KẾT LUẬN–KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ RNTT ở sinh viên khoa YTCC là khá
cao 58,74%, và các yếu tố liên quan đến tình
trạng RNTT của sinh viên khoa là sự kiểm soát
quá mức của bố mẹ (yếu tố gia đình); số lượng
môn học, áp lực trước các kỳ thi (yếu tố nhà
trường); biến cố buồn xảy ra trong vòng 30 ngày
qua (yếu tố bản thân). Qua kết quả nghiên
cứu, vấn đề RNTT ở sinh viên là một vấn đề
cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa, vì
vậy chúng tôi kiến nghị khoa nên thành lập
một phòng tư vấn tâm lý. Phòng tư vấn tâm lý
này sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho sinh
viên như làm công tác tham vấn tâm lý, công
tác hòa giải, tiếp thu những ý kiến đóng góp
từ sinh viên và giải đáp thắc mắc cho sinh
viên bằng nhiều hình thức như tham vấn trực
tiếp, hộp thư tham vấn hay tham vấn qua điện
thoại.
6 trang |
Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 372 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ rối nhiễu tâm trí và các yếu tố liên quan của sinh viên khoa y tế công cộng Đại học Y dược thành phố phố Hồ Chí Minh năm 2010, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 62
TỈ LỆ RỐI NHIỄU TÂM TRÍ VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
CỦA SINH VIÊN KHOA Y TẾ CÔNG CỘNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC
TP.HỒ CHÍ MINH NĂM 2010
Trần Ngọc Đăng*, Đỗ Văn Dũng**, Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh***
TÓM TẮT
Bối cảnh: Có rất ít nghiên cứu về vấn đề rối nhiễu tâm trí (RNTT) của sinh viên các trường đại học/
cao đẳng ở khu vực Đông Nam Á, đặc biệt là ở Việt Nam. Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xác định
tỉ lệ RNTT và các yếu tố liên quan đến RNTT của sinh viên chính quy khoa Y Tế Công Cộng (YTCC), Đại
Học Y Dược TP.HCM (ĐHYD TP.HCM), Việt Nam.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ RNTT và các yếu tố liên quan ( bao gồm các yếu tố nhà trường, gia đình, bản
thân) đến RNTT của sinh viên chính quy khoa YTCC ĐHYD TP.HCM.
Phương pháp: Nghiên cứu sử dụng thiết kế cắt ngang mô tả trên 186 sinh viên hệ chính quy khoa
YTCC. Sử dụng bộ câu hỏi tự điền gồm các đề mục về đặc tính dân số, bộ công cụ Self-Reporting
Questionnaire 20 (SRQ20) và các phần về các yếu tố liên quan như nhà trường, gia đình, bản thân.
Kết quả: Tỉ lệ RNTT của sinh viên toàn khoa là 58,47%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
tỉ lệ RNTT ở nam và nữ, tuy nhiên sự khác biệt khá rõ ràng theo sinh viên các năm học. Tìm thấy một số
yếu tố gia đình, nhà trường, bản thân liên quan đến RNTT.
Kết luận: Tỉ lệ RNTT ở sinh viên khoa YTCC là khá cao, và có nhiều yếu tố liên quan đến tình trạng
RNTT. Nghiên cứu này đã gióng lên một hồi chuông báo động về tình hình sức khỏe tâm thần của sinh
viên, đã đến lúc cần phải có những nỗ lực hơn nữa nhằm nâng cao sức khỏe tâm thần cho sinh viên, đặc
biệt là ở các quốc gia có tốc độ phát triển và biến đổi xã hội nhanh như Việt Nam.
Từ khóa: Rối nhiễu tâm trí, SRQ20, sức khỏe tâm thần.
ABSTRACT
THE PREVALENCE OF PSYCHIATRIC DISTURBANCE AND RELATED FACTORS OF
STUDENTS OF PUBLIC HEALTH FACULTY IN HO CHI MINH CITY THE UNIVERSITY
OF MEDICINE AND PHARMARCY IN 2010
Tran Ngoc Dang, Do Van Dung, Huynh Ho Ngoc Quynh,
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 62 - 67
Background: There has been very little research about psychiatric disturbance of students of
universities /colleges in Southeast Asia, especially Vietnam. This study was conducted to determine the
prevalence of psychiatric disturbance and the relevant factors to psychiatric disturbance of undergraduate
Bachelor of Public Health students in Ho Chi Minh City University of Medicine and Pharmacy (HCMC
UMP), Vietnam.
* Bộ môn Sức khỏe Môi trường, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
** Bộ môn Dân số-Thống kê Y học và Tin học, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh
*** Bộ môn Tâm lý-Giáo dục Sức khỏe, khoa Y tế Công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh
Địa chỉ liên hệ: CN. Trần Ngọc Đăng ĐT: 0905851374 Email: ngocdang@ytecongcong.com
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 63
Objective: To determine the prevalence of psychiatric disturbance and the relevant factors to
psychiatric disturbance (including school environmental factors, familial factors, individual characteristics)
of undergraduate Bachelor of Public Health students HCMC UMP, Vietnam.
Methods: A cross-sectional survey was conducted with a total of 186 students participated. The
questionnaire included items on demographics, the Self-Reporting Questionnaire 20 (SRQ20-WHO )and
relevant factors such as school environmental factors, familial factors and individual characteristics.
Results: The prevalence of psychiatric disturbances is 58.47%, There was not significantly difference in the
prevalence of psychiatric disturbance in men and women students, but the difference is quite clear by
students of the school year. The study found many factors which related to psychiatric disturbance of public
health students
Conclusion: The prevalence of psychiatric disturbance in public health students is quite high, and
there are many factors related to psychiatric disturbance . This study raises an alarm about mental health
problems in Vietnamese students, it's time to require further efforts to improve mental health for students,
especially in countries with growth and rapid social change like Vietnam.
Keywords: Psychiatric disturbance, SRQ20.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ngày nay, đối tượng thanh thiếu niên đặc
biệt là sinh viên phải chịu nhiều áp lực về học
tập, mưu sinh cùng với nhiều yêu cầu mới
trong quan hệ gia đình, xã hội, nên thường
hay có các biểu hiện rối nhiễu tâm trí. Theo
thống kê của bệnh viện Tâm Thần Trung
Ương 1, trong năm 2004 và 2005 số người đến
đây khám vì các triệu chứng “không bình
thường” về mặt tâm thần là gần 8.000 người,
trong đó 30% là học sinh, sinh viên(9). Trên thế
giới, đã có rất nhiều nghiên cứu về sức khỏe
tâm thần (SKTT) của thanh niên, bao gồm cả
nhóm sinh viên các trường đại học cao đẳng,
được triển khai; đặc biệt là ở các quốc gia nói
tiếng Anh. Tuy nhiên, vấn đề này vẫn còn khá
mới mẻ đối với khu vực Đông Nam Á nói
chung và ở VN nói riêng. Và do đó, so với các
lĩnh vực khác của chăm sóc y tế, SKTT chưa
nhận được sự quan tâm đúng mức. Trong báo
cáo của WHO năm 2006 về chăm sóc SKTT ở
Việt Nam, tác giả Trudy Harpham và Trần
Tuấn nhận định rằng “Ở VN, những bằng
chứng về gánh nặng bệnh tật do các vấn đề về
sức khỏe tâm thần gây ra khá phức tạp và
những nghiên cứu trên lĩnh vực này chưa
được phát triển” (6, 8). Xuất phát từ nhu cầu
muốn tìm hiểu về các vấn đề RNTT và các yếu
tố liên quan (nhà trường, gia đình, bản thân)
ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần của sinh
viên như thế nào, chúng tôi tiến hành nghiên
cứu trên đối tượng sinh viên chính quy khoa
YTCC ĐHYD TP.HCM và từ cơ sở của nghiên
cứu này chúng tôi sẽ đưa ra những can thiệp,
khuyến cáo sớm đối với những trường hợp có
biểu hiện rối nhiễu tâm trí đồng thời kiến
nghị thành lập một phòng tư vấn tâm lý dành
cho sinh viên tại khoa YTCC, không chỉ phục
vụ cho nhu cầu hỗ trợ tâm lý của sinh viên
khoa mà còn có thể phục vụ nhu cầu cho
nhiều sinh viên ở các khoa khác.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Thiết kế NC: Cắt ngang mô tả
Cỡ mẫu và đối tượng nghiên cứu: chọn
mẫu toàn bộ 186 sinh viên hệ chính quy khoa
YTCC Đại học Y Dược Tp.Hồ Chí Minh.
Thời gian nghiên cứu: 02/2010 – 05/2010
Công cụ nghiên cứu: sử dụng bộ câu hỏi tự
điền. Trong đó có sử dụng bộ công cụ SRQ20
của WHO để sàng lọc RNTT, và một số thang
đo có độ tin cậy cao nhằm xác định mối liên
quan của các yếu tố gia đình, nhà trường, bản
thân với RNTT như: thang đo mối quan hệ
của sinh viên với ba mẹ (Parental Bonding
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 64
Instrument); thang đo sự gắn kết với nhà
trường (School Conectedness); và một số câu
hỏi về xung đột trong gia đình đã được chọn
lọc từ nghiên cứu “Những cuộc đời trẻ thơ-
Young Lives”(7).
Bộ công cụ SRQ20 phiên bản tiếng việt đã
được lượng giá tại Việt Nam, theo nghiên cứu
của Kim Bảo Giang và cộng sự cho thấy rằng
SRQ rất phù hợp dùng để sàng lọc RNTT với
đối tượng độ tuổi từ 18-24 với diện tích dưới
đường cong (AUC) là 0,96. Trong nghiên cứu
này chúng tôi chọn ngưỡng định bệnh tối ưu
là 8/9 (độ nhạy 75%, độ đặc hiệu 77%)(3).
Kiểm soát sai lệch chọn lựa và sai lệch
thông tin: do chọn mẫu toàn bộ nên hạn chế
tối đa sai lệch chọn lựa. Ngoài ra, việc tập
huấn điều tra viên và nghiên cứu pilot được
tiến hành trước đó cũng phần nào giúp hạn
chế được sai lệch trong quá trình thu thập
thông tin
Phân tích và xử lý số liệu: Số liệu được
nhập bằng Epi Data 3.02 và phân tích bằng
Stata 10 và R-software
Vấn đề Y đức: Nghiên cứu đảm bảo tính bí
mật về mặt thông tin cho đối tượng tham gia
nghiên cứu và chỉ tiến hành thu thập thông
tin các đối tượng đã được giải thích rõ và
đồng ý tham gia nghiên cứu.
KẾT QUẢ
Nghiên cứu được tiến hành trên 186 sinh
viên cử nhân hệ chính quy khoa YTCC Đại
Học Y Dược TPHCM, số sinh viên phản hồi là
183 sinh viên chiếm tỉ lệ khoảng 98,4%. Đặc
điểm dân số của mẫu nghiên cứu được thể
hiện qua bảng 1 bên dưới. Theo đó sinh viên
nữ chiếm đa số so với sinh viên nam, đa số
sinh viên là dân tộc kinh, tại thời điểm nghiên
cứu số lượng sinh viên phân bố tương đối
đồng đểu giữa các năm học. Tỉ lệ RNTT ở sinh
viên khoa YTCC là 58,47%, không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về tỉ lệ RNTT ở nam
và nữ. Tuy nhiên sự khác biệt là khá rõ ràng
theo sinh viên các năm học. Theo đó, tỉ lệ
RNTT cao nhất ở năm 2 và thấp nhất ở năm 4
(Bảng 2, 3).
Bảng 1. Đặc điểm mẫu nghiên cứu
Đặc tính Tần số (người) Tỉ lệ (%)
Giới tính
Nữ 126 68,9
Nam 57 31,1
Dân tộc
Kinh 175 95,6
Hoa 4 2,2
Chăm 2 1,1
Khác 2 1,1
Tôn giáo
Không tôn giáo 118 64,5
Thiên Chúa 32 17,5
Phật giáo 28 15,3
Tin lành 3 1,6
Khác 2 1,1
Năm học (niên khóa)
Năm 1 (2009-2013) 43 23,5
Năm 2 (2008-2012) 44 24,1
Năm 3 (2007-2011) 50 27,3
Năm 4 (2006-2010) 46 25,1
Bảng 2. Tỉ lệ RNTT theo giới và theo năm học của
sinh viên
Rối nhiễu tâm trí
Có (%) Không (%)
P value
PR(KTC 95%)
Giới tính
Nam 73 (57,96) 53 (42,06) 0,828
Nữ 34 (59,65) 23 (40,35)
Năm học
(niên khóa)
Năm 1
(2009-2013)
24 (55,81) 19 (44,19) <0,001 1
Năm 2
(2008-2012)
35 (79,55) 9 (20,45) 1,42 (1,05-1,93)
Năm 3
(2007-2011)
32 (64) 18 (36) 1,14 (0,82-1,61)
Năm 4
(2006-2010)
16 (34,78) 30 (65,22) 0,62 (0,39-1)
Bảng 3 và 4 thể hiện các yếu tố gia đình có
liên quan đến RNTT. Theo đó những sinh
viên nào chịu áp lực quá lớn về sự kỳ vọng
thành tích học tập từ phía gia đình có tỉ lệ
RNTT cao gấp 1,53 lần so với những sinh viên
không chịu áp lực học tập từ gia đình và ở
nhóm sinh viên có RNTT thì điểm trung bình
về sự kiểm soát quá mức của ba,mẹ cao hơn
so với nhóm không có RNTT.
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 65
Bảng 3. Mối liên quan giữa các yếu tố gia đình với
RNTT
Rối nhiễu tâm trí
Đặc tính gia đình Có (%) Không (%)
P
value
PR(KTC
95%)
Mâu thuẫn gia đình
Có 39 (68,42) 18 (31,58) 0,06
Không 68 (53,97) 58 (46,03)
Thu nhập trung bình
hằng tháng của gia
đình
Ít 48 (61,54) 30 (38,46) 0,674
Trung bình 40 (57,97) 29 (42,03)
Nhiều 19 (52,78) 17 (47,02)
Áp lực học tập do gia
đình đặt ra
Có 49 (75,38) 49 (75,38) 0,001 1
Không 49 (75,38) 60 (50,85) 1,53
(1,22-1,93)
Ba/mẹ nghiện rượu bia
Có 1(65,63) 11 (34,38) 0,658
Không 83(56,83) 63 (43,15)
Không biết 3 (60) 2 (40)
Cảm nhận về hạnh
phúc của gia đình
Rất hạnh phúc 18 (52,94) 16 (47,06) 0,714
Hạnh phúc 67 (57,76) 49 (42,24)
Không hạnh phúc 20 (66,67) 10 (33,33)
Rất không hạnh phúc 2 (66,67) 10 (33,33)
Bảng 4. Sự gắn kết với bố mẹ và RNTT
Rối nhiễu tâm trí Điểm trung
bình
(KTC 95%)
Có Không
Giá trị
T P value
Quan tâm của
mẹ
10,25 (9,60-10,90) 10,04 (9,32-0,76) -0,43 0,667
Kiểm soát của
mẹ
5,18 (4,52-5,84) 4,04 (3,27-4.81) -2, 22 0,027
Quan tâm của
ba
8,63 (7,94-9,31) 8,92 (8,05-9,79) 0,53 0,53
Kiểm soát của
ba
4,70 (4-5,4) 3,22 (2,43-4,01) -2,75 0,0064
Bảng 5 và 6 thể hiện mối liên quan giữa
các yếu tố nhà trường và RNTT. Theo đó các
yếu tố số lượng môn học, áp lực trước các kỳ
thi là có liên quan có ý nghĩa thống kê với tỉ lệ
RNTT. Yếu tố xếp loại học lực học kỳ qua của
sinh viên mặc dù giá trị p-value<0,05 (kiểm
định chi2) tuy nhiên sự khác biệt về tỉ lệ
RNTT giữa các thành phần (Giỏi, Khá, Trung
Bình Khá, Trung Bình) lại không có ý nghĩa
thống kê vì khoảng tin cậy có chứa giá trị 1.
Bảng 5 thể hiện điểm trung bình về mối quan
hệ với bạn bè ở nhóm không RNTT thấp hơn
(tốt hơn) so với nhóm có RNTT, trong khi đó
không có sự khác biệt có ý nghĩa giữa điểm
trung bình mối quan hệ với giảng viên, nhân
viên khoa và sự gắn kết khoa của sinh viên
với RNTT.
Bảng 5. Mối liên quan giữa RNTT và sự gắn kết với nơi học (khoa) của sinh viên
Rối nhiễu tâm trí Điểm trung bình
(KTC 95%) Có Không
Giá trị T P value
Mối quan hệ với giảng viên,
nhân viên khoa
22,47 (21,66-23,28) 23,31 (22,26-24,37) 1,29 0,199
Mối quan hệ với bạn bè 1,24 (20,72-21,76) 22,03 (21,45-22,60) 1,98 0,049
Sự gắn kết với khoa 12,50 (11,96-13,05) 12,00 (11,41-12,59) -1,23 0,221
Bảng 6. Mối liên quan giữa RNTT và việc học tập của sinh viên
Rối nhiễu tâm trí P value PR(KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Số lượng môn học
Rất nhiều 44 (75,86) 14 (24,14) 0,005 1
Nhiều 44 (75,86) 38 (48,1) 0,68 (0,53-0,88)
Bình thường 22 (47,83) 24 (52,17) 0,63 (0,45-0,88)
Ít 00 (00) 00 (00)
Áp lực trước các kỳ thi
Rất nhiều 32 (82,05) 7 (17,95) <0,001 1
Nhiều 54 (60) 36 (40) 0,73 (0,58-0,91)
Bình thường/Ít 21 (38,89) 33 (61,11) 0,47 (0,33-0,68)
Mức độ thức khuya học bài
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011
Chuyên Đề Khoa học Cơ bản – Y tế Công cộng 66
Rối nhiễu tâm trí P value PR(KTC 95%)
Có (%) Không (%)
Chưa bao giờ 2 (50) 2 (50) 0,249
Hiếm khi/ thỉnh thoảng 41 (51,9) 38 (48,1)
Thường xuyên 64 (64) 36 (36)
Áp lực thi lại
Có 57 (64,04) 32 (35,96) 0,136
Không 50 (53,19) 44 (46,81)
Xếp loại học lực học kỳ qua
Giỏi 2 (33,33) 4 (66,67) 1
Khá 18 (41,86) 25 (58,14) 0,003 1,25 (0,38-4,1)
Trung bình khá 48 (66,67) 24 (33,33) 2 (0,63-6,27)
Trung bình 39 (67,24) 19 (32,76) 2,02 (0,64-6,34)
Bảng 7 thể hiện mối liên quan giữa RNTT
và các yếu tố bản thân. Theo đó chỉ có yếu tố
biến cố buồn xảy ra trong vòng 30 ngày qua là
có mối liên quan có ý nghĩa thống kê với
RNTT.
Bảng 7. Mối liên quan giữa RNTT và các yếu tố
bản thân
Rối nhiễu tâm trí
Yếu tó Bản Thân Có (%) Không
(%)
P value PR (KTC 95%)
Luyện tập thể thao
Không tập/Hiếm khi
Đôi khi
Thường xuyên
Luôn luôn
Sử dụng rượu bia
(30 ngày qua)
Chưa bao giờ
Hiếm khi
Đôi khi
Thường xuyên
Hút thuốc lá (30
ngày qua)
Chưa bao giờ
Hiếm khi
Đôi khi
Thường xuyên
Bệnh phải nhập viện
(30 ngày qua)
Có
Không
Biến cố buồn xảy ra
trong 30 ngày qua
Có
Không
37(67,27)
43(52,44)
25 (62,5)
2 (33,33)
72 (60)
14 (50)
19(61,29)
2 (50)
104(59,09)
0 (00)
2 (40)
1 (50)
3 (75)
104 (58,1)
74 (74,75)
33 (39,29)
18(32,73)
39(47,56)
15 (37,5)
4 (66,67)
48 (40)
14 (50)
12(38,71)
2 (50)
72(40,91)
0 (00)
3 (60)
1 (50)
1 (25)
75 (41,9)
25(25,25)
51(60,71)
0,186
0,726*
0,829*
0,643*
<0,001
1
1,9(1,42-
2,54)
*Kiểm định Fisher
BÀN LUẬN
Nghiên cứu đã xác định được tỉ lệ RNTT
của sinh viên hệ chính quy khoa YTCC là
58,47%, tỉ lệ này là cao hơn so với một số
nghiên cứu nước ngoài trên đối tượng tượng
thanh niên (bao gồm cả các nhóm sinh viên
đại học và cao đẳng) cùng sử dụng bộ công cụ
SRQ20 của WHO cho tỉ lệ RNTT dao động từ
17-35% (tùy thuộc vào ngưỡng định bệnh) (4) .
Một nghiên cứu khác của Trần Nguyễn Vân
Như cho tỉ lệ stress bệnh lý ở sinh viên khoa
YTCC năm 2006 là 18% (5), tỉ lệ này so với tỉ lệ
RNTT là thấp hơn khá nhiều, điều này có thể
là do khái niệm RNTT là một cách nhìn nhận
mới về tình trạng sức khỏe tâm thần theo
hướng dự phòng, với RNTT phạm vi đề cập
đến số đông hơn, biểu hiện bệnh ở mức độ
nhẹ hơn và như vậy nhiều khả năng tỉ lệ
RNTT (trong dân số) sẽ cao hơn so với tỉ lệ
stress hay tỉ lệ mắc các dạng rối loạn tâm thần
khác (tâm thần phân liệt, rối loạn lo âu, rối
loạn hoảng sợ).
Nghiên cứu cũng tìm thấy mối tương
quan mạnh giữa tình trạng RNTT và việc gia
đình tạo áp lực (kỳ vọng) học tập quá lớn lên
sinh viên, điều này cũng tương tự với nghiên
cứu của Hồ Hữu Tính về thực trạng stress ở
học sinh THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết (1).
Tại Việt Nam, có nhiều bậc phụ huynh quan
niệm rằng chỉ có con đường học vấn mới giúp
cuộc sống con người bớt khổ, và thành đạt.
Chính vì vậy họ dành hết sự yêu thương,
quan tâm tạo mọi điều kiện cho việc học của
con cái, điều này vô tình cũng tạo nên một áp
lực quá lớn cho những đứa con. Theo nghiên
cứu của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh thì có mối
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y tế Công cộng 67
liên quan giữa sự quan tâm của bố (thiếu sự
quan tâm) với tình trạng Trầm Cảm của sinh
viên YTCC và sinh viên Điều Dưỡng(2). Còn
trong nghiên cứu này thì không tìm thấy mối
liên quan giữa sự quan tâm của bố mẹ đến
tình trạng RNTT, nhưng có mối liên quan
giữa sự kiểm soát của bố mẹ (kiểm soát quá
mức) đến tình trạng RNTT. Có lẽ nghiên cứu
của Huỳnh Hồ Ngọc Quỳnh quan tâm đến
vấn đề Trầm Cảm còn nghiên cứu này quan
tâm tới Rối Nhiễu Tâm Trí, mà mỗi dạng rối
loạn tâm thần có những đặc tính khác nhau
cho nên dẫn đến sự khác nhau trong mối
quan hệ với sự gắn kết với bố mẹ.
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Tỉ lệ RNTT ở sinh viên khoa YTCC là khá
cao 58,74%, và các yếu tố liên quan đến tình
trạng RNTT của sinh viên khoa là sự kiểm soát
quá mức của bố mẹ (yếu tố gia đình); số lượng
môn học, áp lực trước các kỳ thi (yếu tố nhà
trường); biến cố buồn xảy ra trong vòng 30 ngày
qua (yếu tố bản thân). Qua kết quả nghiên
cứu, vấn đề RNTT ở sinh viên là một vấn đề
cần phải được quan tâm nhiều hơn nữa, vì
vậy chúng tôi kiến nghị khoa nên thành lập
một phòng tư vấn tâm lý. Phòng tư vấn tâm lý
này sẽ đóng vai trò hết sức quan trọng trong
việc chăm sóc sức khỏe tâm thần cho sinh
viên như làm công tác tham vấn tâm lý, công
tác hòa giải, tiếp thu những ý kiến đóng góp
từ sinh viên và giải đáp thắc mắc cho sinh
viên bằng nhiều hình thức như tham vấn trực
tiếp, hộp thư tham vấn hay tham vấn qua điện
thoại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Hồ, H.T. (2009). Thực trạng stress lo âu và các yếu tố liên
quan ở học sinh trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết in
Khoa Y Tế Công Cộng. Đại Học Y Dược TPHCM. p. 86
2. Huynh, H.N.Q. and M. Dunne (2009), Exploring the mental
health of Public Health and Nursing students in Ho Chi
Minh city, Viet Nam. Queensland University of Technology.
p. 104
3. Kim, B.G., et al. (2006), The vietnamese version of the self
reporting questionnaire 20 (srq-20) in detecting mental
disorders in rural Vietnam: a validation study. International
Journal of Social Psychiatry. 52: p. 175
4. Letícia Marín-LeónI, et al. (2007), Social inequality and
common mental disorders. Revista Brasileira de Psiquiatria.
p.29.
5. Trần, N.V.N. (2006), Stress và các yếu tố liên quan ở sinh
viên Y Tế Công Cộng, Đại Học Y Dược TPHCM , Đại Học Y
Dược TPHCM.
6. Tran, T., T. Harpham, and N. Huong (2004), Validity and
Reliability of the Self Reporting Questionnaire 20 items in
Viet Nam. Hong Kong J Psychiatry. 14(3): p. 15-18.
7. Trung Tâm Nghiên Cứu và Đào Tạo Phát Triển Cộng Đồng
(2008), Những cuộc đời trẻ thơ (Yong Lives).
8. World Health Organization, H. Trudy, and T. Tran (2006),
From research evidence to policy: mental health care in
Viet Nam.
9. Ykhoa net Mắc tâm thần vì học.
07.htm
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ti_le_roi_nhieu_tam_tri_va_cac_yeu_to_lien_quan_cua_sinh_vie.pdf