Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan loãng xương ở bệnh nhân nam bằng hoặc trên 50 tuổi tại khoa nội khớp - Bệnh viện chợ Rẫy

BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp bị loãng xương là khá cao 40,2% nếu đo MĐX ở cổ xương đùi và 31,4% đo MĐX ở cột sống thắt lưng. Kết quả này có phần cao hơn các nghiên cứu về tỉ lệ loãng xương nam giới ở một số nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới(1,6,8). Điều này có thể giải thích được là do nghiên cứu này thực hiện trên các bệnh nhân nhập viện có bệnh lý cơ xương khớp nên đây là những đối tượng có nguy cơ loãng xương cao. Phân tích các yếu tố liên quan loãng xương thì ở nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy việc sử dụng corticoide kéo dài, giảm canxi máu, giảm estradiol toàn phần ảnh hưởng rõ ràng đến loãng xương. Trong nghiên cứu này khi phân tích mối tương quan giữa MĐX và nồng độ các hormone sinh dục, kết quả cho thấy có mối tương quan thuận, yếu giữa hormone sinh dục và MĐX.Hiện nay các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề này cũng cho các kết quả rất khác nhau.Vì vậy cần có thêm các nghiên cứu với số lượng bệnh nhân đủ lớn để xác định rõ hơn mối tương quan này. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp bị loãng xương là khá cao 47,3%. Các yếu tố liên quan đến loãng xương ở nhóm bệnh nhân này là sử dụng corticoid kéo dài, giảm canxi máu, giảm estradiol toàn phần.Mặc dù tình trạng suy giảm hormone sinh dục ở đối tượng nghiên cứu này là rất cao 45% (giảm testosterone) và 10,7% (giảm estradiol) nhưng mối tương quan giữa nồng độ testosterone và nồng độ estradiol với mật độ xương ở cả hai vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi là không rõ ràng.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 09/02/2022 | Lượt xem: 13 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ loãng xương và các yếu tố liên quan loãng xương ở bệnh nhân nam bằng hoặc trên 50 tuổi tại khoa nội khớp - Bệnh viện chợ Rẫy, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 202 TỈ LỆ LOÃNG XƯƠNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN LOÃNG XƯƠNG Ở BỆNH NHÂN NAM BẰNG HOẶC TRÊN 50 TUỔI TẠI KHOA NỘI KHỚP - BỆNH VIỆN CHỢ RẪY Châu Trần Phương Tuyến*, Lê Anh Thư*, Cao Thanh Ngọc** TÓM TẮT Mục tiêu:Xác định tỉ lệ loãng xương, các yếu tố liên quan loãng xương và mối tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục với mật độ xương ở bệnh nhân nam có bệnh lý cơ xương khớptừ 50 tuổi trở lên. Phương pháp: 169 bệnh nhân nam từ 50 tuổi trở lên trong nghiên cứu tiến cứu, cắt ngangđược phỏng vấn bằng bộ câu hỏi chuẩn thức tại khoa Nội Cơ Xương Khớp, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Kết quả:Tỉ lệ loãng xương chung là 47,3%, tại cột sống thắt lưng là 40,2% và tại cổ xương đùi là 31,4%. Tuổi 60-69 chiếm đa số (34,4%), 55,6% có hút thuốc lá, 42,6%sử dụng corticosteroid kéo dài, 42,6%giảm canxi máu toàn phần, 45% giảm testosterone TP và 24,9% uống rượu bia.Nồng độ testosterone toàn phần thấp (< 2 ng/ml) và nồng độ estradiol toàn phần thấp (< 20 pg/ml) tương quan thuận với mật độ xương cột sống thắt lưng và cổ xương đùi.Kết quả phân tích hồi quy đa biến cho thấy bệnh nhân sử dụng corticosteroid kéo dài (OR=6,33, KTC95%: 2,96-13,51, p<0,001), giảm canxi TP(OR=5,30, KTC95%: 2,48-11,33, p<0,001)và giảm estradiol TP(OR=4,98, KTC95%: 1,22-20,23, p<0,05)liên quan đến loãng xương. Kết luận:Tỉ lệ loãng xương khá cao ở nhóm bệnhnhân nam từ 50 tuổi trở lên có bệnh lý cơ xương khớp, đặc biệt là bệnh nhân sử dụng corticosteroid kéo dài, giảm canxi toàn phần và giảm estradiol toàn phần. Cần có kế hoạch tầm soát và quản lý tất cả những yếu tố nguy cơ liên quan tình trạng loãng xương, nhằm giảm thiểu chi phí điều trị bệnh loãng xương. Từ khóa:loãng xương,coticosteroid, giảm canxi, hormone sinh dục. ABSTRACT PREVALENCE OF OSTEOPOROSIS AND ITS ASSOCIATED FACTORS AMONG MALE PATIENTS 50 YEARS OLD AND OVER AT THE DEPARTMENTOF RHEUMATOLOGY, CHO RAY HOSPITAL Chau Tran Phuong Tuyen, Le Anh Thu, Cao Thanh Ngoc * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 19 - Supplement of No 1 - 2015: 202 - 206 Objective: Determine the prevalence of osteoporosis, its associated factors and the relationship between sex hormones and bone mineral density (BMD) in male patients 50 years old and over undergoing muscoskeletal diseases. Method:169 male patients 50 years old and over undergoing muscoskeletal diseaseswere included in prospective, cross-sectional study at Department of Rheumatology, Cho Ray hospital from August 2013 to April 2014. Results:Prevalence of overall osteoporosis,lumbar spine and femoral neck was 47.3%; 40.2% and 31.4%; respectively. Male aged60-69 consistedthe highest ratio (34.4%), men reported smoking, drinking alcohol and long-term corticosteroid use were 42.6%; 55.6% and 24.9%; respectively. Examination results showedthat hypocalcemia andlow level of total testosterone were42.6%and45%; respectively.Low level of total testosterone (< * Khoa Nội Cơ Xương Khớp, Bệnh viện Chợ Rẫy **Bộ môn Lão khoa, ĐHY D- Tp.HCM Tác giả liên lạc:BS Châu Trần Phương Tuyến ĐT:0907686107 Email:tuyenchautran@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 203 2 ng/ml)and estradiol (< 20 pg/ml) showed positive correlation to bone mineral density at the femoral neck and lumbar spine. In multivariate logistic regression analysis, long-term corticosteroid use(OR=6.33, 95%confidence interval [CI]: 2.96-13.51, p<0.001), hypocalcemia (OR=5.30, 95% CI: 2.48-11.33, p<0.001) and low level of total estradiol(OR=4.98, 95% CI: 1.22-20.23, p<0.05)were associated with osteoporosis. Conclusion:The prevalence of osteoporosis in male patients 50 years old and over undergoing musculoskeletal disease is relatively high, especially patients with long-term corticosteroid use, hypocalcemia and low level of total estradiol.Finding shows that plan of screening all associated factors to osteoporosis is neccesary and this can save the cost of osteoporosis treatment. Keywords:osteoporosis, coticosteroid, hypocalcemia, sex hormones. ĐẶT VẤN ĐỀ Trong những thập niên gần đây cùng với sự tiến bộ vượt bậc của y học hiện đại tuổi thọ con người ngày càng tăng cao nhưng điều này cũng mang lại cho nhân loại những thách thức rất lớn về sự gia tăng các bệnh lí thường gặp ở người cao tuổi. Bên cạnh các bệnh tim mạch, hô hấp, nội tiết-chuyển hóa, loãng xương được xếp vào nhóm 10 bệnh có nhiều tác động nhất lên người cao tuổi. Loãng xương làm giảm chất lượng cuộc sống và tuổi thọ của người bệnh và trở thành gánh nặng cho ngành y tế và tài chính quốc gia(7). Trước đây loãng xương thường được xem là bệnh của nữ giới.Tuy nhiên các nghiên cứu gần đây thấy rằng loãng xương nam giới đang ngày càng gia tăng. Ở Việt Nam hiện nay chưa có số thống kê cụ thể về loãng xương nam nói riêng nhưng dựa trên số liệu về dân số nước ta và các nghiên cứu dịch tễ ở những nước lân cận như Thái Lan cho thấy tỉ lệ gãy cổ xương đùi do loãng xương ở đàn ông trên 60 tuổi là 99/100.000 dân. Qua đó ước tính số ca gãy cổ xương đùi ở nam giới nước ta là 6.300 ca và sẽ tăng lên 17.000 ca vào năm 2030. Hệ quả gãy xương ở nam thường nghiêm trọng hơn nữ, tỉ lệ tử vong trong 12 tháng đầu sau gãy cổ xương đùi ở nam là 33%, trong khi ở nữ chỉ có 17%(4). Loãng xương nam giới có liên quan đến các nguyên nhân gây loãng xương thứ phát như: hút thuốc lá, lạm dụng rượu bia, sử dụng corticosteroid kéo dài, giảm canxi máu, giảm nồng độ hormone sinh dụcDo vậy việc tầm soát các yếu tố nguy cơ gây loãng xương thứ phát ở nam giới rất quan trọng. Hormone sinh dục đóng vai trò rất quan trọng trong việc phát triển và duy trì khối lượng xương. Ở nữ mối tương quan giữa mật độ xương và sự suy giảm nồng độ estrogen sau tuổi mãn kinh là rõ ràng. Ở nam giới, đặc biệt ở nhóm trên 50 tuổi thì việc suy giảm hormone sinh dụcđã được chứng minh tăng lên theo thời gian; tuy nhiên mối tương quan giữa nồng độ hormone sinh duc và mật độ xương trong các nghiên cứu cho kết quả không nhất quán(2,9,10). Chính vì những lí do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu: xác định tỉ lệ loãng xương, các yếu tố liên quan loãng xương và tìm hiểu mối tương quan giữa hormone sinh dục với mật độ xương ở bệnh nhân nam từ 50 tuổi trở lên có bệnh lí cơ xương khớp. ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu tiến cứu, cắt ngang Chọn mẫu Các bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi đang điều trị tại khoa nội Cơ xương khớp, bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 4 năm 2014. Lấy mẫu thuận tiện, liên tục. Các bệnh nhân được hỏi tiền sử, bệnh sử và làm các xét nghiệm đánh giá các yếu tố liên quan đến loãng xương bằng mẫu bệnh án nghiên cứu thống nhất. Một số định nghĩa biến số Sử dụng corticosteroid kéo dài: tương đươngprednisolone ≥ 5mg/ngày ≥ 3 tháng Uống rượu bia: tương đương ≥ 3 đơn vị/ngày. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 204 Hút thuốc lá: ≥ 100 điếu trong đời và 1 năm nay hút mỗi ngày hoặc thỉnh thoảng Viêm khớp dạng thấp: chẩn đoán theo tiêu chuẩn ARA 1987 hoặc ACR/EULAR 2010 - Đo nồng độ testosterone và estradiol toàn phần bằng phương phápELISA (electrochemiluminescence immunoassay) trên máy Licence của Italy. - Đo mật độ xương bằng phương pháp DEXA (Dual energy X ray absorptionmetry) trên máy Hologic ở hai vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi. - Đánh giá tình trạng suy giảm hormone sinh dục dựa vào tiêu chuẩn nồng độ testosterone< 2ng/ml (200 ng/dL),estradiol < 20pg/ml(3)và chẩn đoán loãng xương dựa vào tiêu chuẩn của WHO 1994 (Tscore ≤ -2,5 loãng xương;-2,5 < Tscore< -1, thiếu xương; Tscore ≥ -1: bình thường)(5). Phân tích thống kê Biến số định lượng được trình bày dưới dạng trung bình ± SD (nếu phân bố chuẩn) hoặc trung vị kèm theo giá trị tối đa và giá trị tối thiểu. Biến số định tính được trình bày dưới dạng tỉ lệ phần trăm. So sánh giữa hai hay nhiều nhóm biến số định tính bằng phép kiểmChi bình phương.Tính hệ số tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục và mật độ xương. Giá trị p<0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê. Các phân tích trên được thực hiện bằng phần mềm SPSS 16.0 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm nhóm nghiên cứu (n = 169) Bảng 1: Phân bố bệnh nhân theo tuổi (n=169) Tuổi Tần số % 50 – 59 43 25,4 60 – 69 58 34,3 70 – 79 50 29,6 ≥ 80 18 10,7 Tuổi TB của nhóm NC là 66,62 ± 9,67 tuổi (50 - 92). Chỉ số BMI trung bình của nhóm nghiên cứu là 21,52 ± 2,67 kg/m2 (14,86 - 29,41). Bảng 2: Các xét nghiệm sinh hóa (n=169) Xét nghiệm sinh hóa Trung bình Độ lệch chuẩn Trung vị Khoảng tứ phân vị Calcium (mmol/l) 2,10 0,15 2,10 2,01 – 2,20 PTH (pg/ml) 36,99 16,23 36,70 23,70 – 47,45 Testosterone (ng/ml) 2,44 1,57 2,22 1,34 – 3,42 Estradiol (pg/ml) 43,75 23,61 40,10 28,10 – 52,05 Bảng 3: Các yếu tố liên quan loãng xương (n=169) Yếu tố Tần số % Sử dụng corticoid 72 42,6 Hút thuốc lá 94 55,6 Uống rượu bia 42 24,9 Viêm khớp dạng thấp 16 9,5 Giảm canxi TP 72 42,6 Tăng PTH 26 15,4 Giảm testosterone TP 76 45 Giảm estradiol TP 18 10,7 Tỉ lệ loãng xương Bảng 4: Tỉ lệ loãng xương tại các vị trí đo Phân loại CSTL CXĐ CHUNG vị trí Tscore ≤-2.5 (Loãng xương) 68 (40,2%) 53(31,4%) 80 (47,3%) -2.5 < Tscore < -1 (Thiếu xương) 82 (48,5%) 98(58%) 59 (34,9%) Tscore ≥ -1 (Bình thường) 19 (11,2%) 18(10,7%) 30 (17,8%) Tỉ lệ LX tại CSTL là 40,2%; tại CXĐ là 31,4%; LX chung là 47,3% Mối liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng xương Bảng 5: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng xương (hồi qui đơn biến) Biến số OR P KTC 95% Tuổi 50-59 60-69 70-79 ≥ 80 1 1,01 0,70 4,02 0,997 0,408 0,031 0,45-2,20 0,31-1,61 1,14-14,22 BMI < 18,5 18,5-24,9 ≥ 25 1 0,81 0,56 0,672 0,432 0,31-2,12 0,13-2,36 Sử dụng corticosteroid 5,07 0,000 2,62-9,82 Hút thuốc lá 2,54 0,004 1,35-4,76 Uống rượu bia 1,02 0,966 0,50-2,04 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Nghiên cứu Y học Nội Tổng quát 205 Biến số OR P KTC 95% Viêm khớp dạng thấp 1,97 0,208 0,68-5,70 Giảm canxi TP 4,53 0,000 2,35-8,72 Giảm testosterone TP 2,40 0,006 1,29-4,47 Giảm estradiol TP 6,61 0,004 1,83-23,81 Tăng PTH máu 2,93 0,018 1,19-7,20 Các yếu tố liên quan LX có ý nghĩa thống kê: tuổi ≥ 80, sử dụng corticosteroid, hút thuốc lá, giảm canxi máu, giảm testosterone toàn phần, giảm estradiol toàn phần, tăng PTH máu. Bảng 6: Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ và loãng xương (hồi qui đa biến) Biến số OR P KTC 95% Sử dụng corticosteroid 6,33 0,000 2,96-13,51 Giảm canxi TP 5,30 0,000 2,48-11,33 Giảm estradiol TP 4,98 0,025 1,22-20,23 Các yếu tố liên quan đến LX thực sự gồm: sử dụng corticosteroid, giảm canxi toàn phần, giảm estradiol toàn phần Tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục và mật độ xương Bảng 8:Tương quan giữa nồng độ hormone sinh dục và MĐX Tương quan Hệ số tương quan P Phương trình hồi quy Mật độ xương CSTL và testosterone TP 0,27 0,001 MĐXCSTL = 0,73 + 0,03 x testosterone Mật độ xương CXĐ và testosterone TP 0,20 0,009 MĐX CXĐ = 0,55 + 0,02 x testosterone Mật độ xương CSTL và estradiol TP 0,21 0,005 MĐX CSTL = 0,73 + 0,002 x estradiol Mật độ xương CXĐ và estradiol TP 0,15 0,048 MĐX CXĐ = 0,56 + 0,001 x estradiol Có mối tương quan thuận, yếu giữa nồng độ hormone sinh dục với MĐX ở nhóm đối tượng nghiên cứu này. BÀN LUẬN Kết quả nghiên cứu trên cho thấy tỉ lệ bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp bị loãng xương là khá cao 40,2% nếu đo MĐX ở cổ xương đùi và 31,4% đo MĐX ở cột sống thắt lưng. Kết quả này có phần cao hơn các nghiên cứu về tỉ lệ loãng xương nam giới ở một số nghiên cứu trong nước cũng như trên thế giới(1,6,8). Điều này có thể giải thích được là do nghiên cứu này thực hiện trên các bệnh nhân nhập viện có bệnh lý cơ xương khớp nên đây là những đối tượng có nguy cơ loãng xương cao. Phân tích các yếu tố liên quan loãng xương thì ở nhóm đối tượng nghiên cứu cho thấy việc sử dụng corticoide kéo dài, giảm canxi máu, giảm estradiol toàn phần ảnh hưởng rõ ràng đến loãng xương. Trong nghiên cứu này khi phân tích mối tương quan giữa MĐX và nồng độ các hormone sinh dục, kết quả cho thấy có mối tương quan thuận, yếu giữa hormone sinh dục và MĐX.Hiện nay các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề này cũng cho các kết quả rất khác nhau.Vì vậy cần có thêm các nghiên cứu với số lượng bệnh nhân đủ lớn để xác định rõ hơn mối tương quan này. KẾT LUẬN Tỉ lệ bệnh nhân nam ≥ 50 tuổi có bệnh lý cơ xương khớp bị loãng xương là khá cao 47,3%. Các yếu tố liên quan đến loãng xương ở nhóm bệnh nhân này là sử dụng corticoid kéo dài, giảm canxi máu, giảm estradiol toàn phần.Mặc dù tình trạng suy giảm hormone sinh dục ở đối tượng nghiên cứu này là rất cao 45% (giảm testosterone) và 10,7% (giảm estradiol) nhưng mối tương quan giữa nồng độ testosterone và nồng độ estradiol với mật độ xương ở cả hai vị trí cột sống thắt lưng và cổ xương đùi là không rõ ràng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Agrawal NK, Sharma B (2013), "Prevalence of osteoporosis in otherwise healthy Indian males aged 50 years and above",Arch Osteoporos, 8 (1-2), pp.116. 2. Fink HA, et al (2006), "Association of testosterone and estradiol deficiency with osteoporosis and rapid bone loss in older men",J Clin Endocrinol Metab, 91 (10), pp.3908. 3. Lieberman (2001), "Initial outcomes and efficacy of kyphoplasty in the treatment of painful osteoporotic vertebral compression fractures",Spine,(26), pp.1631-1637. 4. National Osteoporosis Foundation (2013), Clinician's Guide to Prevention and Treatment of Osteoporosis, www.nof.org. 5. Pongchaiyakul C, et al (2006), "Prevalence of osteoporosis in Thai men",J Med Assoc Thai, 89 (2),pp.9-160. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 19 * Phụ bản của Số 1 * 2015 Chuyên Đề Nội Khoa 206 6. Reiner Bartl (2009), "Osteoporosis: Dianogsis, prevention, Therapy", Spinger- Berlin, pp.1-43. 7. Sadat-Ali M (2006), "Osteoporosis among male Saudi Arabs: a pilot study",Ann Saudi Med, 26 (6),pp.4-450. 8. Szulc P (2001), "Bioavailable Estradiol May Be an Important Determinant of Osteoporosis in Men: The MINOS Study",JCEM, 86 (1),pp.9-192. 9. Trần Thị Tô Châu (2012), "Nghiên cứu mật độ xương ở nam giới bằng phương pháp đo hấp thụ tia x năng lượng kép ", Luận án tiến sĩ y học, Đại học y Hà Nội. 10. Van den Beld A, et al. (2000), "Measures of bioavailable serum testosterone and estradiol and their relationships with muscle strength, bone density, and body composition in elderly men",J Clin Endocrinol Metab, 85 (9),pp.82-3276. Ngày nhận bài báo: 27/10/2014 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/10/2014 Ngày bài báo được đăng: 10/01/2015

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_loang_xuong_va_cac_yeu_to_lien_quan_loang_xuong_o_benh.pdf
Tài liệu liên quan