KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang 236 là học
viên nhiều tuổi (60 tuổi trở lên) tại TT Thạnh Lộc
Tp HCM, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008,
chúng tôi xin rút ra những kết luận như sau:
Một số đặc điểm dịch tễ học
+ Trong 4 nhóm tuổi: tỉ lệ cao nhất là nhóm
70 tuổi (34,8%), thấp nhất là nhóm 90 tuổi (3,8%),
tuổi cao nhất là 96 tuổi, tuổi trung bình là 75.
+ Nữ có tỉ lệ cao gấp rưỡi nam (59,7%/40,3%).
+Trình độ học vấn rất thấp đa số mù chữ và
cấp I (77,5%), có học nghề 2,1%.
+Tính chất nghề nghiệp: đa số là lao động
ngoài trời (79,2%).
Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%,
Tỉ lệ từng bệnh da
Ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm 17,7%; u
lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến
4,7%; ung thư da 1,9%
Xét mối liên quan của từng nhóm bệnh da
với tuổi, phái, trình độ học vấn, tính chất nghề
nghiệp, nơi ở trong trại, thấy được như sau:
- Bệnh ghẻ: có mối liên quan đến phái,
bệnh ghẻ thường biểu hiện nặng (toàn thân
40%) và biến chứng 42,9% (nhiễm trùng 20%,
chàm hóa 22,9%).
- Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi.
- Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến
phái, nơi ở trong trại.
- Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên
quan đến các yếu tố trên.
- Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh
ung thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở
trong trại.
Tình trạng da đồi mồi
Tỉ lệ mắc khoảng ¼ số khám và có mối liên
quan đến tính chất nghề nghiệp, nơi ở trong trại.
Một số bệnh nội khoa
-Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ
lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy chức
năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%.
-Các bệnh nội khoa trên không có mối liên
quan đến từng nhóm bệnh da.
10 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 29/01/2022 | Lượt xem: 230 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ hiện mắc và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại trung tâm nuôi dưỡng bảo trợ người già và tàn tật thạnh lộc thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 1
TỈ LỆ HIỆN MẮC VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BỆNH DA
Ở NGƯỜI NHIỀU TUỔI TẠI TRUNG TÂM NUÔI DƯỠNG BẢO TRỢ
NGƯỜI GIÀ VÀ TÀN TẬT THẠNH LỘC TP. HỒ CHÍ MINH
Trần Việt Đệ*, Nguyễn Tất Thắng**
TÓM TẮT
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại TT Thạnh
Lộc Tp HCM.
Đối tượng và phương pháp: Mô tả cắt ngang. Chúng tôi lấy toàn bộ trại viên của TT Thạnh Lộc có độ tuổi
từ 60 tuổi trở lên, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008
Kết quả: Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%, Tỉ lệ từng bệnh da: ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm
17,7%; u lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến 4,7%; ung thư da 1,9% Bệnh ghẻ: có mối liên quan
đến phái. Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi. Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại.
Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên quan đến các yếu tố trên. Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh ung
thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở trong trại. Tình trạng da đồi mồi: có mối liên quan đến tính chất nghề
nghiệp, nơi ở trong trại. Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy
chức năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%. Các bệnh nội khoa không có mối liên quan đến từng nhóm bệnh da.
Kết luận: Tỉ lệ mắc bệnh da ở người nhiều tuổi 45,3%, bệnh ghẻ, nhiễm nấm ở da, ung thư da: có mối liên
quan đến phái. Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi, da đồi mồi có mối liên quan đến tính chất nghề nghiệp...
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF SKIN DISEASES RELATED FACTORS IN OLD-AGED PERSONS
AT THANH LOC CENTER OF NURSING AND SUPPORTING OLD-AGED
AND HANDICAPPED PERSONS, HO CHI MINH CITY.
Tran Viet De, Nguyen Tat Thang
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 - Supplement of No 1 - 2009: 293 - 300
Objective: To define the Prevalence of skin diseases and related factors in old-aged persons at Thanh Loc
Center of HCMC.
Methods: Cross-sectional description. We take all internees of Thanh Loc Center with their age ranges of 60
and above, from February 2008 to May 2008.
Results: The Prevalence of skin diseases is 45.3%, including: Scabies 32.7%; Eczema 25.2%; Fungal
infections: 17.6%; Benign skin tumors: 10.3%; seborrheic keratosis 4.7%, vitiligo: 4.7%; skin cancer 1.9%...
Scabies: with relation to genders, - Eczema: related to ages. – Fungal infection: related to genders, accommodation
in the camp.- Group of skin diseases in form of papules: not related to the above factors – Other group of skin
diseases in which there is skin cancer: related to genders, accommodation. in the camp Condition of solar lentigine:
related to the occupational nature, accommodation in the camp – Prevalence of increased liver enzyme: 11.4%
taking up the highest prevalence, disordered blood lipid 7.2%, renal failure: 4.2%, diabetes 0.9%.- Diseases of
internal medicine have no relationship to individual group of skin diseases.
Conclusion: The Prevalence of skin diseases in old aged persons is 45.3%, Scabies, Fungal infections, skin
cancers: have a relationship to genders – Eczema: related to ages, solar lentigine related to occupational nature....
* Trung tâm Da liễu Tiền Giang ** Bộ Môn Da Liễu ĐHYD TPHCM
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 2
MỞ ĐẦU
Theo qui luật tiến hóa của tạo hóa: “sinh, lão,
bệnh, tử”, con người cũng không đi ngoài qui
luật đó. Tuổi càng cao các cơ quan trong cơ thể
ngày càng già đi, không phát triển và thoái hóa
dần(8), cộng vào đó khoa học kỹ thuật tiến bộ
vượt bậc, sử dụng các chất hóa học càng nhiều
vào đời sống, tình trạng khai thác quá mức thiên
nhiên của con người, làm cho họ ngày càng chịu
tác động xấu của các chất hóa học trong thực
phẩm, khí hậu, môi trường bị ô nhiễm đến sức
khỏe, trong đó da là cơ quan chịu tác động trực
tiếp nhiều nhất và rõ ràng nhất.
Chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài này,
nhằm tìm hiểu về tỉ lệ biểu hiện bệnh da và
ảnh hưởng của một số yếu tố liên quan đến
bệnh da ở người nhiều tuổi tại tại Trung Tâm
Thạnh Lộc Tp HCM, mong muốn góp phần
nêu một số biện pháp phòng chống nhằm
ngày càng nâng cao hiệu quả phục vụ, giúp
chất lượng cuộc sống của người nhiều tuổi
được tốt đẹp hơn, để họ càng thấy đỡ bị lo âu
vì bệnh hoạn và tuổi tác ngày càng chồng chất.
Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát
Xác định tỉ lệ mắc bệnh da và các yếu tố
liên quan đến bệnh da ở người nhiều tuổi tại
TT Thạnh Lộc Tp HCM.
Mục tiêu chuyên biệt
- Xác định tỉ lệ mắc bệnh da chung ở
người nhiều tuổi.
- Xác định tỉ lệ hiện mắc của từng loại
bệnh da.
- Xác định các yếu tố liên quan đến bệnh
da ở người nhiều tuổi như tuổi, phái, trình độ
học vấn, tính chất nghề nghiệp (trước 60 tuổi),
nơi ở trong trại, tình trạng lão hóa da, một số
bệnh nội khoa (tiểu đường, tăng men gan, rối
loạn lipit máu, suy chức năng thận).
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
Đối tượng nghiên cứu
Dân số mục tiêu
Tất cả người nhiều tuổi là trại viên của các
trại và trung tâm nuôi dưỡng người nhiều tuổi ở
Tp HCM.
Dân số chọn mẫu
Người nhiều tuổi là trại viên của TT Thạnh
Lộc thuộc Sở LĐ-TB-XH Tp HCM.
Cỡ mẫu
Chúng tôi lấy toàn bộ trại viên của TT Thạnh
Lộc có độ tuổi từ 60 tuổi trở lên, không thuộc
tiêu chuẩn loại trừ.
Tiêu chuẩn chọn mẫu
Tiêu chuẩn đưa vào
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tất cả người nhiều tuổi là trại viên của TT
Thạnh Lộc.
Được khám và làm các xét nghiệm sinh hóa
như đường huyết, men gan (SGOT, SGPT), lipit
máu (Triglyceride, Cholesterol, HDL-
Cholesterol, LDL-Cholesterol), chức năng thận
(Creatinine, độ thanh lọc Creatinine).
Tiêu chuẩn loại trừ
Mắc bệnh tâm thần.
Mất tri thức hoàn toàn.
Không hợp tác
Tiêu chuẩn chẩn đoán bệnh
Chẩn đoán bệnh da chủ yếu dựa vào triệu
chứng lâm sàng, riêng bệnh da do nấm thì cạo
sang thương tìm nấm; ung thư da cắt thương tổn
sinh thiết dương tính.
Các trường hợp nghi ngờ: hội chẩn Bộ môn
Da Liễu Trường ĐHYD Tp HCM,
Xử lý dữ kiện
Các số liệu được thu thập sẽ được kiểm tra
lại, mã hóa và nhập vào máy vi tính bằng
chương trình SPSS 10.0 for Window. Mối liên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 3
quan và mức độ liên quan giữa các yếu tố được
kiểm định bằng phép kiểm chi bình phương (χ2);
tỉ số số chênh OR và khoảng tin cậy 95% của OR.
Y đức
Nghiên cứu này không vi phạm y đức. Tất
cả các bệnh nhân được chọn vào nghiên cứu đều
được hỏi ý kiến và nếu đồng ý mới tiến hành
nghiên cứu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Một số đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
Khảo sát 236 trường hợp, tuổi trung bình là
75, cao nhất là 96 tuổi. Số lượng nhiều nhất ở
nhóm tuổi 70 và có số lượng ít nhất là nhóm tuổi
90.
Tỉ lệ phân ra theo phái: nữ nhiều hơn nam
(59,7/ 40,3).
Bảng 1: Phân bố phái theo tuổi.
Tuổi
60-69
n = 72
70-79
n = 82
80-89
n = 73
≥ 90
n = 9
Tổng
cộng
n = 236
Nam 44
61,11%
28
34,15%
21
28,77%
2
22,22%
95
40,3%
Nữ 28
38,89%
54
65,85%
52
71,23%
7
77,78%
141
59,7%
- Nam có số lượng tập trung ở nhóm tuổi 60
và càng lớn tuổi tỉ lệ càng giảm dần.
- Nữ tập trung ở nhóm tuổi 70, 80 và càng
lớn tuổi tỉ lệ càng tăng dần (ngược lại với nam).
Phân bố theo trình độ học vấn
Trình độ học vấn rất thấp chủ yếu là cấp 1 và
mù chữ (cao nhất là cấp 1 gần 50%, kế đến là mù
chữ). Nhóm học cấp 3 và có học nghề chiếm tỉ lệ
thấp nhất chỉ 11% (học nghề 2,1%).
Phân bố phái theo trình độ học vấn
- Nam có số lượng học cấp 1 cao nhất, hơn
50% số nam nghiên cứu (51/95) và tỉ lệ học vấn
càng cao càng tăng dần.
- Nữ số lượng học cấp 1 và mù chữ cao như
nhau, chiếm đa số nhóm nữ nghiên cứu và tỉ lệ
học vấn càng cao thì giảm dần (ngược với nam).
Phân bố phái theo tính chất nghề nghiệp lúc
trẻ (<60t)
Đa số là lao động ngoài trời (79,2%), nữ có tỉ
lệ lao động ngoài trời cao hơn nam (58,5%/
41,5%).
Bảng 2: Phân bố nơi ở trong trại.
Tên trại
Tàn
tật nữ
n=15
Già
nữ
n=51
Liệt
nữ
n=59
Trạm
xá nữ
n=13
Tàn
tật
nam
n=28
Già
nam
n=50
Liệt
nam
n=20
Tổng
cộng
Số
lượng 15 51 59 13 28 50 20 236
Tỉ lệ % 6,3 21,6 25 5,5 11,9 21,2 8,5 100
Tỉ lệ nhóm già nữ và già nam như nhau và
đông nhất là nhóm liệt nữ 25%, trong khi nhóm
tàn tật nữ, trạm xá nữ ít nhất và trạm xá nam
không có người nào.
Tỉ lệ mắc bệnh da
Tỉ lệ mắc bệnh da khoảng 45% số nghiên
cứu.
Tỉ lệ mắc bệnh giữa các nhóm tuổi không
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ mắc bệnh giữa 2 phái không khác biệt
có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ mắc bệnh giữa các trình độ học vấn
không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ mắc bệnh ở nhóm lao động ngoài trời
chiếm tỉ lệ cao hơn, sự khác biệt không có ý
nghĩa thống kê.
Tỉ lệ mắc bệnh chung giữa các trại không
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tỉ lệ từng bệnh trong số bệnh da chung và số
được khám:
Bảng 3: Các bệnh da phát hiện trong nghiên cứu.
Bệnh n =107 Số được khám n = 236
Ghẻ 35(32,7%) 35(14,8%)
Nhiễm nấm ở da: 19(17,7%) 19(8%)
+Nấm da 9(8,4%) 9(3,8%)
+Lang ben 4(3,7%) 4(1,7%)
+Nấm móng 6(5,6%) 6(2,5%)
Chàm 27(25,2%) 27(11,4%)
Bạch biến 5(4,7%) 5(2,1%)
U lành: 11(10,3%) 11(4,7%)
+Skin tag 4(3,7%)
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 4
Bệnh n =107 Số được khám n = 236
+U bã đậu 2(1,9%)
+U hắc tố 2(1,9%)
+U xơ thần kinh 1(0,9%)
+U mỡ 1(0,9%)
+U tuyến mồ hôi 1(0,9%)
Ung thư da 2(1,9%) 2(0,8%)
Xuất huyết dưới
da 1(0,9%) 1(0,4%)
Da dạng sẩn: 7(6,5%) 7(3%)
Lichen thoái hóa
dạng bột
1(0,9%)
1(0,4%)
Sẹo lồi 1(0,9%) 1(0,4%)
Dầy sừng tiết bã 5(4,7%)
5(2,1%)
χ2 = 236
P = 0,000 <
0,05
Tỉ lệ mắc từng bệnh theo tỉ lệ mắc bệnh
chung khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05).
Bảng 4: Phân bố từng bệnh da theo tuổi.
Tuổi
60 – 69
n = 38
70 – 79
n = 35
≥ 80
n = 34
Tổng
cộng
n = 107
Giá trị
P
Ghẻ 12 31,6%
12
34,3%
11
32,4%
35
32,7% 0,85
Nấm da 2 (5,3%) 5 (14,3%) 2 (5,9%) 9 (8,4%)
Lang ben 1 (2,6%) 3 (8,6%) 4 (3,7%)
Nấm móng 4 (10,5%) 1 (2,9%) 1 (2,9%) 6 (5,6%)
0,18
Chàm 16 42,1%
6
17,1%
5
14,7%
27
25,2% 0,003
Bạch biến 1 2,6%
2
5,7%
2
5,9%
5
4,7%
U lành 2 5,3%
3
8,6%
6
17,6%
11
10,3%
Ung thư da 2 5,9%
2
1,9%
Xuất huyết
dưới da
1
2,9%
1
0,9%
0,08
Lichen thoái
hóa dạng
bột
1
2,9%
1
0,9%
Sẹo lồi 1 2,9%
1
0,9%
Dầy sừng
tiết bã
1
2,9%
4
11,8%
5
4,7%
0,18
χ2 = 23,080; P = 0,01 < 0,05
Trong các nhóm bệnh so sánh với nhóm tuổi
chỉ có bệnh chàm liên quan có ý nghĩa thống kê
(p =0,003), còn các nhóm bệnh khác như ghẻ,
nhiễm nấm, nhóm sang thương dạng sẩn và
nhóm bệnh khác thì liên quan không có ý nghĩa
thống kê.
Tỉ lệ bệnh ghẻ, nhiễm nấm và nhóm bệnh
khác có liên quan với phái, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. χ2 = 26,251; P = 0,000 < 0,05. Bệnh
dầy sừng tiết bã đều cả 2 phái.
Các nhóm bệnh da không liên quan có ý
nghĩa thống kê với trình độ học vấn. Riêng bệnh
dầy sừng tiết bã tập trung ở nhóm 70 tuổi (4 cas).
Các nhóm bệnh da không liên quan có ý
nghĩa thống kê với tính chất nghề nghiệp.
Bệnh ghẻ chủ yếu tập trung ở 3 trại: trạm xá
nữ, liêt nữ, liệt nam.-Bệnh nấm tập trung ở trại
già nam, tàn tật nam.-U lành da tập trung già nữ.
Ghẻ khắp người chiếm tỉ lệ cao (40%); ở kẽ
các ngón tay, lòng bàn tay chiếm tỉ lệ thấp nhất
(25,7%).- Các vị trí khác như đùi, mông, thân
người có tỉ lệ khoảng 40%.
Phân bố biến chứng của bệnh ghẻ theo tuổi
và phái.: Bệnh ghẻ có biến chứng 42,9%, trong
đó biến chứng bội nhiễm 20%, chàm hóa 20,9%.
Phân bố vị trí của bệnh dầy sừng tiết bã: Tất
cả đều có sang thương ở mặt, ngoài ra có 1
trường hợp sang thương ở bụng là vùng không
tiếp xúc trực tiếp với ánh sáng mặt trời (nữ).
Tình trạng da đồi mồi
Tình trạng da đồi mồi giữa các nhóm tuổi
không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tình trạng da đồi mồi giữa 2 phái không
khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Tình trạng da đồi mồi giữa các trình độ học
vấn không khác biệt có ý nghĩa thống kê.
Phân bố tình trạng da đồi mồi theo nghề.
Liên quan giữa tình trạng da đồi mồi và tính
chất nghề nghiệp (Lao động trong nhà, Lao động
ngoài trời) khác biệt có ý nghĩa thống kê χ2 =
5,429; P = 0,02 <0,05 OR = 0,45; CI 95% (0,228 -
0,890)
Phân bố tình trạng da đồi mồi theo trại.
Tình trạng da đồi mồi liên quan có ý nghĩa
thống kê với các trại. χ2 = 16,197; P = 0,013 < 0,05
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 5
Tình trạng da đồi mồi không liên quan có ý
nghĩa thống kê với các nhóm bệnh da.
Hầu hết da đồi mồi xảy ra ở mặt (91,4%), kế
đó là mặt duỗi cẳng tay, cổ, mu bàn tay và ít
nhất là ngực, lưng bụng (5,2%).
Liên quan bệnh da với các bệnh nội khoa
Số lượng, tỉ lệ một số bệnh nội khoa mắc
phải khi xét nghiệm máu: Tỉ lệ mắc bệnh nội
khoa.: Tỉ lệ men gan tăng chiếm cao nhất 11,4%
và thấp nhất là bệnh tiểu đường 0,9%.
Bệnh tiểu đường phát hiện 2 trường hợp:
trong đó chỉ 1 bệnh có mắc bệnh da.
27 trường hợp tăng men gan có 10 bệnh da
trong đó 1 bệnh ghẻ, 1 bệnh nấm, 3 bệnh chàm, 5
bệnh da khác.
17 trường hợp rối loạn lipit máu có 7 bệnh da
trong đó 3 bệnh ghẻ, 1 bệnh nấm, 1 bệnh chàm.
10 trường hợp suy chức năng thận, có 4
không mắc bệnh da, 3 bệnh chàm và 3 bệnh ghẻ.
BÀN LUẬN
Một số đặc điểm dịch tễ học
Tuổi
Trong 236 trại viên nghiên cứu gồm 4 nhóm
tuổi (nhóm 60, 70, 80, 90 tuổi), nhóm tuổi 70 có tỉ
lệ cao nhất (34,8%), nhóm tuổi 60, 80 tỉ lệ gần
bằng nhau (khoảng 30%), nhóm tuổi thấp nhất là
90 (3,8%) và tuổi cao nhất là 96. Tuổi trung bình
là 75, cao hơn tuổi thọ trung bình của người Việt
Nam (71 tuổi của Tổng Cục thống kê Việt Nam
2006); phù hợp với nghiên cứu của tác giả Basak
Yalcin và cộng sự ở Thổ Nhĩ Kỳ (71,3 ± 5,4 tuổi),
tác giả Derek Richard Smith và cộng sự ở Tp Đài
bắc-Đài Loan (76,2 tuổi).
Phái
Trong nhóm nghiên cứu tỉ lệ nữ (59,7%) cao
hơn nam (40,3%) phù hợp với Tổng Cục thống
kê dân số thì người Việt Nam ở tuổi 60 trở lên tỉ
lệ nữ cao hơn nam khoảng 10-20% và nghiên
cứu của tác giả Derek Richard Smith thì nữ
64,6%, nam 35,4%; tác giả Basak Yalcin thì nữ
44,7%, nam 55,3%. Và tỉ lệ phái theo tuổi thì
nam, tuổi càng lớn càng giảm dần, còn nữ thì
ngược lại tuổi càng cao tỉ lệ càng tăng
Trình độ học vấn
Đa số đối tượng trong nghiên cứu có trình
độ học vấn rất thấp, tỉ lệ cấp I và mù chữ là
77.5%, có học nghề chỉ 2,1% (Bảng 3); và nếu
phân bố trình độ học vấn theo phái thì tỉ lệ nam
có trình độ học vấn cao hơn nữ, tỉ lệ mù chữ ở
nam 20,5% còn nữ đến 79,5% (nữ gấp gần 4 lần
nam)
Tính chất nghề nghiệp
Tỉ lệ nghề nghiệp ở tuổi trước 60 phần lớn là
lao động chân tay và lao động ngoài trời (79,2%)
(Bảng 5), nữ chiếm tỉ lệ cao hơn (58,5%).
Phân bố ở các trại
Phân bố nơi ở các cụ không đồng đều, 3 trại
có số lượng đông nhất là liệt nữ, già nữ, già nam
(mỗi nơi tỉ lệ hơn 20%) chiếm đa số các trại còn
lại, ít nhất là trạm xá nữ (5,5%) và trạm xá nam
không có cụ nào (Bảng 6). Điều này ảnh hưởng
đến các bệnh lây nhiễm.
Tỉ lệ mắc bệnh da
+ Tỉ lệ mắc bệnh da của đối tượng nghiên
cứu là 45,3% cao gấp đôi một số tác giả như:
Thống kê của BVDL Tp HCM là 20-25% dân
số (2).
Nguyễn Thị Duyên nghiên cứu trên dân số
cộng đồng một số tỉnh miền bắc, miền trung như
Hải Phòng 11,77%, Tuyên Quang 20,65%, Quảng
Trị 18,4% (4).
Robert William là 15% dân số nước Anh(9).
+ Tỉ lệ mắc bệnh da theo từng nhóm tuổi như
nhau khoảng 30% (chia theo 3 nhóm tuổi 60, 70
và 80 trở lên). Theo tác giả Basak Yalcin thì tỉ lệ
mắc bệnh da tập trung chủ yếu ở nhóm 65-74
tuổi (75,4%), còn nhóm ≥ 85 tuổi tỉ lệ rất ít
khoảng 3% và nhóm còn lại 75-84 khoảng 20%.
Tỉ lệ mắc từng bệnh da
+ Qua nghiên cứu thì tỉ lệ bệnh ghẻ chiếm
32,7%; kế đó là bệnh chàm 25,2%, nhiễm nấm ở
da 17,7%, u lành da 10,3%, bạch biến 4,7%, dầy
sừng tiết bã 4,7%, có 2 trường hợp ung thư da
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 6
(ung thư tế bào đáy). Qua đó, chúng ta thấy
được bệnh da nhiễm trùng (ghẻ, nấm) chiếm
50% số mắc bệnh da, đặc biệt là bệnh ghẻ chiếm
cao nhất, so với tác giả Robert A. Norman 14,1%,
tác giả Derek Richard Smith nghiên cứu ở phía
nam thành phố Đài Bắc (Đài Loan) là 3,3%; thì tỉ
lệ bệnh ghẻ của nghiên cứu này cao hơn nhiều,
thời gian mắc bệnh khá lâu đa số trên 6 tháng,
Trong 8 trường hợp là ghẻ chàm hóa có đến 6
trường hợp (75%) là phái nam và ngược lại với
ghẻ chàm hóa thì ghẻ bội nhiễm lại gặp ở nữ là
đa số 6/7 trường hợp (85,7%); cả 2 biến chứng
trên đều gặp ở nhóm tuổi 60, 70. Bệnh ghẻ phân
bố theo từng nhóm tuổi có tỉ lệ tương đương
nhau khoảng 30%
+ Bệnh da do nhiễm nấm: Trong nghiên cứu
phát hiện 19 trường hợp chiếm tỉ lệ 17,7% bệnh
da (trong đó nấm da 8,4%, lang ben 3,7%, nấm
móng 5,6%), tỉ lệ có cao hơn tác giả Basak Yalcin
(14,8%) nhưng không nhiều (khoảng 3%), theo
thống kê của BVDL Tp HCM năm 2007(2) là 3%
thì cao hơn nhiều, riêng nghiên cứu của tác giả
Derek Richard Smith thì tỉ lệ mắc bệnh da do
nấm là 61,6% cao hơn nhiều so với nghiên cứu
của chúng tôi. Ngoài ra, một số nghiên cứu
nhiễm nấm chân trên người nhiều tuổi ở cộng
đồng như Beauregard S.(3) 17,7%, Siragusa(10)
10,5%. Trong 9 trường hợp bị nấm da, vị trí chủ
yếu là ở bẹn, mông (8 trường hợp chiếm 88,9%),
1 trường hợp thương tổn khắp người (bệnh
nhân bị chấn thương cột sống lưng, liệt không đi
đứng được phải nằm 1 chỗ) và 9 bệnh trên đều
là nam (P=0,000). Điều này phù hợp với y văn về
vị trí và nam nhiều hơn nữ. So về tuổi tác thì ở
nhóm tuổi 70 mắc bệnh hơn 50% (5/9 trường
hợp), điều này phù hợp với nghiên cứu của tác
giả Basak Yalcin và tác giả Buxton PK là tuổi tác
có vai trò trong bệnh nấm da, tỉ lệ nhiễm nấm ở
người già trên thế giới đang gia tăng. So sánh với
tuổi, nhiễm nấm ở da không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (P=0,19). Các trường hợp bệnh
lang ben (4 trường hợp), nam cũng chiếm tỉ lệ
nhiều hơn (P=0,000) và vị trí thương tổn cũng
như mô tả trong y văn là chủ yếu lưng và ngực.
Riêng đối với nữ có 3 trường hợp nhiễm nấm, đã
có 2 trường hợp bị nấm móng: lý do nữ tiếp xúc
với nước thường xuyên hơn. Và nấm móng có 6
trường hợp đều là móng tay và đa số là ở nhóm
tuổi 60. Nam mắc bệnh nhiều hơn nữ (P = 0,000).
So với nơi ở thì chủ yếu tập trung ở các trại nam
chiếm 84,2% số nhiễm nấm (p = 0,01) sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê. Đối với xét nghiệm cạo
sang thương soi tươi tìm nấm, chúng tôi tiến
hành cạo 100% các trường hợp được chẩn đoán
là nhiễm nấm, thì chỉ phát hiện dương tính
26,8% (5/19 trường hợp); trong đó nấm da 33,3%
(3/9 trường hợp), lang ben 25% (1/4 trường hợp),
nấm móng 16,7% (1/6 trường hợp), so với nghiên
cứu của Derek Richard Smith thì xét nghiệm
dương tính đến 62,4%. do gần đây bệnh nhân có
dùng thuốc kháng nấm (bôi hoặc uống)
+ Bệnh da nhiễm vi trùng(6,12) xảy ra trên nền
bệnh ghẻ (biến chứng của bệnh ghẻ) với tỉ lệ là
7,5% (8/107) bệnh da phát hiện, điều này có thể
nói điều kiện vệ sinh da bình thường ở đây
tương đối tốt, chỉ xảy ra khi da bị tổn thương là
cửa ngõ cho vi khuẩn xâm nhập. Có tỉ lệ tương
đương với tác giả Basak Yalcin.
+ Bệnh chàm là bệnh chiếm tỉ lệ cao thứ 2
(25,2%) sau bệnh ghẻ. Và tỉ lệ này cao hơn 1 số
tác giả như thống kê tỉ lệ bệnh đến khám tại
BVDL Tp HCM năm 2007 là 24,2%, Robert
William 20% số bệnh nhân đến khám, Basak
Yalcin 20,4%, Đặng Thị Tốn 10% dân số,. Sự liên
quan giữa bệnh chàm với tuổi, thì tuổi càng nhỏ
tỉ lệ bệnh càng cao, khác biệt có ý nghĩa thống kê
(P = 0,003) có lẽ nhóm tuổi này năng động hơn
nên có điều kiện tiếp xúc với các yếu tố vật lý và
môi trường,
+ U lành da có 11 trường hợp, chiếm tỉ lệ
10,3%, (tạm xếp trong nghiên cứu này) gồm các
bệnh skin tag(11), u hắc tố, u bã đậu, u tuyến mồ
hôi, u xơ thần kinh(9) và u mỡ; trong đó skin tag
chiếm tỉ lệ cao nhất 36,4% trong u lành da
+ Dầy sừng tiết bã(7) (gồm dầy sừng tiết bã,
sẹo lồi, lichen thoái hóa dạng bột) có tỉ lệ 4,7%
cao nhất trong nhóm và đứng sau ghẻ, chàm,
nhiễm nấm và bằng với bạch biến, tỉ lệ này cao
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 7
hơn nhiều nghiên cứu của Basak Yalcin có
nhóm bệnh da do ánh sáng mặt trời chỉ có
1,4%; có lẽ cơ địa của người Việt Nam dễ nhạy
cảm ánh sáng nên mắc bệnh nhiều hơn. Trong
nghiên cứu này bệnh chỉ gặp ở nhóm tuổi 70
và 80 trở lên và tỉ lệ tăng theo tuổi (nhóm tuổi
trên 80 tăng gấp 4 lần nhóm tuổi 70), điều này
phù hợp với y văn và nghiên cứu của Basak
Yalcin là bệnh tăng dần cho tuổi (65-74t: 1,3%;
75-84t: 1,6% và ≥ 85t: 3,9%).
+ Ung thư da có 2 trường hợp chiếm tỉ lệ
0,8% bệnh da, đều là ung thư tế bào đáy (có sinh
thiết và điều trị tại BVDL Tp HCM), ở tuổi 80 trở
lên, 1 nam, 1 nữ và cả 2 đều lao động ngoài trời.
So với nghiên cứu của Derek Richard Smith
(0,3%) thì tỉ lệ mắc bệnh trong nghiên cứu chúng
tôi cao hơn, nhưng lại thấp hơn tác giả
Beauregard S.
+ Bệnh bạch biến trong nghiên cứu phát hiện
5 trường hợp chiếm tỉ lệ 4,7% bệnh da, trong khi
một số nghiên cứu của các tác giả khác như
Basak Yalcin, Derek Richard Smith, Beauregard
S thì không thấy đề cập và thống kê.
Tình trạng da đồi mồi
+ Tình trạng da đồi mồi có tỉ lệ 24,6% tổng số
được khám (58/236). Vị trí ở mặt 91,4%, cổ 44,8%,
mặt duỗi cẳng tay 60,3%, mu bàn tay 39,6%, các
vị trí khác tỉ lệ dưới 25%. Như vậy rất phù hợp
với y văn, vị trí chủ yếu của sang thương tập
trung vùng hở, tiếp xúc thường xuyên với ánh
sáng mặt trời.
+ Đối với tình trạng da đồi mồi với tính
chất nghề nghiệp có tỉ lệ lao động trong nhà
cao hơn lao động ngoài trời, sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê (p = 0,02). Điều này có thể được
giải thích tình trạng da đồi mồi ngoài sự tác
động chủ yếu của ánh sáng mặt trời, còn có sự
đóng góp của yếu tố cơ địa của từng cá nhân
người bệnh.
Liên quan đến các bệnh nội khoa
Qua xét nghiệm máu của 236 cụ trong
nghiên cứu, phát hiện tỉ lệ các bệnh nội khoa
như sau: tiểu đường 0,9%, tăng men gan
11,4%, rối loạn lipit máu 7,2%, suy chức năng
thận 4,2%. Tỉ lệ tăng men gan cao nhất và tiểu
đường là ít nhất.
Tăng men gan có 27 trường hợp, nam 9, nữ
18, phân bố theo nhóm tuổi: 60: 9, 70: 16, 80: 2.
Đặc biệt có 2 trường hợp kết hợp cả rối loạn lipit
máu, trong đó 1 mắc bệnh da (skin tag) và 1
không mắc bệnh da. Trong các trường hợp tăng
men gan có 10 mắc bệnh da: bệnh chàm 3.
Suy chức năng thận có 10 trường hợp, nam
3, nữ 7; có 6 trường hợp bệnh da: ghẻ 3, chàm 3,
đều có triệu chứng chung là ngứa,
Vì số liệu quá ít nên không thể xét mối liên
quan của từng nhóm bệnh da với bệnh tiểu
đường, tăng men gan, rối loạn lipit máu và suy
chức năng thận.
**Nghiên cứu của chúng tôi không gặp một
số bệnh da khác có thể gặp ở người nhiều tuổi
mà y văn có đề cập đến như các bệnh bóng
nước, vẩy nến, rụng tóc, hội chứng cận tân sinh,
đỏ da toàn thân là những bệnh đáng được chú
ý. Nhiều bệnh có nguồn gốc từ các cơ quan khác
nhưng lại biểu hiện khu trú trên da(5).
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu mô tả cắt ngang 236 là học
viên nhiều tuổi (60 tuổi trở lên) tại TT Thạnh Lộc
Tp HCM, từ tháng 2/2008 đến tháng 5/2008,
chúng tôi xin rút ra những kết luận như sau:
Một số đặc điểm dịch tễ học
+ Trong 4 nhóm tuổi: tỉ lệ cao nhất là nhóm
70 tuổi (34,8%), thấp nhất là nhóm 90 tuổi (3,8%),
tuổi cao nhất là 96 tuổi, tuổi trung bình là 75.
+ Nữ có tỉ lệ cao gấp rưỡi nam (59,7%/40,3%).
+Trình độ học vấn rất thấp đa số mù chữ và
cấp I (77,5%), có học nghề 2,1%.
+Tính chất nghề nghiệp: đa số là lao động
ngoài trời (79,2%).
Tỉ lệ mắc bệnh da tương đối cao 45,3%,
Tỉ lệ từng bệnh da
Ghẻ 32,7%; chàm 25,2%; do nấm 17,7%; u
lành da 10,3%; dầy sừng tiết bã 4,7%, bạch biến
4,7%; ung thư da 1,9%
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 8
Xét mối liên quan của từng nhóm bệnh da
với tuổi, phái, trình độ học vấn, tính chất nghề
nghiệp, nơi ở trong trại, thấy được như sau:
- Bệnh ghẻ: có mối liên quan đến phái,
bệnh ghẻ thường biểu hiện nặng (toàn thân
40%) và biến chứng 42,9% (nhiễm trùng 20%,
chàm hóa 22,9%).
- Bệnh chàm: có mối liên quan đến tuổi.
- Nhiễm nấm ở da: có mối liên quan đến
phái, nơi ở trong trại.
- Nhóm bệnh da dạng sẩn: không có mối liên
quan đến các yếu tố trên.
- Nhóm bệnh da khác trong đó có bệnh
ung thư da: có mối liên quan đến phái, nơi ở
trong trại.
Tình trạng da đồi mồi
Tỉ lệ mắc khoảng ¼ số khám và có mối liên
quan đến tính chất nghề nghiệp, nơi ở trong trại.
Một số bệnh nội khoa
-Tỉ lệ mắc bệnh: tăng men gan 11,4% chiếm tỉ
lệ cao nhất, rối loạn lipit máu 7,2%, suy chức
năng thận 4,2%, tiểu đường 0,9%.
-Các bệnh nội khoa trên không có mối liên
quan đến từng nhóm bệnh da.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Arndt KA. (2007), “Skin tag”, Manual of dermatologic
therapeutics, Lippincott William & Wilkins, Seventh edition: p
211-212.
2. Báo cáo tổng kết công tác da liễu năm 2007 của BVDL
TpHCM.
3. Beauregard S et al (1987), “A survey of skin problems and
skin care regimens in the elderly”, Arch Dermatol, vol 123: p
1638-1643.
4. Bộ môn da liễu-Học viện Quân Y (2001), “Biến đổi thượng bì
ở người già”, Giáo trình bệnh da và hoa liễu (Giáo trình dùng cho
đào tạo sau Đại học), Nhà xuất bản Quân đội nhân dân: tr 54-56.
5. Huynh Tri Huu, Norman RA. (2004), “Scabies and
pediculosis”, Dermatologic clinics of North America, Elsevier
saunder, vol 22: p 7-11.
6. Kemna ME, Elewski BE (1996), “A US epidemiologic survey
of superficial fungal diseases”, J Am Acad Dermatol, vol 35: p
539-542.
7. Listermick R and Charrow J (2008), “The neurofibromatoses”,
Fitzpatrick’s dermatology in general medicine, McGraw-Hill,
Seventh edition: p 1331-1338.
8. Nguyễn Xuân Hiền, Nguyễn Cảnh Cầu, Trương Mộc Lợi, Bùi
Khánh Duy (1990), “Bệnh da người già”, Bệnh ngoài da và hoa
liễu, tập 2, Nhà xuất bản Y học: tr 234-238.
9. Norman RA. (2003), “Xerosis and pruritus in the elderly:
recognition and management”, Dermatologic therapy,
Blackwell Publishing, vol 16: p 254-259.
10. Siragusa M, Schepis C, Palazzo R, et al (1999), “Skin pathology
findings in a cohort of 1500 adult and elderly subjects”, Int J
Dermatol, vol 38: p 361-366.
11. Weinberg JM. & Scheinfeld NS. (2003), “Cutaneous infection
in the elderly: diagnosis and management”, Dermatologic
therapy, Blackwell Publishing, vol 16: p 195-205.
12. White GM., Cox NH. (2002), “Bacterial infections”, Disease of
the skin, W. B. Saunders: chapter 20.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 9
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 13 * Phụ bản của Số 1 * 2009 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 10
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_hien_mac_va_cac_yeu_to_lien_quan_den_benh_da_o_nguoi_n.pdf