Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay tổn
thương cơ tim chiếm 22,9%, không có sự khác
biệt giữa tiểu đạm hay không tiểu đạm. Tuy
nhiên, khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥
18mg/g làm tăng nguy cơ biểu hiện điện tâm đồ
OR= 1,66 (1,14 – 2,42). Hermans MM(5) (2007),
khảo sát 806 người, tuổi trung bình 68, tăng
albumin niệu và giảm độ lọc cầu thận liên quan
với độ cứng thành mạch, điều này giải thích cho
tổn thương mạch vành. Klausen K(11) (2004), theo
dõi 2.762 người 30 đến 70 tuổi, từ năm 1992 đến
2001, Albumin niệu tiết > 4,8ng/ml, liên quan
chặt với bệnh mạch vành và tử vong. Hillege
HL(6) theo dõi trung bình 961 ngày 40.548 người
dân, Albumin niệu cao làm tăng tử suất của
bệnh mạch vành và cả không bệnh mạch vành.
Tăng gấp đôi Albumin niệu làm tăng nguy cơ tử
vong do bệnh mạch vành là 1,29 (95% CI 1,18 -
1,40) và không do bệnh mạch vành là 1,12 (95%
CI 1,04 - 1,21).
Có sự liên quan giữa tổn thương động mạch
cảnh và tiểu đạm, p = 0,007, OR = 1,57 (1,13 -
2,18). Khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥
18mg/g làm tăng nguy cơ tổn thương động
mạch cảnh OR = 1,42 (1,04 – 1,31). Martin
Furtner(12) (2005), theo dõi 1000 người trong 10
năm, có sự liên quan giữa albumin niệu với sự
hiện diện và phát triển của xơ vữa động mạch
cảnh, ngưỡng albumin niệu thấp hơn nhiều so
với giá trị gọi là albumin niệu vi lượng.
Jørgensen L(7) theo dõi 7 năm, 4.037 người không
bị đái tháo đường, tăng albumin niệu liên quan
với sự thành lập mới của mảng xơ vữa và phát
triển mảng xơ vữa đã hình thành. Fibrinogen hổ
trợ tăng trưởng mảng xơ vữa. Kim B.J.(10) khảo
sát 3.826 người, độ cứng thành mạch đều liên
quan ở nhóm tiền tăng huyết áp + albumin niệu
vi lượng OR = 2,34 (2,01 - 2,73) và ở nhóm huyết
áp bình thường + Albumin niệu vi lượng OR =
3,82 (2,36 - 6,17).
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
9 trang | 
Chia sẻ: hachi492 | Lượt xem: 577 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Tiểu đạm ở bệnh nhân tăng huyết áp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 209
TIỂU ĐẠM Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP 
Lý Huy Khanh*, Đôn Thị Thanh Thủy*, Nguyễn Đức Công** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Tổn thương thận là biến chứng hay gặp ở bệnh nhân tăng huyết áp sau một thời gian bị tăng 
huyết áp. Chức năng thận dễ theo dõi bằng tỉ số Albumin/Creatinine niệu và độ lọc cầu thận. Trong đó, tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu giúp đánh giá sớm tổn thương thận, và tiểu đạm không những dễ phát triển thành suy 
thận giai đoạn cuối, mà còn tăng nguy cơ tim mạch với giá trị thấp hơn giá trị ngưỡng thông thường. 
Mục tiêu: Tìm tỉ lệ tiểu đạm ở bệnh nhân tăng huyết áp. Tìm mối liên quan giữa tiểu đạm và các tổn 
thương cơ quan đích ở tim và mạch máu của tăng huyết áp. Tìm giá trị tỉ số Albumin/Creatinine có liên quan với 
các tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp. 
Phương pháp: Mô tả cắt ngang 
Kết quả: Khảo sát trên 702 bệnh nhân tăng huyết áp. Tuổi trung bình 61,04 ± 10,04. Nữ 61,3%. Tiểu đạm: 
35,7% (33,3% tiểu albumin vi lượng, 2,4% tiểu albumin đại lượng) và độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73 m2: 
17,2%. Tiểu đạm ở người tăng huyết áp làm tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 1,57 lần (OR 
= 1,57 (1,14-2,15)), và tăng nguy cơ hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 1,57 lần (OR = 1,57 (1,13 - 2,18)). Không tìm 
thấy mối liên quan tiểu đạm với phì đại thất trái, rối loạn chức năng tâm thu thất trái và biến đổi điện tim kiểu 
thiếu máu hay nhồi máu cơ tim. Tăng huyết áp có tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18 mg/g chiếm 61,1%, làm 
tăng nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 1,41 lần (OR = 1,41(1,04 - 1,92)), hẹp – xơ vữa động mạch 
cảnh 1,46 lần (OR= 1,42 (1,04 – 1,31)), phì đại thất trái 1,55 lần (OR = 1,55 (1,07 – 2,24)) và biến đổi điện tim 
kiểu thiếu máu hay nhồi máu cơ tim 1,66 lần (OR= 1,66 (1,14 – 2,42)). Không tìm thấy mối liên quan tiểu đạm 
với rối loạn chức năng tâm thu thất trái, phì đại thất trái. 
Kết luận: Tỉ lệ lưu hành tiểu đạm ở người tăng huyết áp cao, làm tăng nguy cơ tổn thương cơ quan đích 
của tăng huyết áp. Với giá trị tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g, thấp hơn mức albumin niệu vi lượng 
chiếm tỉ lệ cao và làm gia tăng nguy cơ tổn thương các cơ tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp. 
Từ khóa: Tăng huyết áp, tỉ số Albumin/Creatinine niệu, tiểu đạm. 
ABSTRACT 
MICROALBUMINURIA IN PRIMARY HYPERTENSION 
Ly Huy Khanh, Don Thi Thanh Thuy, Nguyen Duc Cong 
 * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - No 3- 2014: 209-217 
Background: Renal lesion is a common complication in patients with hypertension. Renal function was 
monitored easily by urinary Albumin-to-Creatinine Ratio and glomerular filtration rate. In particular, the 
urinary Albumin-to-Creatinine Ratio helped evaluate early kidney damage , and microalbuminuria was not only 
easy to develop end-stage renal failure , but also increased cardiovascular risk with value lower than the current 
index. 
Objectives: Find the rate of microalbuminuria in patients with hypertension. Find the relationship between 
microalbuminuria and target organ damage in hypertension: Heart and Blood vessels. Find value the urinary 
Albumin-to-Creatinine Ratio were associated with target organ damage in hypertension . 
Methods: Cross-sectional study. 
* Bệnh viện Cấp cứu Trưng Vương ** Bệnh viện Thống Nhất 
Tác giả liên lạc: BS.CK2 Lý Huy Khanh ĐT: 0913149483 Email: noskhanh31@hotmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 210
Results: Survey on 702 patients with hypertension. Mean age: 61.04 ± 10.04. Female 61.3%. Albuminuria 
State: 35.7% (33,3% microalbuminuria, macroalbuminuria 2.4%) and glomerular filtration rate <60ml/min/m2: 
17.2%. Microalbuminuria in the hypertension increase the risk of left ventricular diastolic dysfunction 1.57 times 
(OR = 1.57 (1.14 to 2.15)), and increased risk of stenosis - atherosclerosis of carotid arteries 1.57 times (OR = 1.57 
(1.13 to 2.18)). No found relationship between microalbuminuria with left ventricular hypertrophy , left 
ventricular systolic dysfunction and changes of ECG ischemic or myocardial infarction type. The urinary 
Albumin-to-Creatinine Ratio ≥ 18 mg/g in Hypertension is 61.1 % , it increase the risk of left ventricle diastolic 
dysfunction of 1.41 times (OR = 1.41 (1.04 to 1.92)), stenosis - atherosclerosis of carotid arteries 1.46 times (OR = 
1.42 (1.04 to 1.31)), left ventricular hypertrophy 1.55 times (OR = 1.55 (1.07 - 2.24)) and changes of ECG 
ischemic or myocardial infarction type 1.66 times (OR = 1.66(1.14 to 2.42)). No found relationship between 
microalbuminuria with left ventricular systolic dysfunction, left ventricular hypertrophy. 
Conclusion: There is an association between urinary Albumin-to-Creatinine Ratio, glomerular filtration 
rate with carotid artery lesions. The value of urinary Albumin-to-Creatinine Ratio is lower than 
microalbuminuria and glomerular filtration rate is higher levels GFR of kidney failure may lead to carotid artery 
lesions.The prevalence of microalbuminuria in hypertension, increased risk of target organ damage in 
hypertension. The urinary Albumin-to-Creatinine Ratio ≥ 18mg/g, with value lower than the current index, 
increased risk of target organ damage in hypertension. 
Keywords: hypertension, microalbuminuria. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ nhồi máu 
cơ tim, đột quỵ và suy thận. Nếu không kiểm 
soát được, huyết áp cao cũng có thể gây mù lòa, 
rối loạn nhịp tim và suy tim. Tỷ lệ tăng huyết áp 
ở Việt Nam 25,1%. 
Khi nồng độ creatinine huyết thanh tăng 
hay độ lọc cầu thận (eGFR) thấp chỉ điểm cho 
chức năng thận bị suy giảm, phát hiện thấy 
tăng tốc độ bài tiết albumin hoặc protein niệu, 
đó là một xáo trộn trong hàng rào lọc cầu thận. 
Albumin niệu vi lượng đã được chứng minh để 
dự đoán sự phát triển của bệnh thận do đái 
tháo đường ở cả hai type 1 và loại 2, trong khi 
sự hiện diện của protein niệu thường chỉ ra sự 
tồn tại của bệnh nhu mô thận tiến triển. Trong 
cả hai bệnh: tăng huyết áp kèm bệnh đái tháo 
đường và không đái tháo đường, thì 
microalbuminuria ở giá trị thậm chí dưới giá trị 
ngưỡng được xem là bình thường, đã được 
chứng minh để tiên đoán các sự kiện bệnh 
mạch vành, tỷ lệ albumin/creatinine trong nước 
tiểu > 3,9 mg/g ở nam giới và > 7,5 mg/g ở phụ 
nữ đã được báo cáo trong một số nghiên cứu có 
liên quan với tử vong do bệnh mạch vành cũng 
như không do bệnh mạch vành. Ở cả dân số nói 
chung và những bệnh nhân đái tháo đường, sự 
kết hợp giữa tăng tiết protein trong nước tiểu 
và độ lọc cầu thận giảm là một chỉ dấu, là các 
yếu tố nguy cơ độc lập và tích lũy, tăng nguy cơ 
bệnh mạch vành và tổn thương thận. Ngưỡng 
theo định nghĩa của albumin niệu vi lượng đã 
được xác định là 30 mg/g creatinine. Albumin 
niệu vi thể và giảm độ lọc cầu thận là một yếu 
tố dự báo mạnh và thường xuyên của các sự 
kiện bệnh mạch vành và tử vong. Do đó, ở tất 
cả các bệnh nhân tăng huyết áp phải thực hiện: 
độ lọc cầu thận ước tính và xét nghiệm albumin 
niệu vi lượng được thực hiện trên mẫu nước 
tiểu bất kỳ(4). 
Cũng có bằng chứng cho thấy tỉ lệ giảm bài 
tiết albumin trong nước tiểu sẽ dẫn đến giảm tai 
biến tim mạch trên bệnh nhân tăng huyết áp, đặc 
biệt là khi họ được điều trị với thuốc chẹn hệ 
thống renin-angiotensin-aldosterone (RAAS). 
Một phân tích hồi cứu trên số liệu của nghiên 
cứu LIFE cho thấy giảm đạm niệu vi lượng kết 
hợp với một mức giảm có ý nghĩa của nguy cơ 
nhồi máu cơ tim không tử vong, đột quỵ và tử 
vong do tim mạch(7). Có nhiều bằng chứng về 
hiệu quả giảm vi albumin niệu, và làm chậm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 211
diễn tiến đến protein niệu và bệnh thận toàn 
phát của nhóm ức chế men chuyển và chẹn thụ 
thể angiotensin. Nhóm thuốc này ưu thế hơn 
chẹn kênh calcium qua những thử nghiệm lâm 
sàng IDNT (Irbesartan Diabetic Nephropathy 
Trial), MARVAL (MicroAlbuminuria Reduction 
with VALsartan); và gần đây là nghiên cứu 
VART (Valsartan Amlodipine Randomized 
Trial) tại Nhật Bản, trong đó valsartan cải thiện 
đáng kể tỉ lệ albumin/creatinine trong nước tiểu 
so với amlodipine (– 61,3% so với + 34,9%; 
p<0,0001). Trong nghiên cứu TRANSCEND, tỉ lệ 
albumin niệu tiến triển của nhóm telmisartan 
thấp hơn nhóm giả dược (32% so với 63%; p < 
0,001), telmisartan có tác dụng bảo vệ thận. 
Xác định tỉ lệ đạm niệu ở bệnh nhân tăng 
huyết áp và mối liên quan của đạm niệu với tổn 
thương cơ quan đích, cũng như xác định giá trị tỉ 
lệ Albumin/Creatinine niệu liên quan với các tổn 
thương cơ quan đích giúp định hướng sớm điều 
trị và lựa chọn thuốc sử dụng hợp lý. 
Mục tiêu 
- Tìm tỉ lệ tiểu đạm ở bệnh nhân tăng huyết 
áp. 
- Tìm mối liên quan giữa tiểu đạm và các tổn 
thương cơ quan đích ở tim và mạch máu của 
tăng huyết áp. 
- Tìm giá trị tỉ số Albumin/Creatinine có liên 
quan với các tổn thương cơ quan đích của tăng 
huyết áp. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
Đối tượng 
Bệnh nhân tăng huyết áp nguyên phát đến 
khám và điều trị tại Bệnh viện Cấp cứu Trưng 
Vương trong thời gian từ 2/2012 đến 7/2012. 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang. 
Cỡ mẫu 
n = t2 x JI (1_JI)/d2 
t = 2,58 (độ tin cậy 99%) 
JI = 70,48% (Tỉ lệ tiểu đạm ở người tăng 
huyết áp ở người Việt Nam trong nghiên cứu I-
SEARCH). 
d = 5% (Sai số cho phép) 
vậy: n = 2,582*0,70*0,30/0,052 = 560 
Phương pháp chọn mẫu 
Tất cả các bệnh nhân tăng huyết áp đến 
khám bệnh tại phòng khám của Bệnh viện Cấp 
cứu Trưng Vương. 
Tiêu chí chọn mẫu 
Bệnh nhân được chẩn đoán THA chưa điều 
trị hoặc đã điều trị đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Tiêu chí loại trừ 
Bệnh nhân có sốt cấp (> 380C), bệnh thận 
(creatinine huyết thanh > 20 mg/L), nhiễm trùng 
đường tiểu, đang điều trị với cimetidine, hoặc có 
hoạt động thể lực gắng sức trong vòng 24 giờ, 
phụ nữ có thai hoặc đang hành kinh. 
Kỹ thuật đo 
Xác định tăng huyết áp 
Bệnh nhân được đo huyết áp ít nhất 2 lần 
cách nhau ít nhất 5 phút có trị số huyết áp ≥ 
140/90mmHg. Nếu có sự chênh lệch giữa 2 lần 
đo > 5 mmHg thì lấy huyết áp trung bình của 2 
lần đo. Hoặc bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng 
huyết áp. 
Chức năng thận 
Theo Kidney Disease Outcomes Quality 
Initiative 2002 và Kidney Disease Improving 
Global Outcomes 2005. 
Tiểu đạm 
Tiểu albumin vi lượng: Tỉ số 
Albumin/Creatinine trong nước tiểu ≥ 30 mg/g 
và <300 mg/g. 
Tiểu albumin đại lượng: Tỉ số 
Albumin/Creatinine trong nước tiểu ≥ 300 mg/g 
Độ lọc cầu thận 
GFR (mL/min/1.73 m2) = 186 * (SCr)(-1.154) * 
(Tuổi)(-0.203) * 0.742 (nếu nữ) 
Chúng tôi chọn mốc: độ lọc cầu thận < 
60ml/ph/1,73 m2 da để đánh giá suy thận. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 212
Tăng Acid uric 
Acid uric ≥ 360µmol/L ở nữ và ≥ 420µmol/L 
ở nam. 
Tăng cholesterol toàn phần 
Cholesterol toàn phần ≥ 5,7 mmol/L. Tăng 
LDL Cholesterol: LDL Cholesterol ≥ 1,13 
mmol/L. Tăng Triglycerid: Triglycerid ≥ 1,7 
mmol/L. Giảm HDL Cholesterol: HDL 
Cholesterol ≤ 0,9 mmol/L 
Phì đại thất trái 
Trên siêu âm: Theo hướng dẫn Hội tăng 
huyết áp và Hội tim mạch Châu Âu năm 2013: 
phì đại thất trái được xác định khi: 
LVM= 0,832((IVSLVIDPW)3-(LVID)3)+0,6 
LVMI (g/m2) = LVM (g) / BSA (m2). 
Với: LVMI: Left Ventricular Mass Idex: Chỉ 
số khối cơ thất trái. BSA: Diện tích cơ thể. LVM: 
Khối cơ thất trái. LVMI ≥125 g/m2 đối với nam, 
LVMI ≥110 g/m2 đối với nữ. 
Giảm chức năng tâm thu thất trái 
Là biến định tính, có 2 giá trị: có, không. 
Chức năng tâm thu thất trái giảm khi EF < 
50% 
Tổn thương động mạch cảnh 
Dày – xơ vữa – Hẹp động mạch cảnh: Theo 
hướng dẫn Hội tăng huyết áp và Hội tim mạch 
Châu Âu năm 2013: 
Siêu âm động mạch cảnh chung 
Đo đường kính lòng mạch: vị trí đo dưới chổ 
chia Động mạch cảnh trong và ngoài 1cm. Đơn 
vị là tính mm. 
Đo độ dày nội trung mạc bằng siêu âm 2D 
cắt dọc Động mạch cảnh chung (ĐMCC). 
+ Đánh giá độ nội trung mạc động mạch 
cảnh chung. 
Bình thường: khi độ dày nội tâm mạc < 0,9 
mm. 
Tăng độ dày nội tâm mạc: khi độ dày nội 
tâm mạc 0,9 - 1,5 mm. 
Có mảng xơ vữa: khi độ dày nội tâm mạc > 
1,5 mm. 
Hẹp: theo mức độ mảng xơ vữa và đỉnh vận 
tốc tâm thu (peak systolic velocity) 
Xử lý thống kê 
So sánh giữa các nhóm với nhau bằng χ2. 
Tính OR. So sánh các số trung bình bằng Student 
test. Sử dụng đường cong ROC và hệ số Youden 
index để tìm giá trị chẩn đoán. 
KẾT QUẢ 
Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Khảo sát trên 702 bệnh nhân tăng huyết áp. 
Tuổi trung bình 61,0 ± 10,0. Nữ 61,3%. Tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu trung bình 47,5 ± 93,4. 
Tiểu đạm: 35,7% (33,3% tiểu albumin vi lượng, 
2,4% tiểu albumin đại lượng) và độ lọc cầu thận 
< 60ml/ph/1,73 m2da: 17,2%. 
Bảng 1: Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu 
Chung 
(n = 702) 
Tiểu đạm 
p 
Có (n = 252) Không (n = 450) 
Giới Nam n, (%) 272 (38,7) 84(33,3) 188 (41,8) 0,07 
Tuổi 
Cao tuổi (≥ 60) n,(%) 
61,0 ± 10,0 
379 (54,0) 
62,5 ± 10,1 
152 (60,3) 
60,2 ± 9,9 
227 (50,4) 
0,00 
0,01 
Đái tháo đường 116 (16,5) 53 (21,0) 63 (14,0) 0,01 
Creatinin máu (mmol/L) 85,0 ± 18,8 83,9 ± 20,6 85,6 ± 17,7 0,23 
Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73m2) 
Suy thận n, (%) 
73,9 ± 14,1 
121 (17,2) 
74,1 ± 15,1 
45 (17,9) 
73,8 ± 13,6 
76 (16,9) 
0,81 
0,74 
Cholesterol toàn phần (mmol/L) 
Tăng 
5,4 ± 1,2 
283 (40,3) 
5,5 ± 1,3 
109 (43,3) 
5,3 ± 1,2 
174 (38,7) 
0,20 
0,23 
Triglycerid (mmol/L) 
Tăng n, (%) 
2,2 ± 1,7 
427 (60,8) 
2,5 ± 1,9 
169 (67,1) 
2,1 ± 1,5 
258 (57,3) 
0,01 
0,01 
(Thể tích tâm trương – Thể tích tâm thu) x 100 
EF= 
Thể tích tâm trương 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 213
Chung 
(n = 702) 
Tiểu đạm 
p 
Có (n = 252) Không (n = 450) 
LDL-Cholesterol (mmol/L) 
Tăng n, (%) 
3,3 ± 0,8 
652 (92,9) 
3,4 ± 0,9 
230 (91,3) 
3,3 ± 0,8 
422 (93,8) 
0,24 
0,21 
HDL-Cholesterol (mmol/L) 
Giảm n, (%) 
1,2 ± 0,3 
54 (7,7) 
1,2 ± 0,2 
19 (7,5) 
1,2 ± 0,3 
35 (7,8) 
0,97 
1,00 
Acid uric (mmol/L) 
Tăng 
339,8±87,9 
177 (26,8) 
337,5±92,9 
60 (25,5) 
341,0±85,1 
117 (27,5) 
0,62 
0,59 
hs_CRP (mg/dl) 2,8 ± 4,2 3,2 ± 4,7 2,6 ± 3,8 0,06 
Phân suất tống máu thất trái (%) 65,6 ± 5,2 65,7 ± 5,2 65,6 ± 5,2 0,82 
Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/ m2) 102,0±21,8 103,8±21,9 101,5±21,8 0,18 
Nhận xét: Có sự khác nhau giữa 2 nhóm tiểu 
đạm về: Tuổi trung bình ở nhóm có tiểu đạm cao 
hơn nhóm không tiểu đạm. Triglycerid: ở nhóm 
có tiểu đạm cao hơn nhóm không có tiểu đạm. 
Đái tháo đường ở nhóm tiểu đạm cao hơn nhóm 
không tiểu đạm. 
Bảng 2: Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ quan đích của tăng huyết áp với tiểu đạm 
 Tiểu đạm 
Tổng p, OR Có 
n = 252 
Không 
n = 450 
Rối loạn chức năng tâm trương 
thất trái n, (%) 
Có 154 (61,1) 225 (50,0) 379 (54,0) p = 0,005; 
OR = 1,57 (1,14 - 2,15) Không 98 (38,9) 225 (50,0) 323 (45,0) 
Phì đại thất trái n, (%) 
Có 65 (25,8) 99 (22,0) 164 (23,4) 
p = 0,25; 
Không 187 (74,3) 351 (78,0) 538 (76,6) 
Biểu hiện thiếu hay nhồi máu cơ 
tim trên điện tâm đồ n, (%) 
Có 64 (25,4) 97 (21,6) 161 (22,9) 
p = 0,24 
Không 188 (74,6) 353 (78,4) 541 (77,1) 
Phân suất tống máu thất trái EF 
< 50% n, (%) 
Có 4 (1,6) 7 (1,6) 11 (1,6) 
p = 0,97 
Không 248 (98,4) 443 (98,4) 691 (98,4) 
Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh 
n, (%) 
Có 175 (69,4) 266 (59,1) 441 (62,8) p = 0,007; 
OR = 1,57 (1,13 - 2,18) Không 77 (30,6) 184 (40,9) 261 (37,2) 
Nhận xét: Có sự 1iên quan giữa rối loạn 
chức năng tâm trương thất trái, hẹp – xơ vữa 
động mạch cảnh với tiểu đạm. 
Bảng 3: Đặc điểm chung khi albumin/Creatinine ≥ 18mg/g 
Chung 
(n = 702) 
Albumin/Creatinine ≥ 18mg/g 
p 
Có (n = 425) Không (n = 277) 
Giới Nam n, (%) 272 (38,7) 153(36,0) 119 (43,0) 0,06 
Tuổi 
Cao tuổi(≥ 60)n,(%) 
61,0 ± 10,0 
379 (54,0) 
61,6 ± 10,1 
234 (55,1) 
60,3 ± 10,1 
145 (52,3) 
0,08 
0,48 
Đái tháo đường 116 (16,5) 72 (16,9) 44 (15,9) 0,71 
Creatinin máu (mmol/L) 85,0 ± 18,8 84,3 ± 19,5 86,2 ± 17,7 0,19 
Độ lọc cầu thận (ml/ph/1,73m2) 
Suy thận n, (%) 
73,9 ± 14,1 
121 (17,2) 
74,1 ± 14,3 
70 (16,5) 
73,6 ± 13,9 
51 (18,4) 
0,66 
0,50 
Cholesterol toàn phần (mmol/L) 
Tăng 
5,4 ± 1,2 
283 (40,3) 
5,4 ± 1,3 
180 (42,4) 
5,4 ± 1,1 
103 (37,2) 
0,44 
0,17 
Triglycerid (mmol/L) 
Tăng n, (%) 
2,2 ± 1,7 
427 (60,8) 
2,4 ± 1,9 
276 (64,9) 
1,9 ± 1,1 
151 (54,5) 
0,001 
0,006 
LDL-Cholesterol (mmol/L) 
Tăng n, (%) 
3,3 ± 0,8 
652 (92,9) 
3,3 ± 0,8 
392 (92,2) 
3,3 ± 0,8 
260 (93,9) 
0,51 
0,41 
HDL-Cholesterol (mmol/L) 
Giảm n, (%) 
1,2 ± 0,3 
54 (7,7) 
1,2 ± 0,3 
30 (7,1) 
1,2 ± 0,3 
24 (8,7) 
0,77 
0,43 
Acid uric (mmol/L) 
Tăng 
339,8±87,9 
177 (26,8) 
340,2±87,8 
110 (28,0) 
339,1±88,2 
67 (25,0) 
0,87 
0,39 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 214
Chung 
(n = 702) 
Albumin/Creatinine ≥ 18mg/g 
p 
Có (n = 425) Không (n = 277) 
hs_CRP (mg/dl) 2,8 ± 4,2 3,1 ± 4,6 2,4 ± 3,4 0,05 
Phân suất tống máu thất trái (%) 65,6 ± 5,2 65,6 ± 5,3 65,6 ± 4,9 0,99 
Chỉ số khối lượng cơ thất trái (g/ m2) 102,0±21,8 103,4±21,2 100,7±22,6 0,12 
Nhận xét: Khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu 
≥ 18mg/g, có sự khác biệt nồng độ triglyceride. 
Sử dụng đường cong ROC xác định giá trị 
YOUDEX J để xác định điểm cắt có giá trị: Diện 
tích dưới đường cong 0,61, giá trị tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu = 18 mg/g, độ nhạy 
62%, độ chuyên 52%. 
Biểu 1: Đường cong ROC của Albumin/Creatinin 
niệu với các tổn thương: 
Bảng 4: Mối liên quan giữa các tổn thương tim, mạch máu với tỉ số Albumin/Creatinine ≥ 18mg/g 
 Ti số Albumin/Creatinin ≥ 
18mg/g 
Tổng p, OR 
Có 
n = 425 
Không 
n = 277 
Rối loạn chức năng tâm trương 
thất trái n, (%) 
Có 244 (57,4) 135 (48,7) 379 (54,0) p = 0,01 
OR = 1,41 (1,04 - 1,92) Không 181 (42,6) 142 (51,3) 323 (46,0) 
Phì đại thất trái n, (%) 
Có 112 (26,4) 52 (18,8) 164 (23,4) p = 0,025 
OR = 1,55 (1,07 – 2,24) Không 313 (73,6) 225 (81,2) 538 (76,6) 
Biểu hiện thiếu máu hay nhồi máu 
cơ tim trên điện tâm đồ n, (%) 
Có 112 (26,4) 49 (17,7) 161 (22,9) p = 0,008 
OR= 1,66 (1,14 – 2,42) Không 313 (73,6) 228 (82,3) 541 (77,1) 
Phân suất tống máu thất trái EF < 
50% n, (%) 
Có 7 (1,6) 4 (1,4) 11 (1,6) 
p = 0,83 
Không 418 (98,4) 273 (98,6) 691 (98,4) 
Hẹp - Xơ vữa động mạch cảnh n, 
(%) 
Có 281 (66,1) 160 (57,8) 441 (62,8) p = 0,025 
OR= 1,42 (1,04 – 1,31) Không 144 (33,9) 117 (42,2) 261 (37,2) 
Nhận xét: Rối loạn chức năng tâm trương 
thất trái, phì đại thất trái, biểu hiện thiếu máu 
hay nhồi máu cơ tim trên điện tâm đồ, hẹp – xơ 
vữa động mạch cảnh có liên quan với tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu ≥ 18 mg/g. 
BÀN LUẬN 
Đặc điểm chung và tỉ lệ tiểu đạm 
Mẫu nghiên cứu có tuổi trung bình 61,0 ± 
10,0, cao tuổi co liên quan với tiểu đạm. Khi tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g, tuổi không 
khác biệt giữa hai nhóm. Giới nữ chiếm 61,3%, 
tương tự kết quả của nghiên cứu quốc tế I-
SEARCH trên dân số bệnh nhân Việt Nam(2), 
tuổi trung bình là 59,62 tuổi, và nữ giới chiếm 
61,2%. Tuy nhiên, giới nữ cao hơn trong nghiên 
cứu I-SEARCH dân số quốc tế: tuổi 62,3 và nữ 
47,7%. Ở lứa tuổi 60, tỉ lệ nam và nữ tăng huyết 
áp tương đương nhau, do nữ mất tác dụng bảo 
vệ của estrogen. Như vậy, có thể nam giới ít đến 
khám và điều trị tăng huyết áp trong nghiên cứu 
của chúng tôi. 
Tỉ lệ albumin niệu 35,7%, thấp hơn trong I-
SEARCH(2) trên dân số bệnh nhân Việt Nam: tỉ lệ 
đạm niệu vi lượng trên bệnh nhân tăng huyết áp 
tại Việt Nam 70,48% (KTC 95% 64,0; 77,0) và 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 215
toàn cầu (58,4%), có thể do trong I-Search sử 
dụng kỷ thuật que nhúng và trong I-Search tỉ lệ 
giảm độ lọc cầu thận cao hơn. 
Giảm độ lọc cầu thận < 60ml/ph/1,73m2 là 
17,2%, không có sự khác biệt giữa hai nhóm tiểu 
đạm hay không tiểu đạm, tương tự kết quả I-
Search của thế giới có tần suất GFR < 60ml/ph là 
20% ở 21,050 người THA, và thấp hơn I-Search ở 
Việt Nam là 45,59% với 481 người THA. Kết quả 
nghiên cứu của chúng tôi tương đương của thế 
giới nhưng thấp hơn ở Việt Nam có lẽ do đơn vị 
tính độ lọc cầu thận không giống nhau. Khi tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g, giảm độ lọc 
cầu thận không có sự khác biệt giữa hai nhóm 
tiểu đạm hay không tiểu đạm. 
Đái tháo đường chiếm 16%, nhóm tiểu đạm 
có tỉ lệ đái tháo đường cao hơn nhóm không đái 
tháo đường (21% và 14%, p=0,016). Tương tự kết 
quả trong I-SEARCH(2) trên dân số bệnh nhân 
Việt Nam, đái tháo đường ở người tăng huyết áp 
12,08%, thấp hơn trong nghiên cứu toàn cầu. Khi 
tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g, đái tháo 
đường không có sự khác biệt giữa hai nhóm tiểu 
đạm hay không tiểu đạm. 
Cholesterol toàn phần trung bình 5,4 ± 1,2, 
tăng cholesterol toàn phần 40,3%, ở nhóm tiểu 
đạm và không tiểu đạm không có sự khác biệt có 
ý nghĩa thống kê. HDL Cholesterol trung bình 
1,2 ± 0,3, giảm HDL 7,7%, ở nhóm có và không 
tiểu đạm cao không có sự khác biệt. LDL 
Cholesterol trung bình 3,3 ± 0,8, tăng LDL 92,9%, 
không khác biệt giừa nhóm. Kết quả tương tự 
trong nghiên cứu I-Search Việt Nam. Triglycerid 
trung bình 2,2 ± 1,7, ở nhóm tiểu đạm tỉ lệ tăng 
Triglycerid nhiều hơn nhóm không tiểu đạm, 
cũng như khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 
18mg/g tăng triglyceride nhiều hơn. Tương tự 
kết quả của Monica F.(14), khảo sát 1.919 người 
không có bệnh tim mạch và đái tháo đường 
nhưng có một hay nhiều nguy cơ tim mạch, 
triglycerid ≥ 150 mg/dl thì tăng albumin niệu vi 
lượng. Tăng triglyceride máu có thể kết tập các 
chất béo xâm nhập và lắng đọng trong ống thận, 
dẫn đến tổn thương ống thận mô kẻ tiến triển. 
Acid urid máu trung bình là 339,8 ± 87,9, 
tăng 26,8%. Tăng acid uric ở nhóm tiểu đạm và 
không tiểu đạm không có sự khác biệt, kể cả khi 
điều chỉnh tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 
18mg/g. Trong nghiên cứu của Châu Ngọc Hoa, 
nồng độ acid uric trung bình ở bệnh nhân tăng 
huyết áp là 394 ± 72,2 µmol/L, có tương quan 
giữa nồng độ aciduric máu với đạm niệu, 
creatinin máu, dầy thất trái và phân độ tăng 
huyết áp. Jung E.L. et al (2006)(9), khảo sát 6.671 
người không tăng huyết áp hay đái tháo đường, 
acid uric liên quan với tiểu đạm vi lượng ở 
người tiền tăng huyết áp. 
Mối 1iên quan giữa một số tổn thương cơ 
quan đích của tăng huyết áp với tiểu đạm, 
tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g 
Sử dụng đường cong ROC xác định giá trị 
YOUDEX J để xác định điểm cắt có giá trị: Diện 
tích dưới đường cong 0,61, giá trị tỉ số 
Albumin/Creatinine niệu = 18 mg/g, độ nhạy 
62%, độ chuyên 52%. Theo Hillege HL (2002)(6), 
khảo sát 40.548 người dân thành phố Groningen 
– Hà Lan, 691 ngày theo dõi sau khi xét nghiệm 
albumin niệu, 516 người tử vong, tăng tiết 
albumin niệu gấp đôi sẽ tăng tử vong do tim 
mạch 1,29 lần và tử vong không do tim mạch 
1,12 lần. 
Rối loạn chức năng tâm trương thất trái 54%. 
Tiểu đạm có làm tăng nguy cơ rối loạn chức 
năng tâm trương thất trái với OR = 1,57 (1,14 - 
2,15). Khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 
18mg/g làm tăng nguy cơ phì đại thất trái 1,41 
lần (OR = 1,41 (1,04 – 1,92)). Tương tự trong 
nghiên cứu của Gajurd M.R.(3)(2013), khảo sát 
130 người tăng huyết áp mới chưa điều trị, tuổi 
từ 35 – 50, 56,9% nam, tiểu đạm liên quan với rối 
loạn chức năng tâm trương thất trái. 
Phì đại thất trái: 23,4%, không có sự khác biệt 
giữa tiểu đạm và không tiểu đạm. Tuy nhiên, 
khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18mg/g làm 
tăng nguy cơ phì đại thất trái 1,55 lần (OR = 1,55 
(1,07 – 2,24)). Tương tự như Monfared (2013)(13), 
khảo sát 120 người tăng huyết áp đơn thuần, 
tiểu albumin vi lượng liên quan với phì đại thất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 216
trái. Rodilla(15) (2013) khảo sát 168 người tăng 
huyết áp chưa điều trị có phì đại thất trái, theo 
dõi từ 6 - 26 tháng, phì đại thất trái giảm khi 
albumine niệu giảm. Phì đại thất trái là tổn 
thương đầu tiên của tăng huyết áp ở tim. Phì đại 
thất kết hợp hoạt hóa hệ thần kinh –nội tiết làm 
rối loạn chức năng tâm trương của tim. Khi tăng 
huyết áp có dày thất trái, có thể bị bệnh tim 
mạch sớm hoặc tử vong nhiều gấp hai lần so với 
những người không có dày thất trái. 
Rối loạn chức năng tâm thu 1,6% và không 
có sự khác biệt giữa hai nhóm tiểu đạm hay 
không tiểu đạm, kể cả khi Albumin/Creatinine 
niệu ≥ 18mg/g. 
Biến đổi điện tâm đồ kiểu thiếu máu hay tổn 
thương cơ tim chiếm 22,9%, không có sự khác 
biệt giữa tiểu đạm hay không tiểu đạm. Tuy 
nhiên, khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 
18mg/g làm tăng nguy cơ biểu hiện điện tâm đồ 
OR= 1,66 (1,14 – 2,42). Hermans MM(5) (2007), 
khảo sát 806 người, tuổi trung bình 68, tăng 
albumin niệu và giảm độ lọc cầu thận liên quan 
với độ cứng thành mạch, điều này giải thích cho 
tổn thương mạch vành. Klausen K(11) (2004), theo 
dõi 2.762 người 30 đến 70 tuổi, từ năm 1992 đến 
2001, Albumin niệu tiết > 4,8ng/ml, liên quan 
chặt với bệnh mạch vành và tử vong. Hillege 
HL(6) theo dõi trung bình 961 ngày 40.548 người 
dân, Albumin niệu cao làm tăng tử suất của 
bệnh mạch vành và cả không bệnh mạch vành. 
Tăng gấp đôi Albumin niệu làm tăng nguy cơ tử 
vong do bệnh mạch vành là 1,29 (95% CI 1,18 - 
1,40) và không do bệnh mạch vành là 1,12 (95% 
CI 1,04 - 1,21). 
Có sự liên quan giữa tổn thương động mạch 
cảnh và tiểu đạm, p = 0,007, OR = 1,57 (1,13 - 
2,18). Khi tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 
18mg/g làm tăng nguy cơ tổn thương động 
mạch cảnh OR = 1,42 (1,04 – 1,31). Martin 
Furtner(12) (2005), theo dõi 1000 người trong 10 
năm, có sự liên quan giữa albumin niệu với sự 
hiện diện và phát triển của xơ vữa động mạch 
cảnh, ngưỡng albumin niệu thấp hơn nhiều so 
với giá trị gọi là albumin niệu vi lượng. 
Jørgensen L(7) theo dõi 7 năm, 4.037 người không 
bị đái tháo đường, tăng albumin niệu liên quan 
với sự thành lập mới của mảng xơ vữa và phát 
triển mảng xơ vữa đã hình thành. Fibrinogen hổ 
trợ tăng trưởng mảng xơ vữa. Kim B.J.(10) khảo 
sát 3.826 người, độ cứng thành mạch đều liên 
quan ở nhóm tiền tăng huyết áp + albumin niệu 
vi lượng OR = 2,34 (2,01 - 2,73) và ở nhóm huyết 
áp bình thường + Albumin niệu vi lượng OR = 
3,82 (2,36 - 6,17). 
KẾT LUẬN: 
Khảo sát trên 702 bệnh nhân tăng huyết áp. 
Tuổi trung bình 61,04 ± 10,04. Nữ 61,3%. Tiểu 
đạm: 35,7% (33,3% tiểu albumin vi lượng, 2,4% 
tiểu albumin đại lượng) và độ lọc cầu thận < 
60ml/ph/1,73 m2da: 17,2%. 
Tiểu đạm ở người tăng huyết áp làm tăng 
nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 
1,57 lần (OR = 1,57 (1,14-2,15)), và tăng nguy cơ 
hẹp – xơ vữa động mạch cảnh 1,57 lần (OR = 1,57 
(1,13 - 2,18)). Không tìm thấy mối liên quan tiểu 
đạm với phì đại thất trái, rối loạn chức năng tâm 
thu thất trái và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu 
hay nhồi máu cơ tim. 
Tỉ số Albumin/Creatinine niệu ≥ 18 mg/g ở 
người tăng huyết áp chiếm 61,1%, làm tăng 
nguy cơ rối loạn chức năng tâm trương thất trái 
1,41 lần (OR = 1,41(1,04 - 1,92)), hẹp – xơ vữa 
động mạch cảnh 1,46 lần (OR= 1,42 (1,04 – 
1,31)), phì đại thất trái 1,55 lần (OR = 1,55 (1,07 – 
2,24)) và biến đổi điện tim kiểu thiếu máu hay 
nhồi máu cơ tim 1,66 lần (OR= 1,66 (1,14 – 
2,42)). Không tìm thấy mối liên quan tiểu đạm 
với rối loạn chức năng tâm thu thất trái, phì đại 
thất trái. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Cuspidi C. et al (2009), “Indexation of left ventricular mass to 
body surface area and height to allometric power of 2.7: is the 
difference limited to obese hypertensives?”, J Hum 
Hypertens, 23(11): 728-34. 
2. Đặng Vạn Phước và CS (2010), “Tỉ lệ đạm niệu vi lượng trên 
bệnh nhân tăng huyết áp và các nguy cơ tim mạch đi kèm”, 
Chuyên đề tim mạch học, 2010: 14-33. 
3. Gajured M.R. et al (2013), “Microalbuminuria as a marker of 
preclinical diastolic dysfunction in newly diagnosed and 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Số 3 * 2014 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2014 217
never treated essential hypertension”, Journal of institute of 
Medicine, april, 2013; 35:1. 
4. Giuseppe M. et al (2013), “2013 ESH/ESC Guidelines for 
themanagement of arterial hypertension”, ESH and ESC 
Guidelines. 
5. Hermans M.M. et al (2007), “Estimated glomerular filtration 
rate and urinary albumin excretion are independently 
associated with greater arterial stiffness: the Hoorn Study.”, J 
Am Soc Nephrol. 2007 Jun;18(6):1942-52. 
6. Hillege H.L. et al (2002),” Urinary albumin excretion predicts 
cardiovascular and noncardiovascular mortality in general 
population.” Circulation. 2002 Oct 1;106(14):1777-82. 
7. Ibsen H. et al.(2005),”Reduction in albuminuria translates to 
reduction in cardiovascular events in hypertensive patients: 
losartan intervention for endpoint reduction in hypertension 
study.” Hypertension, 2005. 45(2): p. 198-202. 
8. Jørgensen L. et al (2007), “Albuminuria as risk factor for 
initiation and progression of carotid atherosclerosis in non-
diabetic persons: the Tromsø Study.”, Eur Heart J. 2007 
Feb;28(3):363-9. 
9. Jung E.L. et al (2006), “Serum Uric Acid Is Associated With 
Microalbuminuria in Prehypertension”, Hypertension. 2006; 
47: 962-967 
10. Kim B.J. et al (2011), “The association of albuminuria, arterial 
stiffness, and blood pressure status in nondiabetic, 
nonhypertensive individuals.”, J Hypertens. 2011 
Nov;29(11):2091-8. 
11. Klausen K. et al (2004),” Very low levels of microalbuminuria 
are associated with increased risk of coronary heart disease 
and death independently of renal function, hypertension, and 
diabetes.”, Circulation. 2004 Jul 6;110(1):32-5. 
12. Martin F. et all (2005), “Urinary albumin excretion is 
independently associated with carotid and femoral artery 
atherosclerosis in the general population”, European Heart 
Journal (2005) 26, 279–287 
13. Monfared A. et al (2013), “Left Ventricular Hypertrophy and 
Microalbuminuria in Patients With Essential Hypertension”, 
Iranian journal of kidney diseases (Impact Factor: 0.94). 
05/2013; 7(3). 
14. Monica F. et al (2007),“Identifying Patients at Risk for 
Microalbuminuria via Interaction of the Components of the 
Metabolic Syndrome: A Cross-Sectional Analytic Study”, 
CJASN September 2007vol. 2 no. 5 984-991 
15. Rodilla E. et al (2013), “Regression of left ventricular 
hypertrophy and microalbuminuria changes during 
antihypertensive treatment”, J Hypertens. 2013 
Aug;31(8):1683. 
Ngày nhận bài báo: 11-04-2014 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20-04-2014 
Ngày bài báo được đăng: 20-05-2014 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
tieu_dam_o_benh_nhan_tang_huyet_ap.pdf