Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân phần công dân với các vấn đề chính trị - Xã hội ở trường thpt chuyên thoại ngọc hầu, tỉnh an giang

MỤC LỤC MỞ ĐẦU Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN 04 1.1. Phương pháp thuyết trình và mối quan hệ của nó với phương pháp dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân . 04 1.1.1. Phương pháp thuyết trình . 04 1.1.2. Mối quan hệ của phương pháp thuyết trình với các phương pháp dạy học khác trong dạy học môn Giáo dục công dân 06 1.2. Phương pháp dạy học tích cực 09 1.2.1. Tính tích cực học tập 09 1.2.2. Một số hình thức thuyết trình theo hướng tích cực .11 1.2.3. Nội dung chương trình môn Giáo dục công dân lớp 11 .12 1.3. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu, tỉnh An Giang .13 1.3.1. Thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết trình ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu 13 1.3.2. Sự cần thiết phải đổi mới phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy học môn Giáo dục công dân ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu 14 1.4. Quy trình tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn Giáo dục công dân phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” 15 1.4.1. Quy trình thiết cho từng hình thức thuyết trình theo hướng tích cực . 15 1.4.2. Những chú ý khi thiết kế các hình thức thuyết trình 21 Chương 2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI” Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊNTHOẠI NGỌC HẦU 23 2.1. Kế hoạch thực nghiệm . 23 2.1.1. Mục đích thực nghiệm 23 2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm . 23 2.1.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm .23 2.2. Nội dung thực nghiệm 28 2.2.1. Nội dung khoa học cần thực nghiệm . 28 2.2.2. Thiết kế bài thực nghiệm .28 2.2.3. Tiêu chí đo đạc, đánh giá 36 2.3. Đánh giá hiệu quả của phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực hóa trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu . 36 2.3.1. Phân tích kết quả đầu ra .37 2.3.2. Phân tích mức chênh giữa kết quả đầu ra - đầu vào .42 2.3.3. Kết quả thăm dò nhận thức của học sinh sau thực nghiệm .42 KẾT LUẬN . 45 TÀI LIỆU THAM KHẢO 47 PHỤ LỤC

pdf59 trang | Chia sẻ: thanhnguyen | Lượt xem: 2553 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học môn giáo dục công dân phần công dân với các vấn đề chính trị - Xã hội ở trường thpt chuyên thoại ngọc hầu, tỉnh an giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trong thiết kế từng hoạt động dạy học, lựa chọn phương tiện phù hợp. Xác định đúng PPDH giúp người GV xây dựng chuẩn kế hoạch giảng dạy, đó là điều kiện cần cho sự thành công của mỗi bài giảng. Thứ hai, các hình thức thuyết trình có thể kết hợp hay chuyển hóa. Khi lựa chọn PPDH phù hợp với nội dung kiến thức, có những nội dung kiến thức đòi hỏi phải kết hợp hai hay ba hình thức thuyết trình mới chuyển tải hiệu quả nội dung kiến thức tới HS. Như thế ta gọi là hình thức thuyết trình có thể kết hợp với nhau để dạy học một nội dung kiến thức nào đó. Khi một hình thức thuyết trình được xác định là phù hợp để dạy học một nội dung kiến thức nào đó tại một lớp học xác định. Nhưng nội dung kiến thức đó dạy tại lớp học khác, HS có trình độ nhận thức và thói quen tiếp nhận, phân tích kiến thức khác thì PPDH đã lựa chọn có thể thay đổi nên ta gọi là hình thức thuyết trình có thể chuyển hóa. Điều này dễ hiểu vì khi trình độ nhận thức của HS khác nhau thì PPDH cũng vì thế mà thay đổi. Hoặc tại các thời điểm khác nhau, khi mà trình độ của người dạy và người học đã thay đổi thì phương pháp dạy cũng sẽ khác đi. -23- Chương 2. THỰC NGHIỆM QUY TRÌNH TÍCH CỰC HÓA PHƯƠNG PHÁP THUYẾT TRÌNH TRONG DẠY HỌC MÔN GIÁO DỤC CÔNG DÂN PHẦN “CÔNG DÂN VỚI CÁC VẤN ĐỀ CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI” Ở TRƯỜNG THPT CHUYÊN THOẠI NGỌC HẦU 2.1. Kế hoạch thực nghiệm 2.1.1. Mục đích thực nghiệm Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để khẳng định tính hiệu quả và khả thi của việc vận dụng phương pháp thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu. 2.1.2. Giả thuyết thực nghiệm Xuất phát từ giả thuyết cho rằng: PPTT giữ vai trò quan trọng trong dạy học môn GDCD nhưng những hạn chế của nó đang ảnh hưởng đến hoạt động dạy và học, nếu vận dụng các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực sẽ đạt được yêu cầu, mục tiêu dạy học tích cực và có hiệu quả hơn so với PPDH truyền thống. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm để chứng minh cho giả thuyết đó. 2.1.3. Địa điểm và đối tượng thực nghiệm Thực nghiệm sư phạm được tiến hành tại trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu - đơn vị đi đầu về truyền thống “Dạy tốt, học tốt” của tỉnh An Giang cùng với cả nước trong việc đổi mới SGK lớp 10 (2006 – 2007) và SGK lớp 11 (2007 – 2008). Bên cạnh đó chúng tôi đã có thời gian 2 tháng thực tập giảng dạy làm cơ sở thực tiễn. Đó là những lý do chúng tôi lựa chọn trường làm địa điểm thực nghiệm sư phạm. Đối tượng thực nghiệm là HS lớp 11 trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu. Nghiệm thể được chọn một cách ngẫu nhiên ở bốn lớp bao gồm: 11T (chuyên toán, 34 HS), 11H (chuyên hóa, 35 HS), 11V (chuyên văn, 33 HS) và 11A (chuyên anh văn, 32 HS). Nghiệm thể được chọn tương đối toàn diện gồm hai lớp có thế mạnh về tự nhiên và hai lớp có thế mạnh về XH và nhân văn. Để đảm bảo cho thực nghiệm được khách quan, chúng tôi tiến hành đo kết quả học tập của HS ở đầu vào. Kết quả này, chúng tôi căn cứ vào điểm những bài kiểm tra trước đó và cho hai nhóm này làm bài kiểm tra với thời gian 45 phút cùng một đề. Đề kiểm tra được kết cấu theo ba phần là trắc -24- nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận. Kết quả đầu vào thu được thể hiện ở bảng 2.1; 2.2; 2.3; 2.4 và minh họa qua biểu đồ 2.1; 2.2. Qua các số liệu ở 4 bảng cho thấy, HS của bốn lớp có sự tương đồng nhau về học lực. Điểm trung bình các bài kiểm tra của bốn lớp có sự chênh lệch không đáng kể. Ở hai bài kiểm tra đầu vào của bốn lớp 11T, 11V, 11H, 11A, lần lượt là: 7.88, 7.89, 7.91, 7.71. Để khẳng định cho việc chọn nghiệm thể là khách quan và có sự tương đương nhau về trình độ, chúng tôi tiếp tục cho bốn lớp làm bài kiểm tra 45 phút và thu được kết quả ở bảng 3.4. Kết quả bảng 3.3 và 3.4 cho chúng ta thấy việc chọn đối tượng thực nghiệm như vậy là hợp lý và cho phép chúng tôi chọn nghiệm thể. Chúng tôi chọn hai lớp 11T, 11V làm nhóm thực nghiệm và hai lớp 11H, 11A được chọn làm nhóm đối chứng. Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng có sự tương đồng về nhiều mặt, trong đó thể hiện rõ nhất ở kết quả các bài kiểm tra. Ở hai bài kiểm tra trước đó nhóm thực nghiệm và đối chứng có kết quả điểm trung bình lần lượt là 7.89 và 7.82. Ở bài kiểm tra đầu vào, điểm trung bình của hai nhóm cũng không chênh lệch nhiều. Cụ thể nhóm thực nghiệm là 7.88 và nhóm đối chứng 7.89. Với những kết quả đó có thể tiến hành thực nghiệm được. -25- Bảng 2.1: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu vào Lớp N ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X 11T 68 n 0 3 5 10 11 15 9 12 3 f 0 4.41 7.35 14.71 16.18 22.06 13.24 17.65 4.41 7.88 11V 66 n 0 2 6 8 12 16 7 12 3 f 0 3.03 9.09 12.12 18.18 24.24 10.61 18.18 4.55 7.89 11H 70 n 0 4 5 7 13 15 11 10 5 f 0 5.71 7.14 10.00 18.57 21.43 15.71 14.29 7.14 7.91 11A 64 n 0 5 6 8 14 12 10 6 3 f 0 7.81 9.38 12.50 21.88 18.75 15.63 9.38 4.69 7.71 Bảng 2.2: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào Lớp N ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X 11T 34 n 0 1 3 5 9 3 5 4 4 f 0 2.94 8.82 14.71 16.18 22.06 13.24 17.65 4.41 7.90 11V 33 n 0 2 4 4 7 4 3 4 5 f 0 6.06 12.12 12.12 21.21 12.12 9.09 12.12 15.15 7.86 11H 35 n 0 3 2 6 8 5 2 3 6 f 0 8.57 5.71 17.14 22.86 14.29 5.71 8.57 17.14 7.83 11A 32 n 0 2 2 5 6 4 4 3 6 f 0 6.25 6.25 15.63 18.75 12.50 12.50 9.38 18.75 7.97 -25- -26- Bảng 2.3: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu vào NHÓM N ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT- ĐẦU VÀO <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X THỰC NGHIỆM 134 n 0 5 11 18 23 31 16 24 6 f 0 3.73 8.21 13.43 17.16 23.13 11.94 17.91 4.48 7.89 Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 11.94 Khá 30.59 Giỏi 57.46 ĐỐI CHỨNG 134 n 0 9 11 15 27 27 21 16 8 f 0 6.72 8.21 11.19 20.15 20.15 15.67 11.94 5.97 7.82 Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.93 Khá 31.34 Giỏi 53.73 Bảng 2.4: Bảng phân phối tần suất và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào NHÓM N ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT- ĐẦU VÀO <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X THỰC NGHIỆM 67 n 0 3 7 9 16 7 8 8 9 f 0 4.48 10.45 13.43 23.88 10.45 11.94 11.94 13.43 7.88 Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.93 Khá 37.31 Giỏi 47.76 ĐỐI CHỨNG 67 n 0 5 4 11 14 9 6 6 12 f 0 7.46 5.97 16.42 20.90 13.43 8.96 8.96 17.91 7.89 Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 13.43 Khá 37.32 Giỏi 49.26 -26- -27- Trong đó: - N là số lượng HS - X là điểm trung bình - P là độ lệch chuẩn - n là tần số - f là tần suất 14.93 13.43 37.31 37.32 47.76 49.26 - 5 10 15 20 25 30 35 40 45 50 Trung bình Khá Giỏi Nhóm TN Nhóm ĐC Biểu đồ 2.1. Phân phối tần suất hai bài kiểm tra 15 phút – kết quả đầu vào 11.94 14.93 30.59 31.34 57.46 53.73 - 10 20 30 40 50 60 Trung bình Khá Giỏi Nhóm TN Nhóm ĐC Biểu đồ 2.2. Phân phối tần suất bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu vào 2.2. Nội dung thực nghiệm -28- 2.2.1. Nội dung khoa học cần thực nghiệm Giả thuyết thực nghiệm có nêu, nếu vận dụng các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực sẽ đạt yêu cầu, mục tiêu dạy học tích cực môn GDCD, nghĩa là phải tiến hành thực nghiệm cả 5 hình thức thuyết trình. - Thuyết trình nêu vấn đề - Thuyết trình thuật chuyện - Thuyết trình mô tả phân tích - Thuyết trình nêu vấn đề có tính giả thuyết - Thuyết trình so sánh tổng hợp Chúng tôi chọn nội dung “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” để tiến hành dạy thực nghiệm. Đối với bài “Công dân với vấn đề dân số và giải quyết việc làm” ta có thể thực nghiệm được cả 5 hình thức thuyết trình. Tuy nhiên, chúng ta không nên quan niệm mỗi bài học phải sử dụng đủ cả 5 hình thức thuyết trình, hoặc các hình thức thuyết trình được sử dụng là độc lập với nhau không có sự kết hợp nào giữa chúng. 2.2.2. Thiết kế bài thực nghiệm CHÍNH SÁCH DÂN SỐ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM (1 TIẾT)  I. Mục tiêu bài học: 1. Về kiến thức: - Nêu được tình hình DS, việc làm và mục tiêu, phương hướng cơ bản của Đảng và Nhà nước ta để giải quyết vấn đề DS, việc làm. - Hiểu được trách nhiệm của công dân trong việc thực hiện chính sách DS và giải quyết việc làm. 2. Về kỹ năng: - Biết tham gia tuyên truyền chính sách DS và giải quyết việc làm phù hợp với khả năng bản thân mình. - Biết đánh giá việc thực hiện chính sách DS của gia đình, cộng đồng dân cư và thực hiện chính sách giải quyết việc làm ở địa phương phù hợp với lứa tuổi. - Bước đầu biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai. 3. Về thái độ: - Tin tưởng, ủng hộ chính sách DS và giải quyết việc làm; phê phán các hiện tượng vi phạm chính sách DS ở nước ta. - Có ý thức tích cực học tập, rèn luyện để có thể đáp ứng việc làm trong tương lai. II. Phương pháp – hình thức tổ chức dạy học 1. Phương pháp: -29- Kết hợp PPTT, diễn giảng với các PPDH khác chẳng hạn như phương pháp đàm thoại, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp trực quan... 2. Hình thức tổ chức dạy học: Học theo lớp, học theo nhóm, học cá nhân. III. Tài liệu và phương tiện dạy học - SGK, SGV GDCD lớp 11. - Biểu đồ về sự gia tăng DS Việt Nam qua các giai đoạn. - Tranh ảnh phản ánh hậu quả của sự gia tăng DS quá nhanh, bảng phụ... IV. Hoạt động dạy học * Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số, sơ đồ HS (1 phút). 1) Kiểm tra bài cũ (5 phút): Gọi 1 em HS. Câu hỏi: - Dân chủ trực tiếp là gì? Hãy nêu những hình thức phổ biến của dân chủ trực tiếp ngày nay. - Dân chủ gián tiếp là gì? Em hãy nêu ví dụ về những hình thức dân chủ gián tiếp mà em biết. 2) Giới thiệu bài mới (1 phút): Vấn đề DS hiện nay trên thế giới đã trở thành một trong những vấn đề toàn cầu và là sự quan tâm của nhiều quốc gia, nhất là những nước nghèo đang phát triển. Ở nước ta, DS tăng nhanh là một áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm. Vậy chúng ta nhận thức về thực trạng DS và việc làm như thế nào và đề ra mục tiêu, phương hướng cơ bản nào để giải quyết tốt vấn đề trên? Chúng ta cùng nhau tìm hiểu bài học hôm nay. 3) Dạy bài mới (Tìm hiểu đơn vị kiến thức bài học) (34 phút) Phân bố thời gian Nội dung dạy học Hoạt động của thầy Hoạt động của HS 5 phút 1. Chính sách dân số (DS) Dân số là số dân hiện có trên thế giới hay trên một quốc gia tại một thời điểm nhất định. DS hiện nay trên thế giới là hơn 6.5 tỷ người. Chính sách DS là những chủ trương, biện pháp của Đảng và Nhà nước nhằm GV: Hãy cho biết DS là gì? DS trên thế giới hiện nay là bao nhiêu? HS: Lắng nghe và trả lời. GV: Chính sách DS là gì? HS : Trả lời cá nhân. -30- 5 phút định hướng và điều tiết quá trình phát triển DS theo những mục tiêu nhất định. Đảng, Nhà nước ta coi chính sách DS là một bộ phận quan trọng trong chiến lược phát triển đất nước, là một yếu tố cơ bản để nâng cao chất lượng cuộc sống của từng người, từng gia đình và toàn XH... a. Tình hình dân số nước ta GV: Tùy theo điều kiện tự nhiên, lực lượng lao động của mỗi nước mà chính sách DS có sự khác nhau. Có những nước thực hiện chính sách này nhằm duy trì một DS ổn định (Đan Mạch, Thụy Điển), có những nước khuyến khích việc tăng DS (Đức, Malaixia), có những nước hạn chế tốc độ tăng DS (Trung Quốc, Ấn Độ). Theo em nước ta thuộc vào các nhóm nước nào? HS: suy nghĩ, trả lời. GV: Nhìn chung ở các nước đang phát triển có tỉ lệ DS tăng nhanh hơn so với các nước phát triển. Chính vì vậy hiện nay vấn đề bùng nổ DS đã trở thành vấn đề toàn cầu. Từ những vấn đề đó em hãy cho biết quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về chính sách DS? GV: Chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo luận. Nhóm 1: Với vốn hiểu biết của mình em có nhận xét gì về tình hình DS ở nước ta hiện nay (về tốc độ, mật độ DS, phân bố dân cư) sau khi xem bảng số liệu và lý giải nguyên nhân của hiện tượng đó? Nhóm 2: Tác động của vấn đề DS đối với đời sống XH là như thế nào? Nhóm 3: Mục tiêu DS nước ta đến năm 2010 là thế nào? Liên hệ tỉnh An Giang. Nhóm 4: Để đạt được mục tiêu chúng ta cần tập trung vào những phương hướng nào? Trong các phương hướng trên phương hướng nào là quan trọng? GV: Gợi ý. * Nhóm 1 (Bảng 1) Tốc độ dân số ở nước ta. Năm 1930 1940 1950 1965 1975 1990 1999 2006 Triệu người 17.2 21 23.4 35 41.5 60.1 76.3 84 -31- HS: Trả lời cá nhân. GV: Nhận xét và kết luận. - Trước thế kỷ XX DS nước ta tăng chậm do nền kinh tế lạc hậu, cuộc sống của người dân thường bị thiên tai dịch bệnh, mặt khác nhân dân ta còn bị áp bức đô hộ của phong kiến, thực dân. - Từ 1950 DS nước ta tăng nhanh. - Chỉ tính từ 1975 – 1990 DS tăng 18,6 triệu người, trong khi đó cả châu Âu chỉ tăng 20 triệu người. - Từ 1965 – 2006: trong vòng hơn 40 năm DS tăng 2,5 lần đứng thứ 2 Đông Nam Á và đứng thứ 13 trong tổng số 200 nước trên thế giới. - Tốc độ gia tăng tự nhiên cuối 2006: 1,4%. (Bảng 2): Mật độ dân số. Năm 1979 1989 1999 2000 2006 Người/Km2 159 195 231 242 254 HS: Trả lời cá nhân GV: Nhận xét. Mật độ DS nước ta cũng rất cao 1999 mật độ DS nước ta là 231 người/km2, thế giới là 44 người/km2. Theo Liên hiệp quốc để cuộc sống thuận lợi bình quân trên 1 km2 chỉ nên có từ 35 đến 40 người. Như vây mật độ DS Việt Nam là 254 gấp khoảng 6,7 lần mật độ chuẩn. (Bảng 3): Phân bố dân cư. Vùng Dân số Diện tích đất Đồng bằng 75% 30% Miền núi 25% 70% HS: Trả lời cá nhân. GV: Nhận xét. DS phân bố chưa hợp lý. - Khoảng 75% DS tập trung ở đồng bằng với mật độ DS rất cao. Thái Bình: 1194 người/km2 trong khi KonTum chỉ có 32 người/km2.  Hiện nay rất nhiều người đã di cư từ nông thôn ra các thành phố lớn tìm việc làm trong các khu chế xuất, khu công nghiệp. Dẫn đến tình trạng “đất hẹp, người đông”, “đất rộng, người thưa”. Đó cũng là lý do không khai thác hết tiềm năng kinh tế của vùng núi cao, trung du. * Nhóm 2: -32- 5 phút b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản để thực hiện chính sách DS * Mục tiêu: - Tiếp tục giảm tốc độ gia tăng DS. - Ổn định qui mô, cơ cấu DS và phân bố dân cư hợp lý. - Nâng cao chất lượng DS (thể chất, trí tuệ và tinh thần) nhằm phát huy nguồn nhân lực cho đất nước. 1. Tăng cường công tác lãnh đạo và quản lý. 2. Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, giáo dục, huy động toàn XH tham gia vào công tác DS, kế hoạch hóa gia đình. * Nhóm 3: Mục tiêu Cụ thể (Theo ĐHĐBTQ lần thứ X) nước ta phấn đấu thực hiện một số mục tiêu đến năm 2010 giảm tỷ lệ tăng DS từ 1.4% (2006) xuống còn 1.14% tuổi thọ trung bình 72 tuổi. Ở An Giang đến 2010 DS nước ta 2.3 triệu người, tỷ lệ tăng DS từ 1.36 % (2005) xuống 1.19 %, tuổi thọ trung bình đạt 73 tuổi.  Như vậy, chính sách DS nước ta đặt ra nhiệm vụ giải quyết một cách toàn diện vấn đề DS trên cơ sở đặt con người vào vị trí trung tâm, coi nguồn lực con người là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. * Nhóm 4: Để đạt mục tiêu trên chúng ta cần tập trung vào những phương hướng nào? Kế hoạch hóa gia đình (Theo Pháp lệnh DS 2003) - Mỗi cặp vợ chồng chỉ nên có từ 1 đến 2 con. - Khoảng cách mỗi lần sinh nên cách nhau 5 năm.  Nhằm bảo vệ sức khỏe, nuôi dạy con có trách nhiệm, phù hợp với chuẩn mực XH. Dân số tăng quá nhanh Kinh tế, văn hóa kém phát triển Năng suất lao động thấp Bệnh tật nhiều Thừa lao động, không có việc làm  Ô nhiễm môi trường Mức sống thấp Sức khỏe, thể lực kém -33- 5 phút 3. Nâng cao sự hiểu biết của người dân về vai trò gia đình, bình đẳng giới, sức khỏe sinh sản. 4. Nhà nước đầu tư đúng mức, tranh thủ các nguồn lực trong và ngoài nước. 2. Chính sách giải quyết việc làm: Giải quyết việc làm là một chính sách XH cơ bản, là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh XH đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu của nhân dân, khuyến khích làm giàu theo quy định của pháp luật. Sức khỏe sinh sản là sự thể hiện các trạng thái về thể chất tinh thần và XH liên quan đến hoạt động và chức năng sinh sản của mỗi người. Sức khỏe sinh sản ở nước ta hiện nay bị tổn thương và đứng trước những thách thức lớn. Số ca nạo phá thai trong y tế Nhà nước: 2005 là 1.5 triệu lượt người trong đó trẻ vị thành niên chiếm trên 20%. GV: Trong các phương hướng trên phương hướng 2 là quan trọng nhất. Bởi vì chỉ có tuyên truyền, giáo dục thì mới nâng cao sự hiểu biết ... GV: (Chuyển ý). Trên thế giới ngay cả với nhiều nước giàu thì tình trạng thất nghiệp vẫn là vấn đề nan giải. Nước ta là một nước nghèo, thiếu vốn, trình độ khoa học công nghệ phát triển chưa cao, DS tăng nhanh, quan niệm về việc làm còn lạc hậu thì vấn đề giải quyết việc làm càng khó khăn. Đảng và Nhà nước đã nhận thức được điều đó và tập trung nổ lực để giải quyết. GV: Hãy nêu quan niệm của Đảng ta về chính sách giải quyết việc làm. HS: Trả lời theo sách giáo khoa. GV: (Kết luận). Khi việc làm được giải quyết thì con người sẽ không ngừng nổ lực, cố gắng phát huy năng lực của mình để tạo ra năng suất lao động cao thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đời sống vật chất và tinh thần được nâng cao thì lúc đó sẽ đáp ứng nguyện vọng chính đáng của người dân, làm lành mạnh XH, tránh nhiều tệ nạn XH do thất nghiệp gây ra. GV: Chia lớp thành 4 nhóm tiến hành thảo luận. * Nhóm 1: Các em có nhận xét gì về tình hình việc làm ở nước ta hiện nay? Tại sao tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề bức xúc ở thành thị và nông thôn? * Nhóm 2: Mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta đến năm 2010? * Nhóm 3: Để thực hiện chính sách giải quyết việc làm cần có những giải pháp như thế nào? -34- 5 phút 5 phút Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay: - Dân số trong độ tuổi lao động ngày càng tăng. - Thiếu việc làm ở thành thị và nông thôn (là vấn đề bức xúc lớn). - Tình trạng thất nghiệp. - Thu nhập thấp. - Chất lượng nguồn nhân lực thấp. - Số sinh viên tốt nghiệp có việc làm ít. b. Mục tiêu và phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm. * Mục tiêu: - Tập trung sức giải quyết việc làm ở thành thị và nông thôn. - Giảm tỷ lệ thất nghiệp. - Tăng tỷ lệ người lao động đã qua đào tạo nghề. - Phát triển nguồn nhân lực. * Nhóm 4: Hãy nêu trách nhiệm của công dân đối với chính sách DS và giải quyết việc làm. HS: Thảo luận trong 3 phút và trình bày. GV: Nhận xét và kết luận. * Nhóm 1: - Tình hình việc làm ở nước ta hiện nay: + Năm 2000 chiếm khoảng 55 % + Năm 2005 chiếm khoảng 59.1% Dự đoán + Năm 2010 chiếm khoảng 60.7 % Mỗi năm có khoảng 1.3 triệu thanh niên bước vào độ tuổi lao động. - Lao động chưa có việc làm tồn đọng qua các năm còn lớn từ 1  1.5%. - Năm 2005 thất nghiệp ở thành thị 5.31%. - Thu nhập bình quân đầu người 10 triệu đồng/năm/người # 640 USD. - Năm 2004, 22.5% lao động đã qua đào tạo, trong đó, số được đào tạo nghề là 13.3%. Đội ngũ trí thức hiện nay 1.8 triệu người, trong đó 16 nghìn thạc sĩ, 14 nghìn tiến sĩ và tiến sĩ khoa học. - Điểm yếu cơ bản là chưa tạo ra đội ngũ lao động có trình độ tay nghề cao. Chính vì vậy, chỉ có 60  70% số sinh viên tốt nghiệp đại học có việc làm, trong đó khoảng 1/3 không làm đúng nghề; hơn nữa khả năng thực hành tin học và ngoại ngữ còn rất yếu. * Nhóm 2: Mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm: GV: Theo ĐHĐBTQ lần thứ X, trong năm 2006 -2010 tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động; tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống dưới 5%; hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở; đạt 200 sinh viên/10.000 dân; lao động đã qua đào tạo chiếm 40% tổng số lao động XH; GDP bình quân đầu người khoảng 1050 -1100 USD. Ở An Giang: đến năm 2010 tạo việc làm cho -35- 4 phút - Mở rộng thị trường lao động. * Phương hướng: - Thúc đẩy phát triển sản xuất và dịch vụ. - Khuyến khích làm giàu theo pháp luật. - Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. - Sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm. 3. Trách nhiệm của công dân đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm. - Chấp hành chính sách DS, pháp luật về DS. - Chấp hành chính sách giải quyết việc làm và pháp luật về lao động. - Động viên người thân trong gia đình và những người khác cùng chấp hành... - Có ý chí vươn lên nắm bắt khoa học kỹ thuật tiên tiến, định hướng nghề nghiệp đúng đắn... 150.000 lao động, tỷ lệ lao động đã qua đào tạo đạt 30%; GDP là 17.3 triệu đồng; 10.000 lao động làm việc ở nước ngoài. * Nhóm 3: Trong các phương hướng trên, phương hướng quan trọng nhất là Nhà nước và nhân dân sử dụng có hiệu quả nguồn vốn trong chương trình mục tiêu quốc gia để giải quyết việc làm. Đến nay đã có 150 trung tâm giới thiệu việc làm và hàng nghìn doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tư vấn, giới thiệu việc làm. Các hội chợ việc làm, phiên chợ việc làm, tháng việc làm, điểm hẹn việc làm... được tổ chức thường xuyên. * Nhóm 4: Hãy trình bày trách nhiệm của công dân đối với chính sách DS và giải quyết việc làm. 4) Củng cố kiến thức:(3 phút) GV: Tổ chức trò chơi “nhanh tay nhanh mắt” Câu 1: Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến DS? a. Kinh tế, XH b. Ý thức của người dân c. Dân trí thấp d. Phong tục tập quán e. Tất cả các phương án trên Câu 2: Dân số thế giới hiện nay là bao nhiêu? a. Trên 5.5 tỷ b. Trên 6.5 tỷ c. Trên 7.5 tỷ -36- Câu 3: Dân số nước ta đứng thứ mấy ở Đông Nam Á và đứng thứ bao nhiêu trên thế giới? a. 2-13 b. 3-13 c. 2-12 d. 3-12 Câu 4: Pháp lệnh DS ban hành ngày 09/01/2003 và có hiệu lực thi hành ngày 01/05/2003 đúng hay sai? GV: Em chọn ngành nghề gì để tạo dựng cho tương lai có nghề nghiệp vững chắc? 5) Dặn dò:(1 phút) - Làm bài 1,3,4,5 trong SGK. - Sưu tầm một số tranh ảnh, ca dao, tục ngữ quan niệm lạc hậu về DS. - Xem trước bài 12. 2.2.3. Tiêu chí đo đạc, đánh giá Để kết quả thực nghiệm được chính xác, khách quan, chúng tôi xây dựng các tiêu chí đo như sau: Về mặt định lượng, chúng tôi xây dựng thang điểm 10 cho các bài kiểm tra đầu vào và đầu ra được làm tròn đến số 0.5. Đề kiểm tra được kết cấu thành nhiều phần gồm: trắc nghiệm khách quan, trả lời ngắn ngọn và tự luận. Về mặt định tính, một mặt chúng tôi dựa vào sự quan sát diễn biến của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng; mặt khác, chúng tôi tiến hành điều tra XH học (phát phiếu điều tra và trò chuyện trực tiếp) trước, trong và sau thực nghiệm để nắm chắc hơn về sự thay đổi trong nhận thức và hành động của HS khi GV vận dụng PPTT theo hướng tích cực trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội”. 2.3. Đánh giá hiệu quả của việc tích cực hóa phương pháp thuyết trình trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” ở trường THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành quan sát diễn biến của hai nhóm và thu được một số kết quả sau: Ở nhóm thực nghiệm, HS có nhiều biến đổi. Các em đã tích cực tham gia vào quá trình học tập hơn trước. Phần lớn HS nhóm thực nghiệm có sự tranh luận sôi nổi, hào hứng các vấn đề được đưa ra. Các em đã không chỉ trả lời các câu hỏi do GV đưa ra mà còn tự đặt ra các câu hỏi, các vấn đề còn thắc mắc. Ở nhóm đối chứng, HS không có sự thay đổi gì đáng kể về thái độ học tập. Điều này thể hiện rất rõ ở kết quả bài kiểm tra đầu ra của cả hai nhóm. Sau mỗi tiết giảng, chúng tôi tiến hành cho cả hai nhóm làm bài kiểm tra 15 phút để củng cố kiến thức, kiểm tra trình độ nhận thức, khả năng tiếp thu bài học của mỗi nhóm. Và cuối cùng, cả hai nhóm được kiểm tra đầu ra bằng bài kiểm tra 45 phút. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.5. -37- Bảng 2.5: Thống kê kết quả kiểm tra đầu ra Nội dung HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT NHÓM THỰC NGHIỆM NHÓM ĐỐI CHỨNG NHÓM THỰC NGHIỆM NHÓM ĐỐI CHỨNG Điểm Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) Số lượng Tỷ lệ (%) 9.5 6 4.48 4 2.99 9 9 5 7.46 9.0 28 20.90 15 11.19 10 14.93 6 8.96 8.5 25 18.66 25 18.66 10 14.93 7 10.45 8.0 29 21.64 30 22.39 14 20.90 7 10.45 7.5 19 14.18 28 20.90 12 17.91 17 25.37 7.0 15 11.19 15 11.19 7 10.45 15 22.39 6.5 8 8.97 10 7.46 4 5.97 5 7.46 6.0 4 2.99 7 5.22 1 1.49 5 7.46 <6.0 0 0.00 0 0.00 0 0.00 0 0.00 2.3.1. Phân tích kết quả đầu ra Kết quả kiểm tra đầu ra của hai nhóm thực nghiệm và đối chứng được thể hiện ở các bảng 2.5, bảng 2.6 và bảng 2.7. Nhìn vào kết quả kiểm tra đầu ra cho thấy điểm trung bình của HS nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối chứng ở cả hai loại bài kiểm tra. Điểm trung bình ở hai bài kiểm tra 15 phút là 8.04 so với 7.82 ở nhóm đối chứng; nhóm thực nghiệm có tỷ lệ điểm 8 đến 9.5 chiếm tỷ lệ khá cao (65.68%) so với 55.23% của nhóm đối chứng. Điểm 9 cũng xuất hiện nhiều hơn (20.90%) và điểm 6 cũng có xu hướng thu hẹp lại. Qua đó cho thấy HS nhóm thực nghiệm bước đầu đã chịu sự tác động của việc tích cực hóa PPTT. Điều này tiếp tục được khẳng định chắc chắn hơn ở bài kiểm tra 45 phút. Điểm trung bình của nhóm thực nghiệm tăng lên đạt mức 8.11, trong khi đó điểm trung -38- bình của nhóm đối chứng không những không tăng mà còn giảm xuống chỉ còn 7.64. Từ đó cho thấy, diễn biến theo quá trình thực nghiệm đã có nhiều biến đổi. Sự phân hóa HS ở nhóm thực nghiệm diễn ra mạnh hơn, độ lệch chuẩn từ 87.0± đến 92.0± . Điều này nói lên rằng: PPDH hiện đại rất có hiệu quả đối với những HS tích cực, có khả năng tư duy khá, còn những HS thụ động, nếu không chịu cố gắng sẽ bị tụt hậu so với tập thể. Đối với nhóm đối chứng sự phân hóa HS đã không diễn ra mà còn tạo sự giảm dần HS giỏi, độ lệch chuẩn từ 85.0± xuống 81.0± . Chất lượng học tập của nhóm thực nghiệm tăng dần đã nói lên: Nhận thức của người học từng bước sâu sắc hơn, kỹ năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm để giải quyết tình huống bài học cũng như liên hệ thực tiễn tốt hơn so với lớp đối chứng... Điều này không chỉ thể hiện qua bảng phân phối tần suất mà con thể hiện qua điểm trung bình của bài kiểm tra 45 phút. Đa số HS nhóm thực nghiệm đạt mức giỏi với các điểm từ 8 đến 9.5 (chiếm 64.19%). Tỷ lệ HS đạt trung bình với các điểm từ 6 đến 6.5 giảm còn 7.46% so với ban đầu là 14.93%. Trong khi đó nhóm đối chứng tỷ lệ điểm giỏi cũng giảm đi tương đối còn 37.32% so với ban đầu là 49.26%; điểm khá lại có xu hướng tăng là 47.76% so với ban đầu là 37.32%, điểm trung bình không thay đổi nhiều 14.92% so với ban đầu là 13.43%. -39- Bảng 2.6: Phân phối tần suất, độ lệch chuẩn và điểm trung bình hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu ra NHÓM N ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT- ĐẦU RA <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X P THỰC NGHIỆM 134 n 0 4 8 15 19 29 25 28 6 134 f 0 2.99 5.97 11.19 14.18 21.64 18.66 20.90 4.48 8.04 87.0± Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 8.96 Khá 25.37 Giỏi 65.68 ĐỐI CHỨNG 134 n 0 7 10 15 28 30 25 15 4 134 f 0 5.22 7.46 11.19 20.90 22.39 18.66 11.19 2.99 7.82 85.0± Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 12.68 Khá 32.09 Giỏi 55.23 Bảng 2.7: Phân phối tần suất, độ lệch chuẩn và điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút – kết quả đầu ra NHÓM N ĐIỂM BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT- ĐẦU RA <6 6 6.5 7 7.5 8 8.5 9 9.5 X P THỰC NGHIỆM 67 n 0 1 4 7 12 14 10 10 9 67 f 0 1.49 5.97 10.45 17.91 20.90 14.93 14.93 13.43 8.11 92.0± Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 7.46 Khá 28.36 Giỏi 64.19 ĐỐI CHỨNG 67 n 0 5 5 15 17 7 7 6 5 67 f 0 7.46 7.46 22.39 25.37 10.45 10.45 8.96 7.46 7.64 81.0± Tỷ lệ % mức độ 0 Trung bình 14.92 Khá 47.76 Giỏi 37.32 -39- -40- 8.96 12.69 25.37 30.09 65.67 55.73 - 10 20 30 40 50 60 70 Trung bình Khá Giỏi Nhóm TN Nhóm ĐC Biểu đồ 2.3. Phân phối tần suất hai bài kiểm tra 15 phút - kết quả đầu ra Biểu đồ 2.4.Phân phối tần suất bài kiểm tra 45 phút - kết quả đầu ra 7.46 14.92 28.36 47.76 64.19 37.32 - 10 20 30 40 50 60 70 Trung bình Khá Giỏi Nhóm TN Nhóm ĐC -41- Bảng 2.8. So sánh mức chênh giữa đầu ra – đầu vào của hai bài kiểm tra 15 phút Nhóm N ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT <6 (%) 6 (%) 6.5 (%) 7 (%) 7.5 (%) 8 (%) 8.5 (%) 9 (%) 9.5 (%) X THỰC NGHIỆM 134 0 -0.74 -2.24 -2.24 -2.98 -1.49 +6.72 +2.99 0 +0.14 ĐỐI CHỨNG 134 0 -1.5 -0.75 0 +0.75 +2.24 +2.99 -0.75 -2.98 +0.01 Bảng 2.9. So sánh mức chênh giữa đầu ra – đầu vào của bài kiểm tra 45 phút Nhóm N ĐIỂM HAI BÀI KIỂM TRA 15 PHÚT <6 (%) 6 (%) 6.5 (%) 7 (%) 7.5 (%) 8 (%) 8.5 (%) 9 (%) 9.5 (%) X THỰC NGHIỆM 67 0 -2.99 -7.48 -2.98 -5.97 10.45 +2.99 +2.99 0 +0.21 ĐỐI CHỨNG 67 0 0 1.49 5.97 +4.47 -2.98 +1.49 0 -10.45 -0.26 -41- -42- 2.3.2. Phân tích mức chênh giữa kết quả đầu ra - đầu vào Mức chênh là hiệu số giữa kết quả đầu ra so với kết quả đầu vào. Nó biểu hiện mức độ tăng trưởng của HS sau thực nghiệm. Hiệu số đó nếu dương tính càng cao thì mức độ biến đổi theo hướng tích cực càng cao. Để miêu tả được sự biến đổi theo thời gian của quá trình thực nghiệm, chúng tôi tiến hành so sánh kết quả kiểm tra đầu ra và đầu vào ở hai loại bài kiểm tra 15 phút và 45 phút. Mức chênh giữa kết quả đầu ra – đầu vào được trình bày ở bảng 2.8 và 2.9. Quan sát bảng 2.8, ta thấy điểm trung bình ở bài kiểm tra 15 phút của HS nhóm thực nghiệm có mức chênh cao hơn so với nhóm đối chứng (+0.14 so với +0.01). Ở loại bài kiểm tra 45 phút mức chênh của nhóm thực nghiệm là +0.21, trong khi đó, ở nhóm đối chứng điểm trung bình bài kiểm tra 45 phút không những không tăng mà còn giảm sút đáng kể (-0.26). Ở thang điểm, mức chênh của nhóm thực nghiệm có giá trị dương tính cao ở các điểm giỏi, ngược lại nhóm đối chứng lại có mức chênh có giá trị dương tính cao ở điểm trung bình. Điều đó chứng tỏ, HS nhóm thực nghiệm có sự biến đổi rất nhiều theo thời gian thực nghiệm so với nhóm đối chứng. Với những kết quả đã phân tích ở trên cho thấy HS nhóm thực nghiệm có sự biến đổi nhiều và ngày càng tăng theo quá trình thực nghiệm, còn HS nhóm đối chứng có sự biến đổi nhưng không đáng kể, thậm chí còn có sự suy giảm ở một số loại bài kiểm tra. Điều đó đã khẳng định tính đúng đắn khi cho rằng nếu dạy học môn GDCD theo hướng tích cực hóa PPTT sẽ đạt được yêu cầu, mục tiêu dạy học tích cực và có hiệu quả hơn so với PPTT truyền thống. 2.3.3. Kết quả thăm dò nhận thức của HS sau thực nghiệm Để tiếp tục kiểm chứng các kết quả đã thực nghiệm, chúng tôi tiến hành thăm dò ý kiến của HS của cả hai nhóm thực nghiệm và đối chứng nhằm kiểm tra mức độ ảnh hưởng của PPTT theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” và thu được kết quả ở bảng 2.10. -43- Bảng 2.10. Kết quả thăm dò nhận thức của HS sau thực nghiệm NỘI DUNG CÂU HỎI PHƯƠNG ÁN LỰA CHỌN SỐ Ý KIẾN TRẢ LỜI TN ĐC 1. Bạn nhận thức về môn GDCD như thế nào? - Là môn học thiết thực, cần thiết. 57 12 - Là môn học: học cũng được và không học cũng được. 7 24 - Là môn học không thiết thực, không cần thiết 3 31 2. Trong quá trình học tập môn GDCD, thái độ học tập của em như thế nào? - Rất hứng thú 21 2 - Hứng thú 23 7 - Ít hứng thú 5 19 - Bình thường như các môn học khác 15 18 - Chán 3 21 3. Phương pháp tổ chức dạy học của GV phù hợp không? - Hoàn toàn không đồng ý 0 0 - Không đồng ý 0 0 - Phân vân 5 32 - Đồng ý 10 20 - Hoàn toàn đồng ý 52 15 4. Cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào? - Ghi chép theo thầy đọc 7 19 - Ghi chép theo thầy giảng 5 22 - Ghi chép theo bảng lớp 6 18 - Nghe giảng làm theo yêu cầu của GV 25 7 - Đánh dấu SGK 24 6 5. Cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào? - Học thuộc lòng theo vỡ ghi 5 32 - Trả lời câu hỏi làm bài tập theo SGK 31 6 - Đọc hiểu 15 14 - Đọc lướt 16 15 - Không đọc 0 0 6. Theo em hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp với phương pháp dạy hiện nay? - Thi tự luận 3 2 - Thi vấn đáp 7 5 - Thi viết trả lời ngắn gọn 11 17 - Thi trắc nghiệm 9 25 - Kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận 37 18 Quan sát kết quả điều tra ở bảng 2.10, chúng ta thấy nhận thức của HS đối với môn GDCD ở nhóm đối chứng vẫn không có sự thay đổi. Phần đông vẫn cho rằng đây là môn học không cần thiết, học cũng được mà không học cũng được. Ở nhóm thực nghiệm, HS đã có sự thay đổi rõ rệt về nhận thức và thái độ đối với môn học. Hầu hết các em cho rằng đây là môn học thiết thực, cần thiết. Vì nhận -44- thức đúng đắn như vậy nên đã tạo cho lớp thực nghiệm hứng thú khi học môn học này. Ngược lại, ở nhóm đối chứng do không nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn nên đa phần là HS ít hứng thú, chán nản đối với môn học. Với câu hỏi phương pháp tổ chức dạy học của GV có phù hợp không, đa số HS, cả lớp thực nghiệm và đối chứng đều có quan điểm cho rằng phương pháp tổ chức dạy học của GV là phù hợp. Nhưng rất nhiều HS lớp thực nghiệm có ý kiến “hoàn toàn đồng ý”, điều này nói lên tâm lý thỏa mãn, phấn khởi của HS sau mỗi bài học. Ở câu hỏi cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào, đây là câu hỏi thu nhiều thông tin đa chiều, nhưng có thể nhận xét rằng cách học của lớp thực nghiệm bao gồm nhiều hoạt động: Nghe, nhìn, ghi chép, đối chiếu SGK, vận dụng kiến thức, thảo luận, trình bày quan điểm... Mức độ hoạt động và tính chủ động hoạt động của HS cao hơn so với lớp đối chứng. Còn cách học của lớp đối chứng chủ yếu là nghe, nhìn, ghi chép, hiểu theo lời giảng của GV. Do đó tính chủ động hoạt động của HS thấp, phụ thuộc nhiều vào hướng truyền giảng của GV, HS ít sử dụng tài liệu khác ngoài việc ghi chép. Đối với câu hỏi cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào cho phép ta nhận định về hệ quả của từng PPDH. Ở nhóm thực nghiệm, HS chủ yếu trả lời câu hỏi, làm bài tập SGK, điều đó phản ánh tính hoạt động độc lập, chủ động tìm kiếm và giải quyết tình huống bài học đặt ra. Đối với nhóm đối chứng HS chủ yếu học thuộc lòng theo vở ghi phản ánh kiểu học tái hiện của kiểu dạy thông báo. Về câu hỏi hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp với phương pháp dạy hiện nay. Phần lớn HS nhóm thực nghiệm cho là nên kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận. Còn nhóm đối chứng lại chủ yếu chọn hình thức trắc nghiệm cho bài kiểm tra và thi học kỳ. Đó cũng là một kết quả dễ chấp nhận khi HS nhóm đối chứng chưa nhận thức đúng đắn về môn học và vai trò của môn GDCD. Như vậy, qua phân tích kết quả thống kê ý kiến của HS ở các lớp thực nghiệm và đối chứng, có thể thấy rằng PPDH ở lớp thực nghiệm ưu việt hơn PPDH ở lớp đối chứng, đã làm cho HS tích cực và yêu thích môn học. -45- KẾT LUẬN Phương pháp thuyết trình là một trong những PPDH truyền thống được sử dụng từ lâu ở các trường sư phạm. Đối với môn GDCD ở trường THPT, PPTT giữ vai trò quan trọng. Trong tương lai, PPTT vẫn còn được sử dụng như một PPDH không thể thiếu của môn GDCD. Bởi vì trong giảng dạy, GV giúp HS lĩnh hội được những kiến thức cơ bản, hiện đại, thiết thực, trừu tượng vào việc luận giải những tri thức trừu tượng, khái quát bằng những ngôn từ trong sáng, tường minh đi vào lòng người. Khi thuyết giảng, GV đã góp phần kích thích tư duy, rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ và phát triển tư duy cho HS. Nhưng thuyết trình truyền thống là PPDH mang đặc điểm thông báo – tái hiện, GV chuẩn bị đầy đủ tri thức cần thiết của bài học, thông báo, thuyết trình cho HS hiểu, ghi nhớ. Đây là dấu hiệu dạy học thụ động cần phải khắc phục. Để dạy học đáp ứng được xu hướng đổi mới PPDH theo hướng tích cực, chúng tôi đề xuất giải pháp để khắc phục là tích cực hóa PPTT bằng cách kết hợp PPTT truyền thống với các phương pháp dạy học tích cực trong dạy học môn GDCD. Việc kết hợp như vậy sẽ gạt bỏ những mặt hạn chế, kế thừa và phát huy những yếu tố tích cực vốn có của PPTT. Giải pháp tích cực hóa PPTT cho chúng ta các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực đó là thuyết trình nêu vấn đề, thuyết trình thuật chuyện, thuyết trình mô tả phân tích, thuyết trình nêu vấn đề có tính giả thuyết, thuyết trình so sánh tổng hợp. Tính tích cực của các hình thức thuyết trình trên đây thể hiện ở chỗ: Một là, kiểu thuyết trình giảng giải có tính chất thông báo một chiều gần như đã loại bỏ. Thay thế vào đó là kiểu thuyết trình có tính chất giải quyết vấn đề dưới các hình thức là trình bày nêu vấn đề, nêu vấn đề có tính giả thuyết, so sánh tổng hợp. Với các hình thức thuyết trình này, GV đã đặt HS trước những bài toán nhận thức. Bằng những câu hỏi, những yêu cầu, những lời gợi ý, GV kích thích tâm lý cá nhân của HS, làm nảy sinh ở họ ham muốn giải quyết vấn đề mà GV nêu ra. Và như vậy, tính tích cực ở cả hai khâu dạy và học được hình thành và phát triển. Hai là, trong quá trình thuyết trình, GV đã đưa vào bài giảng những sự kiện kinh tế, chính trị - xã hội hay những câu chuyện, tác phẩm văn học, điện ảnh... phản ánh các sự kiện kinh tế, chính trị - xã hội nổi bật hoặc GV có thể sử dụng các sơ đồ, biểu mẫu, mô hình, số liệu thống kê nhằm rút ra tính quy -46- luật của các sự kiện, hiện tượng trong đời sống XH. GV vừa thực hành làm mẫu, vừa hướng dẫn, rèn luyện cho HS từng bước nắm vững cách thức, kỹ năng thực hiện việc liên hệ lý luận với thực tiễn, thực tiễn với lý luận. Dạy học như vậy chắc chắn không thể cho là dạy học thụ động. Qua thực nghiệm các hình thức thuyết trình theo hướng tích cực trong dạy học môn GDCD phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” đã cho phép chúng tôi khẳng định đây là PPDH tích cực. Tính tích cực của PPTT đã thể hiện rõ trong cả hoạt động dạy lẫn hoạt động học. Tuy nhiên khi vận dụng phải tuân thủ các quy trình từ thiết kế các hình thức thuyết trình đến thiết kế hoàn chỉnh bài giảng, thực hiện bài giảng trên lớp, cũng như quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS. Tích cực hóa PPTT trong dạy học phần “Công dân với các vấn đề chính trị - xã hội” môn GDCD là đề tài có ý nghĩa thực tiễn và lý luận. Nó cho ta hướng tiếp cận lý luận dạy học tích cực, cũng đồng thời giải quyết nhiệm vụ đổi mới PPDH. Thực nghiệm sư phạm đã giúp chúng ta khẳng định giá trị tích cực của các hình thức thuyết trình trong đề tài. Trong tương lai hướng nghiên cứu này tiếp tục được hoàn thiện, PPTT theo hướng tích cực sẽ trở nên hợp lý hơn và được sử dụng rộng rãi trong dạy học môn GDCD. -47- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005 -2010, An Giang, 3/2006. 2. Mai Văn Bính (chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng GV thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục công dân, NXB Giáo dục, 2007. 3. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11 sách GV, NXB Giáo dục, 2007. 4. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục, 2007. 5. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Lý luận giáo dục học Việt Nam, NXB Đại học sư phạm, 2005. 6. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, 2006. 7. Nguyễn Thị Cúc, Giáo dục học 2 (Lí luận dạy học – Lí luận giáo dục), An Giang, 2005. 8. Nguyễn Trọng Di, Phương pháp giáo dục tích cực- Bàn về điểm xuất phát, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 7/1996 9. Hồ Thanh Diện – Vũ Xuân Vinh, Bài tập tình huống Giáo dục công dân 11, NXB Đại học sư phạm, 2007. 10. Hồ Thanh Diện, Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 11, NXB Hà Nội, 2007. 11.Lê Thanh Hùng, Tâm lý học đại cương , An Giang, 2002. 12.Nguyễn Kỳ, Phương pháp giáo dục tích cực, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 242/1993. 13.V.I.Lênin, Toàn tập, tập 23, NXB Tiến bộ, Hà Nội, 1980. 14.Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2005. 15.Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học phương dạy và học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. 16.Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, NXB Giáo dục, 1987. -48- 17.Trần Đình Phụng, Phương pháp phát triển năng lực tư duy lý luận trong dạy học triết học cho sinh viên trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học, Hà Nội, 2007. 18. Đỗ Văn Thông, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, An Giang, 2005. 19.Đỗ Văn Thông, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Lưu hành nội bộ), An Giang, 2004. 20.Phí Văn Thức, Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân ở trường THPT, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006. 21.Đỗ Công Tuất, Giáo dục học đại cương 1 (Tài liệu dùng cho sinh viên Đại học sư phạm), An Giang, 2005. 22.Từ điển Triết học, NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1975. 23.Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. 24.Phạm Viết Vượng, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000. 25.Phạm Viết Vượng, Biến chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí giáo dục, số 25/2002. PHỤ LỤC Phụ lục I: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN HỌC SINH Số phiếu:............... Nhằm tìm hiểu một số biện pháp tích cực hóa phương pháp trong dạy học và góp phần nâng cao chất lượng dạy và học bộ môn Giáo dục công dân, đề nghị các em vui lòng giúp đỡ chúng tôi bằng cách đánh dấu (x) vào ô bên phải những câu trả lời phù hợp với mình. Xin cảm ơn ý kiến đóng góp của các em! Câu 1: Em nhận thức về môn GDCD như thế nào? (chỉ chọn một phương án) - Là môn học thiết thực, cần thiết...................................................................... - Là môn học: học cũng được và không học cũng được.................................... - Là môn học không thiết thực, không cần thiết................................................ Câu 2: Trong quá trình học tập môn GDCD, thái độ học tập của em như thế nào? (chỉ chọn một phương án) - Rất hứng thú.................................................................................................... - Hứng thú.......................................................................................................... - Ít hứng thú....................................................................................................... - Bình thường như các môn học khác................................................................ - Chán................................................................................................................  Câu 3: Cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào? (chỉ chọn một phương án) - Ghi chép theo thầy đọc.................................................................................... - Ghi chép theo thầy giảng................................................................................. - Ghi chép theo bảng lớp...................................................................................  - Nghe giảng làm theo yêu cầu của GV............................................................. - Đánh dấu sách giáo khoa................................................................................. Câu 4: Cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào? (chỉ chọn một phương án) - Học thuộc lòng theo vỡ ghi............................................................................. - Trả lời câu hỏi làm bài tập theo SGK.............................................................. - Đọc hiểu.......................................................................................................... - Đọc lướt........................................................................................................... - Không đọc....................................................................................................... Câu 5: Theo em hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp với phương pháp dạy hiện nay? - Thi tự luận....................................................................................................... - Thi vấn đáp...................................................................................................... - Thi viết trả lời ngắn gọn.................................................................................. - Thi trắc nghiệm............................................................................................... - Kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận....................................... Câu 6: Những nguyên nhân sau, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn GDCD, đề nghị đánh dấu (x) vào cột đồng ý hay không đồng ý và xếp thứ tự ưu tiên từ 1 đến hết trong mỗi nhóm nguyên nhân theo mức độ quan trọng giảm dần vào cột thứ tự quan trọng: Nguyên nhân Đồng ý Không đồng ý Thứ tự quan trọng A. Nguyên nhân chủ quan Chưa nhận thức đúng vai trò, ý nghĩa môn GDCD. Không hứng thú môn GDCD Thiếu phương pháp học tập. Do năng lực học tập còn hạn chế Nội dung môn học khó, trừu tượng Không sử dụng phương tiện dạy học hiện đại Nguyên nhân khác (nêu cụ thể): ................................................................................................................................... ................................................................................................................................... .............................................................................................................. Phụ lục II: ĐỀ KIỂM TRA MỘT TIẾT Môn: Giáo dục công dân 11 Thời gian làm bài: 45 phút I. TRẮC NGHIỆM: Lựa chọn phương án trả lời đúng nhất (3 điểm) Câu 1. Dân số Việt Nam hiện nay là bao nhiêu? a. Trên 81 triệu người b. Trên 82 triệu người c. Trên 83 triệu người d. Trên 84 triệu người Câu 2. Dân số nước ta đứng thứ mấy ở Đông Nam Á và đứng thứ bao nhiêu trên thế giới? a. 2-13 b. 3-13 c. 2-12 d. 3-12 Câu 3. Những nguyên nhân nào ảnh hưởng đến dân số? a. Kinh tế, xã hội b. Ý thức của người dân c. Dân trí thấp d. Phong tục tập quán e. Tất cả các phương án trên II. TRẢ LỜI NGẮN GỌN (3điểm) Câu 1. Hãy giải thích và nêu thái độ của mình đối với quan niệm “Trời sinh voi sinh cỏ”. Câu 2. Trình bày phương hướng cơ bản của chính sách giải quyết việc làm. Câu 3. Nêu ba câu ca dao, tục ngữ có quan niệm lạc hậu về dân số. III. PHẦN TỰ LUẬN (4 điểm) Nêu tình hình và mục tiêu của chính sách giải quyết việc làm ở nước ta. Em có suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của mình đối với chính sách dân số và giải quyết việc làm? Phụ lục III. BẢNG THỐNG KÊ TRƯNG CẦU Ý KIẾN Bảng thống kê trưng cầu ý kiến học sinh về thực trạng dạy học môn Giáo dục công dân theo phương pháp thuyết trình Câu hỏi Nội dung câu hỏi Phương án lựa chọn Số ý kiến Tỷ lệ % Ghi chú 01 Bạn nhận thức về môn GDCD như thế nào? - Là môn học thiết thực, cần thiết. 9 6,7 - Là môn học: học cũng được và không học cũng được. 95 70,9 - Là môn học không thiết thực, không cần thiết 30 22,4 02 Trong quá trình học tập môn GDCD, thái độ học tập của em như thế nào? - Rất hứng thú 12 8,9 - Hứng thú 32 23,8 - Ít hứng thú 45 33,5 - Bình thường như các môn học khác 30 22,3 - Chán 15 11,2 03 Cách học môn GDCD của em ở lớp như thế nào? - Ghi chép theo thầy đọc 55 41 - Ghi chép theo thầy giảng 43 32 - Ghi chép theo bảng lớp 28 20,9 - Nghe giảng làm theo yêu cầu của GV 3 2,23 - Đánh dấu sách giáo khoa 5 3,7 04 Cách học môn GDCD của em ở nhà như thế nào? - Học thuộc lòng theo vở ghi 54 40,3 - Trả lời câu hỏi làm bài tập theo SGK 15 11,1 - Đọc hiểu 35 26,1 - Đọc lướt 26 19,4 - Không đọc 4 2,9 05 Theo em hình thức thi, kiểm tra môn GDCD như thế nào là phù hợp với phương pháp dạy hiện nay? - Thi tự luận 90 67,1 - Thi vấn đáp 0 0 - Thi viết trả lời ngắn gọn 9 6,7 - Thi trắc nghiệm 35 26,1 - Kết hợp cả trắc nghiệm, trả lời ngắn gọn và tự luận 0 0 06 Những nguyên nhân sau, nguyên nhân nào ảnh hưởng đến chất lượng học tập môn GDCD? - Chưa nhận thức đúng vai trò và ý nghĩa của môn GDCD 67 50 - Không hứng thú học môn GDCD 50 37,3 - Thiếu phương pháp học tập 100 75 - Do năng lực học tập hạn chế 40 30 - Do nội dung môn học khó, trừu tượng 87 65 -1- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Báo cáo chính trị tại Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ VIII nhiệm kỳ 2005 -2010, An Giang, 3/2006. 2. Mai Văn Bính (chủ biên), Tài liệu bồi dưỡng giáo viên thực hiện chương trình sách giáo khoa lớp 11 môn Giáo dục công dân, NXB Giáo dục, 2007. 3. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11 sách giáo viên, NXB Giáo dục, 2007. 4. Mai Văn Bính (chủ biên), Giáo dục công dân 11, NXB Giáo dục, 2007 5. Nguyễn Thanh Bình (chủ biên), Lý luận giáo dục học Việt Nam, NXB Đại học sư phạm, 2005. 6. Bộ giáo dục và đào tạo – Giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB Chính trị Quốc gia, 2006. 7. Nguyễn Thị Cúc, Giáo dục học 2 (Lí luận dạy học – Lí luận giáo dục), An Giang, 2005. 8. Nguyễn Trọng Di, Phương pháp giáo dục tích cực- Bàn về điểm xuất phát, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 7/1996 9. Hồ Thanh Diện – Vũ Xuân Vinh, Bài tập tình huống Giáo dục công dân 11, NXB Đại học sư phạm, 2007. 10. Hồ Thanh Diện, Thiết kế bài giảng Giáo dục công dân 11, NXB Hà Nội, 2007. 11. Lê Thanh Hùng, Tâm lý học đại cương , An Giang, 2002. 12. Nguyễn Kỳ, Phương pháp giáo dục tích cực, Tạp chí nghiên cứu giáo dục, số 242/1993. 13. V.I.Lênin, Toàn tập, tập 23, NXB Tiến bộ, Hà Nội, 1980. 15. Phan Trọng Ngọ, Dạy học và phương pháp dạy học trong nhà trường, NXB Đại học sư phạm Hà Nội, 2005. 16. Lê Đức Ngọc, Giáo dục đại học phương dạy và học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội. -2- 17. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học tập 1, NXB Giáo dục, 1987. 18. Trần Đình Phụng, Giáo dục giá trị nhân văn cho học sinh THPT qua dạy môn GDCD, Khóa luận tốt nghiệp, Huế, 2000. 19. Trần Đình Phụng, Phương pháp phát triển năng lực tư duy lý luận trong dạy học triết học cho sinh viên trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sĩ khoa học, Hà Nội, 2007. 20. Đỗ Văn Thông, Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục, An Giang, 2005. 21. Đỗ Văn Thông, Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm (Lưu hành nội bộ), An Giang, 2004. 22. Phí Văn Thức, Phương pháp giảng dạy Giáo dục công dân ở trường THPT, Thành phố Hồ Chí Minh, 2006. 23. Đỗ Công Tuất, Giáo dục học đại cương 1 (Tài liệu dùng cho sinh viên Đại học sư phạm), An Giang, 2005. 24. Từ điển Triết học, NXB Tiến bộ, Mát-xcơ-va, 1975. 25. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006. 26. Phạm Viết Vượng, Biến chủ trương đổi mới phương pháp dạy học, Tạp chí giáo dục, số 25/2002. 27. Phạm Viết Vượng, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2000.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfkhotailieu.com_SS219171.pdf