Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám thai tại cơ sở 2 bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ Qua nghiên cứu trên 151 phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối tại cơ sở 2 Bệnh viện ĐHYD từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2013, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ là 47,0% (KTC 38,9‐55,3). 2. Số liệu phân tích chỉ ra một số yếu tố liên quan đến suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ: Sinh nhiều con (PR*=6; KTC:1,02‐35,19), làm việc đứng lâu ≥4 giờ/ngày (PR*=1,82; KTC: 1,03‐5,4), tiền căn gia đình suy TM (PR*=2,89; KTC: 1,13‐13,0) và có triệu chứng thực thể dãn mao mạch mạng lưới (PR*=4,0; KTC: 1,95‐17,1). Từ số liệu và kết quả nghiên cứu này, chúng tôi có kiến nghị: 1. Bác sĩ sản khoa nên lưu tâm đến triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới khi khám thai định kỳ. Điều này giúp sàng lọc để chuyển bệnh nhân siêu âm và điều trị chuyên khoa sớm. Các dấu hiệu sàng lọc là: tiền căn gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới, đa sản, công việc phải đứng lâu, làm việc nặng, và dấu hiệu mao mạch mạng lưới. 2. Hướng nghiên cứu tiếp theo là những nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu đủ lớn để khảo sát tác động của suy tĩnh mạch chi dưới với thai kỳ và hiệu quả của trị liệu suy tĩnh mạch chi dưới trong thai kỳ.

pdf5 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 26/01/2022 | Lượt xem: 234 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các yếu tố liên quan ở phụ nữ khám thai tại cơ sở 2 bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 47 TỈ LỆ SUY TĨNH MẠCH CHI DƯỚI VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN  Ở PHỤ NỮ KHÁM THAI TẠI CƠ SỞ 2 BV ĐẠI HỌC Y DƯỢC‐TP HCM  Phan Trịnh Minh Hiếu*, Võ Minh Tuấn**  TÓM TẮT  Mục tiêu: Xác định tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại  phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược và các yếu tố liên quan.  Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện từ tháng 10/2012 đến 2/2013.  Tại phòng khám thai cơ sở 2 BV ĐHYD và phòng siêu âm cơ sở 2 BV ĐHYD. Siêu âm Doppler tĩnh mạch  chi dưới được dùng để xác định bệnh lý suy TM chi dưới. Phỏng vấn các yếu tố về tuổi, tiền thai, tiền căn gia  đình, các triệu chứng năng, khám lâm sàng các dấu chứng suy TM. So sánh yếu tố nguy cơ giữa hai nhóm có  suy TM và không suy TM.  Kết quả: Khảo sát 151 trường hợp đến khám thai, tỷ lệ suy TM là 47%. Suy TM ở thai phụ liên quan với:  Sinh nhiều con (PR*=6; KTC:1,02‐35,2), làm việc đứng lâu ≥4 giờ/ngày (PR*=1,14; KTC:1,03‐1,28), tiền căn gia  đình suy TM (PR*=1,58; KTC:1,13‐2,22) và có triệu chứng dãn mao mạch mạng  lưới (PR*=4,03; KTC: 1,95‐ 17,1).  Kết luận: Bác sĩ sản khoa nên lưu tâm đến triệu chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh mạch chi  dưới: gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới, đa sản, công việc phải đứng lâu, dấu hiệu mao mạch mạng lưới để kip  thời phát hiên bệnh lý suy TM và hướng dẫn điều trị chuyên khoa.  Từ khóa: Suy TM chi dưới, siêu âm Doppler mạch máu  ABSTRACT  PREVALENCE AND RISK FACTORS OF VARICOSE VEINS OF LOWER EXTREMITIES   IN PREGNANT WOMEN AT HCMC UNIVERSITY MEDICAL CENTER  Phan Trinh Minh Hieu, Vo Minh Tuan   * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 ‐ Supplement of No 1 ‐ 2014: 47‐51  Objective: To determine  the prevalence and risk  factors of varicose veins of  lower extremity  in pregnant  women (3rd trimester) at the branch 2 ‐ HCMC University Medical Center.  Methods: A cross‐sectional study was conducted  from October 2012  to February 2013. Lower extremity  vein Doppler ultrasound was used to determine the pathologic of varicose veins. The variables of age, pregnant  history, family history, clinical symptom, and clinical examination for the signs of varicose veins were collected.  Those risk factors were compared between two groups of with and without varicose veins.  Results: Survey of 151 cases come for antenatal care, the prevalence of lower extremity varicose veins was  47%. The disease associated  to multiple births  (PR*=6 CI: 1.02‐35.2), a  long‐standing working  ≥4 hours/day  (PR*=1.14, CI: 1.03 to 1.28) and family history of varicose veins (PR*=1.58, CI:1,13‐2, 22) and having sign of  dilated capillary‐net (PR*=4.03 CI: 1.95 to 17.1).  Conclusions: Obstetricians should be aware of the functional and pathological symptoms of lower extremity  varicose veins such as family history of varicose veins, multiple birth, long‐standing work, signs of capillary‐net  * Bệnh viện Đại học Y Dược Cơ sở 2  ** Bộ môn Phụ Sản Đại học Y Dược TP HCM  Tác giả liên lạc. PGS Võ Minh Tuấn  ĐT: 0909727199  Email: drvo_obgyn@yahoo.com.vn  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 48 in  order  to  detect  the  problem  of  lower  extremity  varicose  veins  soon. This  helps  referring  patients  to  right  specialist.  Keywords:  lower  extremity  venous  insufficiency,  lower  extremity  varicose  veins,  vascular  Doppler  ultrasound.  ĐẶT VẤN ĐỀ VÀ MỤC TIÊU  Suy  tĩnh mạch  chi  dưới  là  vấn  đề  thường  gặp, đặc biệt là ở phụ nữ. Theo nhiều thống kê  trên thế giới cho thấy khoảng 50% người trưởng  thành có bệnh lý suy tĩnh mạch chi dưới. Có rất  nhiều  yếu  tố  nguy  cơ  gây  suy  tĩnh mạch  chi  dưới, đặc biệt  trong  thời gian mang  thai có 50‐ 70% sản phụ có suy dãn tĩnh mạch chi dưới(2,4).  Ngoài ảnh hưởng về thẩm mỹ,khó chịu như đau  nhức hai  chân, mỏi  chân, nặng  chân hay  sưng  phù, bệnh suy  tĩnh mạch chi dưới còn  tiềm  ẩn  những nguy cơ gây huyết khối tĩnh mạch sâu và  hậu quả nặng nề là có thể gây thuyên tắc phổi.  Ở các nước tiên tiến, bệnh lý tĩnh mạch (TM)  có một  vai  trò  liên  kết  y  tế  ‐  xã  hội  khá  quan  trọng và được quan  tâm ngày càng nhiều hơn.  Trong một năm ở Mỹ trong số 100 người sẽ có 1  người  tìm bác sĩ  ít nhất một  lần vì vấn đề  tĩnh  mạch  chi  dưới  và  gần  100.000  thủ  thuật  trên  bệnh lý này được thực hiện mỗi năm(8).  Ở nước ta, tình trạng suy tĩnh mạch chi dưới  cũng rất thường gặp nhưng chưa được sự quan  tâm đúng mức của thầy thuốc và bệnh nhân do  đó có thể bỏ qua việc tầm soát, chẩn đoán sớm,  điều trị đúng mức và dự phòng cho cộng đồng  để hạn chế những biến chứng đáng  tiếc có  thể  xảy ra do huyết khối làm thuyên tắc phổi. Theo  thống  kê  đa  trung  tâm  do  trường  Đại Học  Y  Dược Thành Phố Hồ Chí Minh  chủ  xướng:  có  đến 77,5% bệnh nhân không hề biết về bệnh tĩnh  mạch  trước đó. Điều này nói  lên  thực  trạng về  bệnh  lý  tĩnh mạch  ở nước  ta, do bệnh nhân  ít  quan  tâm, ngại đi khám,  thầy  thuốc coi nhẹ và  bỏ sót các triệu chứng(3,5).  Việc chẩn đoán và thăm khám lâm sàng bao  gồm  nhìn  thấy  những  đoạn  tĩnh mạch  bị  dãn  ngoằn ngoèo, da đổi màu, rối loạn dinh dưỡng,  loét  trong giai đoạn muộn. Chẩn đoán cận  lâm  sàng được xác định bằng siêu âm (SA) Doppler  mạch máu, phương pháp này cho phép chúng ta  xác định được những rối  loạn huyết động học,  tình  trạng của các van  tĩnh mạch, mức  độ dãn  của tĩnh mạch và các cục huyết khối trong lòng  mạch để từ đó có thái độ điều trị đúng đắn. Siêu  âm Doppler  trong chẩn  đoán  suy  tĩnh mạch  là  một  phương  pháp  chẩn  đoán  không  xâm  lấn.Việc chẩn đoán bằng siêu âm Doppler được  xem  như  có  giá  trị  tương  đương  với  phương  pháp  chẩn  đoán hình  ảnh  có  xâm  lấn  là  chụp  mạch máu xoá nền(10).    Việc điều trị bệnh suy tĩnh mạch chi dưới  có  nhiều phương  pháp  và  hiệu  quả  tuỳ  thuộc  vào mức độ của bệnh. Do đó việc phòng ngừa,  tư  vấn  cho những  đối  tượng nguy  cơ  và phát  hiện điều trị sớm là điều hết sức cần thiết. Với tỉ  lệ  khá  cao  suy  tĩnh mạch  chi dưới  theo  nhiều  thống  kê  của nước  ngoài,  việc  nghiên  cứu  tần  suất bệnh  lý này  ở nước  ta  thật  sự  là  điều cần  quan  tâm.  Vì  vậy  chúng  tôi  thực  hiện  đề  tài  nghiên cứu “Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới và các  yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai tại cơ sở 2  bệnh viện Đại Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí  Minh” với  câu hỏi nghiên  cứu: Tỉ  lệ bệnh  suy  tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ mang thai khám tại  cơ sở 2 Bệnh Viện Đại Học Y Dược TP Hồ Chí  Minh là bao nhiêu? Các yếu tố nào liên quan đến  bệnh lý này?  Mục tiêu nghiên cứu  Mục tiêu chính  Xác định  tỉ  lệ suy  tĩnh mạch chi dưới ở phụ  nữ mang thai tam cá nguyệt III đến khám thai tại  phòng khám cơ sở 2 bệnh viện Đại Học Y Dược.  Mục tiêu phụ  Khảo sát các yếu tố liên quan đến tình trạng  suy tĩnh mạch ở trong nhóm nghiên cứu.  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 49 ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU  Thiết kế nghiên cứu  Nghiên cứu cắt ngang.  Dân số nghiên cứu  Dân số đích  Phụ nữ mang thai  Dân số chọn mẫu  Thai phụ mang thai tam cá nguyệt III khám  thai  tại phòng khám  cơ  sở  2 BV  ĐHYD  thành  phố Hồ Chí Minh, đồng ý tham gia nghiên cứu.  Tình trạng sức khỏe và tinh thần có khả năng trả  lời được bảng phỏng vấn.  Tiêu chuẩn loại trừ  Sản  phụ  bị  phù  chân  do  các  bệnh  lý  nội  khoa khác như bệnh  lý  thận,  tim. Sản phụ có  thay  đổi màu  sắc  da  do  bệnh  lý  khác:  chấn  thương, huyết học.  Cỡ mẫu  Tính cỡ mẫu theo công thức ước tính một tỷ  lệ trong quần thể    2 2 α/21 1 d ppn     Z=1.96.  P=0.1  theo  nghiên  cứu  dẫn  đường.  P=0.05 =>n=140  Phương pháp nhận bệnh và thu thập số liệu  Ngẫu nhiên  đơn  theo  thời gian. Vào  thứ 2,  thứ 4, và  thứ 6  trong  tuần,  chọn ngẫu nhiên 4  sản  phụ  mỗi  ngày.  Chọn  1  mẫu  trong  mỗi  khoảng:  từ  7‐9g;  từ  9‐11g;  từ  13‐15g;  từ  15‐17g  cho  đến  khi  đủ mẫu. Nếu  đối  tượng  đồng  ý  tham gia nghiên cứu, dựa vào bảng câu hỏi đã  thiết kế sẵn, sẽ trực tiếp phỏng vấn, thăm khám  đối tượng để khảo sát các yếu tố liên quan. Sau  đó, đối tượng sẽ được giải thích và được siêu âm  Doppler mạch máu chi dưới.  Nếu phát hiện có suy TM, sản phụ sẽ được  cấp tờ rơi và tư vấn. Chúng tôi sẽ chuyển bệnh  nhân  đến  khám  và  điều  trị  tại  phòng  khám  chuyên khoa mạch máu của BV.  KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN  Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới  Bảng 1. Chẩn đoán suy TM theo siêu âm  Chẩn đoán Tổng số Tỉ lệ% KTC 95% Suy TM 71 47 44,6-61,1 Không 80 53 38,8-55,3 Siêu  âm  là  phương  tiện  chẩn  đoán  đơn  giản, hiệu quả, an toàn. Chúng tôi xử dụng kết  quả của siêu âm doppler như tiêu chuẩn vàng  để chẩn đoán suy  tĩnh mạch chi dưới cho sản  phụ ở 3 tháng cuối thai kì.  Tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  theo  siêu  âm  chiếm  47,0%(KTC  38,8‐55,3). Kết  quả  nghiên  cứu  của  chúng  tôi có  tỷ  lệ  suy  tĩnh mạch  tương  đương  nghiên cứu của tác giả Callam MJ tỷ lệ suy tĩnh  mạch ở nữ 50 – 55%(2).  Tỷ lệ suy tĩnh mạch dao động rộng trên từng  quốc gia và đối tượng nghiên cứu có thể do  lối  sống,  phong  tục,  nghề  nghiệp,  rất  khác  nhau.  Nguyễn Lệ Thủy tại BV Bạch Mai (2011) công bố  tỉ  lệ suy TM chi dưới  là 28,5% ở phụ nữ mang  thai(6). Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi và  của Nguyễn  Lệ  Thủy  cho  thấy  tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch ở phụ nữ mang thai tại Việt Nam khá cao,  đây là vấn đề sức khỏe sinh sản ảnh hưởng đến  phụ nữ mang thai và phụ nữ không mang thai.  Bệnh lí đã được phản ảnh bởi nhiều nghiên cứu  ngoài nước nhưng vẫn chưa được y tế và người  dân quan tâm. Điều này có  lẽ vì sự ảnh hưởng  của  suy  tĩnh mạch không  trực  tiếp nguy hiểm  đến tính mạng và ảnh hưởng của nó chỉ nặng nề  khi gây huyết khối tĩnh mạch và cuối cùng hậu  quả nguy hiểm là thuyên tắc phổi. Ít ai nghĩ rằng  nguyên nhân khởi đầu có thể là suy tĩnh mạch,  một yếu tố có thể phòng ngừa.  Phân tích yếu tố liên quan  Nhằm kiểm soát các yếu tố gây nhiễu, chúng  tôi  đưa  các  yếu  tố  có  ý  nghĩa  trong  phân  tích  đơn biến, các yếu tố chính trong biểu đồ mối liên  quan, các biến số nền vào phương trình hồi qui  đa biến để  tìm  ra các yếu  tố  liên quan với  suy  tĩnh mạch. Các biến số này gồm:  tuổi, học vấn,  BMI, nghề, số lần mang thai, thời gian đứng làm  Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014 Chuyên Đề Sức Khỏe Sinh Sản và Bà Mẹ Trẻ em 50 việc  liên  tục, môi  trừơng  làm việc,  trọng  lượng  mang  vác  khi  làm  việc,  tiền  sử  gia  đình,  đau  nhức chân, mạng mao mạch, tổng cộng 10 biến  số; các biến số này đều có p<0,25 trong phân tích  đơn biến.  Bảng 2. Phân tích hồi qui đa biến các yếu tố liên  quan với suy TM.  Yếu tố PR* KTC 95% P* Tuổi 19 tuổi 1 20-25 tuổi 8,39 0,42-164,66 0,161 26-35 tuổi 3,05 0,16-55,77 0,451 >35 tuổi 8,46 0,28-253,73 0,218 Học vấn ≤ Cấp 2 1 Cấp 3 0,49 0,10-2,26 0,365 ≥ cấp 3 0,16 0,04-0,66 0,011 BMI Nhẹ cân 1 Trung bình 0,73 0,23-2,24 0,584 Thừa cân-Béo phì 0,06 0,00-1,16 0,064 Số lần mang thai đủ tháng 1 lần 1 2 lần 2,28 0,84-6,20 0,106 >2 lần 5,99 1,02-35,19 0,047 Nghề nghiệp CNV- HC 1 Nội trợ 0,20 0,03-1,18 0,077 BB-dịch vụ 1,06 0,33-3,36 0,916 CN –thợ 0,52 0,07-3,75 0,517 Thời gian đứng làm việc liên tục ≤2 giờ 1 2-4 giờ 0,63 0,12-3,17 0,576 >4 giờ 1,82 1,03-5,40 0,027 Môi trường làm việc Phòng máy lạnh 1 Trong nhà 1,03 0,02-37,78 0,984 Ngoài trời 0,26 0,05-1,33 0,107 Trọng lượng mang vác <5kg 1 ≥5kg 1,67 0,08-33,09 0,735 Đau nhức chân Không 1 Có 2,23 0,67-7,37 0,188 Mạng mao mạch chân Không 1 Có 4,03 1,95-17,09 0,049 Tiền sử gia đình Không 1 Có 2,89 1,13-13,05 0,017 (*) Hồi qui đa biến  Qua  phân  tích  hồi  quy  đa  biến,  số  liệu  nghiên cứu của chúng tôi cho thấy mối liên quan  có ý nghĩa thống kê giữa suy TM và một số yếu  tố  sau:  học  vấn,  số  lần  mang  thai,  thời  gian  đứng,  làm việc  liên tục, tiền sử gia đình, có TC  mạng mao mạch.  Sản phụ có  trình độ  trên cấp 3  thì  tỉ  lệ suy  tĩnh mạch giảm đi 84% so với nhóm sản phụ học  dưới cấp 2. Có thể lý giải cho điều này là khi sản  phụ có trình độ cao thì sẽ dễ dàng có điều kiện  tiếp cận và hiểu biết rõ hơn về nguy cơ, tác hại  của suy tĩnh mạch, do đó họ có cách phòng ngừa  tốt hơn nên  tỷ  lệ bị suy  tĩnh mạch  ít hơn. Hơn  nữa,  sản  phụ  có  trình  độ  cao  thường  có  xu  hướng  làm nững  công  việc  nhẹ  nhàng  hơn  so  với những người khác.  Tỉ lệ suy tĩnh mạch tăng thêm gấp 6 lần khi  sản phụ mang  thai  từ 3  lần  trở  lên với p<0,05.  Đây là số liệu đáng để chúng ta quan tâm và là  một  lý do nữa  để  khuyến  khích hạn  chế  sanh  con lần thứ 3, phù hợp chủ trương tuyên truyền  sinh đẻ có kế hoạch. Phan Thị Hồng Hà  (2004)  ghi nhận những người sinh con <2 lần tỷ lệ suy  tĩnh mạch  là  28%,  từ  2  –  5  con  tỷ  lệ  suy  tĩnh  mạch  97%  và  sự  gia  tăng  tỷ  lệ  suy  tĩnh mạch  theo  số  lần  sinh  con  có  ý  nghĩa  thống  kê  p  <0,001(7).  Nghiên  cứu  của  Nguyễn  Lệ  Thủy  (2011) cho biết tỷ lệ suy tĩnh mạch tăng theo số  lần sinh con, phụ nữ sinh lần 1: 13,9%, sinh lần 2:  33,7%, 3  lần: 72%. Những phụ nữ sinh 3 con  có khả năng mắc bệnh cao hơn 8,54  lần  so với  phụ nữ sinh con <3 lần (p <0,05)(6).  Sản  phụ  có  người  trong  gia  đình  bị  suy  tĩnh mạch thì nguy cơ mắc bệnh tăng gấp 2,89  lần, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê PR*=2,89;  KTC  95%:1,13‐13,5; p  <0,05. Nguyễn Lệ Thủy  cũng  ghi  nhận  thai  phụ  bị  suy  tĩnh mạch  có  tiền sử gia đình bị suy tĩnh mạch chiếm 75,0%  so  với  những  thai  phụ  không  có  tiền  sử  gia  đình là 14,6%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê  (p  <0,05)(6).  Nghiên  cứu  tác  giả  Svestkova  (2008) trên 278 phụ nữ cho thấy: những người  có mẹ bị  suy  tĩnh mạch  thì  tỷ  lệ mắc bệnh  là  71,95%,  có bố bị  suy  tĩnh mạch  thì  tỷ  lệ mắc  bệnh là 31,7%(9).  NC chúng tôi cũng thấy rằng có sự liên quan  giữa  thời gian đứng  liên  tục  từ 4 giờ  trở  lên sẽ  tăng  nguy  cơ  suy  tĩnh mạch  lên  1,82  lần,  với  p<0,05. Kết quả nghiên cứu của chúng  tôi cũng  tương tự kết quả của nhiều nghiên cứu khác.  Người có mạng mao mạch chân thì nguy cơ  suy tĩnh mạch gấp 4 lần so với người không có  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014  Nghiên cứu Y học Sản Phụ Khoa 51 dấu chứng này với p<0,05. Dấu hiệu mao mạch  mạng  lưới  ở  chân  xuất hiện với  tỉ  lệ  78,26%  ở  người  có  suy  tĩnh mạch,  cho  thấy  rằng  đây  có  thể  được  xem  là  dấu  hiệu  dự  báo  dương  cho  tình trạng suy tĩnh mạch và có thể dễ dàng nhận  thấy không cần phải là bác sĩ chuyên khoa.  KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ  Qua  nghiên  cứu  trên  151  phụ  nữ  có  thai  trong 3 tháng cuối tại cơ sở 2 Bệnh viện ĐHYD  từ tháng 10/2012 đến tháng 2/2013, chúng tôi rút  ra một số kết luận sau:  1. Tỉ lệ suy tĩnh mạch chi dưới ở phụ nữ có  thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ là 47,0% (KTC  38,9‐55,3).  2. Số liệu phân tích chỉ ra một số yếu tố liên  quan đến suy  tĩnh mạch chi dưới  ở phụ nữ có  thai  trong 3  tháng cuối của  thai kỳ: Sinh nhiều  con  (PR*=6; KTC:1,02‐35,19),  làm việc đứng  lâu  ≥4  giờ/ngày  (PR*=1,82; KTC:  1,03‐5,4),  tiền  căn  gia đình suy TM (PR*=2,89; KTC: 1,13‐13,0) và có  triệu chứng  thực  thể dãn mao mạch mạng  lưới  (PR*=4,0; KTC: 1,95‐17,1).  Từ số liệu và kết quả nghiên cứu này, chúng  tôi có kiến nghị:  1.  Bác  sĩ  sản  khoa  nên  lưu  tâm  đến  triệu  chứng cơ năng và thực thể của bệnh lý suy tĩnh  mạch chi dưới khi khám thai định kỳ. Điều này  giúp sàng lọc để chuyển bệnh nhân siêu âm và  điều trị chuyên khoa sớm. Các dấu hiệu sàng lọc  là: tiền căn gia đình có suy tĩnh mạch chi dưới,  đa sản, công việc phải đứng lâu, làm việc nặng,  và dấu hiệu mao mạch mạng lưới.  2.  Hướng  nghiên  cứu  tiếp  theo  là  những  nghiên cứu tiến cứu với cỡ mẫu đủ lớn để khảo  sát tác động của suy tĩnh mạch chi dưới với thai  kỳ  và  hiệu  quả  của  trị  liệu  suy  tĩnh mạch  chi  dưới trong thai kỳ.  TÀI LIỆU THAM KHẢO  1. Boivin  P, Cornu‐Thenard A, Charpak Y  (2000). Pregnancy‐ induced  changes  in  lower  extremity  superficial  veins:  an  ultrasound scan study. J Vasc Surg; 32:570 ‐574  2. Callam MJ(1994). Epidemiology of varicose veins. Br  J Surg;  81:167‐173.  3. Cao Văn Thịnh, Văn Tần, Huỳnh Thanh Hiệp (1998). Nghiên  cứu  tác dụng  của Daflon  500  trong  điều  trị  suy  tĩnh mạch  mạn tính.Thời sự Y dược học Thành Phố Hồ Chí Minh, tập 2,  số 4, tr.211 ‐ 215.  4. Laurikka  JO, Sisto  T  (2002).  Risk  indicators  for  varicose veins in  forty‐  to  sixty‐year‐olds  in  the  Tampere  varicose vein study. World J Surg. 2002 Jun; 26(6):p648‐651.  5. Nguyễn Hoài Nam (2006). Một số phương thức điều trị mới  trong bệnh suy tĩnh mạch chi dưới mãn tính, Yhọc Tp HCm  tập 10,số 4,tr193‐198  6. Nguyễn Lệ Thủy (2011). Khảo sát tình trạng suy tĩnh mạch ở  phụ nữ có thai trong 3 tháng cuối của thai kỳ được quản  lý  thai sản tại Bệnh viện Bạch Mai. Luận văn thạc sĩ y học. Đại  Học Y Hà Nội.  7. Phan Thị Hồng Hà (2004). Khảo sát đặc điểm bệnh lý suy tĩnh  mạch mạn  tính ở người  trên 50  tuổi  tại Thành phố Hồ Chí  Minh.  Luận  văn  Thạc  sỹ  Y  học.  Trường  Đại  học  Y Dược  Thành phố Hồ Chí Minh,tr 45‐56  8. Ranofsky AL. Vital Health Stat 1978; 34: 25 and 55.  9. Svestkova  S,  Pospisilova  A(2008).  Risk  factor  of  chronic  venous disease inception. Scripta Medica; 81(2):117‐128.  10. Trần Văn Sơn, Nguyễn Hoài Nam (2006). Vai trò của siêu âm  Doppler trong chẩn đoán bệnh tắc động mạch mãn tính, Tạp  chí y học tp HCM tập 10, số 4, tr238‐236.  Ngày nhận bài báo:       30/11/2013  Ngày phản biện nhận xét bài báo:   02/12/2013  Ngày bài báo được đăng:     05/01/2014 

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfti_le_suy_tinh_mach_chi_duoi_va_cac_yeu_to_lien_quan_o_phu_n.pdf
Tài liệu liên quan