Tiên đoán một cơn loạn nhịp nhanh sắp xảy ra ở thất
Bắtđầutừngưỡng65, VFP cóvẻnhưlà một
đặcthùcủacácnhómvới MPRTĐ(tiếp)
Thoạtnhìn, đâykhôngphảithuậntiênchoviệc
dùngmôhìnhnhịpđểtiên đoánmộtcơnnhịp
nhanh.
Nhưngtrongthửnghiệmnàyngưỡngkhông
đượcthayđổi thíchhợpchotừngtrườnghợp.
Nếuđượcthayđổi thìchúngtôi tin tưởnglà
hiệusuấtsẽcaohơn.
MứcxảyraVFPcaohơntrướccơnlọannhịp
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Tiên đoán một cơn loạn nhịp nhanh sắp xảy ra ở thất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1TT – 06/2005VTA Prediction
Tiên đoán một cơn loạn nhịp
nhanh sắp xảy ra ở thất
Ts Trần Thống
Khoa kỹ thuật điện và điện toán, khoa kỹ thuật sinh-y
Oregon Health & Science University
Beaverton, Oregon, USA
2TT – 06/2005VTA Prediction
Sơ lược
z Máy phá rung tự động
z Phòng bệnh
z Tiên đóan mô hình mỏi thần kinh phế vị
(vagal fatigue pattern - VFP)
z Độ nhạy VFP
z Độ đặc trưng VFP
z Kết luận
3TT – 06/2005VTA Prediction
MPRTĐ
z Máy phá rung tự động (MPRTĐ) điều trị một cơn loạn
nhịp nhanh thất đang xảy ra bằng
Kích thích chống nhịp nhanh (anti-tachycardia pacing) – nhịp
nhanh đơn dạng (monomorphic VT)
Sốc chuyển nhịp (electro-cardioversion shock) – nhịp nhanh
đơn dạng hay đa dạng (polymorphic VT), cuồng động thất (V
flutter).
Sốc phá rung (không đồng bộ với QRS, defibrillation shock)
– rung thất
MPRTĐ sẽ cố gắng đồng bộ hóa với sóng được nhận
cảm ở thất.
4TT – 06/2005VTA Prediction
MPRTĐ
z MPRTĐ đã tỏ ra hữu hiệu trong nhiều cuộc thử
nghiệm lâm sàng
MADIT – 1996: 196 BN (MPRTĐ và trị liệu thông thường. Có
thử nghiệm sinh lý điện)
AVID – 1997: 1013 BN (MPRTD và amiodarone. Sống sót
đột tử)
CABG – 1997: 1055 BN (MPRTĐ và trị liệu thông thường.
ĐTĐ bất thường. Tất cả đều đã có CABG)
MADIT II – 2002: 1232 BN (MPRTĐ và trị liệu thông thường.
Đã có cơn nhồi máu cơ tim. Không cần TNSLĐ)
SCD-HeFT – 2005: 2521 BN (MPRTĐ và amiodarone và
thuốc vờ. Suy tim mạn tính).
5TT – 06/2005VTA Prediction
MPRTĐ
z Là một dụng cụ thích hợp cho phòng các cơn
loạn nhịp nhanh thất
trong trường hợp bị loạn nhịp, máy có thể can
thiệp hữu hiệu.
6TT – 06/2005VTA Prediction
Phòng các cơn nhịp nhanh
z Với MPRTĐ, phương thức phòng cơn nhịp nhanh sẽ
dùng tạo nhịp ở nhĩ hay ở ba buồng (nhĩ phải, hai
thất).
Tạo nhịp cao (80-90 ckp) một thời gian ngắn để ổn định
huyết lưu.
Tương tự như phòng rung nhĩ bằng tạo nhịp cao.
Tại sao ngắn?
Cơ thể sẽ thay đổi đi đến vô hiệu hóa tạo nhịp nhanh này
về phương diện phòng loạn nhịp thất.
Tránh gây BN trở thành tùy thuộc máy tạo nhịp.
7TT – 06/2005VTA Prediction
Phòng các cơn loạn nhịp nhanh
z Vì cuộc điều trị phải nhắm vào những thời
gian trọng yếu trước cơn nhịp nhanh, cần
phải có phương cách tiên đoán một cơn loạn
nhịp nhanh sắp xẩy đến.
Tác giả có nghiên cứu tiên đóan các cơn rung nhĩ
và đã thành công bằng cách “đếm” ngọai tâm thu
(NTT) nhĩ. Phòng rung nhĩ dùng tạo nhịp nhanh
sau NTT nhĩ.
Nghiên cứu CAST đã không thành công giảm
rung thất bằng cách kềm chế NTT thất!
8TT – 06/2005VTA Prediction
Tiên đoán loạn nhịp nhanh
Tìm trong nhịp tim trước cơn loạn nhịp một
mô hình có thể dùng để tiên đoán là một cơn
loạn nhịp sắp xẩy đến.
9TT – 06/2005VTA Prediction
Tiên đoán loạn nhịp nhanh
Giả thuyết sau đây được đề nghị: cơn loạn
nhịp cần
1. Nền điện (thích ứng). Những vết sẹo với dẫn
truyền phân biệt
2. Nền ion. Có thể chịu các vòng tròn dẫn truyền
3. Thời gian nhạy cảm. Thời gian này xảy ra vì hệ
thần kinh phế vị bị tạm thời suy nhược.
4. Sự kiện khởi kích. Một ngoại tâm thu đúng lúc.
10
TT – 06/2005VTA Prediction
Tiên đoán loạn nhịp nhanh
Hậu quả suy nhược hệ thần kinh phế vị
Nếu vì lý do nào đó, nhịp tăng lên, hệ thần kinh
phế vị sẽ không cãn lại nổi.
Vì vậy sẽ tìm những cơn tăng nhịp bất thường.
Bất thường:một cơn tăng nhịp hầu như đơn
điệu và kéo dài khá lâu (1 phút)
Vì cơn tăng nhịp xẩy ra trong khi còn ở nhịp
xoang, sau một thời gian sẽ kết thúc. Sau đó
sẽ bình phục lại một cách chậm.
11
TT – 06/2005VTA Prediction
Tiên đoán loạn nhịp nhanh
Dùng bộ dữ liệu các quá trình R-R của công
ty Biotronik đã được gom lại vào năm 2000 ở
Âu Châu.
Quá trình R-R được trữ trong MPRTĐ một buồng
(Phylax và µ-Phylax) trước một cơn loạn nhịp
nhanh ở thất.
Chọn 208 hồ sơ dài ½ đến 4+ giờ, trung bình 1,6
giờ
12
TT – 06/2005VTA Prediction
Mô hình suy thần kinh phế vị
200
400
600
800
1000
1200
1400
050010001500200025003000
Time (seconds) before detection of arrhythmia
R
R
(
m
s
)
Tachogram
Rung nhĩ!
13
TT – 06/2005VTA Prediction
Mô hình suy thần kinh phế vị
Vagal Fatigue
200
400
600
800
1000
1200
1400
050010001500200025003000
Time (seconds before detection of arrhythmia)
R
R
(
m
s
)
-1
-0.5
0
0.5
1
1.5
2
I
n
d
e
x
(
n
o
u
n
i
t
)
median filtered RR Average Error Fatigue index Threshold
14
TT – 06/2005VTA Prediction
Mô hình suy thần kinh phế vị
filtered R-R
Average
Error
Threshold
60 intervals
Vagal Fatigue Indicator
15
TT – 06/2005VTA Prediction
Mô hình suy thần kinh phế vị
Phương cách tiên đoán VFP (vagal fatigue
pattern) có nhiều thông số.
Chọn thời gian của mô hình này..
Thời gian quy định là 65 R-R.
16
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ nhạy
Number of subjects with episodes of vagal fatigue
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
40 45 50 55 60 65 70 75 80
Threshold
%
o
f
p
o
p
u
l
a
t
i
o
n
Bio-ICD
42.3%
17
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Độ đặc trưng (specificity): nếu không có loạn
nhịp nhanh, mô hình nhịp sẽ được tìm thấy ở
mức độ nào?
Giải đáp tùy theo dùng nhóm nào
Nhóm khỏe mạnh
Nhóm người với MPRTĐ
18
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Nhóm
Khỏe mạnh. Dùng bộ hồ sơ các Holter của 7
người khỏe mạnh trên mạng internet của nhóm
Physionet ( ). Bộ hồ sơ
MIT-BIH.
Hợp tác với Portland Veterans Affairs Medical
Center làm một nghiên cứu nhỏ với 23 cá nhân
với MPRTĐ. Mổi người mang một Holter 24 giờ.
Bộ hồ sơ VA-ICD.
19
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Number of subjects with episodes of vagal fatigue
0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
60.00%
70.00%
80.00%
90.00%
100.00%
40 45 50 55 60 65 70 75 80
Threshold
%
o
f
p
o
p
u
l
a
t
i
o
n
Bio-ICD VA-ICD MIT-BIH
nominal
43.5%
42.3%
14.3%
alternate
73.9%
71.4%
61.1%
20
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Bắt đầu từ ngưỡng 65, VFP có vẻ như là một
đặc thù của các nhóm với MPRTĐ
Nghiên cứu tới đây dùng hai nhóm khác nhau.
Cần phải nghiên cứu với những bộ hồ sơ của
cùng người để xem coi chỉ những người với VFP
trong Holter 24 tiếng có VFP trước cơn loạn nhịp
nhanh thất
21
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Bắt đầu từ ngưỡng 65, VFP có vẻ như là một
đặc thù của các nhóm với MPRTĐ (tiếp)
Thoạt nhìn, đây không phải thuận tiên cho việc
dùng mô hình nhịp để tiên đoán một cơn nhịp
nhanh.
Nhưng trong thử nghiệm này ngưỡng không
được thay đổi thích hợp cho từng trường hợp.
Nếu được thay đổi thì chúng tôi tin tưởng là
hiệu suất sẽ cao hơn.
Mức xảy ra VFP cao hơn trước cơn lọan nhịp.
22
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
24 hour rate of episodes of vagal fatigue
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
40 45 50 55 60 65 70 75 80
Threshold
A
v
e
r
a
g
e
n
u
m
b
e
r
o
f
e
p
i
s
o
d
e
s
p
e
r
2
4
h
o
u
r
Bio-ICD VA-ICD MIT-BIH
nominal
21.8
4.2
1.0
alternate
34.2
7.1
3.3
23
TT – 06/2005VTA Prediction
Độ đặc trưng
Mức xảy ra VFP rất cao trước một cơn loạn
nhịp thất - 5X
Lỗi loại II (quyết định là có, mặc dầu không
có, Type II error) chỉ là vấn đề nếu trị liệu
phòng hờ có hậu quả tai hại.
Nếu tạo nhịp cao không có ảnh hưởng xấu, thì lỗi
loại II ở mức 1.8 (=4.2*0.435)/ngày cũng có thể
chấp nhận.
24
TT – 06/2005VTA Prediction
Kết luận
Đã trình một phương cách tiên đoán một cơn
loạn nhịp thất với độ nhạy 44% và với mức lổi
loại II là 1/13 giờ.
Đây chỉ mới là kết quả sơ khởi.
Có lẻ còn phải một vài năm nghiên cứu nữa
mới được thiết kế trong các MPRTĐ.
25
TT – 06/2005VTA Prediction
Acknowledgments
VA Clinical Team:
Merritt Raitt, cardiologist
Kwa Anna E VanDeusen, research
assistant
Portland VA Medical Center and Portland VA
Research Foundation
Medical Research Foundation of Oregon
Biotronik Inc.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- BS0033.pdf