Điều này phụ thuộc nhiều vào yêu 
c u của ngành sản xuất, yêu c u tay nghề kỹ 
thuật của công nhân. Rõ ràng có một số yếu thế 
khiến phụ nữ ít có cơ hội tuyển dụng hơn nam 
giới. Đó là: Sức khoẻ yếu, vướng bận việc sinh 
con và ch m sóc con nhỏ, ít có cơ hội học tập 
nên ít thạo về máy móc hơn nam Tuy nhiên, 
thế mạnh của nữ là khéo tay hơn. Trừ một số 
ngành chuyên môn như y tế, giáo dục, nơi thu 
hút nhiều lao động nữ, trong lĩnh vực sản xuất 
kinh doanh đòi hỏi sự khéo léo và linh hoạt trong 
lao động như dệt may, da giày, hay l p ráp linh 
kiện điện tử thì tỷ lệ lao động nữ khá cao 
(khoảng trên 65%). Trong nhóm các ngành công 
nghiệp nặng, thì tỷ lệ lao động nữ có thấp hơn. 
Liên quan đến thời gian lao động, các nghiên 
cứu đều chỉ ra rằng khá nhiều doanh nghiệp được 
 Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
21 
khảo sát đều sử dụng công nhân làm quá 8 
giờ/ngày, chủ yếu là các doanh nghiệp làm hàng 
gia công xuất khẩu, sản xuất thời vụ. Sự vi phạm 
các quy định của pháp luật lao động về thời gian 
làm việc với lao động nữ cũng có những nguyên 
nhân khách quan nhất định. Hiện nay có một số 
lượng tương đối lớn lao động nữ làm việc trong 
các doanh nghiệp làm hàng xuất khẩu. Trên thực 
tế, việc sản xuất các loại mặt hàng này chủ yếu 
phụ thuộc vào các hợp đồng. Do đó, khi có hợp 
đồng các doanh nghiệp phải hoàn thành trong 
thời gian rất ng n, nếu các doanh nghiệp Việt 
Nam không đáp ứng được các điều khoản của 
hợp đồng, trong đó có yêu c u về thời hạn thì sẽ 
mất cơ hội kinh doanh trên thị trường quốc tế. 
Bên cạnh đó, nhiều lao động nữ cũng thừa nhận 
rằng mục tiêu đi làm của họ là để kiếm tiền, với 
mức lương eo hẹp, không đủ chi phí để đảm bảo 
cuộc sống nên họ sẽ quan tâm số tiền làm thêm 
giờ là bao nhiêu hơn là phải làm thêm bao nhiêu 
giờ. Kết quả điều tra 505 doanh nghiệp với 2.696 
lao động do Trường Đại học Kinh tế quốc dân và 
Viện nghiên cứu xã hội HAGUE (Hà Lan) thực 
hiện, cho thấy tiền lương cơ bản và các khoản 
phụ cấp của nữ thấp hơn nam giới 15%. Khoảng 
cách này thể hiện ở tất cả các ngành kinh tế, các 
hình thức sở hữu của doanh nghiệp, vị trí công 
việc, nhóm tuổi và loại hợp đồng.zs 
4.2. Đánh giá chung về việc làm đối với lao 
động nữ ở Việt Nam hiện nay 
4.2.1. K t quả đạt được 
Phụ nữ ngày càng tích cực tham gia hoạt động 
kinh tế. Tỷ lệ lao động nữ tham gia xuất khẩu lao 
động hàng n m chiếm 33-34%. Tỷ lệ lao động nữ 
trong các ngành và lĩnh vực kinh tế có yêu c u kỹ 
thuật, công nghệ cao đạt 34%. Hơn 41% số chủ cơ 
sở sản xuất – kinh doanh, hơn 20% chủ doanh 
nghiệp là nữ. Nhiều nữ doanh nhân được trao các 
giải thưởng Sao Vàng Đất Việt, Cúp Bông hồng 
vàng góp ph n t ng nguồn thu ngân sách Nhà 
nước và giải quyết việc làm cho lao động. Để có 
được kết quả này, nhiều bộ, ngành địa phương đã 
đẩy mạnh triển khai công tác tuyên truyền sâu 
rộng trong nhân dân về Chiến lược quốc gia vì sự 
tiến bộ của phụ nữ Việt Nam, về Chương trình 
mục tiêu quốc gia về việc làm, về các Dự án và 
ban hành chương trình hành động sát với thực tiễn 
của đơn vị, địa phương. 
Đặc biệt, sự ra đời của các Trung tâm giới 
thiệu việc làm tại các tỉnh, thành phố đã có 
những đóng góp tích cực đối với các hoạt động 
phát triển thị trường lao động ở địa phương như 
tham gia Hội chợ việc làm, hội chợ việc làm, sàn 
giao dịch việc làm, tham gia tổ chức ngày hội 
tuyển dụng, cung cấp thông tin việc làm đến các 
địa bàn phường xã, quan tâm đến các đối tượng 
lao động nữ ở khu vực nông thôn. Bên cạnh đó, 
một số tỉnh còn lên kế hoạch, dự án dạy nghề 
ng n hạn gi p lao động nữ có được kỹ n ng nhất 
định về một nghề nào đó để có thể làm việc tại 
địa phương hoặc tìm việc ở thành phố. 
Để th c đẩy các cơ hội cho phụ nữ phát triển, 
Chính phủ đã ban hành Nghị định về trợ giúp phát 
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, quy định rõ việc 
ưu tiên chương trình trợ giúp của Nhà nước cho 
các doanh nghiệp nhỏ và vừa do phụ nữ làm chủ 
và có sử dụng nhiều lao động nữ. Kết quả, trong 
mỗi n m, đã tạo thêm việc làm mới cho 1.510 
ngàn người, trong đó lao động nữ đạt g n 48%. 
4.2.2. Những hạn ch , b t cập và nguyên nhân 
Bên cạnh những mục tiêu đã đạt được, vấn 
đề việc làm đối với lao động nữ ở Việt Nam vẫn 
còn bộc lộ một số hạn chế, bất cập trong việc 
thực thi chính sách việc làm đối với lao động nữ: 
- Về chính sách tuyển d ng lao động nữ: 
Quyền của lao động nữ trong tuyển dụng, đào 
tạo, ký kết hợp đồng lao động thường bị vi phạm 
dưới hình thức những quy định mang tính ngoại 
lệ như ưu tiên tuyển lao động nam, hoặc ưu tiên 
những người có khả n ng đi công tác xa. Lao 
động nữ chưa được đối xử bình đẳng trong tuyển 
dụng vì lý do phụ nữ có trách nhiệm lớn lao khi 
sinh đẻ và nuôi con nhỏ, mặt khác, mức chi phí 
đ u tư cho một lao động nữ t ng từ 5% đến 15% 
so với lao động nam, nên các chủ doanh nghiệp 
rất hạn chế trong việc sử dụng lao động nữ. Ngay 
cả đối với doanh nghiệp c n tuyển lao động nữ, 
thì việc tuyển dụng đối tượng này vẫn bị vi 
phạm. Một số doanh nghiệp có hiện tượng áp đặt 
khoảng thời gian tối thiểu làm việc tại doanh 
nghiệp để lập gia đình hoặc sinh con đối với lao 
động nữ nếu được tuyển dụng vào làm việc. Lao 
động nữ thường được các doanh nghiệp ở những 
ngành nông nghiệp, dệt may da giày, chế biến 
thuỷ sản tuyển dụng và sử dụng nhiều. Đây là 
những nghề có thu nhập thấp, đòi hỏi đào tạo ít 
hoặc không phải qua đào tạo. Nội dung thông 
báo tuyển dụng, thường chỉ bao gồm nghề, công 
việc, số lượng c n tuyển mà không nêu rõ thời 
hạn hợp đồng hay mức lương và điều kiện làm 
việc Những điểm này thường được các doanh 
nghiệp ngoài quốc doanh ghi là ―thoả thuận với 
người lao động‖, nhưng thực chất là không rõ 
ràng trong suốt quá trình lao động. Nhiều doanh 
nghiệp tư nhân làm sai các loại hợp đồng hoặc 
chỉ giao kết hợp đồng bằng miệng mà không ký 
kết bằng v n bản. 
Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
22 
- Về chính sách sử d ng lao động nữ: Tình 
hình thực hiện các quy định về sử dụng lao động nữ 
trong nhiều doanh nghiệp hiện nay rất hời hợt và chủ 
yếu là mang tính chất đối phó. Các nghiên cứu g n 
đây cho thấy những kết quả như sau: (i) Số lượng 
nữ công nhân đã được ký kết hợp đồng lao động 
không nhiều và ph n lớn các hợp đồng này 
không tuân thủ theo các điều khoản của Bộ luật 
Lao động; (ii) Còn nhiều tồn tại trong việc làm 
thêm giờ của lao động nữ. Tình trạng người lao 
động phải làm việc vượt quá thời gian quy định 
vẫn còn phổ biến, nhất là ở khu công nghiệp, khu 
chế xuất trong những tháng cao điểm; (iii) Môi 
trường làm việc trong nhiều doanh nghiệp chưa 
đảm bảo cho lao động nữ làm việc theo quy định 
của Bộ luật Lao động. Tỷ lệ các doanh nghiệp sử 
dụng nhiều lao động nữ tổ chức nhà trẻ, mẫu 
giáo cũng như hỗ trợ kinh phí cho lao động nữ có 
con ở tuổi gửi nhà trẻ còn quá thấp. Các quy định 
về việc các doanh nghiệp phải có cán bộ y tế 
theo dõi sức khỏe và khám sức khoẻ định kỳ cho 
người lao động vẫn chưa được thực hiện tốt. Hơn 
nữa, rất nhiều doanh nghiệp đặt ra những quy 
định rất phi lý đối với người lao động, đặc biệt là 
lao động nữ. Họ bị m ng và phạt tiền nếu nói 
chuyện với đồng nghiệp trong giờ làm việc hoặc 
đi vệ sinh hơn một l n/ca; thời gian nghỉ trưa 
thường rất ng n. 
- Về chính sách bảo hiểm xã hội đ i với lao 
động nữ. Mặc dù tỷ lệ lao động nữ từ đủ 15 tuổi 
trở lên luôn trên mức 48%, nhưng trên quy mô 
cả nước, số người làm công, làm thuê được ký 
kết hợp đồng, được hưởng chế độ hưu trí và 
được hưởng lương khi ốm đau, thai sản là rất 
thấp, chỉ chiếm khoảng 1/4 tổng số người lao 
động. Các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài 
và các doanh nghiệp Nhà nước có tỷ lệ người 
lao động được đóng bảo hiểm y tế cao nhất (tư-
ơng ứng với 99% và 81%). Ở các doanh nghiệp 
tư nhân, tỷ lệ người lao động được hưởng các 
quyền lợi về bảo hiểm y tế quá thấp (chỉ có 
10,7%). Các chủ doanh nghiệp đóng bảo hiểm 
cho một lao động nam là 1.968 ngàn đồng/n m 
thì đóng cho một lao động nữ chỉ có 677 ngàn 
đồng/n m, bằng 1/3 mức đóng của lao động nam. 
Một số ngành sử dụng nhiều lao động nữ ph n 
lớn là lao động ngoại tỉnh và chủ yếu là ký các 
hợp đồng ng n hạn. Đối với số lao động này, 
người sử dụng lao động thường không đóng bảo 
hiểm xã hội và bản thân người lao động cũng 
trốn tránh việc đóng bảo hiểm xã hội bởi họ 
không muốn bị bớt xén vào đồng lương quá ít ỏi. 
- Về chính sách ưu đãi đ i với các doanh 
nghiệp có sử d ng nhiều lao động nữ: Quy định 
“Nhà nước có chính sách ưu đãi, xét giảm thu 
đ i với những doanh nghiệp sử d ng nhiều lao 
động nữ” nghĩa là những doanh nghiệp sử dụng 
nhiều lao động nữ sẽ được hưởng những chế độ 
ưu đãi trong việc vay vốn với lãi suất thấp từ 
Quỹ quốc gia về việc làm, hỗ trợ kinh phí từ quỹ 
này, được ưu tiên sử dụng vốn đ u tư hàng n m 
để cải thiện điều kiện làm việc, được giảm thuế. 
Thế nhưng chính sách ưu tiên này rất khó thực 
hiện được trên thực tế. 
5. Kết luận và hàm ý chính sách 
Sau hơn 30 n m thực hiện chính sách mở 
cửa nền kinh tế đất nước, việc thực hiện chính 
sách việc làm đối với lao động nữ đã góp ph n 
phát huy quyền bình đẳng của phụ nữ trong lĩnh 
vực lao động việc làm, góp ph n khẳng định vị 
thế của họ trong xã hội Việt Nam. Tuy nhiên, tại 
nhiều địa phương, nhiều ngành, đơn vị; quyền 
của lao động nữ vẫn chưa được thực hiện nghiêm 
t c đ ng quy định. Người sử dụng lao động còn 
có nhiều vi phạm như: (i) Không ưu tiên tuyển 
dụng lao động nữ; (ii) Không ký hợp đồng lao 
động, thoả ước lao động tập thể; (iii) Chưa thực 
hiện đ ng các quy định về vệ sinh an toàn lao 
động, điều kiện môi trường lao động, thời giờ 
việc làm, thời giờ nghỉ ngơi; (iv) Chậm trả 
lương, nợ bảo hiểm xã hội, không thực hiện đ ng 
chính sách thai sản cho lao động nữ Mặt khác, 
trong hệ thống chính sách việc làm đối với lao 
động nữ hiện nay đã bộc lộ nhiều bất cập, lạc 
hậu, không còn phù hợp trong xu thế hội nhập; 
có những điểm c n phải sửa đổi, bổ sung cho phù 
hợp với tình hình thực tế. 
Vấn đề việc làm đối với lao động nữ trong 
điều kiện nền kinh tế thị trường hiện đại, thời kỳ 
hội nhập sâu và công nghiệp 4.0 là một vấn đề 
mang tính kinh tế – xã hội phức tạp, c n thực 
hiện một số giải pháp chủ yếu sau: 
Một là, sửa đổi một s điều trong hệ th ng 
chính sách việc làm đ i với lao động nữ. Những 
quy định về lao động - việc làm đối với lao động 
nữ nên chỉ tập trung vào việc đảm bảo những 
quyền lợi cơ bản của người lao động. Tránh việc 
quy định tràn lan nhưng không có điều kiện giám 
sát thực hiện và không phù hợp với thực tế, dẫn 
tới bị thả nổi. 
Hai là, nâng cao năng lực thực thi chính 
sách việc làm đ i với lao động nữ: (i) Quốc hội, 
Chính phủ, nhất là Bộ Lao động – Thương binh 
và Xã hội và các ngành hữu quan có vai trò tham 
mưu cho Nhà nước sớm hoàn thiện, sửa đổi, bổ 
sung những quy định đối với lao động nữ không 
còn phù hợp; (ii) ộ Lao động – Thương binh và 
Xã hội c n ban hành danh sách các nghề c n đào 
 Chuyên mục: Thông tin & Trao đổi - TẠP CHÍ KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH SỐ 06 (2018) 
23 
tạo nghề dự phòng và xây dựng phương pháp xác 
định lựa chọn nghề dự phòng; rà soát các danh 
mục công việc và nghề độc hại, nguy hiểm, cấm 
sử dụng lao động nữ, loại bỏ một số công việc 
không còn phù hợp và bổ sung một số công việc 
mới do phát triển công nghệ quá nhanh nhằm bảo 
vệ lao động nữ cũng như t ng cơ hội việc làm và 
cải thiện thu nhập của họ; (iii) Các địa phương 
t ng cường thực hiện Đề án Hỗ trợ phụ nữ học 
nghề, tạo việc làm. Chú trọng phát triển các hình 
thức dạy nghề và ngành nghề đào tạo ng n hạn 
phù hợp với lao động nữ; g n kết hoạt động 
hướng nghiệp và tư vấn việc làm; liên kết với các 
doanh nghiệp để dạy nghề và giới thiệu, cung 
ứng việc làm cho lao động nữ; phát triển các 
hình thức dạy nghề đa dạng, linh hoạt, g n với 
tạo việc làm cho lao động nữ, nhất là lao động nữ 
thuộc hộ gia đình nghèo, có hoàn cảnh khó kh n, 
lao động nữ tại các địa bàn nông thôn, miền núi; 
đồng thời mở rộng các mô hình sản xuất, phát 
triển kinh tế, hỗ trợ phụ nữ tạo việc làm tại chỗ; 
(iv) Th c đẩy tiếp cận bình đẳng giới trong giáo 
dục và đào tạo có chất lượng, kết hợp các nguồn 
lực, nguồn vốn tạo việc làm cho lao động nữ, chú 
trọng t ng cường cơ hội cho phụ nữ có được việc 
làm và thu nhập bền vững thông qua phát triển 
doanh nghiệp; (v) Các cơ quan chức n ng tổ 
chức các cuộc điều tra, khảo sát tình hình lao 
động nữ, n m lại một cách hệ thống cả về số 
lượng, chất lượng lực lượng lao động nữ (theo cơ 
cấu ngành, nghề); phát triển hệ thống dự báo nhu 
c u nhân lực và thông tin thị trường lao động đối 
với lao động nữ; xây dựng hệ thống tiêu chí cơ 
bản làm cơ sở cho việc nghiên cứu, hoạch định 
chính sách; (vi) Các cơ quan chức n ng t ng cư-
ờng công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật 
lao động cho các chủ doanh nghiệp để họ nghiêm 
túc thực hiện các quy định, đặc biệt là những quy 
định riêng đối với lao động nữ cho chính đối 
tượng lao động nữ để họ hiểu và n m được 
những quyền lợi của mình; (vii) Các cơ quan 
chức n ng t ng cường thanh tra, kiểm tra, giám 
sát việc thực hiện các quy định lao động và việc 
làm đối với lao động nữ trong các doanh nghiệp; 
(viii) Phát huy vai trò của các tổ chức Công 
đoàn, nhất là ban nữ công trong việc bảo vệ 
quyền lợi của lao động nữ. 
 a là, tăng cường hợp tác, trao đổi kinh 
nghiệm qu c t trong việc hoạch định và hoàn 
thiện chính sách việc làm đ i với lao động nữ, 
mở ra nhiều cơ hội học tập, làm việc cho phụ nữ, 
tạo điều kiện trao đổi cởi mở các ý tưởng với phụ 
nữ, nâng cao tính minh bạch trong hoạch định 
chính sách. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đoàn Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Ngọc Huyền. (2006). Giáo trình Chính sách Kinh t - Xã hội, Nxb. 
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội; 
[2]. Hội luật gia Việt Nam. (1997). Các văn bản hiện hành về quyền và nghĩa v của người sử d ng lao 
động và người lao động. Hà Nội: Nhà xuất bản V n hóa Thông tin. 
[3]. Hội luật gia Việt Nam. (2015). Hỏi – đáp về bình đẳng giới và quyền của ph nữ. Hà Nội: Nhà xuất 
bản V n hóa Thông tin. 
 [4]. Lê Thị Nhường. (2005). Bộ luật Lao động và xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động. 
Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động. 
[5]. Nguyễn Nam Phương. (2006). ình đẳng giới trong lao động và việc làm với ti n trình hội nhập 
Việt Nam: C hội và thử thách. Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động – Xã hội. 
[6]. Tổng cục Thống kê. Niên giám th ng kê (2005, 2010, 2015, 2016, 2017). Nhà xuất bản Thống kê. 
[7]. Trung tâm hỗ trợ giáo dục và nâng cao n ng lực phụ nữ. (2015). ình đẳng giới – V n đề của mỗi 
người, từng gia đình và cả cộng đồng, Hà Nội. 
[8]. Website: www.ilssa.org.vn; 
[9]. Website: www.vietlaw.gov.vn. 
Thông tin tác giả: 
1. Nguyễn Tiến Long 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
- Địa chỉ email: nguyentienlong@tueba.edu.vn 
2. Nguyễn Thị Thùy Dung 
- Đơn vị công tác: Trường ĐH Kinh tế & QTKD 
Ngày nhận bài: 17/06/2018 
Ngày nhận bản sửa: 21/06/2018 
Ngày duyệt đ ng: 29/06/2018 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
thuc_trang_viec_lam_cua_lao_dong_nu_o_viet_nam_hien_nay.pdf